(NB) Giáo trình An toàn lao động nhằm trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng để thực hiện tốt nhiệm vụ, đảm bảo an toàn sức khỏe cho bản thân, mọi người xung quanh cũng như môi trường lao động sản xuất.
CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
MỤC ĐÍCH – Ý NGHĨA – TÍNH CHẤT – NỘI DUNG – BIỆN PHÁP CỤ THỂ
Công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động Mục đích của công tác này là tạo ra môi trường làm việc an toàn, giảm thiểu rủi ro và tai nạn lao động Ý nghĩa của bảo hộ lao động không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động mà còn góp phần xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp Tính chất của công tác này bao gồm việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tổ chức, giáo dục và quản lý nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động Nội dung của bảo hộ lao động bao gồm việc đánh giá rủi ro, thiết lập quy trình làm việc an toàn và đào tạo nhân viên về an toàn lao động Các biện pháp cụ thể cần thực hiện bao gồm cung cấp thiết bị bảo hộ, kiểm tra an toàn định kỳ và thực hiện các chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn lao động.
Mục đích của công tác bảo hộ lao động là loại trừ các yếu tố nguy hiểm trong quá trình làm việc thông qua các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế và xã hội Điều này nhằm tạo ra môi trường làm việc an toàn, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo sức khỏe cho người lao động, duy trì và phát triển sức lao động, đồng thời nâng cao năng suất lao động.
Bảo hộ lao động là một khía cạnh quan trọng trong sản xuất, tập trung vào việc bảo vệ người lao động, yếu tố then chốt của lực lượng sản xuất Đồng thời, việc chăm sóc sức khỏe cho người lao động không chỉ mang lại hạnh phúc cho chính họ mà còn cho gia đình, thể hiện ý nghĩa nhân đạo sâu sắc.
Bảo hộ lao động có 3 tính chất:
1 Tính chất khoa học: mọi hoạt động của nó đều xuất phát từ những cơ sở khoa học và các biện pháp khoa học kỹ thuật
2 Tính chất pháp lý: thể hiện trong luật lao động, quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của người lao động
3 Tính chất quần chúng: các hoạt động của công tác bảo hộ lao động chỉ có hiệu quả khi giác ngộ và tạo được nhận thức đúng đắn của người lao động, vừa để bảo vệ mình và vừa để bảo vệ cộng đồng
Nội dung khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình lao động, nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao động.
Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là một lĩnh vực khoa học tổng hợp, liên ngành, được hình thành từ sự kết hợp các thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau, bao gồm khoa học tự nhiên như toán, vật lý, hóa học, sinh học, và các ngành chuyên ngành như y học và kỹ thuật Lĩnh vực này cũng liên quan đến các ngành kinh tế, xã hội và tâm lý học Phạm vi nghiên cứu của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động rất rộng nhưng cũng rất cụ thể, tập trung vào điều kiện lao động của con người trong những không gian và thời gian nhất định.
Những nội dung chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động bao gồm:
1.3.1 Khoa học về vệ sinh lao động
Môi trường xung quanh có tác động lớn đến điều kiện lao động, ảnh hưởng đến con người, dụng cụ, máy móc và trang thiết bị, với khả năng lan truyền trong một phạm vi nhất định Sự chịu đựng quá tải có thể dẫn đến bệnh nghề nghiệp, do đó việc phòng ngừa bệnh tật và tạo điều kiện tối ưu cho sức khỏe người lao động là mục tiêu chính của vệ sinh lao động Vệ sinh lao động không chỉ đề cập đến bảo vệ sức khỏe mà còn bao gồm các biện pháp kỹ thuật theo yêu cầu Trong môi trường lao động phức tạp, rủi ro tai nạn vẫn có thể xảy ra, gây ra sự không an toàn Thêm vào đó, thông tin sai lệch về thị giác và âm thanh cũng có thể xảy ra, do đó việc thể hiện các điều kiện của môi trường lao động là rất quan trọng trong quá trình lao động.
Các yếu tố tác động tiêu cực đến hệ thống lao động cần được phát hiện và tối ưu hóa để đảm bảo sức khỏe, an toàn lao động, và giảm căng thẳng trong công việc Điều này không chỉ nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế mà còn điều chỉnh hoạt động của người lao động một cách hợp lý Điều kiện môi trường lao động, bao gồm không gian, tổ chức và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chức năng, độ tin cậy và an toàn của hệ thống lao động Mục tiêu đánh giá các yếu tố này là để tạo ra một môi trường làm việc tối ưu và hiệu quả hơn.
Môi trường lao động bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học và vi sinh vật, như bức xạ, rung động và bụi, ảnh hưởng đến điều kiện làm việc.
Việc đánh giá các điều kiện xung quanh nhằm mục đích:
- Bảo đảm sức khỏe và an toàn lao động
- Tránh căng thẳng trong lao động
- Tạo khả năng hoàn thành tốt công việc
- Bảo đảm các chức năng của trang thiết bị hoạt động tốt
- Tạo điều kiện cho sản phẩm tiếp thị tốt
- Tạo hứng thú trong lao động
Cơ sở của việc đánh giá các yếu tố trong môi trường lao động là (hình 1.1)
- Khả năng lan truyền của các yếu tố môi trường lao động từ nguồn
- Sự lan truyền của các yếu tố này thông qua con người ở vị trí lao động
Hình 1.1: Cơ sở của việc đánh giá các yếu tố trong môi trường lao động b Tác dụng chủ yếu của các yếu tố môi trường lao độngđến con người
Các yếu tố môi trường lao động như vật lý, hóa học và sinh học có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người Khi đánh giá chiếu sáng trong môi trường làm việc, cần xem xét các thông số sinh học để hiểu rõ tác động của nó đến sức khỏe và hiệu suất làm việc của người lao động.
Tình trạng sinh lý của cơ thể cũng chịu tác động phải được điều chỉnh thích hợp, xét cả hai mặt tâm lý và sinh lý
Năng suất lao động không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc mà còn tác động trực tiếp đến tâm lý của người lao động Điều này cho thấy rằng năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm trình độ nghề nghiệp, cũng như hoàn cảnh gia đình và xã hội.
Khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường lao động, cần chú ý đến cả yếu tố tiêu cực như tổn thương và gây nhiễu, cũng như các yếu tố tích cực như yếu tố sử dụng (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Các yếu tố của môi trường lao động
Các yếu tố môi trường lao động bao gồm tiếng ồn, yếu tố gây nhiễu, yếu tố tổn thương và yếu tố sử dụng Tiếng ồn có ảnh hưởng lớn đến khả năng tập trung và sự nhận biết tín hiệu của người lao động, do đó cần được quản lý hiệu quả để đảm bảo môi trường làm việc an toàn và hiệu suất cao.
Âm thanh có thể vượt quá giới hạn cho phép và tác động đến thính giác, tinh thần của con người Thời gian tiếp xúc với âm thanh mạnh có thể gây tổn thương, vì vậy cần chú ý đến mức độ âm thanh sử dụng làm tín hiệu để bảo vệ sức khỏe thính giác.
Rung động Ví dụ: những hành động chính xác
Vượt quá giới hạn cho phép Phụ thuộc vào thời gian tác động, tổn thương sinh học, ảnh hưởng đến tuần hoàn máu Ứng dụng trong lĩnh vực y học
Khi không đủ ánh sáng (cường độ thấp)
Mật độ chiếu sáng cao làm hoa mắt
Mật độ chiếu sáng thay đổi ảnh hưởng đến phạm vi nhìn thấy
Giảm thị lực khi cường độ thấp
Mật độ chiếu sáng cao, vượt quá khả năng thích nghi của mắt
Dùng làm tín hiệu cảm nhận Tăng cường khả năng sinh học Dùng làm tín hiệu cảm nhận (nhận biết sự tương phản, hình dạng )
Phạm vi cảm nhận về thời tiết dễ chịu của con người
Thời tiết vượt quá giới hạn cho phép làm con người không chịu đựng nổi Điều kiện thời tiết dễ chịu Độ sạch của không khí
Ví dụ: Bụi và mùi vị ảnh hưởng đến con người
Nhiễm độc tố đến mức không cho phép
Trường điện từ Không có cảm nhận chuyển đổi
Tác động nhiệt hay tác động gián tiếp khi vượt quá giới hạn cho phép Ứng dụng trong lĩnh vực y học
Để đảm bảo an toàn cho người lao động, cần nhận thức rõ mức độ tác động của các yếu tố khác nhau và áp dụng biện pháp xử lý phù hợp Việc đo và đánh giá vệ sinh lao động bắt đầu bằng việc phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường làm việc, đặc biệt là những yếu tố chính Cần xác định rõ ranh giới của phạm vi lao động để tiến hành đánh giá chính xác Sau đó, lập kế hoạch kiểm tra nhằm phát hiện các yếu tố nguy hiểm có thể vượt quá giới hạn cho phép.
PHÂN LOẠI TAI NẠN LAO ĐỘNG – ĐỊNH NGHĨA TAI NẠN LAO ĐỘNG
-Trình bày được định nghĩa tai nạn lao động
- Phân biệt được các dạng tai nạn lao động
- Thực hiện tốt việc phòng ngừa tai nạn lao động
2.1 Phân loại tai nạn lao động
Là tai nạn mà kết quả gây nên:
Huỷ hoại một phần cơ thể người lao động,
Mất khả năng lao động vĩnh viễn, hay thậm chí:
Có tác dụng đột ngột
Nhiễm độc nghề nghiệp là tình trạng sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong môi trường sản xuất.
Bệnh nghề nghiệp Là sự :
Làm suy yếu dần sức khoẻ, hay:
Làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động, do kết quả tác dụng của:
Những điều kiện làm việc bất lợi (tiếng ồn, rung động, ) hoặc do:
Thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại (sơn, bụi, )
Có ảnh hưởng dần dần và lâu dài
2.2 Định nghĩa tai nạn lao động
Sự cố lao động là những tai nạn không mong muốn xảy ra trong quá trình làm việc, ảnh hưởng đến sức khỏe và chức năng của người lao động Những sự cố này có thể dẫn đến tổn thương cơ thể, giảm khả năng lao động hoặc thậm chí gây tử vong.
PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG – NGUYÊN NHÂN CHẤN THƯƠNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
-Trình bày được các nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp
- Phân tích được điều kiện lao động tác động đến con người trong lao động sản xuất
- Phòng ngừa được các chấn thương và bệnh nghề nghiệp
3.1 Phân tích điều kiện lao động Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên (đối tượng lao động, môi trường lao động,…), kỹ thuật (quá trình công nghệ, thiết bị công nghệ,…), kinh tế - xã hội (trình độ sản xuất, quan hệ sản xuất,…), tổ chức, sự sắp xếp bố trí thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại có tác động rất lớn đến người lao động Môi trường lao động đa dạng có nhiều yếu tố tiện nghi,thuận lợi hay ngược lại khắc nghiệt, độc hại điều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động
Trong môi trường làm việc, luôn tồn tại các yếu tố vật chất có thể gây hại cho sức khỏe và an toàn của người lao động Những yếu tố này không chỉ tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn mà còn có thể dẫn đến các bệnh nghề nghiệp.
Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, tiếng ồn, các bức xạ có hại, bụi
Các yếu tố hóa học như chất độc, các loại hơi, khí,bụi, bụi độc, các chất phóng xạ,
Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn,
Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh,
Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,
3.2 Nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp
Là sự va đập của thiết bị, dụng cụ, các vật nặng với con người gây ra chấn thương cho cơ thể người Nguyên nhân chủ yếu
Người ngã từ trên cao xuống, các vật nặng, dụng cụ rơi từ trên cao vào người
Chiếu chỗ làm việc không đủ
Thiếu thành chắn và thang lên xuống giữa các tầng
Các giá đỡ để nguyên liệu trong kho bị đổ
Bệnh nghề nghiệp là hậu quả của điều kiện lao động có hại như tiếng ồn và rung động, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động Những bệnh này thường phát triển dần dần, gây suy yếu sức khỏe và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người lao động.
NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG
-Trình bày được dạng nguyên nhân gây tai nạn lao động
- Trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản về phòng ngừa tai nạn lao động
- Rèn luyện thái độ và trách nhiệm trong phòng ngừa tai nạn lao động
Là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt kỹ thuật Người ta có thể chia ra một số nguyên nhân sau:
Thiết bị máy móc, dụng cụ, phương tiện sử dụng không đảm bảo gồm:
Hư hỏng, kẹt, gây ra sự cố tai nạn: đứt dây curoa, hở công tắc điện, các thiết bị bị nhiễm điện
Việc thiếu các thiết bị an toàn như van an toàn cho máy nén khí, thiết bị che chắn cho các máy chuyên dụng hoạt động ở tốc độ cao, thiết bị bảo vệ dây đai, và găng tay sắt khi cắt nguyên liệu có thể dẫn đến những rủi ro nghiêm trọng trong quá trình vận hành Đảm bảo trang bị đầy đủ các thiết bị này là rất cần thiết để bảo vệ an toàn cho người lao động và giảm thiểu tai nạn lao động.
Thiếu các thiết bị phòng ngừa: đèn báo tín hiệu, biển báo, cảnh báo mất an toàn,
Vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn
Tháo dỡ, bỏ các thiết bị an toàn, các thiết bảo vệ
Sử dụng thiết bị điện không đúng điện áp
Không đeo dụng cụ an toàn khi làm việc ở trên cao
Không sử dụng quần áo bảo hộ lao động khi làm việc trong môi trường có khả năng gây tai nạn (có hóa chất, môi trường bị ô nhiễm )
Thao tác làm việc không đúng
Điều chỉnh sai thông số
Vận hành máy sai quy trình
Tư thế và thao tác vận hành máy không đúng quy cách
Là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt tổ chức thực hiện
Bố trí mặt bằng, không gian sản xuất không hợp lý
Diện tích làm việc chật hẹp, cản trở cho thao tác, hoạt động đi lại
Bố trí máy móc, thiết bị, dụng sụ, nguyên vật liệu, bán thành phẩm sai nguyên tắc
Bố trí lối đi lại, giao thông trong nhà xưởng không hợp lý, ví dụ không thẳng tuyến, nhiều lối rẽ
Tuyển dụng, sử dụng công nhân không đáp ứng yêu cầu
Về tuổi tác, sức khỏe, ngành nghề và trình độ chuyên môn
Chưa được huấn luyện và kiểm tra an toàn lao động
Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm về an toàn lao động
Thực hiện không nghiêm chỉnh các chế độ về bảo hộ lao động
Chế độ về giờ làm việc và nghỉ ngơi
Chế độ trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân
Chế độ bồi dưỡng độc hại
Chế độ lao động nữ
Người lao động mới cần được huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động trước khi làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại hoặc với thiết bị yêu cầu an toàn nghiêm ngặt Nếu không được đào tạo, họ sẽ khó nhận biết các nguy cơ khi vận hành máy móc, dẫn đến nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Khi chuyển đổi nơi làm việc và áp dụng công nghệ mới, người lao động cần được đào tạo về an toàn vệ sinh lao động để đảm bảo vận hành an toàn các thiết bị và máy móc mới.
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG
- Trình bày được các phương pháp phân tích nguyên nhân gây tai nạn lao động
- Phân tích được các nguyên nhân gây tai nạn lao động
- Thái độ thực hiện nghiêm túc và trách nhiệm
Dựa trên số liệu từ sổ ghi tai nạn và biên bản tai nạn lao động, tiến hành thống kê theo các tiêu chí như nghề nghiệp (may, dệt, điện, ) và công việc (cắt bán thành phẩm, là hoàn thiện, ), cũng như theo độ tuổi và thâm niên nghề nghiệp.
Phân tích số liệu thống kê giúp xác định nghề nghiệp, độ tuổi và tình huống thường xảy ra tai nạn nhiều nhất Từ đó, có thể xây dựng kế hoạch tập trung chỉ đạo và nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Phương pháp này có nhược điểm là yêu cầu thời gian để thu thập dữ liệu, đồng thời chỉ có thể đưa ra các biện pháp khắc phục chung mà không phân tích sâu nguyên nhân cụ thể của từng vụ tai nạn.
Trên mặt bằng công trình, việc đánh dấu các dấu hiệu quy ước tại những vị trí xảy ra tai nạn giúp xác định rõ ràng nguồn gốc và tính chất địa hình của các vụ tai nạn Phương pháp này cho phép nhận biết ngay các khu vực có tần suất tai nạn cao, yêu cầu phải ghi nhận đầy đủ và kịp thời tất cả các trường hợp Tuy nhiên, phương pháp này cũng cần thời gian tương tự như phương pháp thống kê để đảm bảo tính chính xác.
Phương pháp chuyên khảo khác biệt với các phương pháp phân tích tổng hợp, vì nó tập trung vào việc phân tích sâu các điều kiện lao động và nguyên nhân gây ra tai nạn Phương pháp này xem xét tình trạng nơi làm việc, thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu, cũng như các yếu tố vi khí hậu và môi trường xung quanh Nó cũng xác định những thiếu sót trong quy trình kỹ thuật Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là khả năng xác định đầy đủ các nguyên nhân gây tai nạn, từ đó giúp đưa ra các biện pháp hiệu quả để loại trừ chúng.
Nghiên cứu nguyên nhân tai nạn lao động theo phương pháp chuyên khảo sẽ tiến hành như sau:
- Nghiên cứu các nguyên nhân thuộc về tổ chức và kỹ thuật theo các số liệu thống kê
Phân tích sự phụ thuộc của các nguyên nhân vào phương pháp hoàn thành quy trình sản xuất là rất quan trọng Điều này giúp xác định rõ ràng các biện pháp an toàn đã được thực hiện, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu rủi ro trong quá trình làm việc.
- Đưa ra kết luận trên cơ sở phân tích
- Nội dung công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động
- Định nghĩa tai nạn lao độngnguyên nhân gây tai nạn lao động
- Phân tích điều kiện lao động và nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp
Câu 1 Trình bày mục đích, ý nghĩa và tính chất của công tác bảo hộ lao động và an toàn lao đông
Câu 2 Trình bày nội dung về khoa học vệ sinh lao động của công tác bảo hộ lao động và an toàn lao đông
Trong công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, việc đảm bảo các phương tiện bảo vệ người lao động dựa trên cơ sở kỹ thuật an toàn và khoa học là vô cùng quan trọng Các thiết bị bảo hộ như mũ bảo hiểm, kính bảo hộ, găng tay và giày bảo hộ cần phải được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo hiệu quả bảo vệ trong môi trường làm việc Ngoài ra, việc đào tạo người lao động về cách sử dụng và bảo trì các phương tiện bảo vệ cũng là một yếu tố quan trọng để nâng cao an toàn lao động Sự kết hợp giữa công nghệ và quy trình làm việc an toàn sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và bảo vệ sức khỏe người lao động.
Câu 4 Trình bày nội dung về Ecgonomie với an toàn sức khỏe người lao động của công tác bảo hộ lao động và an toàn lao đông
Câu 5 Trình bày những biện pháp cụ thể để bảo vệ sức khỏe người lao động
Câu 6 Định nghĩa và phân loại tai nạn lao động
Câu 7 Phân tích điều kiện lao động? Trình bày nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp
Câu 8 Trình bày các nguyên nhân gây tai nạn lao động
Câu 9 Phân tích các nguyên nhân gây tai nạn lao động
CHƯƠNG II: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
Mã chương: MHMTT 11-02 Giới thiệu:
Ngành May công nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp 42% vào tổng giá trị xuất khẩu của bộ công nghiệp Hiện nay, ngành này đã được trang bị nhiều máy móc hiện đại, giúp nâng cao năng suất sản xuất một cách đáng kể.
Vì vậy các kiến thức về an toàn lao động trong ngành May là rất cần thiết
- Trình bày được các đặc điểm cơ bản của các loại thiết bị máy may và biện pháp an toàn khi sử dụng;
- Lựa chọn môi trường sản xuất thích hợp để sản xuất sản phẩm may và đảm bảo an toàn lao động
1 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC LOẠI THIẾT BỊ MÁY MAY VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
- Trình bày được các đặc điểm cơ bản trong ngành may và các loại thiết bị may
Thiết bị máy may hiện nay rất đa dạng, bao gồm máy may bằng, máy may đòn dọc, đòn ngang và máy may trụ Các loại máy này có thể là máy may 1 kim hoặc nhiều kim, phục vụ cho các sản phẩm chung hoặc chuyên môn hóa cho một công đoạn duy nhất Ngoài ra, còn có máy may cơ khí hóa toàn phần và máy may ứng dụng công nghệ cơ điện tử, bao gồm cả máy bán tự động và tự động hoàn toàn.
Thiết bị máy may tường có các thông số tương đối đồng đều (kích thước chiều cao của máy, trọng lượng, các đặc tính kỹ thuật của máy…)
Máy may có khả năng hoạt động với vận tốc tối đa lên đến 6000 vòng/phút, tuy nhiên, vận tốc trung bình mà công nhân thực hiện thường dao động từ 1500 đến 2500 vòng/phút.
CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM MAY
- Hiểu được môi trường và đặc điểm lao động sản xuất may công nghiệp
2.1 Khái niệm về môi trường sản xuất may công nghiệp
Ngành May công nghiệp không chỉ đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Bên cạnh đó, ngành này còn góp phần làm đẹp cho xã hội, thể hiện sự tinh tế và sáng tạo trong từng sản phẩm.
Theo thống kê trước đây, ngành May chiếm từ 13-15% tổng số công nhân và đóng góp 42% vào giá trị xuất khẩu của bộ công nghiệp, cho thấy giá trị xuất khẩu của ngành May rất lớn.
Lao động nữ chiếm tới hơn 80% (điều đó nói lên cần phải quan tâm đến họ trong ngành công nghiệp May)
Ngành May hiện nay đã được trang bị nhiều máy móc hiện đại, mang lại năng suất cao Để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, cần nâng cao trình độ kỹ thuật của cán bộ và người lao động trong dây chuyền, nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của máy móc và sản phẩm.
Ngồi trong dây chuyền may đòi hỏi sự chính xác, nhanh nhẹn và khéo léo từ người lao động Tính chất lao động trong dây chuyền yêu cầu mỗi cá nhân phải đáp ứng các tiêu chí cao về mỹ thuật của sản phẩm Do đó, từng người lao động cần phải có kỹ năng và sự tập trung để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Lao động theo dây chuyền yêu cầu người lao động có tính kỷ luật cao và ý thức trách nhiệm lớn, vì một sai sót nhỏ có thể làm hỏng toàn bộ sản phẩm và ảnh hưởng đến cả lô hàng Hơn nữa, sự chậm trễ của một cá nhân có thể gây ùn tắc cho toàn bộ dây chuyền sản xuất.
2.1.2 Nhịp độ lao động-tần suất
Nhịp độ lao động trong ngành may đòi hỏi sự khẩn trương và chính xác, với sự phối hợp nhịp nhàng giữa tay, chân và mắt Chẳng hạn, trong dây chuyền may, quy định là hoàn thành một áo sơ mi trong 20 phút, do đó cần phải điều chỉnh vải bằng mắt và điều khiển máy bằng chân một cách linh hoạt Hơn nữa, các loại vật liệu và vải khác nhau, cùng với màu sắc và mức độ phức tạp của sản phẩm, yêu cầu đường may phải rất chính xác Điều này dẫn đến hệ số bận việc trong ca làm việc đạt từ 90% đến 95%.
Trong quá trình may, người lao động phải giữ tư thế nhất định trong thời gian dài, đồng thời phối hợp nhịp nhàng giữa chân, tay và mắt Độ cúi của đầu thường vượt quá 50% trong ca làm việc, với góc cúi lên đến 57° Ngoài ra, để lấy hàng, người lao động cần phải quay người với góc từ 60 đến 90°, điều này tạo ra tải trọng tĩnh do cơ thể dồn ép xuống, gây ức chế cho hệ thần kinh và hệ hô hấp.
Câu 1 Trình bày các đặc điểm cơ bản của các loại thiết bị máy may và an toàn lao động
Câu 2 Môi trường sản xuất sản phảm may công nghiệp có những đặc điểm gì?
- Kiến thức về môi trường và đặc điểm lao động sản xuất may.
AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI VẬN HÀNH MỘT SỐ THIẾT BỊ NGÀNH MAY
VẬN HÀNH AN TOÀN MÁY MAY 1 KIM
- Trình bày được các quy tắc an toàn khi vận hành máy may 1 kim
Vận hành an toàn máy móc và thiết bị là yếu tố thiết yếu cho mọi tổ chức, cơ quan, nhà máy và người lao động Điều này đòi hỏi sự nghiêm túc, kiến thức, trách nhiệm và tuân thủ quy trình để đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị, đồng thời giảm thiểu rủi ro không mong muốn Đối với việc vận hành máy may 1 kim, cần tuân thủ đúng quy trình và nội quy được ban hành bởi nhà máy hoặc xí nghiệp.
- Phải học quy tắc an toàn trước khi vận hành, nếu chưa được học thì không được vận hành
- Kiểm tra các thiết bị bảo vệ còn hay không, hoạt động tốt hay không (bảo vệ dây đai, bảo vệ kim…)
Kiểm tra hoạt động của các bộ phận trong máy bằng cách quay puli đầu máy bằng tay để phát hiện sự kẹt của các cơ cấu chuyển động như trụ kim, ổ móc, hay rằng cưa Nếu phát hiện vấn đề, cần báo ngay cho bộ phận cơ điện để xử lý kịp thời.
Trước khi cho máy hoạt động, cần kiểm tra an toàn điện bằng cách bật công tắc ON để động cơ điện chạy không tải Trong quá trình kiểm tra, hãy chú ý đến tiếng kêu lạ, mùi khét hoặc khói Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào bất thường, ngay lập tức tắt công tắc OFF và thông báo cho bộ phận cơ điện để được khắc phục và sửa chữa kịp thời.
Để đảm bảo máy hoạt động hiệu quả, cần kiểm tra lượng dầu bôi trơn có đủ và chất lượng dầu có đạt yêu cầu hay không Bạn có thể lật nghiêng đầu máy để quan sát mức dầu trong bể (cacte chứa dầu) Nếu mức dầu dưới vạch LOW, hãy thông báo cho bộ phận cơ điện để bổ sung Nếu dầu có màu vàng, điều này cho thấy chất lượng dầu đã giảm và cần phải thay mới.
- Trong quá trình vận hành sản xuất, không được đưa tay vào gần hay vào dưới mũi kim cũng như bàn ép
- Không được tự ý tháo lắp, sửa chữa khi máy có sự cố
- Hết ca làm việc tắt điện và vệ sinh thiết bị máy móc sạch sẽ
VẬN HÀNH AN TOÀN MÁY VẮT SỔ, THÙA KHUY, ĐÍNH CÚC VÀ MỘT SỐ THIẾT BỊ KHÁC
- Trình bày được các quy tắc an toàn khi vận hành một số thiết bị (thùa khuy, đính cúc, và một số thiết bị khác)
- Vận hành được các thiết bị (thùa khuy, đính cúc, và một số thiết bị khác) đúng quy tắc an toàn
2.1 Vận hành an toàn máy vắt sổ, thùa khuy, đính cúc Đây là nhóm máy chuyên dùng, hoạt động ở tốc độ cao, nên khả năng gây mất an toàn khi vận hành không đúng quy trình Do vậy cần kiểm tra kỹ trước khi vận hành
- Phải nắm chắc quy tắc an toàn trước khi vận hành
- Kiểm tra các thiết bị bảo vệ còn hay không, hoạt động tốt hay không (bảo vệ dây đai, bảo vệ kim…)
Kiểm tra hoạt động của các bộ phận trong máy bằng cách quay puli đầu máy bằng tay để phát hiện sự kẹt của các cơ cấu chuyển động như trụ kim, dao xén, hàm kẹp cúc và bàn kẹp vải Nếu phát hiện vấn đề, cần báo ngay cho bộ phận cơ điện để được xử lý kịp thời.
Trước khi cho máy hoạt động, cần kiểm tra an toàn điện bằng cách bật công tắc (nút ON) để động cơ điện chạy không tải Sau đó, hãy chú ý lắng nghe xem có tiếng kêu lạ, mùi khét hoặc khói xuất hiện không Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào bất thường, ngay lập tức tắt công tắc điện (nút OFF) và thông báo cho bộ phận cơ điện để được khắc phục và sửa chữa kịp thời.
- Kiểm tra lượng dầu bôi trơn trong máy có đủ hay không, có đảm bảo chất lượng hay không
- Khi lắp kim, lắp chỉ phải tắt máy
- Trang phục gọn gàng khi vận hành thiết bị
- Trong quá trình vận hành sản xuất, không được đưa tay vào gần hay vào dưới mũi kim cũng như bàn ép
- Không được tự ý tháo lắp, sửa chữa khi máy có sự cố
- Hết ca làm việc tắt điện và vệ sinh thiết bị máy móc sạch sẽ
2.2 Một sô thiết bị khác
2.2.1 Vận hành an toàn đối với máy cắt Đối với các thiết bị cắt cũng cần được trang bị các chi tiết kỹ thuật nhằm phòng tránh tai nạn Tuy nhiên biện pháp này chỉ có tác dụng khi người lao động sử dụng đúng phương pháp và tuân theo những quy định đưa ra
- Điều chỉnh chi tiết bảo vệ tay cao bằng chiều cao lớp vải trước khi bắt đầu làm việc
- Để kẹp vải, và các thiết bị bảo vệ đúng vị trí
- Thường xuyên kiểm tra các thiết bị bảo vệ và cảnh báo, không được tắt các thiết bị này
- Sử dụng đúng kỹ thuật điều khiển tay khi cắt Thường xuyên quan sát vị trí cắt
- Đeo găng tay bảo vệ khi cắt và dập
- Với máy cắt di động luôn kiểm tra độ chắc chắn của bàn cắt, sau khi sử dụng, để máy vào nơi quy định, đảm bảo an toàn
- Đặc biệt chú ý khu vực nguy hiểm của máy dập
- Thường xuyên loại bỏ rác (vải thừa) khỏi mặt bàn và nền nhà tránh trượt, vấp ngã
- Tắt máy sau khi sử dụng
2.2.2 Vận hành an toàn đối với máy dập cúc
Trước khi vận hành máy dập cúc cần tuân thủ một số vấn đề sau:
- Kiểm tra máy, dây đai (curoa), công tắc điện, các bộ phận chuyển động, vệ sinh
- Kiểm tra khóa an toàn, nắp bảo hiểm
- Khi nắp khuôn cối vào máy phải đảm bảo độ đồng tâm giữa khuôn trên và khuôn dưới
- Trong khi vận hành tuyệt đối không được mở khóa an toàn và mở nắp máy
- Khi vận hành, nếu xảy ra sự cố cần tắt điện vào báo cho thợ sửa chữa để khắc phục kịp thời
- Hết ca làm việc tắt điện và vệ sinh thiết bị máy móc sạch sẽ
2.2.3 Vận hành an toàn đối với thiết bị là
Những nguy cơ gây tai nạn trong môi trường làm việc thường xuất phát từ hơi nóng, nhiệt độ cao và nguồn điện Đặc biệt, hơi từ các chất hóa học có thể gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe Vì vậy, công nhân cần chú ý đến những yếu tố này để đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc.
- Để bàn là an toàn trên tấm đỡ, tránh nguy cơ rơi, trượt (gây bỏng)
- Sử dụng các động tác tay đúng như quy định, tránh bỏng, dập
- Không được phép loại bỏ các biện pháp bảo vệ kỹ thuật như: Công tắc bật- tắt trong trường hợp cấp cứu
- Với cầu là yêu cầu người công nhân làm việc với cả hai tay, cùng lúc chỉ một người được phép làm việc
- Các thiết bị hút hơi ẩm, và khí độc hại cần phải được sử dụng nếu được trang bị.
VẬN HÀNH AN TOÀN THIẾT BỊ ÁP LỰC HƠI (NỒI HƠI)
- Trình bày được các quy tắc an toàn khi vận hành nồi hơi
- Vận hành được thiết bị nồi hơi đúng quy tắc an toàn
Thiết bị áp lực hơi cung cấp hơi nước cho các tổ hoàn thiện trong xí nghiệp may, với sự lựa chọn giữa nồi hơi cỡ lớn cho toàn bộ nhà máy và nồi hơi mini cho một hoặc hai bàn là, tùy thuộc vào quy mô sản xuất Khi vận hành, cần chú ý đến các yêu cầu an toàn và hiệu suất để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Trước khi vận hành thiết bị, cần kiểm tra an toàn nguồn điện bằng cách sử dụng bút thử điện để xác định xem có hiện tượng rò rỉ hoặc hở điện hay không Nếu phát hiện sự cố, cần khắc phục ngay để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Để đảm bảo thiết bị hoạt động hiệu quả, cần kiểm tra nguồn nước cung cấp, bao gồm việc đảm bảo bồn chứa đầy nước, nước phải được lọc sạch và làm mềm bằng muối cation để tránh tình trạng đóng cặn trong thiết bị.
Kiểm tra kỹ lưỡng các đường ống dẫn hơi và các tổ hay bàn là để phát hiện các điểm rò rỉ Đồng thời, cần kiểm tra hoạt động của các van điều chỉnh hơi để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả Việc khắc phục những vấn đề này là cần thiết để đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất.
Trước khi cung cấp điện cho nồi hơi hoạt động, cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng Trong quá trình vận hành, việc theo dõi thường xuyên hoạt động của nồi hơi và nguồn nước cung cấp là rất quan trọng; nếu nguồn nước giảm, cần bổ sung kịp thời Nếu phát hiện bất thường, cần ngay lập tức tắt điện và tiến hành kiểm tra, xử lý khắc phục.
Cuối ca làm việc, cần tắt điện và xả hết hơi nước thừa trong nồi hơi để tránh tình trạng đóng cặn Việc không thực hiện điều này trong thời gian dài có thể dẫn đến hỏng hóc sợi đốt của nồi hơi.
- Kiến thức về an toàn khi vận hành một số thiết bị may
Câu 1 Trình bày quy trình vận hành an toàn máy may 1 kim
Quy trình vận hành an toàn máy vắt sổ, thùa khuy và đính cúc bao gồm các bước kiểm tra thiết bị trước khi sử dụng, đảm bảo khu vực làm việc sạch sẽ và ngăn nắp, cũng như sử dụng đúng trang bị bảo hộ cá nhân Đối với máy cắt và máy dập cúc, cần tuân thủ quy tắc an toàn như không đưa tay gần lưỡi cắt khi máy đang hoạt động, và luôn tắt máy khi không sử dụng hoặc khi thực hiện bảo trì Việc nắm vững các quy trình này giúp đảm bảo an toàn lao động và nâng cao hiệu quả làm việc.
Câu 4 Trình bày quy trình vận hành an toàn thiết bị là và nồi hơi
KỸ THUẬT AN TOÀN VỀ ĐIỆN
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ AN TOÀN ĐIỆN
- Trình bày được các khái niệm cơ bản về an toàn điện
Tai nạn điện có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, và việc hiểu rõ các nguyên nhân này là rất quan trọng Điện là nguồn năng lượng thiết yếu trong các công xưởng và xí nghiệp, từ khu vực nông thôn đến thành phố, dẫn đến số lượng người tiếp xúc với điện ngày càng gia tăng.
An toàn điện là một trong những vấn đề quan trọng của công tác bảo hộ lao động: Những nguyên nhân có thể gây ra tai nạn điện:
Thiếu các hiểu biết về an toàn điện
Không tuân theo các quy tắc về an toàn điện
Dòng điện có thể làm chết người:
Trường hợp chung: khoảng 100[mA]
Có trường hợp chỉ khoảng (5 - 10)[mA] đã làm chết người (tuỳ thuộc điều kiện nơi xảy ra tai nạn và trạng thái sức khoẻ của nạn nhân)
Dòng điện đi qua cơ thể con người gây nên phản ứng sinh lý phức tạp như:
Huỷ hoại cơ quan thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của người, làm tê liệt cơ bắp,
Huỷ hoại cơ quan hô hấp, sưng màng phổi,
Huỷ hoại cơ quan tuần hoàn máu.
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA DÒNG ĐIỆN TÁC DỤNG VÀO CƠ THỂ
- Trình bày được các yếu tố cơ bản của dòng điện tác dụng vào cơ thể người
- Ngăn ngừa được sự tác dụng của dòng điện vào cơ thể
- Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện
Người bị điện giật xảy ra khi tiếp xúc với mạch điện có điện áp, tức là khi dòng điện chạy qua cơ thể Dòng điện này có thể gây ra nhiều tác động nghiêm trọng cho sức khỏe.
Tác dụng nhiệt: làm cháy bỏng thân thể, thần kinh, tim não và các cơ quan nội tạng khác gây ra các rối loạn nghiêm trọng về chức năng
Điện phân có tác dụng quan trọng trong việc phân ly máu và các chất lỏng hữu cơ, dẫn đến sự phá hủy thành phần hóa lý của máu và các tế bào.
Chất này có tác dụng sinh lý mạnh mẽ, gây ra sự hưng phấn và kích thích các tổ chức sống, dẫn đến co rút các cơ bắp, bao gồm cả tim và phổi Hệ quả của quá trình này có thể dẫn đến sự phá hoại nghiêm trọng, thậm chí làm ngừng hoạt động của hệ hô hấp và tuần hoàn.
HIỆN TƯỢNG ĐIỆN ÁP BƯỚC
- Trình bày được hiện tượng điện áp bước
- Thực hiện tốt biện pháp an toàn về hiện tượng điện áp bước
Có ý thức và trách nhiệm cao về an toàn điện là rất quan trọng Điện áp bước, tức là điện áp giữa hai chân người khi bước vào khu vực có điện thế cao do dây dẫn tiếp xúc với đất, có thể gây ra tai nạn nghiêm trọng Các tình huống này thường xảy ra gần cọc tiếp đất của máy biến áp hoặc cọc tiếp đất chống sét khi có hiện tượng sét đánh.
Hiện tượng điện áp bước là do người đến gần dây dẫn điện bị đứt rơi xuống đất dẫn đến bị điện giật gây tai nạn
Biện pháp an toàn là:
- Thực hiện tốt cách điện dây dẫn điện
- Thực hiện nối đất các thiết bị điện
- Kiểm tra cách điện của thiết bị điện
- Không vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến áp.
PHƯƠNG PHÁP TIẾP ĐẤT BẢO VỆ
- Trình bày được phương pháp an toàn khi tiếp đất bảo vệ
- Thực hiện được các dạng tiếp địa trong lao động sản xuất và cuộc sống
- Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện
Nối đất là sự chủ định nối điện các bộ phận của thiết bị điện với hệ thống tiếp đất (tiếp địa)
Nối đất là biện pháp quan trọng nhằm giảm điện áp đối đất của các bộ phận kim loại trong thiết bị điện, đảm bảo an toàn cho người sử dụng Việc thực hiện nối đất an toàn giúp hạn chế nguy cơ điện giật và bảo vệ sức khỏe con người.
Nối đất là một phương pháp quan trọng nhằm xác định chế độ làm việc của thiết bị điện, đặc biệt là trong các hệ thống như máy biến áp và máy phát điện Việc nối đất trung tính giúp đảm bảo an toàn cho thiết bị và người sử dụng, đồng thời tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của hệ thống điện.
- Mục đích nối đất là để đảm bảo an toàn cho người lúc chạm vào các bộ phận có điện áp
- Khi cách điện bị hư hỏng:
Phần kim loại của thiết bị điện thường không mang điện, nhưng khi cách điện bị chọc thủng, điện áp có thể xuất hiện trên các bộ phận này.
Các máy móc công cụ không làm việc nay có điện áp;
Người vô tình chạm vào chúng có thể bị tổn thương do dòng điện gây nên
- Hệ thống nối đất bao gồm:
Các thanh nối đất (cọc tiếp địa), và:
Dây dẫn nối đất (nối máy vào cọc tiếp địa).
ĐẶC ĐIỂM CỦA DÒNG ĐIỆN GÂY NGUY HIỂM CHO NGƯỜI
- Trình bày được các đặc điểm của dòng điện gây nguy hiểm cho người
- Ngăn ngừa được các đặc điểm của dòng điện gây nguy hiểm cho người
- Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện
- Điện trở của cơ thể người:
Da có điện trở lớn nhất, chủ yếu do trên da có lớp sừng dày khoảng (0,05 - 0,2mm)
Xương có điện trở tương đối lớn
Thịt và máu có điện trở nhỏ
- Điện trở của người rất không ổn định và phụ thuộc:
Trạng thái sức khoẻ của cơ thể, trạng thái thần kinh của người, Ví dụ:
Khi người khô ráo, điện trở là (10.000 - 100.000)[Ω]
Điện trở người phụ thuộc vào chiều dày lớp sừng da, nếu mất lớp sừng trên da thì điện trở người còn khoảng (800 - 1000) [Ω]
Điều kiện tổn thương, Ví dụ:
Khi da người tiếp xúc với các cực điện, điện trở của da sẽ giảm nếu bị dí mạnh Đối với điện áp nhỏ (50 - 60 V), điện trở có thể được coi là tỷ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc.
Khi tiếp xúc với điện áp lớn hơn 250[V], thậm chí chỉ cần từ 10 đến 30[V], hiện tượng đánh thủng điện có thể xảy ra Trong trường hợp này, điện trở của cơ thể người có thể được coi như tương đương với tình trạng bị mất hoàn toàn lớp da bên ngoài.
Khi dòng điện đi qua cơ thể, da sẽ bị đốt nóng và mồ hôi xuất hiện, dẫn đến giảm điện trở của cơ thể Cụ thể, với dòng điện 0,1 mA, điện trở của người là 500.000 Ω, trong khi với dòng điện 10 mA, điện trở giảm xuống chỉ còn 8.000 Ω.
Khi dòng điện đi qua cơ thể, điện trở của con người sẽ giảm theo thời gian do tác động của dòng điện Hiện tượng này xảy ra vì da bị đốt nóng, dẫn đến sự tiết mồ hôi và thay đổi trong quá trình điện phân.
5.2 Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người
- Khi con người tiếp xúc với mạng điện, sẽ có dòng điện chạy qua người và dòng điện sẽ tác dụng vào cơ thể người
Dòng điện là yếu tố vật lý chính gây ra tổn thương khi xảy ra điện giật, trong khi đó, điện trở của cơ thể con người và điện áp tác động chỉ ảnh hưởng đến cường độ dòng điện chứ không thay đổi bản chất của nó.
- Mức độ nguy hiểm của điện giật tuỳ theo:
Biên độ dòng điện (trị số dòng điện)
Đường đi của dòng điện
Thời gian tồn tại điện giật
Trình trạng sức khỏe (hoàn cảnh xảy ra tai nạn, và phản xạ của nạn nhân)
- Trị số dòng điện an toàn:
Với dòng điện xoay chiều tần số (50 - 60)[Hz] lấy bằng 10[mA];
Với dòng một chiều lấy bằng 50[mA]
Bảng 4.1: Ngưỡng giá trị dòng điện Ing giới hạn gây tác hại lên cơ thể người
Ing,[mA] Tác hại đối với người Điện xoay chiều AC, f = (50 - 60)[Hz] Điện một chiều DC
0,6 - 1,5 Bắt đầu thấy tê Chưa có cảm giác
2 - 3 Tê tăng mạnh Chưa có cảm giác
5 - 7 Bắp thịt bắt đầu co Đau như bị kim đâm
8 - 10 Tay không rời vật có điện Nóng tăng dần
20 - 25 Tay không rời vật có điện, bắt đầu khó thở
Bắp thịt co và rung
50 - 80 Tê liệt hô hấp, tim bắt đầu đập mạnh Tay khó rời vật có điện, khó thở
90 - 100 Nếu kéo dài với t ≥ 3[s] tim ngừng đập Hô Hô hấp tê liệt
5.3 Ảnh hưởng của thời gian điện giật
Thời gian tiếp xúc với điện giật càng lâu, điện trở của cơ thể con người sẽ giảm do lớp da nóng lên và lớp sừng trên da bị tổn thương Điều này dẫn đến tác hại của dòng điện đối với cơ thể ngày càng gia tăng.
Khi dòng điện tác động trong thời gian ngắn, tính chất nguy hiểm phụ thuộc vào nhịp tim Mỗi chu kỳ co giãn của tim kéo dài khoảng 1 giây, trong đó có khoảng 0,1 giây tim nghỉ giữa hai trạng thái Trong thời gian này, tim rất nhạy cảm với dòng điện, làm tăng nguy cơ nguy hiểm.
Nếu dòng điện đi qua cơ thể người lớn hơn 1 giây, nó sẽ trùng với thời điểm hoạt động của tim Các thí nghiệm cho thấy rằng, ngay cả khi dòng điện lớn gần 10 mA đi qua cơ thể mà không trùng với thời điểm nghỉ của tim, vẫn không gây nguy hiểm.
Theo lý luận trên, tại các mạng điện cao áp như 110 kV, 35 kV, 10 kV và 6 kV, tai nạn do điện ít gây ra tình trạng tim ngừng đập hay ngừng hô hấp Khi có điện áp cao, dòng điện xuất hiện ngay trước khi người tiếp xúc với vật mang điện, tạo ra tác động mạnh lên cơ thể và gây phản xạ tức thời Kết quả là hồ quang điện bị dập tắt ngay lập tức hoặc chuyển sang bộ phận khác, khiến dòng điện chỉ tồn tại trong vài phần giây Với thời gian ngắn như vậy, khả năng tim ngừng đập hay hô hấp bị tê liệt là rất thấp.
Điện áp cao không nên bị coi thường, vì dòng điện lớn có thể gây ra bỏng nghiêm trọng và thậm chí tử vong chỉ trong thời gian ngắn Bên cạnh đó, làm việc trên cao cũng tiềm ẩn nguy cơ rơi xuống đất do phản xạ, gây ra những chấn thương nguy hiểm.
Thời gian và điện áp điện giật (xem bảng ): (theo quy định của Uỷ ban điện quốc tế IEC)
Bảng 4.2 Điện áp và thời gian tiếp xúc cho phép Điện áp tiếp xúc, [V] Thời gian tiếp xúc, [s] xoay chiều <
5.4 Đường đi của dòng điện Đường đi của dòng điện qua người: người ta đo phân lượng dòng điện qua tim người để đánh giá mức độ nguy hiểm của các con đường dòng điện qua người Qua thí nghiệm nhiều lần và có kết quả sau:
Bảng 4.3: Dòng điện đi qua tim
Dòng điện đi sẽ có % dòng điện tổng đi qua từ Qua
Tay Tay 3,3% tay phải Chân 6,7%
Chân Chân 0,4% tay trái Chân 3,7%
5.5 Ảnh hưởng của tần số dòng điện
Tổng trở cơ thể người giảm khi tần số dòng điện tăng; tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng với tần số cao hơn, công suất hiệu dụng lại giảm và mức độ nguy hiểm cũng giảm theo.
- Tần số điện lực (50 - 60)[Hz] là nguy hiểm Khi trị số của tần số bé hoặc lớn hơn trị số nói trên mức độ nguy hiểm sẽ giảm xuống
- Dự đoán trị số dòng điện an toàn cho phép qua người trong nhiều trường hợp không làm được
- Xác định giới hạn an toàn cho người không dựa vào “dòng điện an toàn” mà phải theo “điện áp cho phép”
- Thường dùng tiêu chuẩn “điện áp cho phép”, vì mỗi mạng điện lực quốc gia có một điện áp tương đối ổn định
- Tiêu chuẩn điện áp cho phép ở mỗi nước mỗi khác:
Bảng 4.5: Tiêu chuẩn điện áp cho phép ở các quốc gia tham khảo
Quốc gia Điện áp cho phép
Nga 65, 36 , 12 [V] tuỳ môi trường làm việc
CÁCH PHÂN BIỆT ĐƯỜNG DÂY HẠ THẾ VÀ CAO THẾ
- Trình bày được các mạng điện áp cao thế và hạ thế
- Phân biệt được đường dây hạ thế và cao thế
Người lao động cần có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện Để phân biệt giữa đường dây hạ thế và cao thế, người ta dựa vào điện áp của các mạng điện.
- Mạng điện có điện áp trên 1000V là đường điện cao thế bao gồm các mạng điện có điện áp 500KV, 220KV, 110KV, 35KV
- Mạng điện có điện áp dưới 1000V là đường điện hạ thế bao gồm các mạng điện có điện áp 380V, 220V, 110V
7 MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TAI NẠN ĐIỆN
- Trình bày được sự ảnh hưởng của môi trường làm việc đến tai nạn điện
- Biết khắc phục môi trường làm việc không để xảy ra tai nạn điện
- Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện
Tai nạn điện do nơi làm việc bị ẩm hoặc thấm nước
Các phòng ít nguy hiểm về điện thường có môi trường không khí khô, với độ ẩm không vượt quá 75% trong khoảng nhiệt độ từ 5 đến 25 độ C Sàn của những phòng này có điện trở lớn và không chứa bụi dẫn điện lơ lửng trong không khí.
Phòng nguy hiểm là những không gian có độ ẩm trên 75% và nhiệt độ trung bình trên 25°C, thường gặp trong các phòng hấp hơi, hấp nhuộm và phòng hoàn thiện Độ ẩm có thể tạm thời đạt mức bão hòa, trong khi một số phòng khô có thể có hoặc không có lò sưởi hay máy hút ẩm, nhưng vẫn có thể bị phun ẩm tạm thời Ngoài ra, các phòng chứa nhiều bụi dẫn điện và có nhiệt độ trên 30°C khiến người lao động dễ đổ mồ hôi, làm tăng nguy cơ khi mồ hôi tiếp xúc với điện.
Phòng đặc biệt nguy hiểm có độ ẩm tương đối gần 100%, với nước ngưng tụ thường xuyên trên tường và trần Những không gian này thường ẩm ướt và có sàn dẫn điện, như sàn tôn dập chống trơn hoặc sàn thao tác bằng tôn.
CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN ĐIỆN THƯỜNG GẶP
- Trình bày được các nguyên nhân gây tai nạn điện
- Khắc phục đượccác sự cố gây tai nạn điện
- Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện
- Do trình độ tổ chức, quản lý công tác lắp đặt, xây dựng, sửa chữa công trình điện chưa tốt
Việc vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn trong đóng điện khi có người đang sửa chữa, cũng như thực hiện công tác vận hành thiết bị điện không đúng quy trình, dẫn đến tai nạn điện thường xảy ra ở cấp điện áp từ 1000[V] trở lên.
Tai nạn do sự phóng điện hồ quang
Tai nạn xảy ra do “ điện áp bước”.
CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG TAI NẠN ĐIỆN
- Trình bày được các biện pháp đề phòng tai nạn điện
- Thực hiện tốt các biện pháp đề phòng tai nạn điện trong sản xuất và cuộc sống
- Có ý thức, thái độ và trách nhiệm cao về an toàn điện
9.1 Các biện pháp về tổ chức quản lý Đây là biện pháp quan trọng, bao gồm sự phân công trách nhiệm từ giám đốc đến người công nhân vận hành, các quy định về vận hành, về thủ tục giao nhận ca, về quản lý hồ sơ, quy định về tổ chức huấn luyện, đào tạo, kiểm tra, quy định về giám sát việc thực hiện các biện pháp đề phòng tai nạn điện
9.2 Các biện pháp kỹ thuật
Chống chạm vào các bộ phận mang điện (bọc cách điện, che chắn, giữ khoảng cách an toàn)
Bọc cách điện là một yếu tố quan trọng, yêu cầu cách điện của mỗi thiết bị phải tương thích với mức điện áp mà thiết bị sử dụng Đồng thời, chất liệu bọc cách điện cần có độ bền cao để chống lại sự tác động của các yếu tố điện cơ và khí hậu.
Che chắn là các biện pháp bảo đảm an toàn cho người lao động, ngăn không cho họ chạm vào các phần dẫn điện hoặc vi phạm khoảng cách an toàn Các biện pháp này có thể bao gồm rào cố định hoặc di động, sử dụng tấm lion hoặc tấm lưới Khoảng cách từ rào chắn đến phần dẫn điện được quy định dựa trên loại thiết bị, cấp điện áp và môi trường làm việc.
- Giữ khoảng cách an toàn
PHƯƠNG PHÁP HÔ HẤP NHÂN TẠO
- Trình bày được phương pháp hô hấp nhân tạo
- Thực hiện được phương pháp hô hấp nhân tạo đúng yêu cầu
- Có ý thức, thái độ cao khi hô hấp nhân tạo
Khi nạn nhân bị điện giật ngừng thở, cần tiến hành hô hấp nhân tạo ngay lập tức cho đến khi họ tự thở lại hoặc xác định đã chết Đặt nạn nhân ở nơi thoáng đãng, nới lỏng quần áo và dây thắt lưng, đồng thời đệm dưới cổ để đầu hơi ngửa ra sau nhằm thông thoáng đường hô hấp Một tay bịt mũi, tay kia kéo hàm dưới để miệng hở ra, sau đó ngậm chặt miệng nạn nhân và thổi liên tục 2 hơi cho người lớn hoặc 1 hơi cho trẻ em dưới 8 tuổi, rồi để lồng ngực tự xẹp trước khi tiếp tục thổi.
Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi cần thực hiện 20 lần thổi ngạt mỗi phút, trong khi trẻ dưới 8 tuổi cần từ 20 đến 30 lần Đối với trẻ sơ sinh, mặc dù hiếm khi bị điện giật, nếu xảy ra ngừng thở, cần thổi ngạt từ 30 đến 60 lần mỗi phút.
Khi xảy ra ngừng tim, việc cấp cứu nạn nhân ngay lập tức bằng cách bóp tim ngoài lồng ngực là cực kỳ quan trọng Nếu ngừng tim được phát hiện và xử lý trong vòng 1 phút, khả năng cứu sống có thể lên tới 95% Tuy nhiên, nếu thời gian ngừng tim kéo dài đến 5 phút, khả năng cứu sống chỉ còn 1% và có thể để lại di chứng thần kinh nghiêm trọng do tế bào não bắt đầu chết sau 5 phút thiếu oxy.
Người thực hiện ép tim ngồi bên trái nạn nhân, chồng hai bàn tay lên nhau và đặt chúng trước tim, tương ứng với vị trí núm vú hoặc khoang liên sườn 4-5 bên ngực trái Hành động này bao gồm việc ấn sâu xuống khoảng 1/3 đến 1/2 bề dày lồng ngực, sau đó nới lỏng tay ra.
Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi có nhịp ép tim khoảng 100 lần mỗi phút, trong khi trẻ dưới 1 tuổi có số lần ép tim vượt quá 100 lần mỗi phút Đối với trẻ sơ sinh, tần suất ép tim có thể lên đến 120 lần mỗi phút.
Khi thực hiện hồi sức tim phổi, cần kết hợp giữa ép tim và thổi ngạt, với tỷ lệ 5 lần ép tim thì thực hiện 1 lần thổi ngạt Đối với trẻ sơ sinh, tỷ lệ này là 3 lần ép tim và 1 lần thổi ngạt.
- Kiến thức về an toàn điện
- Nguyên nhân và biện pháp phòng tai nạn điện
- Phương pháp hô hấp nhân tạo
Câu 1 Trình bày các khái niệm cơ bản về an toàn điện
Câu 2 Trình bày các yếu tố cơ bản của dòng điện tác dụng vào cơ thể
Hiện tượng điện áp bước là gì?
Câu 3 Trình bày các phương pháp tiếp đất bảo vệ
Câu 4 Trình bày các đặc điểm điện trở của người
Câu 5 Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người
Câu 6 Ảnh hưởng của thời gian điện giật
Câu 7 Trình bày các đặc điểm của dòng điện (đường đi của dòng điện, tần số, điện áp cho phép) gây nguy hiểm cho người
Môi trường làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra tai nạn điện, với các yếu tố như độ ẩm, bụi bẩn và sự thiếu an toàn trong thiết bị điện Các nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn điện bao gồm sự cố thiết bị, thiếu hiểu biết về an toàn điện và không tuân thủ quy trình làm việc an toàn Để phòng ngừa tai nạn điện, cần thực hiện các biện pháp như đào tạo nhân viên về an toàn điện, bảo trì thiết bị định kỳ và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân thích hợp.
Câu 10 Trình bày phương pháp hô hấp nhân tạo.