(NB) Giáo trình An toàn lao động với mục tiêu giúp các bạn có thể phân tích được các quy định pháp quy của nhà nước về an toàn vệ sinh lao động; Phòng tránh và sơ cứu người khi gặp tai nạn; Áp dụng các quy định pháp quy của nhà nước về an toàn và vệ sinh lao động vào nghề.
Tổng quan hệ thống văn bản quy định của pháp luật về ATVSLĐ
Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về bảo hộ lao động (bhlđ), vệ
Trong thập niên 90, để đáp ứng nhu cầu đổi mới và công nghiệp hóa, Việt Nam đã tăng cường xây dựng pháp luật, đặc biệt là pháp luật về bảo hộ lao động (BHLĐ) Đến nay, hệ thống văn bản pháp luật và chế độ chính sách BHLĐ đã tương đối đầy đủ, bao gồm ba phần chính.
Phần 1: Bộ luật lao động và các luật khác có liên quan đến ATVSLĐ
Phần 2: Nghị định 06/CP và các nghị định khác liên quan đến ATVSLĐ
Phần 3: Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn qui phạm ATVSLĐ
Có thể minh họa hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt Nam bằng sơ đồ sau:
Các qui định của pháp luật về chính sách, chế độ bảo hộ lao động
1.2.1 Bộ luật lao động và các luật pháp có liên quan đến ATVSLĐ
Theo Điều 56 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước có trách nhiệm ban hành chính sách bảo hộ lao động, quy định thời gian làm việc, chế độ tiền lương, nghỉ ngơi và bảo hiểm xã hội cho viên chức Nhà nước và người lao động Bộ luật Lao động, được Quốc hội thông qua vào ngày 23/6/1994, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1995, nhằm thực hiện các quy định này.
Pháp luật lao động xác định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, thiết lập các tiêu chuẩn và nguyên tắc quản lý lao động nhằm thúc đẩy sản xuất Một số điều trong Bộ luật Lao động, ngoài chương IX, liên quan trực tiếp đến an toàn và vệ sinh lao động (ATVSLĐ).
Trong Bộ luật Lao động có chương IX về "An toàn lao động, vệ sinh lao động" với 14 điều (từ điều 95 đến điều 108 sẽ được trình bày ở phần sau)
Bộ luật Lao động quy định nhiều điều liên quan đến an toàn lao động và vệ sinh lao động, không chỉ trong chương IX mà còn ở các chương khác Cụ thể, Điều 29 trong Chương IV yêu cầu hợp đồng lao động phải có điều khoản về an toàn lao động Điều 39 cũng trong Chương IV cấm người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động đang điều trị vì bệnh tật hoặc tai nạn lao động Chương V, Điều 46 nhấn mạnh an toàn lao động là một nội dung chủ yếu trong thỏa ước tập thể Chương VII quy định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi, trong đó Điều 68 quy định rút ngắn thời gian làm việc cho những công việc nặng nhọc, độc hại, và Điều 69 giới hạn số giờ làm thêm Điều 84 trong Chương VIII quy định xử lý kỷ luật đối với vi phạm an toàn lao động Chương XI bảo vệ người lao động nữ và chưa thành niên khỏi các công việc nặng nhọc, độc hại, và yêu cầu điều kiện làm việc phù hợp với người tàn tật theo Điều 127.
Điều 143, tiết 1 Chương VII quy định về việc trả lương và chi phí cho người lao động trong thời gian nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp Tiết 2 của Điều 143 quy định chế độ tử tuất và trợ cấp một lần cho thân nhân của người lao động bị tử vong do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Vào ngày 02/04/2002, Quốc hội đã thông qua Luật Quốc hội số 35/2002, nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động, được thông qua bởi Quốc hội khóa IX trong kỳ họp thứ 5 vào ngày 23/06/1994.
Vào ngày 11/4/2007, Chủ tịch nước đã công bố luật số 02/2007/L-CTN, sửa đổi, bổ sung điều 73 của Bộ luật Lao động Theo luật mới, từ năm 2007, người lao động sẽ được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày giỗ tổ Hùng Vương (ngày 10/3 âm lịch), nâng tổng số ngày lễ tết được nghỉ trong năm.
09 ngày b Một số luật, pháp lệnh có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
Bộ luật Lao động chưa thể bao quát tất cả các vấn đề liên quan đến An toàn lao động (ATLĐ) và Vệ sinh lao động (VSLĐ), dẫn đến việc tồn tại nhiều luật và pháp lệnh khác có các điều khoản liên quan Do đó, cần chú ý đến một số văn bản pháp lý quan trọng trong lĩnh vực này.
Luật bảo vệ môi trường (1993) quy định tại các điều 11, 19, 29 về việc áp dụng công nghệ tiên tiến và công nghệ sạch, đồng thời quản lý việc nhập khẩu và xuất khẩu máy móc thiết bị Luật cũng nêu rõ những hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến bảo vệ môi trường và vấn đề an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp ở mức độ nhất định.
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân (1989) quy định rõ ràng về vệ sinh trong sản xuất, bảo quản và vận chuyển hóa chất, cũng như việc xử lý chất thải trong công nghiệp và sinh hoạt Ngoài ra, luật cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của vệ sinh lao động nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Pháp lệnh qui định về việc quản lý nhà nước đối với công tác PCCC
Trong năm 1961, vấn đề cháy nổ, mặc dù không phải là nội dung chính của công tác bảo hộ lao động (BHLĐ), nhưng lại thường xảy ra do thiếu an toàn và vệ sinh trong doanh nghiệp Do đó, việc đảm bảo an toàn vệ sinh lao động (VSLĐ) và phòng chống cháy nổ có mối liên hệ chặt chẽ, và cả hai đều là những yếu tố quan trọng trong kế hoạch BHLĐ của doanh nghiệp.
Luật Công đoàn (1990) quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của Công đoàn trong công tác bảo hộ lao động (BHLĐ) tại điều 6 chương 1 Công đoàn có nhiệm vụ phối hợp nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật BHLĐ, xây dựng tiêu chuẩn quy phạm an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ) Ngoài ra, Công đoàn còn có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục BHLĐ cho người lao động, kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHLĐ và tham gia điều tra tai nạn lao động.
Luật hình sự (1999) Trong đó có nhiều điều với tội danh liên quan đến ATLĐ, VSLĐ như điều 227 (Tội vi phạm quy định về ATLĐ, VSLĐ ), điều
229 (Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng), điều 236,
237 liên quan đến chất phóng xạ, điều 239, 240 liên quan đến chất cháy, chất độc và vấn đề phòng cháy
1.2.2 Nghị định 06/CP và các nghị định khác có liên quan
Nghị định 06/CP của Chính phủ, ban hành ngày 20/1/1995, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống văn bản pháp luật về bảo hộ lao động (BHLĐ), quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động liên quan đến an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ).
Nghị định 06/CP gồm 7 chương 24 điều:
Chương 1 Đối tượng và phạm vi áp dụng;
Chương 2 An toàn lao động, vệ sinh lao động;
Chương 3 Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
Chương 4 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động
Chương 5 Trách nhiệm của cơ quan nhà nước;
Chương 6 Trách nhiệm của tổ chức công đoàn;
Chương 7 Điều khoản thi hành
Nghị định đã nêu rõ và cụ thể hóa vấn đề an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ), đặt chúng trong bối cảnh tổng thể của lao động, đồng thời liên kết chặt chẽ với các khía cạnh khác của lĩnh vực này So với các văn bản trước, nghị định này thể hiện sự hoàn thiện và rõ ràng hơn trong việc quy định các vấn đề liên quan.
Vào ngày 27/12/2002, chính phủ đã ban hành Nghị định số 110/2002/NĐ-CP nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/CP (ngày 20/01/1995), quy định chi tiết về an toàn lao động và vệ sinh lao động theo Bộ luật lao động.
Ngoài ra còn một số nghị định khác với một số nội dung có liên quan đến ATVSLĐ như:
Nghị định 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động liên quan đến thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi của người lao động.
Nghĩa vụ và quyền của các bên trong công tác bhlđ
1.3.1 Nghĩa vụ và quyền của Nhà nước Quản lý Nhà nước trong BHLĐ
(Điều 95, 180, 181 của Bộ luật Lao động, điều 17, 18, 19 của NĐ 06/CP) a Nghĩa vụ và quyền của nhà nước
Xây dựng và ban hành luật pháp, chế độ chính sách BHLĐ, hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về ATLĐ, VSLĐ
Quản lý nhà nước về an toàn lao động (BHLĐ) bao gồm việc hướng dẫn và chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện các quy định pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy trình và quy phạm liên quan đến an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) Đồng thời, cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, đôn đốc và thanh tra việc thực hiện các quy định này, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm về ATVSLĐ.
Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động (BHLĐ) cần được tích hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và sách Nhà nước Đầu tư vào nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực BHLĐ và đào tạo cán bộ chuyên trách là rất quan trọng Hệ thống tổ chức quản lý công tác BHLĐ cần được củng cố ở cả trung ương và địa phương để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách liên quan.
Hội đồng quốc gia về An toàn lao động và Vệ sinh lao động (BHLĐ) được thành lập theo Điều 18 của Nghị định 06/CP, có nhiệm vụ tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ và tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
Bộ LĐTBXH thực hiện quản lý nhà nưóc về ATLĐ đối với các ngành và các địa phương trong cả nước, có trách nhiệm:
Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật cùng chế độ chính sách về bảo hộ lao động (BHLĐ) là rất quan trọng Hệ thống quy phạm Nhà nước về an toàn lao động (ATLĐ) cần được thiết lập rõ ràng, bao gồm tiêu chuẩn phân loại lao động dựa trên điều kiện làm việc.
+ Hướng dẫn chỉ đạo các ngành các cấp thực hiện văn bản trên, quản lý thống nhất hệ thống quy phạm trên
+ Thông tin, huấn luyện về ATVSLĐ
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ATLĐ
Bộ Y tế thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực VSLĐ, có trách nhiệm:
+ Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy phạm VSLĐ, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, công việc
+ Thanh tra về vệ sinh lao động
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực VSLĐ
Hướng dẫn và chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện đầy đủ các quy định về vệ sinh lao động (VSLĐ) là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động cũng cần được chú trọng để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho họ trong quá trình làm việc.
Bộ Khoa học công nghệ và môi trường có trách nhiệm:
+ Quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về ATLĐ, VSLĐ
+ Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
+ Phối hợp với Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nưóc về ATLĐ, VSLĐ
Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn tích hợp nội dung An toàn lao động (ATLĐ) và Vệ sinh lao động (VSLĐ) vào chương trình giảng dạy tại các trường Đại học, trường Kỹ thuật, cũng như các cơ sở đào tạo nghề.
Các bộ và ngành có trách nhiệm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và quy phạm an toàn lao động (ATLĐ), vệ sinh lao động (VSLĐ) sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) và Bộ Y tế Quản lý nhà nước về ATLĐ và VSLĐ trong các lĩnh vực như phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, và các phương tiện vận tải (đường sắt, đường bộ, đường hàng không) được thực hiện bởi các cơ quan quản lý ngành, với sự phối hợp chặt chẽ từ Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
+ Thực hiện quản lý Nhà nưóc về ATLĐ, VSLĐ trong phạm vi địa phương mình
Để nâng cao an toàn và vệ sinh lao động, các mục tiêu cần được xây dựng và tích hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cũng như ngân sách địa phương Việc này không chỉ cải thiện điều kiện làm việc mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.
15 c Nghĩa vụ và Quyền của Người sử dụng lao động
* Nghĩa vụ của Người sử dụng lao động: Điều 13 chương IV của NĐ06/CP quy định người sử dụng lao động có 7 nghĩa vụ sau:
- Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp ATLĐ, VSLĐ và cải thiện điều kiện lao động
Để đảm bảo an toàn lao động, cần trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân cho người lao động và thực hiện các chế độ bảo hộ lao động theo quy định của Nhà nước.
Cử người giám sát việc thực hiện các quy định và biện pháp an toàn lao động (ATLĐ), vệ sinh lao động (VSLĐ) trong doanh nghiệp là rất cần thiết Đồng thời, cần phối hợp với Công đoàn cơ sở để xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả của mạng lưới an toàn vệ sinh viên, nhằm đảm bảo môi trường làm việc an toàn và lành mạnh cho tất cả nhân viên.
Xây dựng nội quy và quy trình an toàn lao động (ATLĐ), vệ sinh lao động (VSLĐ) cần phù hợp với từng loại máy móc, thiết bị và vật tư, bao gồm cả khi có sự đổi mới công nghệ, theo đúng tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định biện pháp an toàn, VSLĐ đối với người lao động
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ quy định
Doanh nghiệp cần chấp hành nghiêm túc quy định về khai báo và điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Đồng thời, hàng năm và định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp phải báo cáo kết quả thực hiện an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ), cũng như những cải thiện về điều kiện lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) nơi doanh nghiệp hoạt động.
* Quyền của Người sử dụng lao động: Điều 14 chương IV của NĐ06/CP quy định người sử dụng lao động có 3 quyền sau:
- Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp ATLĐ, VSLĐ
- Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện ATLĐ, VSLĐ
Người lao động có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra liên quan đến an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ) Tuy nhiên, trong quá trình khiếu nại, họ vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định đã được ban hành Điều này thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động trong công tác bảo hộ lao động (BHLĐ).
* Nghĩa vụ của Người lao động: Điều 15 chương IV Nghị định 06/CP quy định người lao động có 3 nghĩa vụ sau:
- Chấp hành các quy định, nội quy về ATLĐ, VSLĐ có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao
- Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường
Khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc sự cố nguy hiểm, cần báo cáo kịp thời cho người có trách nhiệm Ngoài ra, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động là nhiệm vụ quan trọng khi có lệnh từ người sử dụng lao động.
* Quyền của Người lao động: Điều 16 chương IV Nghị đinh 06/CP quy định Người lao động có 3 quyền sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và vệ sinh cho người lao động Họ cần cải thiện môi trường làm việc, cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và tổ chức huấn luyện về an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh lao động (VSLĐ) Việc thực hiện các biện pháp này không chỉ bảo vệ sức khỏe của người lao động mà còn nâng cao hiệu quả làm việc.
Những vấn đề khác có liên quan tới bhlđ trong bộ luật lao động
Vấn đề này được quy định trong các điều 68, 70, 71, 72, 80, 81 của chương VII Bộ luật Lao động Chi tiết và hướng dẫn thi hành được nêu trong nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 và thông tư số 07/LDTBXH ngày 11/4/1995.
Thời gian làm việc tối đa là 8 giờ mỗi ngày và 40 giờ mỗi tuần Người sử dụng lao động có quyền xác định giờ làm việc hàng ngày hoặc hàng tuần, cũng như ngày nghỉ phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, nhưng phải tuân thủ quy định này và thông báo trước cho người lao động.
Theo quyết định số 1453/LĐTBXH của Bộ LĐTBXH, thời gian làm việc hàng ngày sẽ được rút ngắn từ một đến hai giờ cho những người lao động trong các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm.
QĐ ngày 13/10/1995, số 915/LĐTBXH - QĐ ngày 30/7/1996 và số 1629/LĐTBXH ngày 26/12/1996
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thêm giờ, nhưng không được vượt quá 4 giờ mỗi ngày và 200 giờ mỗi năm Đối với các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm, thời gian làm thêm không được quá 3 giờ mỗi ngày và 9 giờ mỗi tuần.
Thời giờ tính làm việc ban đêm được quy định như sau:
+ Từ 22 đến 6 giờ sáng cho khu vực từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc + Từ 21 đến 5 giờ sáng cho khu vực từ Đà Nẵng trở vào phía Nam
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc
- Người làm việc ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc
- Người làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trưóc khi chuyển sang ca khác
- Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục) có thể vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần
Người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương vào các ngày lễ sau: Tết Dương lịch (1 ngày), Tết Âm lịch (4 ngày), Ngày Chiến thắng (30/4, 1 ngày), Ngày Quốc tế Lao động (1/5, 1 ngày) và Ngày Quốc khánh (2/9, 1 ngày) Nếu ngày nghỉ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc tiếp theo.
Người lao động làm việc đủ 12 tháng tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm với nguyên lương, theo quy định hiện hành.
+ 12 ngày nghỉ phép, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường
+ 14 ngày nghỉ phép, đối với người làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc những nơi có điều kiện sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi
+ 16 ngày nghỉ phép, đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Người lao động có quyền nghỉ việc riêng mà vẫn nhận đủ lương trong các trường hợp sau: nghỉ 3 ngày khi kết hôn, nghỉ 1 ngày khi con kết hôn, nghỉ 3 ngày khi bố mẹ (cả bên vợ và bên chồng) qua đời, và nghỉ 3 ngày khi vợ hoặc chồng qua đời, hoặc khi con qua đời.
* Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí y tế, bao gồm sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp Đồng thời, người lao động sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội liên quan đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Người sử dụng lao động phải bồi thường ít nhất 30 tháng lương cho người lao động có khả năng lao động giảm từ 81% trở lên, hoặc cho thân nhân của người lao động chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp không do lỗi của họ Nếu tai nạn hoặc bệnh tật xảy ra do lỗi của người lao động, họ vẫn sẽ nhận được trợ cấp tối thiểu bằng 12 tháng lương.
Nguyên nhân tai nạn lao động và các biện pháp phòng ngừa tai nạn 20 Chương 2 An toàn hệ thống lạnh
Sự hư hỏng của các thiết bị máy móc;
Sự hư hỏng của dụng cụ phụ tùng;
Sự hư hỏng của các đường ống;
Các kết cấu thiết bị, dụng cụ, phụ tùng không hoàn chỉnh;
Khoảng cách cần thiết giữa các thiết bị bố trí không hợp lý;
Giám sát kỹ thuật không đầy đủ b Những nguyên nhân về tổ chức
Vi phạm quy tắc, quy trình kỹ thuật;
Tổ chức lao động cũng như chỗ làm việc không đáp ứng yêu cầu;
Thiếu hoặc giám sát kỹ thuật không đầy đủ;
Vi phạm chế độ lao động;
Việc sử dụng công nhân không phù hợp với ngành nghề và trình độ chuyên môn, cùng với việc công nhân không được huấn luyện về quy tắc và kỹ thuật an toàn lao động, là những nguyên nhân chính dẫn đến các vấn đề về vệ sinh trong môi trường làm việc.
Môi trường làm việc bị ô nhiễm; Điều kiện vi khí hậu không thích hợp;
Chiếu sáng và thông gió không đầy đủ;
Tiếng ồn và chấn động mạnh;
Có các tia phóng xạ;
Tình trạng vệ sinh của các phòng phục vụ sinh hoạt kém;
Vi phạm điều lệ vệ sinh cá nhân;
Thiếu hoặc kiểm tra vệ sinh của y tế không đầy đủ,
1.5.2 Các biện pháp đề phòng tai nạn lao động a Biện pháp kỹ thuật
Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình sản xuất;
Dùng chất không độc hoặc ít độc thay thế chất độc tính cao;
21 Đổi mới quy trình công nghệ, v.v b Biện pháp kỹ thuật vệ sinh
Giải quyết thông gió và chiếu sáng tốt nơi sản xuất;
Cải thiện điều kiện làm việc c Biện pháp phòng hộ cá nhân
Dựa trên mức độ độc hại trong sản xuất, mỗi công nhân sẽ được trang bị dụng cụ bảo hộ phù hợp Việc tổ chức lao động khoa học là biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động.
Phân công lao động hợp lý;
Tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, bớt tiêu hao năng lượng;
Để nâng cao năng suất lao động và đảm bảo an toàn, cần phải điều chỉnh công cụ sản xuất cho phù hợp với con người, đồng thời giúp con người thích nghi với các công cụ mới Các biện pháp y tế đóng vai trò quan trọng trong việc này.
- Kiểm tra sức khoẻ công nhân, khám tuyển để bố trí lao động phù hợp;
Khám định kỳ cho công nhân tiếp xúc với yếu tố độc hại là cần thiết để phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời.
Tiến hành giám định khả năng lao động, hướng dẫn luyện tập, phục hồi lại khả năng lao động
- Có chế độ ăn uống hợp lý
Câu hỏi, bài tập chương 1:
Hãy chọn câu trả lời đúng:
Theo Thông tư 08/LĐTB-XH ngày 11/4/1995, người sử dụng lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động và vệ sinh lao động Điều này bao gồm chủ doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền, giám đốc doanh nghiệp, và thủ trưởng các tổ chức trực tiếp sử dụng lao động Ngoài ra, những người chỉ huy điều hành các bộ phận sản xuất và những người làm công tác chuyên trách về an toàn lao động cũng cần được đào tạo.
Việc huấn luyện an toàn lao động và vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động được quy định tại các văn bản pháp lý quan trọng, bao gồm Thông tư 08/LĐTB-XH ngày 11/4/1995, Thông tư 23/LĐTB-XH ngày 19/9/1995, và Thông tư 21/LĐTB-XH ngày 11/9/1995.
Công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động thường liên quan đến việc sử dụng máy móc và thiết bị có nguy cơ gây tai nạn Ngoài ra, những công việc này còn bao gồm những điều kiện làm việc độc hại và nguy hiểm, chẳng hạn như làm việc trên cao.
… ở gần hoặc tiếp xúc với các hoá chất dễ cháy nổ, chất độc … qui trình thao tác đảm bảo an toàn phức tạp c- Cả câu a và b
Việc cấp thẻ an toàn cho người lao động trong các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động, sau khi người lao động đã hoàn thành huấn luyện và kiểm tra đạt yêu cầu.
Những người lao động thực hiện công việc không yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động, sau khi hoàn thành huấn luyện và kiểm tra, sẽ được cấp thẻ an toàn và kết quả huấn luyện sẽ được ghi vào sổ theo dõi của đơn vị.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động cần được tổ chức theo các quy định sau: a) Người lao động phải ăn uống tại chỗ trong thời gian nghỉ giữa ca, không được phát bằng tiền; b) Người lao động được ăn uống vào cuối ca làm việc và cũng không được phát bằng tiền; c) Người lao động nhận hiện vật vào cuối tháng, không được phát bằng tiền.
Câu 7 : Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT qui định tổ chức Công đoàn doanh nghiệp có quyền:
Tham gia xây dựng quy chế và nội quy về quản lý bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động cùng với người sử dụng lao động là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, tham gia các đoàn tự kiểm tra công tác bảo hộ lao động và các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra tai nạn lao động cũng cần thiết Bên cạnh đó, việc tham gia điều tra tai nạn lao động, nắm bắt tình hình tai nạn và bệnh nghề nghiệp, cũng như thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động, là rất cần thiết để đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động trong sản xuất.
Theo Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT, Hội đồng Bảo hộ lao động tại doanh nghiệp bao gồm các thành phần sau: đại diện người sử dụng lao động, cán bộ bảo hộ lao động, cán bộ y tế và cán bộ kỹ thuật; hoặc đại diện người sử dụng lao động, cán bộ bảo hộ lao động, cán bộ y tế và đội trưởng đội bảo vệ; hoặc đại diện người sử dụng lao động cùng tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ làm công tác bảo hộ lao động, cán bộ y tế và cán bộ kỹ thuật.
Theo Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT, thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động tại cơ sở bao gồm: (a) Người sử dụng lao động (chủ cơ sở), đại diện tổ chức Công đoàn và cán bộ bảo hộ lao động; (b) Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền, đại diện tổ chức Công đoàn cơ sở cùng với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; (c) Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền, đại diện tổ chức Công đoàn và quản đốc phân xưởng.
Các hình thức kiểm tra bảo hộ lao động bao gồm kiểm tra tổng thể các nội dung liên quan đến BHLĐ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra sau đợt sản xuất, và kiểm tra trước, sau mùa mưa bão Ngoài ra, còn có kiểm tra sau sự cố để đảm bảo an toàn lao động trong mọi tình huống.
Kiểm tra tổng thể các nội dung liên quan đến an toàn vệ sinh lao động là nhiệm vụ quan trọng của cấp kiểm tra, bao gồm kiểm tra chuyên đề, kiểm tra sau kỳ nghỉ sản xuất dài ngày, và kiểm tra trước hoặc sau mùa mưa bão Ngoài ra, việc kiểm tra sau sự cố và sau khi sửa chữa lớn cũng cần được thực hiện định kỳ để đánh giá, nhắc nhở và chấm điểm cho các hoạt động thi đua.
Đại cương và điều khoản chung về an toàn hệ thống lạnh
Kỹ thuật an toàn trong hệ thống lạnh là yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ an toàn cho con người và thiết bị trong các xí nghiệp lạnh Điều này được thực hiện thông qua việc áp dụng các biện pháp tổ chức, kỹ thuật và vệ sinh, đồng thời phòng chống cháy nổ một cách hiệu quả.
Công tác bảo hộ lao động tại các xí nghiệp lạnh đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố, cháy nổ và các bệnh nghề nghiệp cho công nhân viên chức Mục tiêu chính là đảm bảo an toàn lao động tối đa, từ đó nâng cao năng suất làm việc hiệu quả.
Kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình chế tạo thiết bị và lắp ráp hệ thống lạnh Việc chú ý đến các yếu tố an toàn và vệ sinh trong thiết kế và lựa chọn trang thiết bị là rất quan trọng, vì điều kiện an toàn lao động phụ thuộc vào các giải pháp này.
Tất cả máy và thiết bị trong hệ thống lạnh phải được chế tạo, lắp đặt và bảo trì theo các tiêu chuẩn an toàn lao động và quy định phòng chống cháy hiện hành Tại Việt Nam, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh TCVN 4206 - 86, do Ủy ban khoa học và Kỹ thuật nhà nước ban hành ngày 11-3-1986, có hiệu lực từ 1-1-1987, quy định các yêu cầu cần thiết trong thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành và sửa chữa hệ thống lạnh.
Chỉ những người đã hoàn thành lớp đào tạo chuyên môn và sở hữu chứng chỉ hợp pháp mới được phép vận hành máy và hệ thống lạnh.
- Đối với thợ điện: Phải có chứng chỉ chuyên môn đạt trình độ công nhân vận thiết bị điện
Người vận hành máy phải nắm vững:
- Kiến thức sơ cấp về các quá trình trong máy lạnh
- Tính chất của môi chất lạnh
- Quy tắc sửa chữa thiết bị và nạp môi chất lạnh
- Cách lập nhật ký và biên bản vận hành máy lạnh
Hàng năm, xí nghiệp lạnh cần tổ chức kiểm tra nhận thức của công nhân về kỹ thuật an toàn và vệ sinh an toàn liên quan đến hệ thống máy lạnh.
Tất cả cán bộ công nhân trong xí nghiệp phải hiểu rõ kỹ thuật an toàn và cách cấp cứu khi xảy ra tai nạn
Phải đăng kí với thanh tra Nhà nước về thanh tra an toàn lao động các thiết bị làm việc có áp lực và an toàn điện
Phải niêm yết quy trình vận hành máy lạnh tại buồng vận hành máy
Cấm người không có trách nhiệm tự tiện vào phòng máy
Phòng máy cần trang bị đầy đủ các thiết bị và phương tiện dập lửa để ứng phó kịp thời với hỏa hoạn Tất cả các thiết bị chống cháy phải luôn trong trạng thái sẵn sàng, có người phụ trách và được bảo quản thường xuyên để đảm bảo hiệu quả khi cần thiết.
Cấm đổ xăng, dầu hỏa và các chất lỏng dễ cháy khác trong gian máy Cấm người vận hành máy uống rượu trong giờ trực vận hành máy
Xí nghiệp lạnh cần thành lập ban an toàn lao động do thủ trưởng làm trưởng ban để kiểm tra và nhắc nhở việc thực hiện nội quy an toàn lao động Ban này cũng có trách nhiệm làm việc với cơ quan cấp trên khi cần thiết Để được cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn cho phép sử dụng máy, thiết bị và hệ thống lạnh, xí nghiệp cần thực hiện các bước chuẩn bị cụ thể.
Để đảm bảo quy trình sử dụng máy và thiết bị hiệu quả, cần có văn bản đề nghị từ thủ trưởng đơn vị sử dụng Văn bản này phải nêu rõ mục đích và yêu cầu khi sử dụng, đồng thời cung cấp các thông số làm việc của thiết bị.
Hồ sơ đăng ký bao gồm đầy đủ tài liệu kỹ thuật như bản vẽ mặt bằng bố trí thiết bị, sơ đồ nguyên lý hệ thống, dụng cụ kiểm tra và đo lường, cũng như bản vẽ cấu tạo máy và thiết bị Ngoài ra, cần có văn bản nghiệm thu và lắp đặt đúng thiết kế, quy trình vận hành máy và xử lý sự cố, cùng biên bản khám nghiệm của thanh tra kỹ thuật an toàn sau khi lắp đặt.
An toàn môi chất lạnh
2.2.1 Định nghĩa môi chất lạnh
Môi chất lạnh, hay còn gọi là tác nhân lạnh, là chất trung gian trong chu trình nhiệt động ngược chiều, giúp thu nhiệt từ môi trường lạnh và thải nhiệt ra môi trường nóng hơn Trong hệ thống lạnh, môi chất tuần hoàn nhờ vào quá trình nén Ở máy lạnh nén hơi, nhiệt được thu từ môi trường có nhiệt độ thấp thông qua quá trình bay hơi ở áp suất và nhiệt độ thấp, trong khi nhiệt được thải ra môi trường có nhiệt độ cao qua quá trình ngưng tụ.
Trong quá trình nén hơi, khi áp suất và nhiệt độ cao, sự gia tăng áp suất diễn ra, trong khi áp suất giảm thông qua quá trình tiết lưu hoặc giãn nở lỏng ở máy lạnh nén khí Môi chất lạnh trong quá trình này không thay đổi trạng thái và luôn duy trì ở thể khí.
Phân loại nhóm môi chất lạnh theo kỹ thuật an toàn
Theo quan điểm kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh, các môi chất lạnh được phân thành ba nhóm 1, 2, 3 như ở phụ lục 1 TCVN 4206 - 86
Nhóm 1 gồm những môi chất lạnh không bắt lửa, không độc hại hoặc có độc hại nhưng không đáng kể
Nhóm 2 gồm những môi chất lạnh ít độc hại, giới hạn bắt lửa, gây nổ thấp nhất trong thể tích không khí không nhỏ hơn 3,5%
Nhóm 3 gồm những môi chất lạnh tương đối độc hại, dễ bắt lửa và gây nổ Giới hạn bắt lửa, gây nổ thấp nhất trong thể tích không nhỏ hơn 3,5%
2.2.2 Ảnh hưởng của Freôn đến tầng ôzôn (O3) a Freon phá hủy tầng Ôzôn
Giáo sư Paul Crutzen đã phát hiện sự suy thoái và lỗ thủng tầng ôzôn qua nhiều nghiên cứu Năm 1974, hai giáo sư người Mỹ, Sherwood Rowland và Mario Molina, đã chỉ ra rằng các chất lạnh freon gây hại cho tầng ôzôn Hiện nay, freon không chỉ được xác định là nguyên nhân phá hủy tầng ôzôn mà còn góp phần vào hiệu ứng nhà kính, làm nóng trái đất Năm 1995, ba giáo sư này đã được trao giải Nobel hóa học, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường khỏi các chất freon độc hại Những phát hiện của họ đã dẫn đến việc ký kết Công ước Viên năm 1985.
Nghị định thư Montreal 1987 và các hội nghị quốc tế 1990 tại London,
Vào năm 1991 tại Nairobi và 1992 tại Copenhagen, các cuộc hội nghị đã được tổ chức nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất và sử dụng các freôn có hại, tiến tới mục tiêu đình chỉ hoàn toàn việc sản xuất và sử dụng chúng trên toàn cầu Các chất này được gọi chung là ODS (Substances Depleting the Ozone), hay còn được biết đến là các chất phá hủy tầng ôzôn.
Tầng ôzôn là tầng khí quyển có độ dầy chừng vài mm, cách mặt trái đất từ
Tầng ôzôn, nằm ở độ cao từ 10 đến 50 km, được xem là lá chắn bảo vệ Trái Đất khỏi các tia cực tím có hại từ mặt trời Sự suy thoái và phá hủy tầng ôzôn có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, như bỏng da và gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư da Mặc dù sự suy giảm của tầng ôzôn đã được phát hiện từ năm 1950, nhưng đến năm 1974, các chất freôn chứa Clo, đặc biệt là CFC, mới được xác định là thủ phạm chính gây ra vấn đề này.
Mặc dù các freon nặng hơn không khí, nhưng sau nhiều năm, chúng vẫn có khả năng lên đến tầng bình lưu Tại đây, dưới tác động của ánh sáng mặt trời, các freon này sẽ bị phân hủy.
Clo có khả năng phá hủy phân tử ôzôn (O3) thành O2, làm giảm khả năng ngăn chặn tia cực tím của ôzôn Khi tầng ôzôn bị tổn hại, khả năng lọc tia cực tím mất đi, khiến các sinh vật đối mặt với nguy cơ bị ảnh hưởng bởi tia cực tím từ mặt trời Clo tồn tại lâu trong khí quyển, do đó, tiềm năng phá hủy ôzôn rất lớn, với ước tính rằng mỗi nguyên tử Clo có thể tiêu diệt tới 100.000 phân tử ôzôn.
Các freon HCFC, là những hợp chất chứa mêla, êta, flo và hyđrô, ít gây hại hơn so với CFC do độ bền vững của chúng kém hơn Chúng thường bị phân hủy trước khi lên đến tầng bình lưu, do đó khả năng phá hủy tầng ôzôn của chúng cũng thấp hơn.
Các freôn HFC, chỉ chứa carbon và hydro, không gây hại cho tầng ôzôn Điều này cho thấy các loại freôn có ảnh hưởng khác nhau đến tầng ôzôn Để đánh giá khả năng phá hủy tầng ôzôn của các chất làm lạnh, người ta sử dụng chỉ số ODP (Ozone Depletion Potential).
Nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất đạt khoảng 15°C, nhờ vào hiệu ứng nhà kính cân bằng do không khí, carbonic và hơi nước trong tầng khí quyển tạo ra.
Các tia năng lượng mặt trời có sóng ngắn dễ dàng xuyên qua các vật liệu cách nhiệt, trong khi những tia năng lượng sóng dài phát ra từ trái đất lại bị phản xạ, gây hiện tượng nóng lên toàn cầu Hiệu ứng này tương tự như hiệu ứng lồng kính, nơi ánh nắng mặt trời với bước sóng ngắn đi qua kính và được tấm hấp thụ màu đen bên trong hấp thụ, tạo ra nhiệt độ khoảng 80 - 100°C Tấm hấp thụ này sau đó phát ra các tia bức xạ năng lượng sóng dài, góp phần vào sự gia tăng nhiệt độ của trái đất.
Các lớp kính trắng có khả năng phản xạ hầu hết các tia bức xạ sóng dài, giúp lồng kính bẫy năng lượng mặt trời để chuyển hóa thành nhiệt Điều này cho phép sử dụng nhiệt để sưởi ấm, đun nước nóng và sấy khô.
Các chất khí như CO2 và hơi nước trong tầng khí quyển tạo ra hiệu ứng giống như lớp kính, được gọi là hiệu ứng nhà kính (Greenhouse Effect - GE) hay chỉ số làm nóng địa cầu (Global Warming Potential - GWP) Trong trạng thái cân bằng sinh thái, lượng CO2 và hơi nước trong khí quyển đủ để duy trì nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất khoảng 15°C Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa đã làm thay đổi trạng thái cân bằng này do tác động của con người.
Sự gia tăng nồng độ khí nhà kính, đặc biệt là từ các nhà máy nhiệt điện và cơ sở công nghiệp, đang gây ra tác động ngày càng mạnh mẽ đến môi trường Trong số đó, freôn chiếm tới 20% và có hiệu ứng nhà kính mạnh gấp 5000 đến 7000 lần so với CO2 Hệ sinh thái bị mất cân bằng dẫn đến tình trạng trái đất nóng lên, gây ra những hậu quả nghiêm trọng như băng vĩnh cửu ở hai cực tan chảy, mực nước biển dâng cao, thu hẹp diện tích đất canh tác, thay đổi thời tiết và gia tăng thiên tai.
An toàn cho máy và thiết bị trong hệ thống lạnh
2.3.1 Điều kiện xuất xưởng, lắp đặt máy và thiết bị thuộc hệ thống lạnh a Cấm xuất xưởng máy và thiết bị
- Chưa được cơ quan cấp trên khám nghiêm và xác nhận sản phẩm đã chế tạo theo đúng tiêu chuẩn;
- Chưa có đủ các dụng cụ kiểm tra, đo lường và các phụ kiện theo tiêu chuẩn quy định;
- Chưa có đầy đủ các tài liệu sau:
+ Hai quyển lí lịch theo mẫu quy định có kèm theo các văn bản vẽ kết cấu thiết bị;
+ Các bản hướng dẫn lắp đặt, bảo quản và vận hành an toàn các thiết bị và máy nén;
Máy nén và thiết bị chịu áp lực cần được gắn nhãn hiệu bằng kim loại màu ở vị trí dễ thấy, bao gồm các thông tin quan trọng Đối với máy nén, nhãn phải có tên và địa chỉ nhà chế tạo, số và tháng năm chế tạo, ký hiệu môi chất lạnh, áp suất làm việc lớn nhất, áp suất thử nghiệm lớn nhất, nhiệt độ cho phép lớn nhất, tốc độ quay và các đặc tính về điện Còn đối với thiết bị chịu áp lực, nhãn cần ghi rõ tên và địa chỉ nhà chế tạo, tên và mã hiệu thiết bị, tên và nhãn hiệu thiết bị, số và tháng, năm chế tạo, áp suất làm việc lớn nhất, áp suất thử nghiệm lớn nhất, cùng với nhiệt độ cho phép.
34 b Máy nén và thiết bị chịu áp lực
Các thiết bị do nước ngoài sản xuất phải tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) Nếu không đáp ứng được tiêu chuẩn này, thiết bị cần được sự chấp thuận từ cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn nhà nước.
Các tài liệu thiết kế phải được cơ quan quản lí cấp trên xét duyệt trước khi chế tạo, lắp đặt
Lắp đặt máy, thiết bị
Việc lắp đặt máy, thiết bị lạnh phải theo đúng thiết kế và các quy định công nghệ đã được xét duyệt
Việc lắp đặt máy, sử dụng, sửa chữa máy nén và thiết bị Các công việc này cũng phải theo đúng quy định của nhà chế tạo
2.3.2 Phòng máy và thiết bị
Các hệ thống lạnh và môi chất lạnh thuộc nhóm 2 và 3 cần được lắp đặt phòng máy và thiết bị cách xa các cơ sở sinh hoạt công cộng tối thiểu 50 mét.
Phòng máy và thiết bị của hệ thống lạnh có công suất lớn hơn 17,5kW (15000kcal/h) cần được thiết kế với hai cửa ra cách xa nhau, trong đó ít nhất một cửa phải thông trực tiếp ra ngoài để đảm bảo thoát nhanh khi có sự cố Cửa phòng máy và thiết bị nên được bố trí hướng ra phía ngoài.
Phòng máy và thiết bị cần có chiều cao tối thiểu 4,2m từ sàn thao tác đến điểm thấp nhất của trần nhà Đối với các công trình cũ được sửa chữa, chiều cao tối thiểu cho phép là 3,2m.
Cửa sổ, cửa ra vào phòng máy và thiết bị cần được sắp xếp để đảm bảo thông gió tự nhiên Tiết diện lỗ thông gió (F) được xác định theo công thức cụ thể.
Trong đó: G là khối lượng môi chất lạnh có ở tất cả các thiết bị và đường ống đặt trong phòng
- Diện tích các cửa sổ phải đảm bảo tỉ lệ 0,03m2 trên 1m3 thể tích phòng để đảm bảo chiếu sáng và thông gió tự nhiên
- Phòng máy và thiết bị phải được đặt quạt gió đáy và hút, năng suất hút trong 1 giờ gấp 2 lần thể tích phòng
Mỗi phòng máy và thiết bị cần phải có bảng niêm yết rõ ràng sơ đồ nguyên lý của hệ thống lạnh, sơ đồ ống dẫn môi chất, nước và dầu, cùng với quy trình vận hành các thiết bị quan trọng và quy trình xử lý sự cố.
Người không có nhiệm vụ cần vào phòng máy phải có sự đồng ý từ thủ trưởng hoặc người chịu trách nhiệm chính Ngoài cửa phòng máy cần treo biển "không nhiệm vụ miễn vào" để đảm bảo an ninh và quản lý truy cập.
Trong phòng máy, cần phải bố trí nơi để các dụng cụ cứu hỏa, trang thiết bị cứu hộ và tủ thuốc Việc cấm đặt xăng dầu hoặc hóa chất độc hại, dễ gây cháy nổ là rất quan trọng để đảm bảo an toàn.
- Phòng thiết bị có chiều cao không thấp hơn 3,6m từ sàn thao tác đến điểm thấp nhất của trần Nếu là nhà cũ phải đảm bảo không thấp hơn 3m
Khoảng cách an toàn giữa các bộ phận chuyển động của máy nén và bảng điều khiển phải tối thiểu là 1,5m Đồng thời, khoảng cách giữa tường và thiết bị không được nhỏ hơn 0,8m, và khoảng cách giữa các bộ phận của máy, thiết bị với cột nhà ít nhất là 0,7m.
Các bộ phận của máy và thiết bị cần được quan sát từ độ cao trên 1,5m phải được trang bị thang hoặc bệ đứng Bậc thang cần làm bằng vật liệu thép không trơn trượt, với chiều rộng tối thiểu 0,6m và khoảng cách giữa hai bậc là 0,2m Chiều rộng của bậc sàn thao tác phải đạt 0,8m, và cả thang lẫn sàn thao tác đều phải có lan can cao ít nhất 0,8m để đảm bảo an toàn.
2.3.3 Ống và phụ kiện đường ống
- Ống dẫn môi chất lạnh phải là ống thép liền (theo bảng 2 phụ lục 3 TCVN 4206-86)
Khi tính toán chọn ống dẫn môi chất lạnh, cần đảm bảo tốc độ chuyển động của môi chất lạnh ở đầu đẩy của máy nén không vượt quá 25m/s Đồng thời, van điện từ hoặc van khống chế nhiệt độ và tốc độ trên ống dẫn môi chất lạnh và thiết bị bay hơi cũng phải được thiết lập để không vượt quá 1,5m/s.
Đường kính ống xả dầu từ thiết bị và máy nén amoniac tới bình tập nung dầu cần lớn hơn 20mm và nên có chiều dài ngắn nhất, ít gấp khúc để ngăn ngừa tình trạng đọng dầu, cặn bẩn Đồng thời, đường kính lỗ van xả dầu phải lớn hơn 15mm để đảm bảo hiệu quả xả dầu.
Mặt bích, mối hàn, nối ống và van phải được lắp đặt bên ngoài tường, tránh việc tay van quay hướng xuống dưới Đặc biệt, chỗ ống nối xuyên qua tường cần được chèn bằng vật liệu không cháy để đảm bảo an toàn.
Để tránh hiện tượng đọng môi chất và dầu, các ống hút và đẩy của máy nén cần được lắp nghiêng từ 1 đến 2% về phía thiết bị ngưng tụ và thiết bị bay hơi.
- Khi phải vượt qua các đường giao thông, đường ống phải được đặt cao hơn 4,5m, không được đặt ống dưới gầm cầu thang, thang máy, cẩu trục
- Màu sơn đưòng ống dẫn môi chất
+ Ống hút: màu xanh da trời
+ Ống dẫn lỏng: màu vàng
+ Ống dẫn nước muối: màu xám
+ Ống dẫn nước: màu xanh lá cây
+ Ống dẫn lỏng: màu nhôm
+ Ống dẫn nước muối: màu xám
+ Ống dẫn nước: màu xanh da trời
- Phải đánh dấu chuyển động của môi chất lạnh, chất tải lạnh, nước, bằng mũi tên màu đen ở nơi dễ nhìn
2.3.4 Các thiết bị điện trong hệ thống lạnh
- Không đặt trạm phân phối hoặc trạm biến thế trong cùng một tòa nhà với phòng máy hoặc phòng thiết bị
Một số quy định khác về kĩ thuật an toàn đối với hệ thống lạnh
2.4.1 Khối lượng môi chất của hệ thống
Khối lượng môi chất nạp vào hệ thống cần được xác định chính xác theo khối lượng môi chất lạnh cho từng thiết bị và đường ống theo quy định Khi tính toán lượng môi chất, cần lưu ý rằng mật độ của môi chất lạnh trong các bảng được tính ở nhiệt độ 20°C và áp suất bão hòa tương ứng.
2.4.2 Quạt gió và các bộ phận chuyển động
Các bộ phận có chi tiết chuyển động cần được bảo vệ bằng vỏ bao che Giá đỡ quạt phải đảm bảo độ bền, chắc chắn và được chế tạo từ vật liệu không cháy Đặc biệt, không được lắp đặt động cơ gần hoặc dưới các đường thoát nước để đảm bảo an toàn.
Việc bố trí chiếu sáng phòng lạnh cũng phải tuân theo tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành (phụ lục 5 TCVN 4206-86)
2.4.4 Quy định an toàn cho phòng lạnh và các trang thiết bị
- Cửa ra vào phòng lạnh có thể đóng, mở từ bên trong và bên ngoài
- Có nguồn chiếu sáng dự phòng khi nguồn chiếu sáng chính bị mất
- Có chuông tay hay điện với tín hiệu khác để báo cho bên ngoài biết khi cần thiết
- Có công tắc bằng tay hay tự động để báo cho người ngoài biết có người làm việc trong phòng lạnh
- Có cửa cấp cứu không có chốt và mở được từ bên trong để ra ngoài
- Phía ngoài phòng lạnh phải có trang thiết bị truyền tín hiệu cho bên trong biết khi bén ngoài có sự cố
2.4.5 Nạp môi chất lạnh cho hệ thống lạnh
Người thực hiện nạp môi chất lạnh cần phải hiểu rõ về hệ thống lạnh và quy trình nạp, đồng thời phải được sự phân công của người phụ trách Quá trình nạp môi chất lạnh yêu cầu có ít nhất hai người tham gia.
Nồng độ cho phép của các môi chất lạnh trong môi trường làm việc phải được kiểm tra và khống chế theo phụ lục 6 TCVN 4206-86
Có bộ phận làm lạnh trực tiếp phải đặt bình tách lỏng ở đường ống hút chính
2.4.8 Dung tích bình tách lỏng
- Không nhỏ hơn 30% đung tích chứa của đường ống và thiết bị bay hơi đối với hệ thống đưa amoniăc vào từ bên trên
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động, dung tích chứa các thiết bị bay hơi amoniăc lỏng không được nhỏ hơn 50% Trong trường hợp không có van điện từ trên đường ống hút, cần tính toán tăng thêm 20% dung tích bình tách lỏng.
- Cấm để môi chất lạnh ở thể lỏng trong đường ống hút của máy nén.