1. Trang chủ
  2. » Văn Hóa - Nghệ Thuật

Giáo trình Vẽ kỹ thuật ngành may (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

61 222 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Vẽ Kỹ Thuật Ngành May
Tác giả Trần Thị Ngọc Huế, Đào Thị Thủy, Phùng Thị Nụ
Trường học Trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ
Chuyên ngành May Thời Trang
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I (8)
    • 1. VẬT LIỆU VẼ (8)
      • 1.1. Giấy vẽ (8)
      • 1.2. Bút chì (8)
    • 2. DỤNG CỤ VÀ CÁCH SỬ DỤNG (9)
      • 2.1. Ván vẽ (9)
      • 2.2. Thước chữ T (9)
      • 2.3. Êke (10)
      • 2.4. Hộp compa (11)
      • 2.5. Thước cong (11)
    • 3. TRÌNH TỰ HOÀN THÀNH BẢN VẼ (12)
      • 3.1. Giai đoạn vẽ mờ (phác thảo) (12)
      • 3.2. Chỉnh sửa các nét vẽ (13)
      • 3.3. Giai đoạn tô đậm (13)
  • CHƯƠNG II (14)
    • 1. TIÊU CHUẨN BẢN VẼ KỸ THUẬT (14)
    • 2. KHỔ GIẤY – CÁC LOẠI KHỔ GIẤY – KÍCH THƯỚC VÀ KÝ HIỆU 14 1. Khổ giấy (15)
      • 2.2. Các loại khổ giấy – Kích thước và ký hiệu (15)
    • 3. KHUNG VẼ, KHUNG TÊN (17)
      • 3.1. Khung vẽ (17)
      • 3.2. Khung tên (17)
    • 4. TỶ LỆ BẢN VẼ (19)
      • 4.1. Khái niệm tỷ lệ bản vẽ (19)
      • 4.2. Các tỷ lệ bản vẽ (20)
      • 4.3. Các tỷ lệ thường dùng trong bản vẽ thiết kế trang phục (20)
    • 5. CÁC NÉT VẼ (0)
      • 5.1. Nét liền đậm (20)
      • 5.2. Nét liền mảnh (21)
      • 5.3. Nét lượn sóng (21)
      • 5.4. Nét đứt (đậm, mảnh) (21)
      • 5.5. Nét gạch chấm mảnh (21)
      • 5.6. Nét cắt (21)
    • 6. CHỮ VIẾT (22)
      • 6.1. Khổ chữ (22)
      • 6.2. Kiểu chữ (22)
    • 7. GHI KÍCH THƯỚC (23)
      • 7.1. Quy định chung (24)
      • 7.2. Đường kích thước và đường gióng (24)
      • 7.3. Con số kích thước (27)
      • 7.4. Các ký hiệu (30)
  • CHƯƠNG III (34)
    • 1. KÝ HIỆU MẶT VẢI VÀ MỘT SỐ QUY ƯỚC KHÁC (34)
      • 1.1. Ký hiệu về mặt vải (34)
      • 1.2. Ký hiệu và dấu hiệu lắp ráp (35)
      • 1.3. Ký hiệu về mặt cắt (36)
      • 1.4. Ký hiệu mật độ mũi may (36)
    • 2. MẶT CẮT MỘT SỐ ĐƯỜNG MAY CƠ BẢN THƯỜNG SỬ DỤNG (37)
      • 2.1. Khái niệm về hình cắt, mặt cắt (37)
      • 2.2. Ký hiệu mặt cắt các đường may cơ bản ứng dụng vào công nghệ may các sản phẩm may mặc (38)
    • 3. Bài tập ứng dụng (45)
      • 3.1. Vẽ mặt cắt đường may, các cụm chi tiết của áo sơ mi nam (45)
      • 3.2. Vẽ mặt cắt đường may, các cụm chi tiết của quần âu nam (50)
      • 3.3. Vẽ mặt cắt đường may, các cụm chi tiết của áo Jacket (54)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

(NB) Giáo trình Vẽ kỹ thuật ngành may cung cấp cho học sinh, sinh viên những hiểu biết cơ bản về bản vẽ, tạo cho họ năng lực đọc và lập các bản vẽ kỹ thuật, bồi dưỡng và phát triển trí tưởng tượng không gian và tư duy kỹ thuật, đồng thời rèn luyện tác phong làm việc khoa học, chính xác, tỉ mỉ, có ý thức và kỷ luật cao của người lao động.

VẬT LIỆU VẼ

- Nhận biết được các loại vật liệu, dụng cụ vẽ kỹ thuật trong quá trình thực hiện bản vẽ

Giấy vẽ, hay còn gọi là giấy crôki, là loại giấy chuyên dụng để thực hiện các bản vẽ kỹ thuật Với đặc điểm dày và hơi cứng, giấy vẽ có mặt phải nhẵn mịn và mặt trái ráp Khi sử dụng chì hoặc mực để vẽ, người dùng thường chọn mặt phải của giấy để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Giấy dùng để lập các bản vẽ phác thường là giấy kẻ li hay giấy kẻ ô vuông 1.2 Bút chì

Bút chì đen là công cụ chủ yếu dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật, bao gồm hai loại chính: bút chì cứng và bút chì mềm Bút chì cứng được ký hiệu bằng chữ H, trong khi bút chì mềm được ký hiệu bằng chữ B Mỗi ký hiệu H hoặc B sẽ có thêm một chữ số đứng trước để chỉ độ cứng hoặc độ mềm, với hệ số càng lớn thì độ cứng hoặc độ mềm càng cao Ví dụ, các loại bút chì cứng có thể là H, 2H, 3H, trong khi bút chì mềm có thể là B, 2B, 3B Bút chì loại vừa cũng có ký hiệu riêng.

Trong vẽ kỹ thuật, bút chì có ký hiệu H và 2H thường được sử dụng để tạo ra những nét mảnh, trong khi bút chì ký hiệu HB và B thích hợp cho việc vẽ các nét đậm hoặc viết chữ.

Bút chì được vót nhọn hay vót theo hình lưỡi đục như ở hình 1-1

Ngoài giấy vẽ và bút chì, bạn cần chuẩn bị một số vật liệu khác như tẩy để xóa chì hoặc mực, giấy nhám để mài bút chì, và đinh mũ để cố định bản vẽ trên các ván vẽ.

DỤNG CỤ VÀ CÁCH SỬ DỤNG

- Sử dụng được các loại vật liệu, dụng cụ vẽ kỹ thuật trong quá trình thực hiện bản vẽ

Dụng cụ vẽ thường gồm: Ván vẽ, thước chữ T, thước cong, êke, compa chì, compa đo, thước cong

Ván vẽ hình 1-2 được làm từ gỗ mềm với mặt ván phẳng và nhẵn, trong khi hai biên bên trái và phải thường sử dụng gỗ cứng để ngăn mặt ván bị vênh Biên trái của ván vẽ cần phải phẳng và nhẵn để dễ dàng trượt thước chữ T Kích thước của ván vẽ được xác định dựa trên loại khổ bản vẽ, và ván vẽ được đặt trên bàn để có thể điều chỉnh độ dốc một cách linh hoạt.

Thước chữ T hình 1-3 được chế tạo từ gỗ hoặc chất dẻo, bao gồm một thân ngang mỏng và đầu hình chữ T Đặc điểm nổi bật là mép trượt của đầu vuông khớp với mép trái của thân ngang, giúp người dùng dễ dàng thực hiện các phép đo chính xác.

Thước chữ T là công cụ hữu ích để vẽ các đường nằm ngang chính xác Khi sử dụng, bạn chỉ cần đặt bút chì theo mép trên của thanh ngang để tạo ra các đường thẳng Để đảm bảo các đường nằm ngang song song, hãy trượt mép đầu thước chữ T dọc theo biên trái của ván vẽ.

Khi cố định giấy vẽ lên mặt ván vẽ phải đặt sao cho một cạnh của tờ giấy song song với thân ngang của thước chữ T

2.3 Êke Êke dùng để vẽ thường là một bộ gồm hai chiếc, một chiếc có hình tam giác vuông cân hình 1-5a gọi là Êke 45 0 và một chiếc có hình nửa tam giác đều hình1-5b gọi là Êke 60 0 Êke làm bằng gỗ hoặc chất dẻo

Êke có thể được sử dụng kết hợp với thước chữ T hoặc hai Êke với nhau để tạo ra các đường thẳng đứng, đường nghiêng hoặc để vẽ các góc chính xác.

Hộp compa vẽ kỹ thuật thường dùng có các dụng cụ sau: compa chì, compa đo, bút kẻ mực a Compa chì:

Compa là công cụ phổ biến để vẽ các đường tròn với đường kính từ 12mm trở lên Đối với các đường tròn có đường kính lớn hơn 150mm, cần sử dụng thêm cần nối để đảm bảo độ chính xác và dễ dàng trong quá trình vẽ.

- Khi vẽ các đường tròn có đường kính nhỏ hơn 12mm thì dùng loại compa đặc biệt

+ Khi vẽ đường tròn phải giữ cho đầu kim và đầu chì vuông góc với mặt bản vẽ

Khi sử dụng nhiều đường tròn đồng tâm, cần dùng kim có ngấn ở đầu hoặc dụng cụ định tâm để tránh việc kim bị ấn sâu vào ván vẽ, điều này có thể làm cho lỗ tâm to ra và dẫn đến nét vẽ không chính xác.

+ Dùng ngón tay trỏ và tay cái cầm đầu núm compa quay một cách đều đặn và liên tục theo một chiều nhất định b Compa đo

Compa là công cụ dùng để đo độ dài đoạn thẳng từ thước kẻ li đặt lên bản vẽ Để đo, hai đầu kim của compa cần được đặt chính xác vào hai đầu mút của đoạn thẳng hoặc hai vạch trên thước kẻ Sau đó, bạn chỉ cần ấn nhẹ hai đầu kim xuống mặt giấy vẽ để chuyển giao kích thước lên bản vẽ.

Thước vẽ đường cong gọi tắt là thước cong, thước cong dùng để vẽ các đường cong không phải là cung tròn Ví dụ: đường elip, parabol

Thước cong làm bằng gỗ hoặc chất dẻo và có nhiều lọai khác nhau

Khi vẽ đường cong, trước tiên cần xác định một số điểm trên đường cong Sau đó, sử dụng thước cong để nối các điểm này lại với nhau, đảm bảo rằng đường cong được vẽ ra một cách trơn đều.

Ngày nay, công việc vẽ kỹ thuật đã được cơ khí hoá và tự động hoá, sử dụng các loại bàn vẽ cơ khí hoá và dụng cụ vẽ chuyên dụng tinh xảo Các bàn vẽ này thường được trang bị cơ cấu bình hành, cho phép dịch chuyển thước vẽ đến vị trí mong muốn trên bản vẽ một cách chính xác.

Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã dẫn đến việc sử dụng máy tính điện tử trong thiết kế và chế tạo Nhờ vào sự phát triển của các thiết bị hỗ trợ hiện đại, quá trình lập bản vẽ kỹ thuật đã được tự động hóa một cách đáng kể.

Tự động hóa lập bản vẽ đã giúp giảm bớt công việc vẽ tay nặng nhọc, tiết kiệm thời gian và sức lao động Hơn nữa, các bản vẽ được tạo ra có độ tin cậy, chính xác và tính thẩm mỹ cao.

TRÌNH TỰ HOÀN THÀNH BẢN VẼ

- Trình bày và thực hiện được trình tự hoàn thành bản vẽ kỹ thuật từ giai đoạn phác thảo đến giai đoạn tô đậm;

Muốn hoàn thành một bản vẽ bằng chì hay bằng mực, cần vẽ theo một trình tự nhất định, có sắp đặt trước

Trước khi vẽ cần chuẩn bị đầy đủ các vật liệu, dụng cụ vẽ và các tài liệu cần thiết Khi vẽ thường chia làm ba giai đoạn:

3.1 Giai đoạn vẽ mờ (phác thảo)

Dùng loại bút chì cứng H, 2H hoặc HB để vẽ mờ, nét vẽ phải đủ rõ và chính xác

3.2 Chỉnh sửa các nét vẽ

Sau khi vẽ mờ xong phải kiểm tra lại bản vẽ, chỉnh sửa lại các nét vẽ, tẩy xoá sạch những nét không cần thiết

Dùng loại bút chì mềm B, 2B tô đậm các nét cơ bản

Dùng loại bút chì có ký hiệu B hoặc HB để tô các nét đứt và chữ viết

Trình tự tô đậm các nét vẽ như sau:

- Vạch các đường trục và đường tâm bằng nét chấm gạch mảnh

- Tô đậm các nét cơ bản theo thứ tự:

+ Đường cong lớn đến đường cong bé

+ Đường bằng từ trên xuống dưới

+ Đường thẳng đứng từ trái sang phải, từ trên xuống

+ Đường xiên góc từ trên xuống dưới và từ trái sang phải

- Tô các nét đứt theo thứ tự trên

- Vạch các đường gióng, đường ghi kích thước, đường gạch gạch của mặt cắt

- Vẽ các mũi tên, ghi các con số kích thước, viết các ký hiệu và ghi chú bằng chữ

- Tô khung vẽ và khung tên

- Cuối cùng kiểm tra lại bản vẽ

1 Nêu các vật liệu vẽ và dụng cụ vẽ sử dụng trong vẽ kỹ thuật?

2 Trình bày cách sử dụng các dụng cụ vẽ?

3 Trình bày trình tự hoàn thành một bản vẽ kỹ thuật?

TIÊU CHUẨN BẢN VẼ KỸ THUẬT

- Trình bày được các tiêu chuẩn của bản vẽ kỹ thuật

Bản vẽ kỹ thuật là tài liệu quan trọng thể hiện chính xác hình dạng và kích thước của đối tượng theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế Nó đóng vai trò thiết yếu trong thiết kế, sản xuất và sử dụng, đồng thời là phương tiện thông tin kỹ thuật trong mọi lĩnh vực kỹ thuật.

Bản vẽ kỹ thuật cần tuân thủ các quy tắc thống nhất theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế Hiện nay, các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật và tài liệu thiết kế được Nhà nước ban hành trong nhóm tiêu chuẩn "hệ thống tài liệu thiết kế".

Các tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do Uỷ ban khoa học Nhà nước trước đây, nay là Bộ Khoa học công nghệ ban hành

Tổng cục đo lường và kiểm tra chất lượng là cơ quan Nhà nước chủ trì công tác tiêu chuẩn hóa tại Việt Nam, được thành lập từ năm 1962 Năm 1997, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, được thành lập từ năm 1946, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hội nhập tiêu chuẩn quốc tế.

Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn quốc tế (ISO) quy định các yêu cầu về bản vẽ kỹ thuật, bao gồm cách trình bày, ký hiệu và quy ước cần thiết để lập các bản vẽ một cách chính xác và thống nhất.

KHỔ GIẤY – CÁC LOẠI KHỔ GIẤY – KÍCH THƯỚC VÀ KÝ HIỆU 14 1 Khổ giấy

 Xác định được các qui định về khổ giấy, kí hiệu và cách ghi kích thước

Mỗi bản vẽ và tài liệu kỹ thuật phải tuân thủ kích thước quy định trong TCVN -74 về khổ giấy Kích thước khổ giấy được xác định dựa trên các kích thước mép ngoài của bản vẽ, như thể hiện trong Hình 2-1.

2.2 Các loại khổ giấy – Kích thước và ký hiệu

Khổ giấy được chia làm hai loại, các khổ giấy chính và các khổ giấy phụ

Kích thước lớn nhất của khổ giấy chuẩn A0 là 1189 x 841mm, tương đương với diện tích 1m² Khi chia đôi khổ A0, ta sẽ nhận được các khổ giấy chính khác nhau.

Ký hiệu và kích thước các khổ giấy chính như sau: (Bảng 2-1)

Ký hiệu khổ giấy bằng chữ A0 A1 A2 A3 A4

Kích thước các cạnh khổ giấy tính bằng mm

Các khổ giấy chính theo TCVN 2-74 tương ứng với các khổ giấy ISO-A theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 5457-1999, quy định về kích thước và các thành phần của khổ giấy vẽ.

Ngoài các kích thước khổ giấy chính, TCVN 2-74 cũng cho phép sử dụng các khổ giấy phụ Kích thước của các khổ giấy phụ này phải là bội số của kích thước khổ giấy chính.

KHUNG VẼ, KHUNG TÊN

 Xác định được các qui định về khung vẽ và khung tên

Mỗi bản vẽ cần có khung vẽ và khung tên riêng biệt, với nội dung và kích thước được quy định theo tiêu chuẩn TCVN 3821-83 về khung tên.

Khung vẽ được tạo ra bằng những nét cơ bản, với khoảng cách 5mm từ các mép giấy Đối với bản vẽ được đóng thành tập, cạnh trái của khung vẽ cần cách mép trái của khổ giấy 25mm (Hình 2-3).

Khung tên được đặt ở góc dưới bên phải của bản vẽ Trên khổ giấy A4, khung tên được sắp xếp theo cạnh ngắn, trong khi với các khổ giấy khác, khung tên có thể được bố trí theo cạnh dài hoặc cạnh ngắn tùy thuộc vào kích thước của giấy.

Kích thước và nội dung của khung tên có hai loại:

- Loại 1: Dùng trong trường học (Hình 2-4)

Bảng thông tin chi tiết về bản vẽ bao gồm các ô quan trọng như sau: Ô 1 chứa đầu đề bài tập hoặc tên chi tiết; Ô 2 ghi rõ vật liệu của chi tiết; Ô 3 thể hiện tỷ lệ bản vẽ; Ô 4 là ký hiệu bản vẽ; Ô 5 ghi họ tên người vẽ; Ô 6 chỉ ngày lập bản vẽ; Ô 7 là chữ ký của giáo viên; Ô 8 ghi ngày kiểm tra bản vẽ; và Ô 9 là tên trường lớp.

- Loại 2: Dùng trong sản xuất (Hình 2-5)

Sd Slg Số tài liệu

Dấu Khối lượng Tỉ lệ

Bài viết mô tả các ô thông tin quan trọng trong tài liệu kỹ thuật Ô 1 ghi tên sản phẩm hoặc phần cấu thành của sản phẩm, trong khi ô 2 chứa ký hiệu tài liệu kỹ thuật Ô 3 chỉ ra ký hiệu vật liệu của chi tiết, và ô 4 thể hiện số lượng chi tiết, nhóm bộ phận hoặc sản phẩm Khối lượng được nêu trong ô 5, còn ô 6 xác định tỷ lệ dùng để vẽ Ô 7 là số thứ tự của tờ và ô 8 tổng số tờ của tài liệu Tên hay biệt hiệu của xí nghiệp phát hành tài liệu được ghi trong ô 9, cùng với chức năng và họ tên của những người ký trong ô 10 và ô 11 Chữ ký được thể hiện ở ô 12, và ngày tháng năm ký được ghi trong ô 13 Ô 14 đánh dấu vùng sửa đổi, trong khi ô 15 đến ô 19 ghi thông tin sửa đổi theo quy định TCVN 3827-83 Ô 20 nêu số liệu khác của cơ quan thiết kế, ô 21 ghi họ và tên những người can bản vẽ, và ô 22 chứa ký hiệu khổ giấy theo TCVN 2-73.

TỶ LỆ BẢN VẼ

 Xác định được các qui định về tỷ lệ bản vẽ

4.1 Khái niệm tỷ lệ bản vẽ

Trên các bản vẽ kỹ thuật, hình vẽ của vật thể được điều chỉnh kích thước bằng cách phóng to hoặc thu nhỏ theo một tỷ lệ nhất định, tùy thuộc vào độ lớn và mức độ phức tạp của vật thể.

Tỷ lệ là tỷ số giữa kích thước trên hình biểu diễn và kích thước thực tế của vật thể Giá trị kích thước ghi trên hình không phụ thuộc vào tỷ lệ của hình biểu diễn, mà chỉ phản ánh giá trị thực của vật thể.

Tỉ lệ: 1:2 Tỉ lệ: 1:1 Tỉ lệ: 2:1

CÁC NÉT VẼ

Trên bản vẽ kỹ thuật, kích thước và độ phức tạp của vật thể quyết định việc phóng to hoặc thu nhỏ hình vẽ theo một tỷ lệ nhất định Tiêu chuẩn TCVN 7268:2003 quy định các tỷ lệ và ký hiệu sử dụng trên bản vẽ kỹ thuật.

Khi ghi kích thước trên hình vẽ không ghi kích thước tỷ lệ mà ghi kích thước thật của vật thể hay sản phẩm

Ký hiệu tỷ lệ là chữ TL, ví dụ TL 1:2; TL 5:1 Nếu tỷ lệ ghi ở ô dành riêng trong khung tên thì không phải ghi ký hiệu

Tiêu chuẩn tài liệu thiết kế TCVN 74 quy định các tỷ lệ sau:

4.3 Các tỷ lệ thường dùng trong bản vẽ thiết kế trang phục

Trong các bản vẽ thiết kế trang phục thường sử dụng các tỷ lệ: 1:1; 1:2; 1:5; 2:1; 4:1; 5:1

 Xác định được các qui định về các nét vẽ

Trên các bản vẽ kỹ thuật, hình ảnh của vật thể được thể hiện qua các loại đường khác nhau như đường bao thấy, đường bao khuất, đường trục và đường gióng Để biểu diễn chính xác vật thể, các nét vẽ với hình dạng và kích thước đa dạng được sử dụng trong các bản vẽ kỹ thuật.

Tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật TCVN 8: 1993 các nét vẽ quy định các loại nét vẽ và ứng dụng của chúng

Dùng để vẽ cạnh thấy, đường bao thấy, đường bao mặt cắt rời

Dùng để vẽ đường dẫn, đường kích thước, đường gióng kích thước

Sử dụng để vẽ đường phân cách giữa hình cắt và hình chiếu khi không có đường trục làm đường giới hạn, đồng thời vẽ đường cắt lìa của đường rút gọn và xác định đường giới hạn cho hình cắt và hình chiếu.

Dùng để vẽ đường bao khuất, cạnh khuất

Dùng để vẽ đường tâm, đường trục đối xứng

Dùng để vẽ vết của mặt phẳng cắt

Tuỳ theo độ lớn và mức độ phức tạp hoặc tuỳ theo khuôn khổ bản vẽ mà chọn bề rộng của nét cơ bản b = 0.6 ÷ 1.5mm

Bề rộng của các nét vẽ khác nhau trong cùng bản vẽ được xác định theo bề rộng của nét cơ bản đó.

CHỮ VIẾT

 Xác định được các qui định về khổ chữ và chữ viết

Trên bản vẽ kỹ thuật, ngoài hình vẽ, còn có các con số, kích thước, ký hiệu chữ và ghi chú bằng lời văn Những chữ và chữ số này cần phải được viết rõ ràng, thống nhất, dễ đọc và không gây nhầm lẫn.

TCVN 6-85 Chữ viết trên bản vẽ quy định chữ viết gồm chữ, số và dấu dùng trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật

Khổ chữ (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng milimét, có các khổ chữ sau:

Chiều rộng chữ (d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao chữ

Có các kiểu chữ sau:

- Kiểu A đứng và kiểu A nghiêng 75 0 với d = 1/14h

Hình 2-7a Các thông số của chữ viết được quy định trong bảng 2-2 và hình 2-7

Thông số chữ viết Ký hiệu Kích thước tương đối

Khoảng cách giữa các chữ a 2/14h 2/10h

Khoảng cách giữa các dòng b 22/14h 17/10h

Khoảng cách giữa các từ e 6/14h 6/10h

- Kiểu B đứng và B nghiêng 75 0 với d = 1/10h

GHI KÍCH THƯỚC

 Xác định được các qui định về cách ghi kích thước trên bản vẽ

Kích thước trên bản vẽ kỹ thuật thể hiện độ lớn của vật thể và là yếu tố quan trọng trong việc lập bản vẽ Việc ghi kích thước cần phải thống nhất và rõ ràng, tuân theo các quy định của TCVN 5705 để đảm bảo tính chính xác và dễ hiểu.

1993 Quy tắc ghi kích thước

Các kích thước trên bản vẽ được thể hiện bằng con số và đường ghi kích thước, và chúng không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ hình biểu diễn.

Dùng mm làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệch giới hạn của nó Trên bản vẽ không cần ghi đơn vị đo

Khi sử dụng các đơn vị đo độ dài như centimét hoặc mét, cần ghi rõ đơn vị đo ngay sau số kích thước hoặc trong phần ghi chú của bản vẽ.

Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và các sai lệch giới hạn của nó

Không được ghi kích thước giới hạn phân số trừ kích thước dùng đơn vị độ dài theo hệ Inch

Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ

7.2 Đường kích thước và đường gióng

- Đường kích thước xác định các phần tử ghi kích thước Đường kích thước của phần tử là đoạn thẳng được kẻ song song với đoạn thẳng đó (Hình 2-8)

- Đường kích thước của độ dài cung tròn là cung tròn đồng tâm, đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đỉnh góc (Hình 2-8) a b

- Không dùng bất kỳ đường nào của hình vẽ thay thế đường kích thước

Đường kích thước được thể hiện bằng nét liền mảnh, với hai mũi tên ở hai đầu, như minh họa trong hình 2-9 Độ lớn của mũi tên sẽ phụ thuộc vào bề rộng của đối tượng được đo.

- Trường hợp nếu đường kích thước quá ngắn không đủ chỗ để vẽ mũi tên thì mũi tên được vẽ ở phía ngoài hai đường gióng (Hình 2-10a)

Trong trường hợp các đường kích thước nối tiếp nhau không đủ không gian để vẽ mũi tên, có thể sử dụng dấu chấm đậm hoặc gạch xiên thay thế cho mũi tên (Hình 2-10b, c).

Trong trường hợp hình vẽ đối xứng không hoàn chỉnh hoặc khi kết hợp hình cắt với hình chiếu, đường kích thước cần được kẻ qua trục đối xứng và chỉ sử dụng một mũi tên để thể hiện (Hình 2-11).

- Đường gióng kích thước giới hạn phần tử được ghi kích thước, đường gióng vẽ bằng nét liền mảnh và vạch quá đường kích thước một khoảng từ 2- 5mm

- Đường gióng của kích thước độ dài kẻ vuông góc với đường kích thước, trường hợp đặc biệt cho phép kẻ xiên góc (Hình 2-12)

- Ở chỗ cung lượn, đường gióng được kẻ từ giao điểm của hai đường bao nối tiếp với cung lượn (Hình 2-13)

- Cho phép dùng các đường trục, đường tâm, đường bao, đường kích thước làm đường gióng kích thước (Hình 2-14)

Con số kích thước là chỉ số đo kích thước được thể hiện bằng đơn vị milimét Để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng, con số kích thước cần phải được ghi chú cụ thể trên đường kích thước.

- Chiều con số kích thước độ dài phụ thuộc vào độ nghiêng của đường kích thước so với đường bằng của bản vẽ (Hình 2-15a)

Nếu đường kích thước có độ nghiêng quá lớn thì con số kích thước được ghi trên giá ngang (Hình 2-15b)

Chiều con số kích thước góc phụ thuộc vào độ nghiêng của đường thẳng vuông góc với đường phân giác của góc đó (Hình 2-16)

Không được để bất kỳ đường nét nào của bản vẽ chồng lên con số ghi kích thước Trong trường hợp này, các đường nét cần được vẽ ngắt đoạn để đảm bảo rõ ràng và dễ đọc (Hình 2-17).

Đối với các kích thước quá nhỏ mà không đủ không gian để ghi chữ số, kích thước sẽ được thể hiện trên đường kéo dài của đường kích thước hoặc trên giá ngang.

Khi có nhiều đường kích thước song song hoặc đồng tâm, khoảng cách giữa các đường kích thước hoặc giữa các đường bao cần lớn hơn 5mm, và các con số kích thước nên được viết so le nhau để đảm bảo tính rõ ràng và dễ đọc.

Trong mọi trường hợp, kích thước đường kính được ký hiệu bằng chữ "Ø" Chiều cao của ký hiệu này tương ứng với chiều cao của con số kích thước Đường kích thước của đường kính được vẽ qua tâm của đường tròn (Hình 2-20).

Trong mọi trường hợp, kích thước bán kính của cung tròn được ký hiệu bằng chữ R (chữ hoa) và đường kính được kẻ qua tâm Đối với các cung tròn đồng tâm, các đường kích thước không được nằm trên cùng một đường thẳng.

Đối với các cung tròn có bán kính lớn, có thể đặt tâm gần cung tròn và đường kích thước kẻ gấp khúc Ngược lại, với các cung tròn quá nhỏ, nếu không đủ chỗ để ghi con số hay vẽ mũi tên, thì thông tin này sẽ được ghi hoặc vẽ bên ngoài.

Trước con số kích thước đường kính hay bán kính của hình cầu phải ghi chữ "cầu" và ký hiệu ứ hay ký hiệu R (Hỡnh 2-23)

Để phân biệt giữa mặt phẳng và mặt cong, người ta thường sử dụng nét liền mảnh gạch chéo trên phần mặt phẳng, như thể hiện trong Hình 2-24.

Đường kích thước trên số đo độ dài cung tròn được ghi dấu, và nó là cung tròn đồng tâm Đường này được vẽ song song với đường phân giác của góc chắn cung đó, như minh họa trong Hình 2-25.

Hình 2-25 Các dấu hiệu và ký hiệu dùng trong thiết kế trang phục : a Đối với áo:

- Hạ ngực: Hn (Hạ ngực trước (Hnt), Hạ ngực sau (Hns))

- Rộng cửa tay: Rct b Đối với quần:

1 Nêu cách chia khổ Ao thành các khổ giấy chính?

2 Trình bày nội dung và kích thước của khung vẽ và khung tên của bản vẽ dùng trong sản xuất được quy định trong TCVN 3821-83 khung tên

3 Tỷ lệ là gì? Vì sao các bản vẽ phải dùng tỷ lệ?

4 Trình bày các loại nét vẽ theo Tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật TCVN 8: 1993 và nêu ứng dụng của chúng?

5 Nêu các thông số của chữ viết Kiểu A đứng và kiểu A nghiêng 75 0 với d 1/14h?

6 Nêu những quy định chung về cách ghi kích thước?

7 Trình bày các dấu hiệu và ký hiệu dùng trong thiết kế trang phục?

1 Hãy kẻ một khung tên theo kiểu dùng trong trường học và điền đầy đủ nội dung với đề tài tự chọn

KÝ HIỆU MẶT VẢI VÀ MỘT SỐ QUY ƯỚC KHÁC

- Nhận biết được các ký hiệu và quy ước của bản vẽ kỹ thuật ngành may; 1.1 Ký hiệu về mặt vải

Mặt phải của vải hay chi tiết sản phẩm

Mặt trong của vải hay chi tiết sản phẩm

Mặt trái của vải hay chi tiết sản phẩm

1.2 Ký hiệu và dấu hiệu lắp ráp

Mặt trái của vải lót túi Mặt phải của vải lót túi

Dựng Dấu hiệu chiết ly

Ký hiệu máy 1 kim 3 chỉ Thân sản phẩm

1.3 Ký hiệu về mặt cắt

Ký hiệu mặt cắt gồm có:

- Nét cắt để chỉ vị trí mặt phẳng cắt

- Mũi tên (vẽ vuông góc và chạm vào khoảng giữa của nét cắt) để chỉ hướng chiếu

- Cặp chữ hoa để gọi tên mặt phẳng cắt và tên mặt cắt tương ứng

* Một số quy ước đơn giản hóa khi ghi ký hiệu mặt cắt:

Mặt cắt có thể không cần ghi ký hiệu nếu thỏa mãn hai điều kiện: Điều kiện 1 yêu cầu mặt cắt phải đối xứng và trục đối xứng phải trùng với vết mặt phẳng cắt Điều kiện 2 bao gồm ba trường hợp: a) Mặt cắt là mặt cắt chập; b) Mặt cắt rời được bố trí tại vị trí cắt lìa hình biểu diễn; c) Mặt cắt rời được đặt trên vết kéo dài của mặt phẳng cắt.

- Cho phép chỉ ghi ký hiệu nét cắt, mũi tên, không ghi tên mặt cắt với những mặt cắt chỉ thỏa mãn điều kiện 2

Khi mặt cắt đi qua trục của rãnh tròn hoặc chỗ lõm tròn xoay, cần vẽ đầy đủ phần đường bao của lỗ trên mặt cắt, bao gồm cả phần đường bao nằm sau mặt phẳng cắt.

1.4 Ký hiệu mật độ mũi may

Ký hiệu máy móc xích

Ký hiệu máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ

MẶT CẮT MỘT SỐ ĐƯỜNG MAY CƠ BẢN THƯỜNG SỬ DỤNG

- Vẽ được mặt cắt của các đường may và các cụm chi tiết của sản phẩm may đúng tiêu chuẩn kỹ thuật;

2.1 Khái niệm về hình cắt, mặt cắt Đối với những vật thể có cấu tạo bên trong phức tạp, nếu chỉ dùng hình chiếu để biểu diễn thì hình vẽ có nhiều nét khuất, như vậy hình vẽ không rõ ràng, sáng sủa Để khắc phục điều đó, trong hình vẽ kỹ thuật người ta dùng hình biểu diễn khác, đó là hình cắt và mặt cắt

2.1.1 Khái niệm về hình cắt Để biểu diễn hình dạng bên trong của vật thể, ta dùng một mặt phẳng cắt tưởng tượng cắt qua phần có cấu tạo như lỗ, rãnh, của vật thể; vật bị cắt làm hai phần Sau khi cắt tưởng tượng, lấy đi một phần vật thể nằm giữa người quan sát và mặt phẳng cắt, phần còn lại chiếu lên mặt phẳng chiếu song song với mặt phẳng cắt ta được hình cắt (Hình 9a)

Hình cắt là hình ảnh thể hiện phần còn lại của một vật thể sau khi đã loại bỏ phần giữa người quan sát và mặt phẳng cắt.

2.1.2 Khái niệm về mặt cắt

Mặt cắt là hình biểu diễn nhận được trên mặt phẳng cắt, khi ta tưởng tượng dùng mặt phẳng này cắt vật thể

- Mặt cắt : Thể hiện vết cắt

- Hình cắt : Thể hiện vết cắt và phần còn lại của vật thể

2.2 Ký hiệu mặt cắt các đường may cơ bản ứng dụng vào công nghệ may các sản phẩm may mặc

2.2.1 Đường may can a Đường may can rẽ

- Khái niệm: Là đường may can 2 lớp vải vào nhau Khi may xong đường may được cạo rẽ sang hai bên

- Sử dụng: may dọc quần, lắp ráp các bộ phận áo Veston

- Quy cách : đường may cách mép vải từ 0,5 – 1cm b Đường may can rẽ đè 2 đường chỉ

- Khái niệm : cũng như đường may can rẽ, sau khi cạo rẽ, sau khi cạo rẽ đường may về 2 phía, và may đè trên 2 mép vải 2 đường song song a b

1 a b a: Lá vải trên b: Lá vải dưới

- Ứng dụng : may các vật liệu dày, độ chiết ly ít

- Quy cách : đường may can rẽ may cách mép vải từ 0,5 – 1cm thì đường diễu đè từ 0,3 – 0,8cm c Đường may can kê

- Khái niệm : là đường may ở giữa 2 mảnh vải được xếp giao nhau

- Ứng dụng : dùng để nối các lớp dựng như cổ áo, bác tay để chỗ nối không bị dày quá

- Quy cách : 2 mép vải giao nhau 1cm, may 1 đường may chính giữa 2 mép vải d Đường may can giáp

Đường may can là kỹ thuật may mà hai mép vải chỉ tiếp xúc với nhau và được kết nối với một dải vải nhỏ nằm dưới hai lá vải Trong đó, lá vải trên được ký hiệu là a, và lá vải dưới là b.

1 a b a: Lá vải trên b: Lá vải dưới

- Quy cách : dải vải rộng khoảng 3cm, đường may ziczắc đều đỉnh nọ cách đỉnh kia 2cm

Đường may lộn là khái niệm chỉ loại đường may nằm ở phía mặt phải của sản phẩm mà không thấy đường chỉ Có ba loại đường may lộn chính: lộn sổ, lộn kín và lộn viền Trong đó, đường may lộn sổ là loại đường may chỉ sử dụng một đường chỉ.

- Khái niệm : là đường may mà 2 mép của 2 lớp vải chồng khít lên nhau và nhìn thấy 2 mép vải đó ở mặt trái

- Ứng dụng : may bản cổ, măng xéc

- Quy cách : đường may cách mép vải từ 0,5 – 0,7cm b Đường may lộn kín (lộn 2 đường chỉ)

- Khái niệm : là đường may mà mép vải cảu 2 lớp vải chồng khít lên nhau, mặt phải và mặt trái không lộ đường may a b

A - A a: Lá vải trên b: Lá vải dưới

A - A a,b: Lá vải trên c: Lá vải dưới

- Ứng dụng : may dọc, giàng quần bà ba

- Quy cách : may đường thứ nhất 0,3cm, may đường thứ hai 0,6cm c Đường may lộn viền (viền lé)

- Khái niệm : mà đường may mà ở giữa 2 lớp vải có 1 sợi viền nhỏ gấp đôi mặt trái có 4 mép vải

- Quy cách : Đường may lộn cách mép vải từ 0,5 – 0,7cm, sợi viền lé đều khoảng 0,2 hoặc 0,3cm

2.2.3 Đường may cuốn a Đường may cuốn 1 đường chỉ

- Khái niệm : là đường may mà cả 2 mép vải đều xếp về 1 bên và cuốn kín mép

A A c c a: Lá vải trên 1 b: Lá vải dưới c: Sợi viền

A - A a: Lá vải trên b: Lá vải dưới

1 a: Lá vải trên b: Lá vải dưới 1: Đường may lộn viền

- Ứng dụng : May dọc, giàng quần, sườn áo bà ba

- Quy cách : Đường may cách mép gấp 0,6cm b Đường may cuốn đè 1 đường chỉ

- Khái niệm : Là đường may mà mặt trái được cuốn kín mép và có 2 đường chỉ, mặt phải có 1 đường chỉ

- Ứng dụng : may cầu vai áo, vòng nách đảm bảo độ bền chắc

- Quy cách : đường may cuốn thứ nhất cách mép gấp 0,7cm; đường may cuốn thứ 2 cách đường thứ nhất 0,6cm c Đường may cuốn đè 2 đường chỉ

- Khái niệm : là đường may cuốn kín mép, mặt phải có 2 đường chỉ, mặt trái có 1 đường chỉ a b b a

- Ứng dụng : May dọc, giàng quần jean

- Quy cách : Đường may cách mép gấp 0,7cm, 2 đường may song song và cách nhau 0,6cm

2.2.4 Đường may viền a Đường may viền bọc lọt khe

- Khái niệm : là đường may giữ chắc và bọc kín mép vải

- Ứng dụng : thường áp dụng may cho các chi tiết nhỏ của quần áo trẻ em

- Quy cách : đường may sợi viền từ 0,2 – 0,5cm, sợi viền làm thiên vải b Đường may kê mí viền

- Khái niệm : là đường may kê sát mí mép gấp của lớp vải được kê trên 1 sợi viền khác màu và 1 lá vải thứ 2

2 b a: Lá vải trên b: Lá vải dưới

2 Đường may diễu a: Lớp vải thứ nhất b: Lớp vải thứ hai c: Viền (hai lớp gập đôi) 1: Đường may chắp viền 2: Đường may lọt khe

- Ứng dụng : thường may trang trí dọc quần âu, túi áo, cửa tay áo Pizama…

- Quy cách : đường may mí sát mép gấp của lá vải trên là 0,1cm và cách mép gấp sợi viền là 0,3cm

2.2.5 Đường may mí a Đường may mí ngoài

- Khái niệm : là đường may sát mí mép gấp của lớp vải này đè lên lớp vải khác

- Ứng dụng : thường may túi ốp ngoài cửa, may chân cổ, bác tay áo sơ mi

- Quy cách : đường may sát mí mép gấp từ 0,1 – 0,15cm b Đường may mí ngầm

- Khái niệm : là đường may sát mí mép gấp dưới bản thân lớp vải đó a

A A a a b a c b 1 a: Lá vải trên b: Lá vải dưới c: Sợi viền

1: Đường may mí c a 1 a: Lá vải 1: Đường may mí ngầm

- Ứng dụng : thường để may miệng túi, gấu quần đùi, gấu quần bà ba

- Quy cách : đường may cách đều mép gấp dưới là 0,1cm

- Khái niệm : là đường may đè lên mặt ngoài của 2 lớp vải đã qua đường may lộn sổ

Ứng dụng của việc may trang trí là tăng cường độ bền và vẻ đẹp cho các chi tiết sản phẩm, giúp chúng chắc chắn và giữ được hình dáng Các bộ phận thường được chú trọng bao gồm cổ áo, ve, nẹp, măng xéc, miệng túi và nắp túi.

- Quy cách : đường may diễu cách mép gấp từ 0,2cm trở lên, có thể may diễu

Bài tập ứng dụng

3.1 Vẽ mặt cắt đường may, các cụm chi tiết của áo sơ mi nam

3.1.1 Vẽ mặt cắt đường may nẹp áo a Nẹp kiểu beo thường Đặc điểm hình dáng:

Nẹp được may bên thân khuyết áp dụng với áo sơ mi, mặt phải có 2 đường diễu, mặt trái có 1 đường chỉ a b a b

2 1 a Lá vải trên b Lá vải dưới 1.Đường may lộn

2 Đường may diễu b Nẹp beo kê mí Đặc điểm hình dáng:

- Giống nẹp beo thường, chỉ khác mặt trái có 2 đường chỉ

Nẹp cúc (Thân trước phải) a: Thân bên cúc (Thân trước phải)

1 - Mí trái bản nẹp cúc (Nẹp phải)

Nẹp khuyết (Thân trước trái) a: Thân bên khuyết (Thân trước trái) b: Mex nẹp khuyết

1 - May beo nẹp khuyết (Nẹp trái)

Nẹp cúc (Thân trước phải) a: Thân bên cúc (Thân trước phải)

1 - Mí trái bản nẹp cúc (Nẹp phải)

Nẹp khuyết (Thân trước trái) a: Thân bên khuyết (Thân trước trái) b: Mex nẹp khuyết

1 - May beo kê mí nẹp khuyết (trái)

3.1.2 Vẽ mặt cắt đường may túi ốp ngoài a Túi ốp ngoài không nắp Đặc điểm hình dáng

- Là kiểu túi mà thân túi được may dán ốp trực tiếp lên thân sản phẩm

+ Đáy tròn a: Thân trước trái b: Túi

1 - May mí bản miệng túi

2 - Mí xung quanh túi, đầu miệng túi chặn b Túi ốp ngoài có nắp Đặc điểm hình dáng :

Túi kiểu này có thiết kế đặc biệt với thân và nắp túi được may trực tiếp lên thân sản phẩm, thường có đường may đối xứng ở hai bên.

0,5 0,7 cm a: Thân trước trái b: Thân túi c: Đô túi d: Nắp túi e: Lót nắp túi f: Mex nắp túi

6 - May nắp túi vào thân áo

7 - May diễu gáy nắp túi

3.1.3 Vẽ mặt cắt đường may cổ đứng chân rời có dựng Đặc điểm, hình dáng :

- Là kiểu cổ đứng có phần cổ bẻ lật về phía sau (bản cổ) và chân cổ được cắt rời

*Mặt cắt tổng hợp của cổ đứng chân rời có dựng:

* Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết:

5 6 a c b d e g 3 a: Bản cổ b: Lót bản cổ c: Mex bản cổ d: Chân cổ e: Chân cổ lót g: Mex chân cổ

5 - May cặp chân cổ với bản cổ

3.1.4 Vẽ mặt cắt đường may thép tay a Trường hợp thép tay to sòi nhọn và thép tay bé vuốt đuôi chuột

* Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết: a Thép con b Thép lớn c Tay áo

1 May thép tay vào mép xẻ

3 May chặn đuôi xẻ đồng thời may mí cạnh ngoài của thép lớn vào thân sản phẩm b Trường hợp thép tay to sòi nhọn và thép tay bé may cặp mí

* Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết: a: Tay áo b: Thép tay to

1 - Gập mép, cặp mí thép tay to a: Tay áo b: Thép tay bé

1 - Gập mép, cặp mí thép tay bé.

3.2 Vẽ mặt cắt đường may, các cụm chi tiết của quần âu nam

3.2.1 Vẽ mặt cắt đường may túi hậu

* Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết:

B - B a 1 b a Thân sau quần b Viền trên c Viền dưới d Đáp túi

1 May đáp với lót túi trong thứ 2

2 May viền dưới vào thân sản phẩm

3 May viền trên vào thân sản phẩm

5 May chân viền dưới với lót túi trong thứ 1

6 May lộn xung quanh túi

7 May diễu xung quanh túi

8 May mí xung quanh miệng túi

3.2.3 Vẽ mặt cắt đường may túi chéo

*Mặt cắt tổng hợp của túi dọc chéo (trường hợp dọc quần may lật):

* Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết: a Thân trước b Thân sau c Lót túi d Đáp túi trước e Đáp túi sau

1 May đáp trước vào lót túi trước

2 May đáp sau và lót túi sau

5 May miệng túi vào thân trước

7 May chặn miệng túi trên

9 May chặn miệng túi dưới

10 Ghim lót túi phía cạp, xếp ly (nếu có)

3.2.4 Vẽ mặt cắt đường may khoá cửa quần

* Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết: a Thân trước b Đáp cửa quần c Đáp khoá d Khoá

1 May lộn đáp moi vào cửa quần bên trái

2 May mí đáp moi vào cửa quần bên trái

3 May chắp cửa quần thân trước

4 May đáp khoá và một cạnh khoá vào cửa quần bên phải người mặc

5 May cạnh khoá còn lại vào đáp cửa quần bên trái

6 May bản to moi và chặn cửa quần

3.2.5 Vẽ mặt cắt đường may cạp quần

* Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết: a Thân sản phẩm b Cạp chính c Cạp lót

2 May lá cạp chính với thân sản phẩm

3.3 Vẽ mặt cắt đường may, các cụm chi tiết của áo Jacket

3.3.1 Vẽ mặt cắt đường may túi 2 viền kéo khoá

* Mặt cắt tổng hợp của túi hai viền có khoá:

* Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết:

1 May đáp lên lót túi trên

2 May sợi viền trên lên miệng túi thân sản phẩm

3 May sợi viền dưới lên miệng túi thân sản phẩm

4 May ghim một cạnh khoá với lót túi dưới

5 May ghim cạnh khoá còn lại lên lót túi trên

6 May mí miệng túi dưới và khoá

7 May mí chặn 2 đầu miệng túi và cạnh miệng túi phía trên

8 May hoàn chỉnh lót túi a Thân sản phẩm b Sợi viền trên c Sợi viền dưới d Lót túi dưới e Lót túi trên f Đáp túi g Khoá

3.3.2 Vẽ mặt cắt đường may túi hộp a Mặt cắt tổng hợp túi hộp một lớp có nắp trường hợp xúp túi liền:

*Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết:

3 May cạnh xúp vào thân sản phẩm

5 May mí và diễu nắp túi

6 May nắp túi vào thân sản phẩm

7 May diễu gáy nắp túi a Thân sản phẩm b Thân túi c Nắp túi chính d Nắp túi lót b Hình mặt cắt tổng hợp của túi hộp hai lớp có nắp (trường hợp xúp túi may lộn và miệng túi lần trong là gấp về mặt trái)

*Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết:

2 May lộn thân túi trong và thân túi ngoài

3 May xúp túi lên thân túi trong và thân túi ngoài

4 May cặp mí xung quanh thân túi

5 May diễu trang trí thân túi

6 May mí xúp túi lên thân sản phẩm

7 May miệng túi trong lên thân sản phẩm

9 May mí và diễu nắp túi

10 May chân nắp túi lên thân sản phẩm

11 May diễu chân nắp túi a Thân sản phẩm b Thân túi ngoài c Thân túi trong d Xúp túi e Nắp túi ngoài f Nắp túi lót

3.3.3 Vẽ mặt cắt đường may túi cơi a Mặt cắt tổng hợp của túi cơi nổi áo Jacket:

* Mặt cắt tổng hợp của túi cơi nổi áo Jacket trường hợp ghim bông ở cơi túi:

* Thứ tự kí hiệu đường may và tên chi tiết:

2 May mí diễu cơi túi

3 May cơi túi vào lót túi dưới

4 May cơi, lót túi vào cạnh miệng túi dưới

5 May lót túi vào cạnh miệng túi trên

6 May mí cạnh miệng túi dưới

7 May chặn hai đầu miệng túi

8 May hoàn chỉnh lót túi a Thân sản phẩm b Cơi túi ngoài c Cơi túi lót d Dựng cơi túi e Lót túi trên f Lót túi dưới b Mặt cắt tổng hợp của túi cơi chìm áo Jacket:

* Thứ tự ký hiệu đường may và tên chi tiết:

1 May ghim cơi vào lót túi dưới

2 May đáp vào lót túi trên

3 May cơi, lót túi vào cạnh miệng túi dưới

4 May đáp, lót túi vào cạnh miệng túi trên

5 May mí cạnh miệng túi dưới

6 May mí chặn 2 đầu miệng túi và cạnh miệng túi trên

7 May hoàn chỉnh lót túi a Thân sản phẩm b Cơi túi c Lót túi trên d Lót túi dưới e Đáp túi

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1 Vẽ mặt cắt đường may can rẽ diễu đè 2 đường chỉ

2 Vẽ mặt cắt đường may can kê giáp

3 Vẽ mặt cắt đường may lộn sổ

4 Vẽ mặt cắt đường may lộn viền lé

5 Vẽ mặt cắt đường may cuốn 1 đường chỉ

6 Vẽ mặt cắt đường may cuốn đè 2 đường chỉ

7 Vẽ mặt cắt đường may viền bọc lọt khe

8 Vẽ mặt cắt đường may mí ngầm

9 Vẽ mặt cắt đường may diễu

10 Vẽ mặt cắt đường may nẹp áo sơ mi nam

11 Vẽ mặt cắt đường may túi ốp ngoài

12 Vẽ mặt cắt đường may cổ áo sơ mi nam

13 Vẽ mặt cắt đường may thép tay

14 Vẽ mặt cắt đường may túi hậu của quần âu nam

15 Vẽ mặt cắt đường may túi chéo của quần âu nam

16 Vẽ mặt cắt đường may cửa quần kéo khoá của quần âu nam

17 Vẽ mặt cắt đường may cạp quần của quần âu nam

18 Vẽ mặt cắt đường may túi 2 viền kéo khoá của áo Jacket

19 Vẽ mặt cắt đường may túi hộp của áo Jacket

20 Vẽ mặt cắt đường may túi cơi của áo Jacket

Ngày đăng: 29/12/2021, 09:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1-5a                                  Hình 1-5b - Giáo trình Vẽ kỹ thuật ngành may (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 1 5a Hình 1-5b (Trang 10)
Hình 1-6a                                               Hình 1-6b - Giáo trình Vẽ kỹ thuật ngành may (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 1 6a Hình 1-6b (Trang 11)
7.4. 3. Hình cầu - Giáo trình Vẽ kỹ thuật ngành may (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
7.4. 3. Hình cầu (Trang 31)
Hình 2-25  Các dấu hiệu và ký hiệu dùng trong thiết kế trang phục : - Giáo trình Vẽ kỹ thuật ngành may (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2 25 Các dấu hiệu và ký hiệu dùng trong thiết kế trang phục : (Trang 32)
Hình cắt là phần biểu diễn phần còn lại của vật thể, sau khi đã tưởng tượng  cắt đi phần vật thể giữa người quan sát và mặt phẳng cắt - Giáo trình Vẽ kỹ thuật ngành may (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình c ắt là phần biểu diễn phần còn lại của vật thể, sau khi đã tưởng tượng cắt đi phần vật thể giữa người quan sát và mặt phẳng cắt (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w