(NB) Giáo trình Thiết bị may cung cấp các kiến thức cơ sở hình thành các đường may máy cơ bản, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu chính trong máy may công nghiệp, một số máy may một kim, hai kim thắt nút, máy vắt sổ, thiết bị cắt, là và phương pháp vận hành, nguyên nhân cách khắc phục các dạng hỏng trong máy may công nghiệp.
Thiết bị công nghệ may
Máy may là loại máy dùng để may 2 hay nhiều lớp nguyên liệu lại với nhau bằng 2 hệ thống chỉ trên và chỉ dưới b Phân loại:
+ Phân loại theo dạng mũi may
- Máy may mũi may móc xích đơn
- Máy may mũi thắt nút
- Máy may mũi may vắt sổ
- Máy may mũi may trần diễu
+ Phân loại theo hình dáng máy
- Máy may bằng dùng để may tất cả các chi tiết có dạng mặt phẳng
- Máy may đòn dọc: may các chi tiết có dạng ống mà đường may song song dọc theo ống thường gặp ở các máy cuốn ống
- Máy may đòn ngang: may các chi tiết có dạng ống nhưng đường may ngang với đường dọc trục ống
- Máy may trụ: May các chi tiết có dạng ống, nhưng đường may được thực hiện ở ở đáy ống
+ Phân loại theo độ phức tạp của kỹ thuật
Máy may gia đình: Tốc độ may có n < 1000 vòng/phút
Máy may động cơ: tốc độ may có n > 1000 vòng/phút
Chia làm 2 loại: + Máy may có tốc độ thấp n < 3500 đến 4000 vòng/phút
Máy may tự động có tốc độ cao, đạt trên 4000 vòng/phút, hoạt động theo chương trình đã được lập sẵn Loại máy này bao gồm các thiết bị chuyên dụng như máy thùa khuy, máy đính cúc và máy đính bọ, giúp tối ưu hóa quy trình may và nâng cao hiệu suất làm việc.
Máy tự động trong ngành may mặc cho phép toàn bộ quá trình gia công sản phẩm diễn ra một cách hoàn toàn tự động Mỗi khâu chức năng của máy được tự động hóa, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu sai sót.
6 nhóm chức năng ở các loại máy bao gồm các nhóm:
Thao tác chi tiết gia công Đo lường kiểm tra
- Máy bán tự động: Hai nhóm cuối cùng không được tự động hóa đó là thao tác chi tiết gia công và đo lường kiểm tra
+ Phân loại theo nguyên liệu may
- Máy may vải dệt thoi
- Máy may vải dày và rất dày
- Máy may vải trung bình
- Máy may vải dệt kim
- Máy may da và giả da
Thiết bị gia công nhiệt hơi
Trong sản xuất, gia công nhiệt hơi đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Quá trình này giúp sản phẩm đạt được hình dạng cần thiết, đồng thời làm phẳng vải và đường may, đảm bảo tính thẩm mỹ và độ bền của sản phẩm.
Gia công nhiệt hơi là phương pháp hiệu quả trong việc dán các chi tiết (ép mex), cắt và cắt nóng chảy các vật liệu hóa học Phương pháp này giúp giảm ứng suất trong các sợi vải, một yếu tố quan trọng xuất hiện trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Chế độ gia công nhiệt hơi cần được lựa chọn dựa vào tính chất của vải cũng như cách mà vải thay đổi dưới tác động của độ ẩm, nhiệt độ và lực cơ học.
Trong công nghiệp may thường dùng 3 dạng gia công nhiệt hơi sau: hấp, là phẳng, ép
Hấp: Khi hấp làm giảm đáng kể ứng suất trong sợi sinh ra trong quá trình gia công ở các nguyên công trước
Mục đích của nguyên công này là giảm sự co rút của sợi bằng cách làm phẳng bề mặt nguyên liệu dưới áp lực Quá trình ép diễn ra khi các chi tiết gia công được làm ẩm sơ bộ hoặc sản phẩm được ép với áp lực lớn, nhằm đạt được độ phẳng mong muốn.
Gia công ép mang lại năng suất và chất lượng vượt trội hơn so với gia công nguyên công phẳng Nhiều quy trình gia công phẳng có thể được thay thế bằng phương pháp ép Để thực hiện các hình thức gia công nhiệt hơi, cần sử dụng các thiết bị chuyên dụng.
- Thiết bị là phẳng: bàn là điện, bàn là điện có bình phun hơi nước, là hơi theo hình dáng sản phẩm may
- Thiết bị ép: Máy cắt khí nén áp lực trung bình và áp lực lớn, máy ép thủy lực.
Thiết bị vận chuyển và cữ cuốn gá lắp
a Thiết bị vận chuyển cơ khí hóa, bán tự động hoặc tự động hóa
- Các xe đẩy nguyên phụ liệu may
- Các băng chuyền vận chuyển bán thành phẩm gia công giữa các nguyên công
- Các loại máy nâng chuyển
- Các loại thang di động b Cữ cuốn gá lắp
Cữ cuốn gá lắp là bộ phận thiết yếu trong các thiết bị may, giúp nâng cao năng suất và chất lượng gia công Nhiều thiết bị may hiện đại sử dụng cữ cuốn gá lắp để tối ưu hóa quy trình sản xuất.
- Cữ thùa, cữ đính cúc
- Gá cuốn phải, gá cuốn trái
CÁC LOẠI MŨI MAY CƠ BẢN 1 Mũi may thắt nút
Định nghĩa
Mũi may là kỹ thuật sử dụng một chỉ kim và một chỉ ổ để tạo ra các nút thắt liên kết giữa hai lớp nguyên liệu.
Đặc tính
- Hình dạng hai mặt giống nhau thuận tiện cho việc thao tác công nghệ
- Hướng tạo mũi thực hiện cả 2 chiều
- Bộ tạo mũi may phức tạp chiếm nhiều không gian
- Chỉ dưới bị giới hạn (phải đánh suốt)
- Đường may kém đàn hồi, dễ bị đứt chỉ khi kéo dãn đường may.
Vẽ hình
Hình I.1: Kết cấu mũi may thắt nút b Quy trình tạo mũi
Hình I.2: Quy trình tạo mũi may thắt nút
Khi kim đến điểm thấp nhất, tạo vòng chỉ ở lỗ kim Mỏ ổ quay tới bắt lấy vòng chỉ kim
Kim rút lên khỏi mặt nguyên liệu Ổ mang vòng chỉ kim quay làm rộng vòng chỉ ra
Vòng chỉ kim choàng qua ruột ổ
Kim tiếp tục đi lên Mỏ ổ nhả vòng chỉ ra
Răng cưa đẩy vải đi Cần giật chỉ kéo chỉ trên lên thu hồi lượng chỉ thừa đồng thời thắt chặt mũi may vừa tạo ra.
Phạm vi ứng dụng
- Dùng cho tất cả những loại máy may bằng đường thẳng, dùng cho các loại nguyên liệu dệt thoi, da và bạt
Sản phẩm này phù hợp với các loại máy may chuyên dụng và máy may đường thẳng mà không bị giới hạn về không gian Hiện tại, chỉ có máy may 2 kim với 2 ổ, cho phép tạo ra hai đường may thắt nút song song.
Mũi may móc xích đơn
Trình bày được định nghĩa, đặc tính và phạm vi ứng dụng của mũi may móc xích đơn;
Vẽ được mũi may móc xích đơn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong quá trình học tập
Là dạng mũi may được thực hiện bởi một chỉ của kim, tự tạo thành những mắc xích khóa với nhau ở mặt dưới của nguyên liệu may
- Có độ đàn hồi lớn, dùng rất thích hợp cho các nguyên liệu có tính co giãn lớn
- Bộ tạo mũi đơn giản ít chiếm không gian, do đó máy có kết cấu rất gọn nhẹ
- Độ bền kém, dễ bị tuột chỉ, khắc phục bằng cách dùng thêm cụm đồng tiền phụ
- Hướng tạo mũi bị phụ thuộc vào móc nên không thực hiện được mũi may lùi
2.3 Vẽ hình a Kết cấu đường may
Hình I.3: Kết cấu mũi may móc xích đơn b Quy trình tạo mũi
Hình I.4: Quy trình tạo mũi may móc xích đơn
Kim mang chỉ xuyên qua nguyên liệu, hạ xuống điểm thấp nhất, rồi nâng lên khoảng 2 – 2,5cm để tạo vòng chỉ ở rãnh vát trên lỗ kim Mỏ ổ quay sau đó bắt lấy vòng chỉ kim.
Kim nâng lên khỏi nguyên liệu, sau đó móc chỉ quay một góc 90 độ và giữ vòng chỉ kim trên thân móc Răng cưa phía sau ép chặt nguyên liệu và bàn ép để chuẩn bị đẩy nguyên liệu.
Kim đi lên khỏi nguyên liệu, răng cưa đẩy nguyên liệu đi bằng chiều dài mũi may, móc chỉ tiếp túc lồng rộng vòng chỉ và quay đi 180 0
Kim tiếp tục di chuyển xuống dưới, mỏ móc quay 270 độ và giữ vòng chỉ ở phía dưới Răng cưa sau khi đẩy tạo ra chiều dài mũi may hạ xuống thấp, chuẩn bị cho bước lùi tiếp theo.
Kim đã đi xuống vị trí thấp nhất trong hành trình và sau đó lại đi lên, tạo ra một vòng chỉ mới Móc chỉ quay một vòng hoàn chỉnh và tiếp tục bắt vòng chỉ mới.
Kim đi lên và móc bắt lấy vòng chỉ thứ hai, kéo chỉ kim qua vòng chỉ đang giữ vòng chỉ thứ nhất và từ từ nhả chỉ móc Hành động này làm cho vòng chỉ thứ nhất thu ngắn lại, tạo thành vòng xích ép sát mặt dưới nguyên liệu may Quá trình này tiếp tục lặp lại khi kim tạo vòng chỉ thứ ba, móc lại để lồng vòng chỉ thứ ba vào vòng chỉ thứ hai.
- Dùng để may đường thẳng
- Dùng nhiều trong các loại máy may dấu mũi
- Dùng cho một số máy chuyên dùng như máy thùa, máy đính cúc
- Dùng cho các loại khâu miệng bao.
Mũi may móc xích kép
Trình bày được định nghĩa, đặc tính và phạm vi ứng dụng của mũi may móc xích kép;
Vẽ được mũi may móc xích kép đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong quá trình học tập
Là dạng mũi may do một chỉ của kim cùng với một chỉ của móc khoá với nhau thành những móc xích nằm giữa hai lớp nguyên liệu
- Mũi may có độ đàn hồi lớn
- Bộ tạo mũi đơn giản, ít chiếm không gian
- Chỉ không bị giới hạn
- Mũi may có độ bền ổn định
- Bị phụ thuộc vào hướng may do đó chỉ thực hiện được một chiều
3.3 Vẽ hình a Kết cấu đường may
Hình I.5: Kết cấu mũi may móc xích kép b Quy trình tạo mũi
Hình I.6: Quy trình tạo mũi may móc xích kép
Kim may xuyên qua nguyên liệu và hạ xuống vị trí thấp nhất Khi kim rút lên, nó tạo ra một vòng chỉ ở lỗ kim Móc may sau đó bắt lấy vòng chỉ này Lúc này, kim may vẫn nằm trước móc may.
Móc tiếp tục tiến lên trong khi vẫn giữ vòng chỉ kim Khi kim rút đến tận cùng, răng cưa sẽ đẩy nguyên liệu, tạo ra một tam giác giữa vòng chỉ móc và vòng chỉ kim.
Kim lại xuyên qua nguyên liệu vào tam giác chỉ Ở thời điểm này móc nằm trước kim
Khi móc lùi lại, vòng chỉ kim sẽ tuột ra khỏi móc và ôm lấy vòng chỉ đang bị kim giữ Sau đó, kim tiếp tục đi xuống, xiết chặt chỉ móc để tạo thành mũi móc xích hai chỉ.
Khi kim đi từ dưới lên để tạo thành vòng chỉ thứ hai, móc sẽ di chuyển từ phải sang trái để lấy vòng chỉ của kim Quá trình này kết thúc một mũi may, và các mũi may tiếp theo sẽ được lặp lại theo chu kỳ.
3.4 Phạm vi ứng dụng Ứng dụng cho tất các loại máy may đường thẳng, cho tất cả các loại nguyên liệu Đặc biệt ứng dụng cho các loại máy có nhiều đường may thẳng song song (các dạng mũi may khác không thực hiện được)
Dùng trong các loại máy chuyên dùng không có yêu cầu bước may quá nhỏ.
Mũi may vắt sổ
Trình bày được định nghĩa, đặc tính và phạm vi ứng dụng của mũi may vắt sổ;
Vẽ được mũi may vắt sổ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong quá trình học tập
Mũi may mắc xích là một loại mũi may được cải tiến từ dạng truyền thống, sử dụng một hoặc hai chỉ kim kết hợp với không hoặc một hoặc hai chỉ móc Loại mũi may này tạo ra những mắt xích liên kết chặt chẽ ở phần mắt trên, mặt dưới và mép nguyên liệu may, mang lại độ bền và tính thẩm mỹ cao cho sản phẩm.
- Độ đàn hồi mũi may lớn
- Bộ tạo mũi đơn giản, ít chiếm không gian
- Chỉ không bị giới hạn
- Có thể bọc gữi mép cắt của sản phẩm
- Đòi hỏi cơ cấu xén mép
- Chỉ thực hiện được một chiều ở mép chi tiết sản phẩm
4.3 Vẽ hình a Kết cấu đường may
Hình I.7: Kết cấu mũi may vắt sổ b Quy trình tạo mũi
Hình I.8: Quy trình tạo mũi may
Kim chỉ xuyên qua các nguyên liệu và hạ xuống vị trí thấp nhất Khi kim được rút lên, nó tạo thành một vòng chỉ ở rãnh vát trên lỗ kim Móc chỉ trên bên phải nằm ở phía tận cùng bên phải, trong khi móc chỉ dưới bên trái nằm ở phía tận cùng bên trái, giúp chuyển động của chỉ sang phải và đi vào vòng chỉ của kim.
Khi kim rút lên, móc chỉ dưới di chuyển sang phải vào vòng chỉ kim Đồng thời, móc trên bắt đầu di chuyển sang trái, tạo ra vòng chỉ kim trên thân móc dưới.
Móc dưới di chuyển sang phải trong khi móc trên di chuyển sang trái để lấy chỉ từ móc dưới Kim sau đó di chuyển lên vị trí cao nhất và lại đi xuống, với răng cưa đẩy nguyên liệu theo chiều dài của một mũi may.
Móc trên di chuyển sang trái, kim hạ xuống lần thứ hai cách lần trước một đoạn bằng một mũi may và đi vào vòng chỉ của móc trên, tạo thành tam giác giữa chỉ của móc và chỉ kim Sau đó, móc dưới bắt đầu di chuyển sang trái.
Khi kim hạ xuống, vòng chỉ của móc trên giữ ở trên thân kim, trong khi móc dưới tiếp tục di chuyển sang trái Khi móc trên chuyển động sang phải, vòng chỉ của móc dưới sẽ tuột khỏi móc trên, và vòng chỉ của kim cũng tuột khỏi móc dưới Sau đó, kim hạ xuống tận cùng và đi lên để tạo thành vòng chỉ thứ hai, trong khi móc trên lồng vào vòng chỉ kim Quá trình này lặp lại theo chu kỳ để hình thành mũi may tiếp theo.
4.4 Phạm vi ứng dụng: Đường may vắt sổ dùng để bọc viền hoặc cuốn mép cắt chi tiết sản phẩm cho tất cả nguyên liệu Đặc biệt là để cuốn mép cho các loại sản phẩm thuộc loại nguyên liệu có độ đàn hồi lớn như thun
1 Trình bày định nghĩa, đặc tính và vẽ hình mũi may thắt nút?
2 Trình bày quy trình tạo mũi, phạm vi ứng dụng mũi may thắt nút (Vẽ hình minh họa)?
3 Trình bày định nghĩa, đặc tính và vẽ hình mũi may móc xích đơn?
4 Trình bày quy trình tạo mũi, phạm vi ứng dụng mũi may móc xích đơn
5 Trình bày định nghĩa, đặc tính và vẽ hình mũi may móc xích kép?
6 Trình bày quy trình tạo mũi, phạm vi ứng dụng mũi may móc xích kép
7 Trình bày định nghĩa, đặc tính và vẽ hình mũi may vắt sổ?
8 Trình bày quy trình tạo mũi, phạm vi ứng dụng mũi may vắt sổ (Vẽ hình minh họa)?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI Câu 1: Xem mục 1.1; 1.2; 1.3 trang 14, hình vẽ I.1: Kết cấu mũi may thắt nút trang 15
Câu 2: Xem mục b trang 15 và hình I.2: Quy trình tạo mũi may thắt nút; mục 1.4 trang 16
Câu 3: Xem mục 2.1; 2.2; 2.3 trang 16, hình vẽ I.3: Kết cấu mũi may móc xích đơn trang 16
Câu 4: Xem mục b trang 17 và hình I.4: Quy trình tạo mũi may móc xích đơn; mục 2.4 trang 18
Câu 5: Xem mục 3.1; 3.2; 3.3 trang 18, hình vẽ I.5: Kết cấu mũi may móc xích kép trang 18
Câu 6: Xem mục b trang 19 và hình I.6: Quy trình tạo mũi may móc xích kép; mục 3.4 trang 20
Câu 7: Xem mục 4.1; 4.2; 4.3 trang 20, hình vẽ I.7: Kết cấu mũi may vắt sổ trang 18
Câu 8: Xem mục b trang 22 và hình I.8: Quy trình tạo mũi vắt sổ; mục 4.4 trang
THIẾT BỊ MAY CƠ BẢN 1 Máy may 1 kim mũi may thắt nút (Juki DDL5550)
Đặc điểm
Máy may một kim Juki DDL5550 là lựa chọn lý tưởng cho việc thực hiện đường may thắt nút với tốc độ cao và khả năng may đa dạng các loại nguyên liệu Đặc điểm nổi bật của đường may thắt nút là độ bền chắc, với chỉ trên và chỉ dưới giống nhau, tuy nhiên độ đàn hồi kém, nên thích hợp cho các loại nguyên liệu co giãn.
Máy may hai chiều cho phép thực hiện cả đường may tiến và lại mũi với bước đẩy đồng nhất Việc thực hiện lại mũi ở hai đầu đường may là cần thiết để đảm bảo chất lượng và yêu cầu công nghệ trong gia công sản phẩm.
Đặc tính kỹ thuật
Khả năng may: may vật liệu trung bình
Tốc độ máy: max 4500mũi/ phút, trung bình 4000mũi/phút
Chiều dài mũi may: max 5mm Độ rộng bàn ép: max 13mm (bằng gạt gối)
Bơm trơn: cưỡng bức bằng bơm dầu Động cơ điện: 400w hoặc 3 pha
Dầu bôi trơn: Juki New Defrix số 1
Cấu tạo chung
Hình II.1: Cấu tạo chung máy may một kim thắt nút
1.3.1 Đầu máy Đầu máy may chia làm 2 phần:
Phần đế máy bao gồm hai bộ phận chính: phần thân máy, thường được đặt nổi bên trong, có cơ cấu trụ kim, cần giật chỉ và hệ thống phân phối chuyển động tới các khu vực khác.
Thường là vị trí thao tác công nghệ chứa các bộ phận tạo mũi như trục, ổ, cơ cấu đẩy, móc
Các bộ phận chính của đầu máy:
+ Bộ trục chính: để tiếp nhận và phân phối chuyển động tới các cơ cấu chấp hành Trục chính thường là trục trơn
+ Bộ trụ kim: Cần giật chỉ để tạo chuyển động cho kim máy và cần giật chỉ nhằm cung cấp và xuyên chỉ qua nguyên liệu may
+ Bộ tạo mũi: là bộ phận kết hợp với kim để tạo mũi may tùy theo loại máy mà các bộ tạo mũi sẽ khác nhau
+ Bộ phận đẩy: là bộ phận để tạo chiều dài bước may thường máy sử dụng bộ răng cưa, bàn ép, ru lô kéo hoặc con lăn
Bàn máy có nhiệm vụ đỡ đầu máy, gắn động cơ đỡ nguyên liệu may
Bàn máy là một tấm phẳng hình chữ nhật gắn chặt vào chân bàn, thường làm từ gỗ ép để giảm rung động và chống cong vênh Mặt bàn được phủ lớp vật liệu có hệ số ma sát nhỏ, giúp nguyên liệu may dễ dàng trượt Trên mặt bàn có khoét một lỗ hình chữ nhật lớn để lắp đặt đầu máy, với bốn miếng đệm cao su ở các góc lỗ nhằm giảm rung động truyền xuống mặt bàn Đầu máy được lắp khớp bản lề vào mặt bàn, đảm bảo tính ổn định và hiệu quả trong quá trình sử dụng Kích thước mặt bàn thường dao động tùy theo thiết kế.
1050 x 550 mm hay 1100 x 600 mm, dày 30 - 40 mm
Chân bàn máy có nhiệm vụ đỡ bàn máy
Chân bàn máy thướng được đúc liền bằng gang hoặc lắp ghép Chân bàn máy có
Bàn máy được thiết kế với 4 chân và các thanh ngang, giúp tăng cường độ cứng vững và ổn định Các chân bàn lắp ghép bằng bulông cho phép điều chỉnh chiều cao mặt bàn phù hợp với người sử dụng Đặc biệt, dưới chân bàn có gắn đệm cao su, giúp giảm chấn động từ bàn đến nền xưởng.
Sử dụng mô tơ chạy liên tục, động cơ sẽ được khởi động trước khi máy hoạt động và duy trì trạng thái chạy trong suốt thời gian mở máy Chuyển động quay của trục động cơ được truyền đến máy thông qua cơ cấu truyền động.
Một số chi tiết, cụm chi tiết chính của máy
1.4.1 Cấu tạo, thông số kỹ thuật của kim máy
Kim máy là một chi tiết quan trọng, có chức năng xuyên qua nguyên liệu để kết hợp với các chi tiết bắt mũi, tạo thành mũi may Tùy thuộc vào dạng mũi may, người ta sẽ sử dụng các chi tiết bắt mũi khác nhau, dẫn đến sự xuất hiện của các loại kim tương ứng.
- Mũi kim a) Đốc kim: Là phần gắn vào trụ kim
Đốc kim máy may có cấu tạo hình tròn, có thể có hoặc không có vạt một bên Đầu đốc kim có nhiều hình dạng như côn vát, chỏm cầu hoặc nhọn Đốc kim dẹt có tiết diện tròn và vạt dọc một phía, với phần vạt thường nằm bên rãnh ngắn của kim; khi lắp kim, phần vạt phải luôn xoay về phía mỏ ổ Loại đốc kim này thường được sử dụng trong máy may gia đình Ngược lại, đốc kim tròn được sử dụng trong máy may công nghiệp, giúp dễ dàng điều chỉnh kim.
Phần hình côn Đốc kim
Rãnh ngắn Đường kính Nm
Mũi kim phóng to Mặt cắt ngang
Tuỳ theo độ lớn của kim mà đốc kim có đường kính to hay nhỏ Với kim hệ mét thường có 2 cỡ đốc kim 1,6 và 2,0
Cỡ 1,6 có đường kính đầu đốc kim từ 1,6 đến 1,7 mm
Cỡ 2,0 có đường kính đầu đốc kim từ 2,0 đến 2,1 mm
Chiều dài đốc kim có ảnh hưởng lớn đến độ bền của kim
Khi kim hoạt động, nó phải chịu rung động và nhiệt độ sinh ra từ ma sát với nguyên liệu may, dẫn đến việc giảm độ bền của kim Thân kim, phần chính để mang chỉ xuyên qua nguyên liệu, thường có dạng trụ tròn với hai rãnh dọc đối diện nhau Một rãnh thường dài hơn rãnh kia, hoặc cả hai có thể cùng dài Cuối thân kim là lỗ kim, và phía trên lỗ kim bên rãnh ngắn thường có một vạt lõm vào thân kim.
Rãnh dài chạy từ đốc kim tới lỗ kim có chức năng chứa chỉ khi kim xuyên qua nguyên liệu, giúp giảm ma sát và cho phép chỉ thoát xuống dễ dàng Nhờ thiết kế này, chỉ không bị tưa sợi, đứt hay xô lệch khi mỏ ổ lấy vòng chỉ kim mà kim vẫn chưa rút lên khỏi nguyên liệu.
Tuỳ theo độ lớn của thân kim mà rãnh có độ sâu rộng tương ứng
+ Rãnh ngắn: chạy từ lỗ kim tới vạt thoát mỏ ổ, rãnh ngắn cũng có tác dụng như rãnh dài
+ Lỗ kim: Là nơi xâu chỉ của kim Kích thước của lỗ kim phụ thuộc vào kích thước thân kim, thân kim lớn thì lỗ kim cũng lớn
Vạt thoát mỏ ổ là phần lõm nằm trên lỗ kim và rãnh ngắn, giúp dễ dàng bắt mũi kim Phần mỏ ổ được điều chỉnh sát kim nhờ vào vạt lõm này, ngăn không cho mỏ ổ chạm vào thân kim Hình dạng và kích thước của vạt lòm phụ thuộc vào loại kim chuyên dụng cho từng loại máy.
Mũi kim là bộ phận thiết yếu dùng để đục xuyên qua nguyên liệu, với hình dạng và kích thước đa dạng tùy thuộc vào loại nguyên liệu và chức năng công nghệ của máy Đầu mũi kim đóng vai trò quan trọng trong quá trình gia công.
Hình dạng của đầu kim Hình dạng mặt cắt mũi kim Ứng dụng và đặc điểm
SPI Dùng cho vải mỏng, da mỏng
BUT Dùng để đính cúc
S Mảnh sắc, mũi kim hình tròn J, sử dụng cho vải dệt kim cao cấp
J Sử dụng cho vải dệt kim, phù hợp với chất lượng tiêu chuẩn
B Dùng cho vải dệt kim thô Đường kính của mũi kim bằng 1/5 đường kính chân kim
U Dùng cho dệt và đan Đường kính mũi kim bằng 1/3 đường kính chân kim
Y Dùng cho vật liệu co giãn Đường kính mũi kim bằng 1/2 đường kính chân kim
45 0 Dùng cho nguyên liệu da
1.4.2.3 Thông số kỹ thuật của kim a Chủng loại kim
Mỗi loại máy có một loại kim riêng biệt, tùy thuộc vào chức năng công nghệ và kết cấu của máy, được gọi là chủng loại kim của máy.
Các loại kim khác nhau có hình dạng và kích thước đa dạng, bao gồm các đặc điểm như rãnh kim, đốc kim, lỗ kim và mũi kim Việc sử dụng kim đúng chủng loại là rất quan trọng, vì nếu không sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sản phẩm và có thể gây hư hỏng cho các chi tiết máy.
Kích thước thân kim được biểu diễn bằng một con số, phản ánh độ to nhỏ của kim Thông số này được tiêu chuẩn hóa và áp dụng chung cho tất cả các loại kim Chỉ số kim thường được ghi rõ trên đốc kim.
Cách đọc chỉ số kim trên đốc kim:
Con số ghi trên đốc kim là chỉ số kim Đường kính thân kim được tính theo công thức:
2hk = chỉ số kim x 1 đvcsk
2hk : đường kính thân kim đvcsk: đơn vị chỉ số kim, có trị số thuộc hệ đơn vị của nơi sản xuất c Cách chọn kim
Chọn kim theo độ dày nguyên liệu may và độ lớn của chỉ (Chỉ số chỉ) Có hai cách chọn chỉ số kim:
- Nguyên liệu càng mỏng, chỉ số kim càng nhỏ
- Nguyên liệu càng dày, chỉ số kim càng to
- Nguyên liệu đanh cứng, chỉ số kim lớn
- Chỉ to, chỉ số kim lớn
- Chỉ nhỏ, chỉ số kim nhỏ
1.4.2.Cấu tạo, tính năng tác dụng của ổ máy
1.4.2.1 Cấu tạo Ổ móc trong các máy may thắt nút là bộ phận quan trọng dùng để lồng chỉ trên vào chỉ dưới để tạo thành nút thắt Hình dưới trình bày các chi tiết cơ bản của ổ móc nằm ngang trong các máy một kim thắt nút
Hình II.3: Cấu tạo cơ cấu ổ móc máy may một kim thắt nút
Trong đó: A- nõn ổ - là bộ phận chứa thoi và suốt
B- kẹp nõn ổ - dùng để định vị nõn ổ và chống rối chỉ
C- tấm kẹp ngoài – dùng để chỉ và đánh rộng vòn chỉ để luồn chỉ trên qua phần nõn ổ
D- phần thân ổ – có chứa mỏ móc, được gắn vào trục quay để móc chỉ trên và lồng qua nõn ổ
1.4.2.1 Tính năng tác dụng của ổ máy
Tuỳ theo yêu cầu công nghệ mà tính năng tác dụng của mỗi loại ổ máy như sau
Hình II.4 : Các loại ổ móc máy may một kim thắt nút
Loại A là loại chỉ thích hợp cho vải dày và mũi may ziczac, cho phép dễ dàng thoát ra khỏi mỏ móc sau khi nhả.
Loại B là loại kẹp có khả năng thích ứng với nhiều loại vải từ mỏng đến dày, nhờ vào phần mỏ nhọn dài hơn, giúp giữ chỉ lâu hơn và ngăn chặn hiện tượng lỏng chỉ hiệu quả.
Loại C có khả năng thích ứng với vải mỏng và trung bình, giúp giữ ổ và đòn gánh ổn định Phương pháp nhả chỉ này hiệu quả trong việc ngăn ngừa tình trạng chỉ bị rối và lỏng.
Loại D được thiết kế với mũi phóng đặc biệt nhằm ngăn chặn tình trạng lỏng chỉ và rối chỉ, thường được sử dụng cho các loại vải mỏng và chỉ có chỉ số nhỏ, đặc biệt là chỉ Rayon.
Loại E được sử dụng cho các loại vải dày và trung bình, giúp ép sát tay giữ nõn ổ Khi chỉ có chỉ số lớn hơn hoặc sợi chỉ quá mềm, loại này có khả năng loại trừ hiện tượng trượt chỉ, ngăn chặn hiệu quả sự hình thành các vòng chỉ rối.
Nguyên lý hoạt động
1 Bạc 2 Trục chính 3, 4 Bánh răng côn xoắn
5,6,7 Cam lệch tâm 8 Puly 9 Tay quay đối trọng
10 Thanh nối 11 Cần giật chỉ 12 Tay lắc
13 Chốt bản lề 14 Thanh truyền 15 Kẹp trụ kim
16 Trụ kim 17 Kim 18 Con trượt vuông
19 Rãnh trượt 20 Núm điều chỉnh 21 Lò xo
22 Ốp trục chân vịt 23 Trục chân vịt 24 Chân vịt
25 Trục trung gian 26,27 Bánh răng côn xoắn 28 Ổ móc
29 Ổ móc 30 Thanh truyền 31 Tay lắc
32 Giá 33 Trục nâng răng cưa 34 Tay nâng răng cưa
35 Con trượt vuông 36 Cầu răng cưa 37 Thanh truyền
38 Giá 39, 40 Khung điều khiển 44 Tay lại mũi
45 Trục 46 Thanh lại mũi 47 Chốt
48 Lò xo 49 Núm điều chỉnh 50 Chốt bản lề
51 Giá 52 Thanh truyền 53 Lò xo
54 Gạt gối 55, 56 Ty đẩy 57 Thanh đẩy chân vịt
58.Chốt xoay 59 Chốt bản lề 60 Thanh kéo
61 Giá nâng chân vịt 62 Tay nâng chân vịt 63 Cam nâng chân vịt
64 Vít bản lề 65 Kẹp nâng chân vịt
Bài viết mô tả cấu trúc của một hệ thống cơ khí bao gồm bạc trước, trục chính, bánh răng côn xoắn, cam lệch tâm và các bộ phận như puly đầu máy và tay quay Trục chính nhận chuyển động quay từ mô tơ qua puly và phân phối chuyển động đến các cơ cấu khác Việc định vị các chi tiết trên trục được thực hiện bằng vít hãm, trong khi định vị dọc trục nhờ tay quay và các vòng chặn.
Hình II.12: Sơ đồ nguyên lý hoạt động máy may bằng một kim Juki DDL5550
Hình II.13: Bản vẽ chi tiết cơ cấu trục chính
Hình II.14: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của cơ cấu trục ổ
Hình II.15: Bản vẽ chi tiết của cơ cấu trục ổ
Chuyển động quay tròn từ trục chính được truyền qua cặp bánh răng côn xoắn 3,4 đến trục trung gian 25, tiếp tục qua cặp bánh răng côn xoắn 26 và 27 đến trục ổ 28, khiến ổ móc 29 quay tròn Tỷ số truyền của các cặp bánh răng là 1:2, nghĩa là với một vòng quay của trục chính, trục ổ sẽ quay hai vòng Việc đỡ và định vị trục trung gian 25 được thực hiện bằng bạc và các bánh răng.
Trục ổ 28 được hỗ trợ bởi bạc và được định vị dọc theo trục nhờ bánh răng 27 và vòng chặn Trong quá trình lắp ráp, cần chú ý đặc biệt đến sự ăn khớp giữa các cặp bánh răng, đảm bảo chúng hoạt động trơn tru và nhẹ nhàng trong suốt vòng quay của trục.
1.5.2.3 Cơ cấu trụ kim – cần giật chỉ
Trục chính quay tròn qua tay 9, thanh truyền 12, và kẹp trụ kim 15, cho phép trụ kim chuyển động tịnh tiến lên xuống trong hai bạc với hành trình 30,8 mm Để chống xoay cho trụ kim, con trượt vuông 18 được thiết kế để trượt trong rãnh vuông trên thân máy 19.
Hình II.16: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của cơ cấu trụ kim – cần giật chỉ
Hình II.17: Bản vẽ chi tiết của cơ cấu trụ kim – cần giật chỉ
Chuyển động lên xuống của cần giật chỉ nhận từ trục chính qua tay quay 9; thanh nối 10; cần giật chỉ 11 Qũy đạo của cần giật chỉ như sau:
Hình II.18: Quỹ đạo chuyển động của cần giật chỉ
Khi trục chính quay tròn, điểm C vẽ thành đường tròn tâm O bán kính
OC Tay lắc AB vẽ thành cung tròn tâm A bán kính AB
Bằng cách xác định vị trí của cơ cấu tại các điểm từ 1 đến 16, ta xác định được quỹ đạo của cần giật chỉ Quỹ đạo gồm hai phần:
Phần I Đường cong từ 1 đến 13 là giai đoạn cần giật chỉ đI xuống cung cấp chỉ trên để lồng qua ruột ổ
Phần II: Đường cong từ các điểm 13 đến 17 cần giật chỉ chuyển động nhanh leen trên để thu hồi lượng chỉ mũi thắt Hành trình lên xuống của cần giật chỉ trung bình xấp xỉ 60mm Do vậy lượng chỉ có thể cung cấp cho ổ khoảng 120mm trên thực tế lượng chỉ tiêu hao cho chiều dài mũi may chỉ từ 0 đến 5mm, trên quỹ đạo tương ứng với cung 1,2 cùng với giai đoạn trụ kim từ vị trí cao nhất đi xuống
Việc xác định chính xác vị trí tương đối của cần giật so với trụ kim là rất quan trọng, bởi nếu không thực hiện đúng, sẽ dẫn đến các lỗi như đứt chỉ, lỏng chỉ và bỏ mũi.
1.5.2.4 Cơ cấu răng cưa a Chuyển động nâng hạ răng cưa Chuyển động quay tròn của trục chính qua cam tròn lệch tâm 5; thanh truyền 30; tay lắc 31, giá 32 biến chuyển động quay thành chuyển động lắc của trục nâng 33 có gắn tay quay nâng 34 và con trượt 35 đến cầu răng cưa 36 Trục nâng 33 được đỡ bằng bạc và thân máy phía
OC- tay quay = 15,5mm, AB- tay lắc = 30mm BC- thanh truyền = 26mm BD- cần giật chỉ = 36mm
DC có kích thước 51mm, với việc định vị chống dịch trục được thực hiện qua vòng chặn và vòng lò xo hãm Trong quá trình lắp ráp và sửa chữa, cần lưu ý rằng cam 5, thanh truyền 30 và tay lắc 31 phải nằm trong cùng một mặt phẳng để đảm bảo hiệu suất hoạt động.
Hình II.19 minh họa sơ đồ nguyên lý hoạt động của cơ cấu đẩy nguyên liệu Chuyển động đẩy được thực hiện thông qua sự quay tròn của trục chính, qua cam 7 và thanh truyền 37, dẫn đến cơ cấu điều chỉnh bước đẩy 39, 40 Khung điều khiển đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Máy may 39 được gắn trên giá 38, với trục chính quay qua cam 7 và thanh truyền 37, tạo ra chuyển động lắc cho trục đẩy 42 Chuyển động này được truyền qua tay lắc 43 đến cầu răng cưa 36, khiến răng cưa chuyển động tịnh tiến Để thay đổi chiều dài mũi may, người dùng chỉ cần vặn núm điều chỉnh 49, tác động lên thanh 46 và xoay nó một góc nhất định.
Khi thanh 52 bị đẩy xuống, nó tác động lên giá 38, khiến giá này xoay một góc và kéo theo khung điều khiển 39 cũng xoay theo Độ nghiêng của khung càng lớn thì góc lắc của tay đòn 41 càng lớn, dẫn đến bước đẩy tăng và ngược lại.
Hình II.20: Bản vẽ chi tiết của cơ cấu chuyển đẩy nguyên liệu d Đảo chiều mũi may: Được thực hiện bằng cách nhấn tay lại mũi 44 làm
45 xoay xuống dưới, đẩy thanh 46 lên thông qua chốt 47 đẩy thanh 52 lên (lò xo
Khi thanh 52 xoay thanh 51 ngược chiều với mũi may tiến, góc lắc của giá 41 sẽ tạo ra tác động ngược lại lên trục 42 và tay đòn 43, khiến máy hoạt động đẩy lùi đường may Nếu không cần may lùi, chỉ cần nhả tay khỏi cần, lò xo 48 và 53 sẽ kéo các cơ cấu về vị trí ban đầu Để điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ cấu đẩy và trụ kim, cần xoay cam chính 7 sao cho khi kim bắt đầu thoát khỏi lớp nguyên liệu, răng cưa mới bắt đầu đẩy.
1.5.2.5 Cơ cấu ép nguyên liệu
Bài viết này giới thiệu các bộ phận của máy may bao gồm bàn ép 24, trục bàn ép 23, kẹp trục 22, lò xo nén 21 và núm điều chỉnh 20 Để điều chỉnh lực ép, người dùng chỉ cần vặn núm 20; lực ép sẽ nhỏ khi may vật liệu nhẹ và lớn hơn khi may vật liệu dày.
Hình II.21: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của cơ cấu ép nguyên liệu
Hình II.22: Bản vẽ chi tiết của cơ cấu ép nguyên liệu
Dầu được bơm từ bể dầu qua đường ống 7,8 đến cửa phân phối 5, cung cấp bôi trơn cho các vị trí quan trọng trên trục chính như bạc trước, bạc sau và cụm trụ kim - cần giật chỉ Một phần dầu cũng được dẫn qua đường ống 8 để bôi trơn ổ máy và các chi tiết dưới bàn máy.
Việc điều chỉnh lượng dầu bôi trơn cho ổ và cơ cấu trụ kim được thực hiện qua các van tiết lưu Mỗi hãng chế tạo sẽ cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách điều chỉnh lượng dầu phù hợp với từng loại máy.
Hướng dẫn sử dụng, vận hành và vệ sinh bảo quản máy
1.6.1 Kiểm tra hệ thống bôi trơn a Mức dầu bôi trơn
Khi máy dừng, hãy kiểm tra xem nguồn điện đã được tắt Lật đầu máy lên để kiểm tra mức dầu trong bể dầu 1, đảm bảo mức dầu nằm giữa hai vạch High (A) và Low (B) Sử dụng dầu Juki New Defrix Oil No.1 cho máy Đồng thời, theo dõi hoạt động của bơm dầu để đảm bảo hiệu suất tối ưu.
Khi máy chạy bình thường dầu sẽ bắn lên mắt báo dầu 2 trên đầu máy Kiểm tra thường xuyên khi vận hành máy
Hình II.27: Kiểm tra mức dầu và hoạt động của bơm dầu
Trước khi lắp kim DB x 1 vào máy, hãy tắt công tắc để động cơ điện ngừng hoạt động Đồng thời, chọn chỉ số kim phù hợp với chỉ số chỉ và tính chất của nguyên liệu may để đảm bảo hiệu quả làm việc.
- Quay puly máy sao cho trụ kim đi lên vị trí cao nhất
- Nới lỏng vít bắt kim số (2), giữ kim sao cho phần lõm (A) của kim quay về phía bên phải theo hướng nhìn (B)
- Đẩy kim theo hướng mũi tên sao cho đốc kim lên tận cùng trên
- Siết chặt vít bắt kim số (2) kiểm tra lại xem rãnh dài (C) quay sang bên trái theo hướng nhìn (D)
Hình II.28: Hướng dẫn lắp kim vào trụ kim
1.6.3 Lắp suốt vào thoi Đánh chỉ suốt đầy sau đó lắp suốt vào thoi sao cho khi kéo chỉ qua rãnh (A) của thoi, nằm dưới me thoi tại (B) đi ra ngoài theo hướng (C) lúc này suốt chỉ quay theo hướng mũi tên (tùy thuộc vào đời máy mà suốt lắp vào thoi theo chiều ngược lại)
Hình II.29: Cách lắp suốt vào thoi
1.6.4 Điều chỉnh chiều dài mũi may và lại mũi
Để điều chỉnh mật độ mũi may cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, người dùng cần xoay núm điều chỉnh trên thân máy theo chiều kim đồng hồ để tăng chiều dài mũi may, hoặc ngược lại để giảm chiều dài mũi may.
Để đảm bảo đường may bền chắc khi lại mũi, bạn cần ấn cần lại mũi xuống tận cùng để đảo hướng may Sau đó, nhả cần lại mũi, nhờ vào tác dụng của lò xo, cần lại mũi sẽ tự động trở về vị trí ban đầu.
Hình II.30: Điều chỉnh mật độ mũi may và lại mũi
1.6.5 Điều chỉnh lực ép chân vịt
Nới lỏng đai hãm núm điều chỉnh, vặn núm điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ lực nén tăng lên hoặc ngược lại thì lực nén giảm
Chiều cao của núm điều chỉnh thường từ 29 đến 32 mm so với thân máy, sử dụng nguyên liệu thông dụng Sau khi thực hiện điều chỉnh, hãy vặn chặt đai hãm vít để đảm bảo độ ổn định.
Hình II.31: Phương pháp điều chỉnh lực nén chân vịt
1.6.6 Nâng chân vịt bằng tay
Dừng máy xoay tay nâng chân vịt theo ngược chiều kim đồng hồ chân vịt sẽ được nâng lên và ngược lại
Hình II.32: Cách nâng chân vịt bằng tay
Chỉ được dẫn qua các lỗ trên cọc chỉ của máy, tiếp theo là đồng tiền dẫn chỉ phụ, rồi qua các lỗ giữa hai đồng tiền kẹp chỉ Sau đó, chỉ vòng qua râu tôm (lò xo giật chỉ) và lên trên qua lỗ cần giật chỉ từ phải sang trái, xuống móc dẫn chỉ dưới Cuối cùng, chỉ đi vào móc dẫn chỉ ở dưới trụ kim và vào lỗ ôm kim, qua lỗ kim từ rãnh dài sang rãnh ngắn.
Hình II.33: Hướng dẫn xâu chỉ trên máy may bằng một kim
1.6.8 Điều chỉnh lực căng chỉ a Lực căng chỉ kim Điều chỉnh lực căng chỉ kim tùy thuộc vào tính chất, công nghệ của sản phẩm Điều chỉnh tại núm điều chỉnh (1), khi xoay núm (1) theo chiều kim đồng hồ (hướng A) thì lực căng của chỉ tăng Xoay ngược chiều kim đồng hồ thì lực căng chỉ giảm (hướng B) b Lực căng chỉ suốt
Vặn vít điều chỉnh lực căng (2) theo chiều kim đồng hồ lực căng chỉ suốt tăng (hướng C) và ngược lại
Hình II.34: Phương pháp điều chỉnh lực căng của chỉ
1.6.9 Chỉnh râu tôm a Thay đổi hành trình râu tôm
Xoay trụ theo chiều kim đồng hồ sẽ làm tăng hành trình của râu tôm theo hướng A, trong khi xoay ngược lại sẽ giảm hành trình râu tôm theo hướng B Điều này cũng dẫn đến sự thay đổi độ căng của râu tôm.
- Xoay trụ (3) theo chiều kim đồng hồ làm tăng độ căng của râu tôm theo hướng (A) và ngược lại theo hướng (B) giảm độ căng râu tôm
Hình II.35: Điều chỉnh hành trình của râu tôm
Trước khi vận hành máy, hãy đảm bảo công tắc nguồn chưa bật và chỉ trên chưa xâu Sử dụng tay quay puly để quay một vòng, kiểm tra xem máy có bị va chạm hay không; nếu máy hoạt động nhẹ nhàng và trơn tru, tiến hành xâu chỉ trên theo yêu cầu Giữ đầu chỉ kim gạt gối, nhấc chân vịt, sau đó quay puly một vòng để lấy chỉ dưới lên trên Cuối cùng, chập hai đầu chỉ, đặt dưới chân vịt và kéo về phía sau chân vịt.
Bật công tắc nguồn ( Chờ cho động cơ khởi động và đạt đủ tốc độ tối đa khoảng 30 giây)
Gạt gối nhấc chân vịt lên đưa sản phẩm may vào, cắm kim xuống vị trí cần may hạ chân vịt xuống
Nhấn bàn ga để điều khiển tốc độ máy: đẩy về phía trước để máy chạy và kéo về phía sau để dừng Khi nhấn nhẹ chân ly hợp, máy sẽ chạy chậm, còn nếu nhấn mạnh hơn, máy sẽ tăng tốc.
Kết thúc vị trí cần may nhấn bàn ga về phía sau máy dừng lại
Gạt gối lấy sản phẩm ra ngoài.
Một số sai hỏng thường gặp trong quá trình sử dụng
Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
Bỏ mũi - Xâu chỉ sai - Xâu lại chỉ
- Kim không đúng chủng loại - Chọn lại kim
- Kim quá to hoặc nhỏ so với chỉ
- Chọn lại kim đúng chỉ số
- Kim bị cong - Thay kim mới
- Trụ kim cao hoặc thấp - Kiểm tra lại kim xem đã lắp hết đốc chưa
- Nếu kim lắp hết đốc rồi thì phải điều chỉnh trụ kim bằng cách nới vít hãm trụ kim để điều chỉnh lên xuống
- Lắp kim sai - Lắp lại kim cho đúng
- Chỉ may quá săn - Thay chỉ có độ săn phù hợp
- Khoảng cách giữa mỏ móc và kim lớn
- Mỏ ổ bị mòn - Thay ổ mới
- Vòng chỉ quá lớn hoặc nhỏ - Kiểm tra lại ổ phù hợp vói nguyên liệu
Gẫy kim - Kim bị cong - Thay kim
- Chỉ to hơn kim - Chọn chỉ phù hợp với kim
- Sức căng của chỉ quá lớn - Giảm sức căng chỉ trên
- Chỉnh kim sai - Chỉnh lại kim
- Ổ móc sát kim - Điều chỉnh khoảng cách giữa kim và ổ
- Kim nhỏ so vói nguyên liệu may Đường may bị nhăn
- Đường dẫn chỉ không trơn - Làm trơn đường dẫn chỉ
- Kim quá to - Thay kim đúng cỡ
- Thời điểm móc quá muộn - Điều chỉnh lại quan hệ kim - móc
- Răng cưa đẩy sớm - Điều chỉnh thời điểm răng cưa chậm lại
- Hành trình tay đỡ chỉ kim lớn - Di chuyển tay đỡ chỉ kim sang phải để giảm chiều dài chỉ
- Hành trình lò xo râu tôm quá nhỏ
- Tăng hành trình lò xo dâu tôm
- Chỉ may bị rít do áp lực bàn ép lớn
- Sử dụng dầu bôi trơn
- Giảm áp lực của bàn ép
- Lỗ kim của tấm kim rộng - Thay tấm kim
- Răng cưa cao, mòn, bước răng cưa lớn hoặc độ nghiêng của răng cưa không song song
- Điều chỉnh răng cưa thấp, thay răng cưa
- Tốc độ may quá cao - Giảm tốc độ may Máy bị lỏng chỉ
- Độ căng chỉ không đủ - Tăng độ căng chỉ
- Lò xo râu tôm mất tác dụng - Thay lò xo
- Thời điểm móc quá sớm hoặc quá muộn
- Bôi trơn ổ không đủ - Điều chỉnh lượng dầu bôi trơn
- Đường dẫn chỉ không trơn, bị xước, bị vướng
- Làm trơn đường dẫn chỉ
- Chỉ suốt bị kẹt, xoắn trong thoi
- Thay suốt hoặc thoi, me thoi
- Thời điểm đẩy của răng cưa thấp
- Điều chỉnh lại răng cưa Đứt chỉ kim
- Đường dẫn chỉ không trơn ( bao gồm tấm kim, răng cưa, bàn ép)
- Làm trơn đường dẫn chỉ
- Độ căng chỉ kim lớn, lò xo - Điều chỉnh lực căng chỉ kim, dâu tôm mất tác dụng lo xo râu tôm
- Kim quá nhỏ hoặc quá to so với chỉ
- Lựa chọn kim chỉ cho phù hợp
- Lắp kim không đúng - Lắp lại kim Đường may không thẳng
- Độ căng của chỉ quá cao - Giảm độ căng chỉ
- Kim bị cong, nhỏ hoặc dài - Thay kim
- Tốc độ máy cao - Giảm tốc độ
- Răng cưa không song song, lắp sai
- Lắp lại hoặc thay răng cưa
- Áp lực bàn ép quá nhỏ - Tăng lực ép Đứt sợi dọc hoặc sợi ngang của vải
- Kim quá nóng, to hặc bị cùn - Dùng dầu bôi trơn, sử dụng kim nhỏ hơn hoặc thay kim
- Mũi kim không đúng dạng - Sử dụng kim đúng chủng loại
- Lỗ của tấm kim quá nhỏ - Thay mặt tấm kim
- Áp lực của bàn ép quá lớn - Giảm áp lực của bàn ép
- Răng cưa quá cao - Điều chỉnh lại răng cưa Mũi thắt nằm trên lớp nguyên liệu
- Đường dẫn chỉ qua ổ không trơn
- Chỉ suốt kéo ra không đều - Thay thoi hoặc suốt
- Me thoi không đủ độ đàn hồi - Thay thoi hoặc me thoi
- Hành trình lò xo râu tôm quá lớn hoặc nhỏ
- Điều chỉnh lại hành trình lò xo râu tôm
- Đường dẫn chỉ không trơn, độ căng chỉ lớn
- Làm trơn đường dẫn chỉ, giảm độ căng chỉ
- Lỗ kim của tấm kim to - Thay tấm kim
- Bàn ép, răng cưa không song song
- Điều chỉnh lại bàn ép, răng cưa
- Bàn ép quá cao - Hạ thấp độ cao bàn ép
Hình II.36: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động máy may bằng một kim Juki
Máy may 2 kim mũi may thắt nút
Trình bày được đặc điểm, đặc tính kỹ thuật, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy may 2 kim mũi may thắt nút;
Sử dụng, vận hành được máy may 2 kim đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo an toàn;
Biết vệ sinh bảo quản máy và khắc phục được một số sai hỏng thường gặp trong quá trình sử dụng;
Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, chuyên cần trong quá trình học tập
- Máy sử dụng mũi may thắt nút
- Thay đổi được khoảng cách hai đường song song bằng cách thay đổi ổ, thay đổi giá bắt kim, tấm kim, răng cưa và chân vịt
- Sử dụng hai ổ móc đặt đứng, có cơ cấu cần gạt ruột ổ có tác dụng giữ cân bằng ruột ổ hỗ trợ việc thoát chỉ khi tạo mũi
- Cơ cấu thay đổi chiều dài mũi may có dạng thay đổi độ lệch tâm của cam đẩy
- Hệ thống bôi trơn khép kín dùng bơm piston hạn chế lượng dầu gây bẩn sản phẩm
- Chuyển động đẩy nguyên liệu kết hợp răng cưa và kim cùng đẩy
- Cơ cấu lại mũi đường may
- May được hai đường thẳng song song có khoảng cách 1/8'' đến 1/2''
- Máy có khả năng dừng trụ kim khi may góc đường may (tùy thuộc vào yêu cầu công nghệ của sản phẩm lựa chọn điểm dừng)
- Khả năng may phù hợp với nhiều loại vải, đặc biệt may vật liệu trung bình và nặng
- Tốc độ may: max 2300 mũi/phút
- Chiều dài mũi may: may tiến max 5mm, may lùi max 4mm
- Chỉ may: chi số từ 30 -20
- Khoảng cách kim: 1/8 inch – 1/2 inch (3,18 mm – 12,7 mm)
- Độ nâng bàn ép: bằng tay 9mm, bằng gạt gối 10 mm
- Hệ thống bơm trơn: bằng bơm dầu, dầu bôi trơn Juki New Defrix No1
1 Tay gạt điều khiển dừng trụ kim
2 Đáp bảo hiểm cần giật chỉ
3 Giá bảo hiểm chân vịt
4 Hệ thống cụm đồng tiền chính, phụ
5 Hộp điều khiển điện tử ( với máy cơ không có)
6 Bàn ga điều khiển tốc độ may
7 Gạt gối nâng hạ chân vịt
8 Hộp công tắc bật/tắt nguồn
9 Núm điều khiển cắt dừng trụ kim
10 Bảng điện tử (máy cơ không có)
11 Cơ cấu đánh chỉ suốt
12 Cụm cơ cấu cọc chỉ
Hình II.37: Cấu tạo chung máy may bằng hai kim thắt nút
13 Vị trí tra dầu bôi trơn
15 Tay nâng, hạ chân vịt
2.4 Hướng dẫn mắc chỉ, sử dụng, vận hành và vệ sinh bảo quản máy
Hình II.38: Hướng dẫn cách mắc chỉ máy may bằng hai kim thắt nút
Máy may bằng hai kim thắt nút sử dụng 2 chỉ kim nên sơ đồ mắc chỉ như sau:
2.4.2 Hướng dẫn sử dụng, vận hành và bảo quản máy
2.4.2.1 Kiểm tra hệ thống bôi trơn
Máy may bằng hai kim thắt nút sử dụng hệ thống bôi trơn khép kín để khắc phục hiện tượng dầu thừa tràn ra sản phẩm may
Để cấp dầu cho máy, bạn cần vặn nắp bể dầu số 1 và sử dụng vịt dầu để bơm dầu vào bể, đồng thời theo dõi mắt báo dầu số 2 để đảm bảo phao dầu số 3 nằm trong khoảng giới hạn Hãy thường xuyên kiểm tra mắt báo dầu số 2 để bổ sung lượng dầu cần thiết cho máy.
Hình II.39: Kiểm tra hệ thống bôi trơn máy may bằng hai kim thắt nút
2.4.2.2 Điều chỉnh lượng dầu bôi trơn cho tay đòn mở thoi và ổ
Hình II.40: Điều chỉnh lượng dầu bôi trơn cho tay đòn mở thoi
Để điều chỉnh lượng dầu bôi trơn cho tay đòn mở thoi, bạn chỉ cần vặn núm điều chỉnh 1 theo chiều kim đồng hồ để tăng lượng dầu, hoặc ngược chiều kim đồng hồ để giảm Để kiểm tra mức độ bôi trơn, hãy sử dụng một mảnh giấy trắng như hình vẽ để điều chỉnh cho hợp lý Ngoài ra, cũng cần chú ý điều chỉnh lượng dầu bôi trơn cho ổ móc để đảm bảo hiệu suất hoạt động.
Hình II.41: Điều chỉnh lượng dầu bôi trơn cho ổ móc
- Tháo vít số 1, 2 ra khỏi ổ móc
- Điều chỉnh vít 4 theo chiều kim đồng hồ thì lượng dầu bôi trơn tăng lên và ngược chiều kim đồng hồ lượng dầu bôi trơn giảm đi
Trước khi lắp kim DP x 1 cho máy, hãy tắt công tắc để ngừng hoạt động của động cơ điện Lựa chọn chỉ số kim phù hợp với chỉ số chỉ và tính chất của nguyên liệu may để đảm bảo hiệu quả làm việc.
Hình II.42: Lắp kim máy
- Quay puly máy sao cho trụ kim đi lên vị trí cao nhất
Nới lỏng hai vít bắt kim trên giá bắt kim số (2) để điều chỉnh vị trí kim Đảm bảo rằng phần lõm của kim bên phải quay về phía bên phải, trong khi phần lõm của kim bên trái quay về phía bên trái.
- Đẩy kim lên trên sao cho đốc kim lên tận cùng trên
- Siết chặt vít bắt kim số (2) kiểm tra lại xem rãnh dài của hai kim đối xứng và quay vào nhau
2.4.2.4 Lắp suốt vào thoi Đánh chỉ suốt đầy sau đó lắp suốt vào thoi theo hướng (A) sao cho khi kéo chỉ qua rãnh 1 của thoi, nằm dưới me thoi, luồn chỉ qua rãnh 2, đi qua rãnh
3, lò xo 4 kéo chỉ đi ra ngoài theo hướng mũi tên.(Đối với máy sử dụng thoi ngoài)
Hình II.43: Lắp suốt vào thoi
Lắp thoi vào ổ móc khóa và luồn chỉ qua rãnh 1 của thoi, nằm dưới me thoi Kéo chỉ theo hướng mũi tên, để thoi quay theo hướng (A) (đối với máy sử dụng thoi liền).
2.4.2.5 Điều chỉnh lực căng chỉ a Lực căng chỉ kim Điều chỉnh lực căng chỉ kim tùy thuộc vào tính chất, công nghệ của sản phẩm Điều chỉnh tại núm điều chỉnh (1) cho hai cụm đồng tiền, khi xoay núm
(1) theo chiều kim đồng hồ thì lực căng của chỉ tăng Xoay ngược chiều kim đồng hồ thì lực căng chỉ giảm b Lực căng chỉ suốt
Vặn vít điều chỉnh lực căng (2) theo chiều kim đồng hồ lực căng chỉ suốt tăng và ngược lại
Hình II.44: Phương pháp điều chỉnh lực căng của chỉ
Để lắp suốt chỉ vào trục đánh chỉ số 1, bạn cần luồn chỉ qua cụm đồng tiền đánh chỉ suốt và quấn chỉ vào suốt, sau đó khóa suốt bằng khóa 2 Máy sẽ hoạt động bằng cách truyền chuyển động quay tròn cho trục 1, kéo theo suốt chỉ quay và quấn chỉ vào suốt cho đến khi đầy Khi suốt chỉ đã đầy, khóa 2 sẽ tự động bật ra và cắt chuyển động đánh chỉ suốt Lượng chỉ được quấn vào suốt phụ thuộc vào việc điều chỉnh khóa 2 thông qua vít điều chỉnh.
4 Sau khi suốt đã được quấn đầy chỉ dùng dao cắt 3 để cắt chỉ, đầu chỉ từ cuộn chỉ sẽ được giữ lại tại dao cắt chỉ 3 Muốn điều chỉnh chỉ chặt hay lỏng bằng cách vặn núm điều chỉnh cụm đồng tiền
Việc đánh chỉ cần chú ý: Khi lắp suốt chỉ vào trục đánh chỉ số 1 khóa số 2 ở vị trí cân đối khoảng cách DE (phần chứa chỉ của suốt)
Vị trí của chỉ suốt và đồng tiền kẹp chỉ 6 cần phải nằm trên mặt phẳng ngang, với chỉ suốt bằng 1/2 DE Nếu chúng không nằm trên mặt phẳng này, hãy nới lỏng đai vít hãm 5 để điều chỉnh trục đồng tiền lên hoặc xuống, sau đó siết chặt lại vít hãm 5.
Hình II.45: Đánh chỉ suốt
2.4.2.7 Điều chỉnh chiều dài mũi may và lại mũi
Để điều chỉnh mật độ mũi may cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, bạn cần xoay núm điều chỉnh trên thân máy Xoay theo chiều kim đồng hồ sẽ làm giảm chiều dài mũi may, trong khi xoay ngược chiều kim đồng hồ sẽ làm mũi may dài ra Hãy chú ý đến các vạch hiển thị và dấu khắc trên thân máy để thực hiện điều chỉnh chính xác.
Để đảm bảo đường may bền chắc khi lại mũi, bạn cần ấn cần lại mũi 2 xuống tận cùng để đảo hướng may Sau khi trở lại vị trí cũ, hãy nhả cần lại mũi; lúc này, dưới tác dụng của lò xo, cần lại mũi sẽ tự động trở về vị trí ban đầu.
Hình II.46: Điều chỉnh chiều dài mũi may và lại mũi
Máy may bằng một kim thắt nút Juki DDL5550 có khả năng dừng trụ kim bên trái hoặc bên phải tùy thuộc vào yêu cầu công nghệ sản phẩm Để dừng trụ kim, người dùng chỉ cần gạt tay điều khiển sang bên trái hoặc bên phải Nếu muốn trụ kim tiếp tục hoạt động, chỉ cần nhấn nút nhả trụ kim.
2.5 Một số sai hỏng thường gặp trong quá trình sử dụng
Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục
Mức dầu không xuất hiện trên mắt báo dầu và ống dẫn
- Mức dầu ở bể quá thấp - Bổ xung thêm dầu
- Màng lọc dầu bị tắc - Làm sạch màng lọc dầu
- Bơm dầu bị lắp lệch - Tấm của pittong phải trùng với tâm của phần vát trục
- Tấm ngăn ở bơm bị lỏng - Lắp lại ống dẫn, thay thế ống dẫn khác Dầu bôi trơn bị tràn ra ngoài
- Các gioăng chắn dầu bị hỏng - Thay thế gioăng chắn dầu
- Dầu cấp đến các bộ phận quá nhiều
Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của máy may, cần điều chỉnh lượng dầu cung cấp cho trụ kim, cần gạt chỉ và các bộ phận khác Nếu gặp tình trạng đứt chỉ, hãy kiểm tra đường dẫn chỉ, mũi kim, mũi móc, tấm kim hoặc thoi để đảm bảo chúng không bị kẹt hoặc không trơn tru.
- Làm trơn các vết xước bằng giấy giáp mịn
Chỉ bị tở ra( mất độ xoắn hay bị xơ)
- Độ căng của chỉ kim quá cao - Điều chỉnh lại độ căng chỉ
- Khoảng cách giữa tay đòn mở thoi và thoi quá lớn
- Điều chỉnh khoảng cách 0,2 – 0,3mm khi tay đòn mở thoi lùi ra xa nhất
- Mỏ ổ móc va vào kim - Điều chỉnh khoảng cách 0 –
0,05mm Chỉ kim bị đứt cách mắt kim 20
- Dầu bôi trơn cho ổ móc thiếu - Điều chỉnh lượng dầu bôi trơn
- Độ căng chỉ kim quá thấp - Điều chỉnh độ căng chỉ kim
- Lò xo giật chỉ quá chặt hoặc hành trình quá nhỏ
- Giảm độ căng của lò xo giật chỉ hoặc tăng hành trình của lò xo
- Quan hệ kim ổ móc sai - Điều chỉnh lại quan hệ kim móc
- Khoảng cách giữa kim và mỏ móc quá lớn
- Khoảng cách giữa kim – mỏ móc 0 – 0,05mm
- Quan hệ kim – mỏ móc sai - Điều chỉnh lại quan hệ kim móc
- Bàn ép không ép lên nguyên liệu
- Điều chỉnh lại bàn ép
- Độ cao của trụ kim sai - Đặt lại độ cao trụ kim
- Mỏ móc cùn - Thay ổ móc
- Tấm bảo vệ kim trên ổ móc đẩy kim ra xa
- Điều chỉnh lại khoảng cách
- Cỡ kim không đúng - Thay kim đúng cỡ Mũi may bị lỏng hay có vòng chỉ
- Đường dẫn chỉ không trơn - Dùng giấy giáp mịn đánh bóng hoặc thay thế
- Suốt quay không trơn đều - Thay suốt hay ổ móc mới
- Khoảng cách giữa tay đòn mở thoi quá lớn
- Điều chỉnh lại khoảng cách
- Răng cưa quá cao - Điều chỉnh lại độ cao răng cưa
- Kim đẩy không đồng bộ với chiều dài mũi may
- Điều chỉnh động bộ giữa răng cưa và kim
Mũi may không đúng tiêu chuẩn
- Mắc chỉ thoi sai - Mắc lại chỉ
- Đường dẫn chỉ không trơn - Làm trơn đường dẫn chỉ hoặc thay thế
- Suốt chỉ bị méo - Thay suốt chỉ
- Khoảng cách tay đòn mở thoi quá lớn
- Điều chỉnh lại khoảng cách
- Chỉ suốt quá chặt - Đánh lại suốt
- Lò xo giật chỉ không hoạt động
Hình II.47: Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy may băng hai kim Juki
1 Trình bày đặc điểm, tính năng kỹ thuật và cấu tạo chung của máy may một kim thắt nút Juki DDL5530?
2 Nêu cấu tạo thông số kỹ thuật của kim máy (Vẽ hình minh họa)?
3 Trình bày cấu tạo, tính năng tác dụng của ổ máy may một kim thắt nút Juki DDL5530?
4 Nêu cấu tạo, tính năng tác dụng của bộ phận chuyển đẩy nguyên liệu máy may một kim thắt nút Juki DDL5530?
5 Trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động của cơ cấu răng cưa máy may một kim thắt nút Juki DDL5530?
6 Trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động của cơ cấu đảo chiều máy may một kim thắt nút Juki DDL5530?
7 Trình bày cấu tạo, tính năng tác dụng của cụm đồng tiền nén chỉ?
8 Trình bày cấu tạo máy may một thắt nút Juki DDL5530?
9 Trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động cơ cấu trục chính, ổ móc máy may một thắt nút Juki DDL5530 (Vẽ hình minh họa)?
10 Trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động cơ cấu răng cưa máy may một thắt nút Juki DDL5530 (Vẽ hình minh họa)?
11 Trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động cơ cấu trụ kim cần giật chỉ máy may một thắt nút Juki DDL5530 (Vẽ hình minh họa)?
12 Trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động cơ cấu ép nguyên liệu, hệ thống bôi trơn máy may một thắt nút Juki DDL5530 (Vẽ hình minh họa)?
13 Trình bày phương pháp vận hành, vệ sinh và bảo quản máy may một kim thắt nút?
14 Trình bày nguyên nhân cách khắc phục một số dạng hỏng của máy may một kim thắt nút?
15 Trình bày đặc điểm tính năng, đặc tính kỹ thuật máy may hai kim thắt nút?
16 Trình bày phương pháp vận hành, vệ sinh và bảo quản máy may hai kim thắt nút?
17 Trình bày nguyên nhân cách khắc phục một số dạng hỏng của máy may hai kim thắt nút?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CHƯƠNG 2
Câu 2: Xem mục 1.4.1 trang 27, 28,29, 30 và hình vẽ II.2
Câu 9: Xem mục 1.5.2.1và 1.5.2.2 trang 39, 40, 41, 42 và hình vẽ II.14 Câu 10: Xem mục 1.5.2.4 trang 44, 45, 46 và hình vẽ II.19
Câu 11: Xem mục 1.5.2.3 trang 42, 43, 44 và hình vẽ II.17
Câu 12: Xem mục 1.5.2.5; 1.5.2.6 trang 47, 48, 49 và hình vẽ II.21; II.23 Câu 13: Xem mục 1.6 trang 51 đến 56
Câu 14: Xem mục 1.7 trang 56 đến 58
Câu 16: Xem mục 2.4.2 trang 63 đến 67
Mã chương: MHMTT12-03 Học xong phần này người học có những kiến thức sau:
Khái niệm về các thiết bị chuyên dùng Đặc tính, phạm vi ứng dụng, cách sử dụng và bảo dưỡng các thiết bị chuyên dùng
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của một số bộ phận trong các các thiết bị chuyên dùng
• Tạo đường may bao mép cắt vật liệu may để tránh tuột sợi
• May ráp các đường bao ngoài của sản phẩm dệt kim
• Đường may được tạo bởi chỉ kim và chỉ móc đan vào nhau
• Tốc độ cao từ 4000 đến 6000v/phút
• Hệ thống bôi trơn tự động hoàn toàn với thiết bị làm mát kiểu quạt ly tâm
• Hệ thống đẩy vi sai
• Điều khiển nhanh chính xác chiều dài mũi may nhờ bộ cam thay thế
• Mũi dao làm bằng tungsten nên rất bền
• Mũi vắt đều đặn ở mọi tốc độ
• Đẩy vải ổn định với tốc độ nhỏ
• Chủng loại kim vắt sổ được ký hiệu DC
1.3 Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động của một số chi tiết a Kim máy
Kim vắt sổ có cấu tạo tương tự như kim may, nhưng khác biệt ở chỗ mũi kim vắt sổ dài hơn so với mũi kim may khi hai kim có cùng đường kính thân Ngoài ra, chiều dài tổng thể của kim vắt sổ ngắn hơn kim may và được ký hiệu là DC.
Máy cắt phá
Máy cắt vải là thiết bị chuyên dụng để cắt các chi tiết trên bề mặt vải Nó hoạt động với cơ cấu dao di chuyển tịnh tiến lên xuống và có khả năng di chuyển theo quỹ đạo cắt nhờ lực đẩy của người sử dụng Hệ thống dao cắt được thiết kế để tự động mài, đảm bảo hiệu suất cắt tối ưu.
- Kích thước các loại dao cắt
- Khả năng cắt tương ứng với kích thước dao: 110 mm, 135 mm, 160 mm, 185 mm 210 mm, 290 mm
- Số vòng quay động cơ: 3000 vòng /phút - 3600 vòng/ phút
Thiết bị cắt: Là loại thiết bị chuyên dùng để cắt nguyên liệu may ra theo từng loại sản phẩm may yêu cầu
Hiện nay có các loại thiết bị cắt chính:
Máy cắt cầm tay: là loại máy cắt nguyên liệu may theo một bố cục chung nhất định
Thiết bị này hiện nay có hai dòng sản phẩm chính đó là cắt tự động và cắt bán tự động.(hình 5-1)
Cấu tao của máy cắt phá đẩy tay KS-AUV gồm:
- Động cơ (1): Là động cơ được cải tiến Nó đảm bảo thao tác êm với công suất lớn nhất và nhiệt độ động cơ thấp
Bộ phận bôi trơn dầu tự động cung cấp dầu một cách tự động đến các bộ phận cần thiết, giúp duy trì hiệu suất hoạt động của máy Chắn dầu đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho các bộ phận bên trong máy luôn sạch sẽ, từ đó nâng cao độ bền và hiệu quả làm việc.
Dụng cụ mài dao tự động là giải pháp tiện lợi giúp bạn mài sắc lưỡi dao một cách nhanh chóng và hiệu quả Chỉ cần ấn nút, lưỡi dao sẽ được mài tự động cho đến khi đạt độ sắc mong muốn.
Hình 5 - 1: Máy cắt cầm tay bán tự động dùng để cắt phá các chi tiết trên các bàn nguyên liệu
- Dao (4): Dao mỏng và phẳng đủ độ bền cắt vật liệu mỏng và dày, hành trình cắt của lưỡi dao êm
Lưỡi dao cắt có các dạng: Lưỡi dao thẳng, lưỡi dao hình sóng, lưỡi dao hình chữ V, lưỡi dao răng cưa (hình 5 - 2)
- Tấm đỡ (5): Tấm đỡ thấp và bề mặt nhẵn, sao cho khi di chuyển trên vật liệu trước và sau khi cắt nhẹ nhàng
- Vỏ và công tắc khởi động đảm bảo an toàn
- Tay nắm đẩy máy cắt chi tiết (6)
2.4 Hướng dẫn sử dụng và bảo quản may
Trước khi tiến hành cắt, cần kiểm tra kỹ lưỡng phích điện, công tắc và dây dẫn điện của máy để đảm bảo không bị lỏng và an toàn Nếu phát hiện dây dẫn có dấu hiệu xoắn vỏ hoặc không đảm bảo an toàn, hãy ngay lập tức gọi thợ sửa chữa đến khắc phục.
Để kiểm tra an toàn điện cho máy, hãy cắm phích vào ổ cắm và sử dụng bút thử điện để kiểm tra vỏ máy và các bộ phận dẫn điện; nếu đèn sáng, cần sửa chữa ngay Nếu không có bút thử điện, bạn có thể đặt nhẹ bàn tay lên vỏ máy; nếu cảm thấy tê tay, có nghĩa là có hiện tượng rò rỉ điện và cần khắc phục ngay lập tức Đừng quên đi giày dép cách điện để đảm bảo an toàn trong quá trình kiểm tra.
- Tuyệt đối cấm việc tự động sửa chữa các bộ phạn liên quan đến điện trong máy mà phải đưa đến thợ sửa chữa để đảm bảo an toàn
- Trong khi cắt phải luôn để dây điện của máy cao hơn phần lưỡi dao, không để dây điện lòng thòng trước máy (lưỡi dao)
- Khi tắt máy, phải hạ chân vịt, dao máy dừng hẳn mới buông máy và chuyển sang làm việc khác
- Hết ca làm việc hoặc không dùng đến máy nữa, phải rút phích điện ra khỏi ổ điện và cuộn gọn dây để máy vào đúng vị trí qui định
Để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho máy móc, cần thường xuyên lau chùi và bảo dưỡng dầu máy cho động cơ cùng các chi tiết thiết bị Việc bảo trì nên được thực hiện theo định kỳ hoặc dựa trên số sản phẩm chế tạo và tính chất nguyên vật liệu, nhằm xác định thời gian bảo dưỡng phù hợp cho từng chi tiết máy.
Máy cắt vòng HITAKA
Máy cắt gọt là thiết bị chuyên dụng để cắt các chi tiết sản phẩm Nó hoạt động với cơ cấu dao hình băng khép kín, chuyển động thẳng một chiều tại vị trí cắt Vải được xếp thành lá dày và di chuyển theo quỹ đạo cắt trên mặt bàn máy, dưới sự điều khiển của người thao tác.
Hình 5 - 2: Cấu tạo các loại dao cắt
3.2 Đặc tính máy cắt vòng HITAKA
Bán kính làm việc Động cơ
3 3 Cấu tạo a Cấu tạo: (hình 5-4)
Hình 5 - 3: Máy cắt băng ESTMAN EC-700 b Nguyên lý hoạt động:
Dao cắt là một thiết bị có chu vi xác định, chuyển động thẳng một chiều để cắt vải Vải được xếp thành lớp dày và di chuyển theo quỹ đạo cắt trên bàn máy, dưới sự điều khiển của người thao tác Độ cao của lưỡi dao được duy trì nhờ hệ thống ba puly, trong đó chuyển động quay từ trục động cơ dẫn động cho puly đai Puly bị dẫn được lắp trên cùng một trục với puly dẫn dao, tạo nên hệ thống ba puly kết nối với dao cắt vòng, giúp biến đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến một chiều của dao.
Phần dao thực hiện chuyển động tịnh tiến cắt vải, có hệ thống giá dẫn dao
Hệ thống giá dẫn dao có khả năng điều chỉnh linh hoạt theo hai tọa độ x và y Việc điều chỉnh này được thực hiện thông qua các sống trượt, và sau khi đã điều chỉnh xong, vị trí sẽ được cố định bằng vít hãm.
Cơ cấu mài dao hoạt động thông qua chuyển động ăn dao, được thực hiện nhờ tay vặn kết nối với cơ cấu vít quay và đai ốc chuyển động tịnh tiến Đai ốc đảm nhiệm chức năng chuyển động tịnh tiến ăn dao thông qua sống trượt mang cá.
Mặt bàn được lắp cố định với khung máy bằng các bu lông đai ốc, chân bàn có thể điều chỉnh thăng bằng
Tốc độ cắt được điều khiển tương thích với từng loại vật liệu Dễ dàng điều chỉnh tốc độ nhờ phím bấm Tốc độ cắt lớn nhát 1400 vòng/ phút
Chỉ thị số của tốc độ dao được điều chỉnh phù hợp với các yêu cầu cắt khác nhau
Bàn phím chỉ thị số được thiết kế tạo cho bàn cắt thao tác dễ dàng nhất Máy cắt êm và ít rung động
Cơ cấu điều khiển độ căng đảm bảo độ căng của dao
3.4 Hướng dẫn sử dụng và bảo quản máy
Trước khi tiến hành cắt điện, cần kiểm tra kỹ lưỡng phích cắm, công tắc, cầu dao, atomat và dây dẫn điện vào máy để đảm bảo không có dấu hiệu lỏng lẻo hay mất an toàn Nếu phát hiện dây bị xoắn hoặc có vấn đề, hãy gọi thợ sửa chữa ngay lập tức.
Để kiểm tra an toàn điện, bạn cần cắm phích vào ổ cắm hoặc đóng cầu dao điện Sử dụng bút thử điện để kiểm tra vỏ máy và các phần dẫn điện khác; nếu đèn sáng, hãy dừng máy ngay lập tức và thông báo cho người có trách nhiệm để xử lý Nếu không có bút thử điện, bạn có thể đặt nhẹ bàn tay lên vỏ máy; nếu cảm thấy tê, hãy lập tức ngừng sử dụng thiết bị.
Hình 5 - 4: Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc máy cắt vòng 1- puly đai dẫn động; 2- dây đai; 3- puly đai bị dẫn; 4- puly dẫn động dao cắt;
Khi sử dụng máy cắt, cần chú ý đến các bộ phận như puly, mặt bàn, tấm dao, và giá dẫn dao cắt Đặc biệt, nếu dao cắt vòng tay bị hở điện, người sử dụng phải ngay lập tức dừng máy và thông báo cho người có trách nhiệm để có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời mang máy đi sửa chữa ngay.
- Khi sử dụng máy cắt người công nhân phải đi giày dép cách điện
Việc tự động sửa chữa các bộ phận liên quan đến điện trong máy là hoàn toàn bị cấm Người dùng cần thông báo cho thợ sửa chữa chuyên nghiệp để đảm bảo an toàn trong quá trình sửa chữa.
Khi cắt, cần tập trung vào vật liệu cần cắt và đứng ở tư thế đúng Luôn giữ tay cách xa lưỡi dao theo yêu cầu của chi tiết để đảm bảo an toàn.
- Khi tắt máy phải để dao máy dừng hẳn mới buông máy và chuyển sang làm việc khác
Sau mỗi ca làm việc hoặc khi không sử dụng máy móc, hãy rút phích điện ra khỏi ổ điện và cuộn gọn dây điện, hoặc ngắt atomat, cầu dao điện để đảm bảo an toàn cho thiết bị và nhà xưởng.
Để duy trì hiệu suất tối ưu của máy móc, cần thường xuyên lau chùi và bảo dưỡng dầu cho động cơ cùng các chi tiết thiết bị Việc bảo trì nên được thực hiện định kỳ hoặc dựa trên số sản phẩm chế tạo và tính chất nguyên vật liệu, từ đó xác định thời gian bảo dưỡng phù hợp cho từng chi tiết máy.
Câu hỏi ôn tập Câu 1: Hãy trình bày khái niệm, đặc tính, cấu tạo máy cắt phá cầm tay bán tự động ?
Câu 2: Hãy trình bày khái niệm, đặc tính, cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy cắt vòng HITACHI ?
Câu 3: Hãy phân biệt máy cắt phá với máy cắt vòng trong ngành công nghiệp may mặc? Cho biết cách sử dụng và bảo quản các thiết bị trên ?
Hình 5 - 5: Máy cắt đầu bàn
Thiết bị là hơi
Thiết bị là hơi là một loại bàn là điện được trang bị chức năng tạo hơi nước, giúp làm phẳng và chống nhăn cho vải mà không làm ẩm vật liệu.
Thiết bị này được phân ra làm 2 loại:
Bàn là hơi áp thấp (hình 6 - 1):: Một bình nước dễ di chuyển, cấp nước qua một đường dẫn cho bàn là tạo hơi trong đế là
Bàn là hơi áp cao sử dụng hơi nước được dẫn từ nơi sản xuất qua ống hơi vào bàn là Khi nhấn nút, hơi sẽ thoát ra từ các lỗ dưới đế bàn là, giúp tỏa đều vào vật liệu cần là, mang lại hiệu quả làm phẳng tối ưu.
- Sử dụng hơi nóng và lực ép để là phẳng, là tạo dáng, là định hình, là hoàn thiệt các chi tiết, sản phẩm may
- Thích hợp cho các loại vật liệu từ các loại vật liệu mỏng cho đến các loại vật liệu dầy
- Với thiết bị là hơi khi sử dụng tạo cho sản phẩm có được độ mềm mại, không làm cháy, bóng sản phẩm, thời gian là phẳng nhanh
Bàn là hơi là thiết bị quan trọng trong ngành sản xuất may công nghiệp, được nhiều công ty sử dụng cho các loại vải và sản phẩm khác nhau Hầu hết các công đoạn may đều áp dụng bàn là hơi, chỉ một số ít sản phẩm và công đoạn đặc thù mới cần đến thiết bị chuyên dụng như thổi, ép form hay định hình.
Hình 6-1: Bàn là VEIT loại lực ép nhỏ Hình 6-2: Bàn là VEIT loại lực ép lớn
Thiết bị là phom
Bàn là cung cấp cho vật ủi nhiệt và độ ẩm cần thiết để tạo lực cần thiết được tạo ra nhờ các tấm ép
Máy ép hay máy ép Phom có thể là các thiết bị bán tự động hoặc tự động Sử dụng máy ép để nâng cao năng suất là
Các loại máy ép chuyên dùng như: Ép sườn, ép cổ, ép nẹp, ép li, ép túi…
Khi thực hiện quá trình là phom doanh nghiệp cần phải biết các đặc điểm sau:
- Là phom được thực hiện bằng hơi nước hoặc khí nén
- Khi là phải có khuôn mẫu để thực hiện quá trình là
Các phom được thiết kế gần giống với sản phẩm hoàn chỉnh, dựa trên nguyên tắc hoạt động như một cái túi có khả năng xếp lại và được thổi phồng.
- Sản phẩm hay chi tiết là phải là các sản phẩm, chi tiết là có độ dầy thích hợp
Thiết bị hiện đại này có khả năng tạo ra các phom theo khuôn mẫu của nhà sản xuất một cách dễ dàng và chính xác.
Là phom là một công đoạn quan trọng trong quá trình gia công sản phẩm may, thường được áp dụng ở giai đoạn cuối trước khi đóng gói hoặc là từng chiếc sản phẩm Việc sử dụng là phom giúp đảm bảo sản phẩm có hình dáng hoàn hảo và đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
- Thường được sử dụng trong các doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng cao cấp
Sản xuất háng cao cấp như: Áo Veston, Măng tô
Có thể sử dụng để làm một số bộ phận của các sản phẩm thời trang như áo jacket, áo bò, quần jeans và quần tây.
Giới thiệu một số thiết bị là phom của hãng Veit (CHLB Đức) (Bảng 6-1)
Bảng 6-1: Mô tả các thông số của các thiết bị là phom: Đặc điểm Veit 8390 Veit 8380 Veit 8370 Veit 8360 Phom quay
– max của sản phẩm cm/inch
Chiều rộng ống min – max cm/inch
Khe hở căng tự do * *
Chiều dài cho tự động * * *
Bàn kẹp có thể thay đổi * * Áo choàng và tiêu chuẩn
Chương trình được cài đặt 24 chương trình 8 chương trình
Chu kỳ chương trình Từng bước hoặc hoàn toàn tự động Bằng tay
Bàn kẹp ống tay áo
Làm việc nhờ khí nén hoặc tụ động
Làm việc nhờ khí nén
Làm việc nhờ khí nén
Làm việc nhờ khí nén/ bằng tay
Làm việc nhờ khí nén/ bằng tay
Buồng hơi nước Áp suất hơi nước 6 bar 6 bar 6 bar 6 bar
Tiêu thụ hơi nước 50- 70 kg/h 50- 70 kg/h 50- 70 kg/h 15kg/h Áp suất không khí 6 bar 6 bar 6 bar 6 bar Điện áp 220-
240V/50-60Hz 11kw 11kw 11kw 1, 55kw
Kích thước bao mm/inch
Trọng lượng 360kg 215kg 215kg 205kg
Giải thích: = Tùy chọn., * = Tiêu chuẩn, = Không có
5.4 Một số cầu là được sử dụng trong quá trình là:
Trong quá trình sản xuất, ngoài hai thiết bị chính, người ta còn sử dụng một số loại cầu hỗ trợ để tạo ra các kiểu dáng đẹp hơn cho sản phẩm.
Bảng 6- 2: Giới thiệu một số kiểu cầu là thường gặp
Hình minh họa Mô tả
Giá là tay trông giống như cánh tay và thường dùng để là phần thép tay
Hình 6-3: Thiết bị là Veit 8380 Hình 6-4: Thiết bị là Veit 8390
Hình 6-5: Thiết bị là Veit 8370 Hình 6-6: Thiết bị là Veit 8360
Là một chiếc gối cứng dùng để là những chi tiết như ly chiết
Miếng đệm cứng nhỏ này được thiết kế để luồn tay qua đai, chủ yếu phục vụ cho việc hoàn thiện Đế gỗ có chức năng tạo đường tra mí cổ với độ cong hợp lý, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm.
Dùng để là các đường may lộn như cổ, măng sét
Một miếng gỗ tròn hai đầu, dùng khi là rẽ các đường may
Câu hỏi ôn tập Câu 1: Hãy trình bày khái niệm, đặc điểm, phạm vi ứng dụng của các loại thiết bị là hơi và là phom?
Câu 2: Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa thiết bị là hơi và thiết bị là phom?
Các loại đồ gá
6.1 Khái niệm: Đồ gá hay thường gọi là cữ cuốn gá lắp được sử dụng rộng rãi trong thiết bị may công nghiệp Nó góp phần làm tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm may, giảm nhẹ thao tác cho người công nhân Cữ cuốn gá lắp là công cụ cần thiết trong dây truyền may khi cần các sản phẩm có cùng đường may đồng đều với độ chính xác cao, chất lượng đảm bảo Việc sử dụng cữ gá tạo mức độ chuyên môn hóa cao
Hiện nay, sự đa dạng của sản phẩm và sự phát triển của vật liệu mới, cùng với các thiết bị may công nghiệp, đã tạo ra nhiều loại cữ cuốn gá lắp phong phú về chủng loại, kích thước và hình dạng, trong đó một số đã được tiêu chuẩn hóa.
6.2 Các loại đồ gá và công dụng của nó a Cữ cuốn nẹp (L030)(hình 7 - 1)
Lắp trên máy, loại máy 2 kim LH-515
Sản phẩm may: Áo sơ mi, áo trẻ em, chăn, ga giường Đường may: May nẹp áo, viền chăn,ga
Vật liệu sử dụng cho cữ gá có thể từ hàng mỏng như cotton đến hàng dày như vải T/C Để đảm bảo chất lượng may, cần điều chỉnh đầu cuối của cữ gá sao cho mép gấp bên phải và bên trái đồng đều với đường may Mỗi loại vật liệu cần được chọn riêng cho việc cuốn nẹp, và cần chú ý sử dụng đồng bộ kéo đẩy vải Cữ gá này được thiết kế với bộ phận mở, giúp người thao tác dễ dàng đưa vải vào, đồng thời cho phép may phần dựng nẹp cuốn ở giữa cùng lúc với vải.
Bảng 7-1: Các loại cỡ cứ gá sử dụng cuốn nẹp
Chiều rộng mép gấp Số cữ gá
Hình 7- 1: Cữ cuốn nẹp b Cữ may túi (L032)(hình 7 - 2)
Lắp trên máy, loại máy 2 kim LH, đường may thắt nút
Sản phẩm may: đồ Jean, quần áo bảo hộ lao động Đường may: May đường miệng túi
Vật liệu sử dụng có thể từ hàng trung bình đến hàng dày như denim và gabadin cotton Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, đường may cần phù hợp với khoảng cách kim và chiều rộng mép gấp.
Khoảng cách kim từ 5/16” đến 3/8” với tiêu chuẩn 100R min Đặc điểm nổi bật là vải quần và túi được may đồng thời, giúp tiết kiệm thời gian Cữ loại này được thiết kế để phù hợp với các đường cong miệng túi và cũng có thể sử dụng cho các đường may thẳng, yêu cầu sự kết hợp chính xác với chân ép.
Bảng 7-2:Các loại cỡ cứ gá sử dụng may túi
(mm) Khoảng cách kim Số cữ gá
10 4,8 (3/13) MAL - 0320 L- 0A0 c Cữ may đường cong (L060-A)(hình 7- 3)
Bảng 7 - 3:Các loại cỡ cứ gá sử dụng may đường cong.
Chiều rộng mép gấp Số cữ gá
Hình 7- 2: Cữ may túi
Lắp trên máy, loại máy 1 kim DDL.thắt nút và máy thắt nút tự động
Sản phẩm may:Hàng nữ, áo trẻ em Đường may: May váy, áo somi…
Vật liệu thích hợp cho kiểu may này bao gồm những chất liệu nhẹ như lụa, lanh và đồ lót Kiểu cữ này rất linh hoạt, có thể áp dụng cho các đường may lượn cong dành cho trang phục nữ và trẻ em, cũng như cho các đường may thẳng.
Khi ép cần có đồng bộ chân ép và cữ gá để có được đương may yêu cầu d Cữ cuốn thép tay (N022)(hình 7 - 4)
Lắp trên máy, loại máy DLN-415, DLN
Sản phẩm may:áo sơ mi, váy , áo bảo hộ lao động Đường may: may bọc cửa tay (thép tay)
Khi may áo sơ mi, nên sử dụng vải cotton cắt chéo để dễ dàng tạo đường cong cho viền Cữ may có thể dùng để cuộn băng dải theo chiều dài viền và cắt rời từng chiếc, hoặc cũng có thể áp dụng khi may viền liên tục.
Chú ý : Sử dụng cữ phù hợp với tùng loại chân ép và răng cưa đẩy vải
Hình 7- 3: Cữ may đường cong
Bảng 7 - 4:Các loại cỡ cứ gá sử dụng may cuốn thép tay
(mm) Chiều rộng dải viền (mm) Số cữ gá
Hình 7- 4: Cữ may cuốn thép tay e Cữ viền bọc cho máy ziczac (N091)(hình 7-5)
Lắp trên máy, loại máy LZ-1280, máy một kim mũi may ziczac
Sản phẩm may: quần áo bơi Đường may: may đường may viền ống quần, áo, đường dây đeo qua vai hàng đồ bơi
Vật liệu: May hàng có độ đàn hồi như polyeste Điều kiện: Băng viền từ rulo khi may bị kéo nhẹ,đảm bảo không cần đẩy vào
Bảng 7 - 5: Các loại cỡ cứ gá sử dụng may viền bọc cho các máy ziczac
Chiều rộng mép gấp (mm)
Chiều rộng dải viền (mm)
Chiều rộng dây chun (mm) Số cữ gá
8 32 6 MAN-0910H - 0A0 g Cữ may dây viền (M063) (hình 7-6)
Lắp trên máy: LH loại A và S, máy hai kim thắt nút có lại mũi
Sản phẩm may: các loại áo sơ mi, Blu
Hình 7- 5: Cữ may viền bọc cho các máy ziczac Đường may: may viền túi, viền nẹp, gấu, cổ tay áo
Vật liệu: May vải mềm, cotton từ mỏng đến dày rộng bản 20mm
Dây viền cotton mềm mại với đường kính từ 1,5 đến 2 mm giúp giảm thiểu thao tác may, đặc biệt thuận tiện cho việc may viền liên tục và cắt sau khi hoàn thành.
Bảng 7 - 6: Các loại cỡ cứ gá sử dụng may dây viền
Chiều rộng mép gấp (mm)
Chiều rộng dải viền (mm)
Chiều rộng dây chun (mm) Số cữ gá
29 19,1 46 MAN-063AE - 0A0 h Cữ cuốn hai đường.(M042).(hình 7-7)
Lắp trên máy: MS- 261 , máy hai kim cuốn ống đường may móc xích
Sản phẩm may: các loại quần Jean, hàng bảo hộ lao động, áo khoác Đường may: may dạng ống quần áo
Hình 7- 6: Cữ may dây viền
Vật liệu: May từ trung bình đến dày như denim, vải thô…
Bảng 7 - 7:Các loại cỡ cứ gá sử dụng may cuốn 2 đường
(mm) Khoảng cách kim Số cữ gá
9 4,8 (3/16) MAN - 0420 J - 0A0 i Cữ đính cúc (Q050) (hình 7-8)
Lắp trên máy: MB – 373, Máy đính cúc một chỉ tự động cắt chỉ
Sản phẩm may bao gồm các loại áo sơ mi dài, ngắn và áo dệt kim Đường may được thực hiện với việc đính cúc lên các loại áo sơ mi Đặc điểm nổi bật là khoảng cách giữa hai điều chỉnh dao động từ 50 đến 140 mm.
Hình 7- 7: Cữ may cuốn 2 đường
Bảng 7 - 8:Các loại cỡ cứ gá sử dụng đính cúc
Cỡ cúc tiêu chuẩn MAQ-05000-0A0
Cỡ cúc trung bình MAQ-05000-0AA
Cỡ cúc lớn MAQ-05000-0AB k Cữ đính chân cổ áo.)(hình 7-9)
Lắp trên máy: MB – 373, Máy đính cúc một chỉ tự động cắt chỉ
Sản phẩm may bao gồm các loại áo sơ mi dài và ngắn, cũng như áo dệt kim Đường may được thiết kế để đính cúc chân cổ một cách chính xác Đặc điểm nổi bật của sản phẩm là khả năng điều chỉnh cỡ cúc theo dạng cổ áo, đảm bảo sự vừa vặn và thẩm mỹ cho người mặc.
Hình 7- 8: Cữ đính cúc l Cữ thùa: (hình 7-10)
Lắp trên máy: LBH-770, LBH- 780, máy thùa khuy một kim thắt nút
Sản phẩm may bao gồm nhiều loại áo như áo sơ mi nam, nữ, trẻ em, áo blu và áo thể thao Đường may được thực hiện cẩn thận, khắc phục các khuyết điểm ngang trên sản phẩm để đảm bảo chất lượng và tính thẩm mỹ.
Vật liệu thùa phù hợp cho nhiều loại vật liệu, từ mỏng đến trung bình Thiết kế bao gồm bốn vị trí cữ giúp đo khoảng cách từ trái sang phải một cách chính xác Sử dụng thùa rất dễ dàng, mang lại hiệu quả cao trong quá trình thi công.
Hình 7- 9: Cữ đính cúc chân cổ m Cữ thùa khuyết chân cổ áo (hình 7-11)
Lắp trên máy : LBH-770, LBH- 780, máy thùa khuyết 1 kim thắt nút
Sản phẩm may áo sơ mi nam với đường may thùa khuyết chân cổ áo mang đến tính chính xác cao trong việc điều chỉnh kích cỡ phù hợp với dạng cổ áo Cữ này giúp thùa khuyết chân cổ áo đúng vị trí, đảm bảo sự hoàn hảo cho từng sản phẩm.
Hình 7- 10: Cữ thùa khuyết
6.3 Các loại ke cữ đồ gá khác
Bên cạnh những ke cữ và đồ gá trên dưới đây chúng tôi muốn giới thiệu thêm một số loại ke cữ khác được ứng dụng trong ngành may
Hình 7- 11: Cữ thùa chân cổ
Cữ may cuốn đường dọc quần
Cữ may viền dây trang trí
Cữ may viền bọc kín mép
Cữ may cuồn đường dọc quần
Cữ may may viền kín mép
Cữ may bọc chân cổ
Cữ may mí lộn cầu vai
Cữ may cuốn viền bọc kín mép
Cữ may nẹp beo thường trong áo sơ mi
Cữ may nẹp can áo sơ mi
Cữ may cuốn cạp quần
Cữ may cuốn gấu cữ 23
Cữ may cuốn ống cữ 22
Cữ may chạy viền dây
Các loại dưỡng mẫu, ke cữ và đồ gá đang được sử dụng phổ biến trong ngành may, nhờ vào khả năng nâng cao năng suất, cải thiện độ chính xác và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Hiện nay, các loại cữ gá là chi tiết thiết yếu trong nhiều doanh nghiệp, đặc biệt phổ biến trong sản xuất áo sơ mi nam và nữ Những thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong quy trình chế biến và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Bên cạnh các ứng dụng trên trong phần 7.2 chúng tôi đã giới thiệu chi tiết các ứng dụng cho từng loại cư gá