Mục tiêu nghiên cứu
2 Đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại đơn vị nhằm một số mục tiêu sau:
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh Qua đó, chúng tôi sẽ đưa ra các nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty được ghi nhận qua nhiều giai đoạn quan trọng, phản ánh sự thích ứng và đổi mới trong lĩnh vực kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách khoa học, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng và nhiệm vụ như ghi chép, phân tích và báo cáo tài chính Cơ cấu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh được thiết lập nhằm tối ưu hóa hiệu quả công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của công ty trong thị trường cạnh tranh.
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Gỗ và TTNT Đăng Minh, giúp đánh giá hiệu quả quản lý tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việc phân tích quy trình kế toán doanh thu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức ghi nhận, phân loại và báo cáo doanh thu, từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại đơn vị
- Tìm hiểu sâu về các chế độ, chính sách kế toán của doanh nghiệp Phân tích được báo cáo tài chính của công ty
- Vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn nhằm nâng cao và củng cố kiến thức cho bản thân.
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là cách thu thập thông tin bằng cách hỏi trực tiếp những người cung cấp dữ liệu cần thiết cho đề tài Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn thu thập thông tin và số liệu liên quan đến nghiên cứu.
Phương pháp kế toán là cách thức sử dụng chứng từ và tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh Đây là phương pháp chủ yếu trong hạch toán kế toán, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính.
Phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc xem xét các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty, các báo cáo tài chính và các tài liệu nghiên cứu trước đây, cùng với một số sách chuyên ngành kế toán Các số liệu này chủ yếu được phân tích bằng phương pháp thống kê để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá tình hình tài chính của công ty.
- Đồng thời, tác giả cũng có tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành
Nguồn dữ liệu: Các chứng từ, tài liệu liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019.
Ý nghĩa đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh là rất quan trọng, nhằm tuân thủ Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các chế độ kế toán hiện hành.
Bài viết phân tích và đánh giá những ưu nhược điểm của kế toán doanh thu tại Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh từ góc độ kế toán tài chính Mục tiêu là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty Đồng thời, báo cáo cũng chỉ ra rõ ràng những điểm mạnh và điểm yếu trong cách tổ chức bộ máy kế toán của công ty, kèm theo các giải pháp để cải thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bài báo cáo được kết cấu thành 3 chương:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH GỖ VÀ TTNT ĐĂNG MINH
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế, với mã số 0311008932, do Chi cục thuế huyện Bình Chánh cấp vào ngày 22 tháng.
Công ty được thành lập vào tháng 7 năm 2011 với vốn điều lệ 10 tỷ đồng (10.000.000.000 đồng), tọa lạc tại Số 29 Đường số 16, Khu dân cư Him Lam 6A, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch: DANG MINH WOOD AND INTERIOR DECORATION COMPANY LIMITED
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bà Nguyễn Thị Kim Bằng
Công ty trách nhiệm hữu hạn với hai thành viên trở lên là hình thức sở hữu vốn phổ biến Đây là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ và hàng hóa Các lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của công ty rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bán buôn vật liệu và thiết bị xây dựng bao gồm các sản phẩm như tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến, xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát và sỏi Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải, bao gồm giao nhận hàng hóa và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
+ Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện
+ Bán buôn kim loại và quặng kim loại: Bán buôn đồng, chì, nhôm, kẽm, sắt, thép
Công ty hiện có tổng cộng 300 nhân viên, bao gồm 18 người làm việc tại văn phòng, 11 tổ trưởng, 8 nhân viên bảo vệ và căn tin, 3 tài xế, và 160 công nhân Đặc điểm và quy trình sản xuất kinh doanh của công ty được thiết kế nhằm tối ưu hóa hiệu suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh sản xuất và kinh doanh rất đa dạng các mặt hàng chủ yếu là các mặt hàng đến từ gỗ
Quy trình sản xuất sản phẩm tại đơn vị được nêu trong hình 1.1 như sau:
Quy trình sản xuất sản chi tiết được diễn giải theo 07 bước sau:
- Bước 01: Tiếp nhận nhiệm vụ và hợp đồng
+ Nhận bản vẽ thiết kế
+ Báo giá tiến độ sản xuất và thống nhất các yêu cầu và điều khoản hợp đồng + Phản hồi về tính hợp lý trong thiết kế
+ Nhận hồ sơ điều chỉnh nếu cần thay đổi cho phù hợp với thực tế sản xuất + Khảo sát các kích thước hiện trạng
- Bước 02: Thống kê vật tư
Quy trình sản xuất bàn ghế gỗ bắt đầu bằng việc lựa chọn nguyên liệu, một bước quan trọng để đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao Chất liệu gỗ tốt là yếu tố quyết định đến sự bền bỉ và thẩm mỹ của bàn ghế.
Tiếp nhận nhiệm vụ và hợp đồng
Chuẩn bị lắp ráp sản phẩm
Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm Đóng gói và vận chuyển
Hình 1.1 Quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Người thợ cần thực hiện tính toán tỉ mỉ trong quá trình xẻ gỗ để đảm bảo lượng gỗ đã chuẩn bị không bị thiếu hay thừa, từ đó giúp sản phẩm hoàn thiện với chất lượng cao và được định giá tốt trên thị trường.
+ Tiếp nhận vật tư, đánh giá, phân loại vật tư theo giá thành (chi phí thấp/cao) để áp dụng vào từng hợp đồng và phần việc cụ thể
+ Chuyển bộ phận kế toán gọi gỗ hoặc lấy từ kho của xưởng
- Bước 03: Tiến hành gia công sản phẩm
+ Thợ tiến hành phân loại vật tư cho vào từng phần việc và đo kích thước cụ thể
+ Trên cơ sở bản vẽ chi tiết, tiến hành cắt và pha gỗ
- Bước 04: Chuẩn bị lắp ráp sản phẩm:
+ Chọn vân gỗ, bề mặt gỗ,… để chọn vào các vị trí thích hợp
+ Những bộ phận được tạo ra sẽ được ghép với nhau tạo nên khối bàn ghế gỗ hoàn chỉnh theo yêu cầu đặt hàng
- Bước 05: Hoàn thành sản phẩm:
Người thợ và quản lý sẽ đánh giá sản phẩm hoàn thiện Sau đó, người thợ sẽ quay nước để làm cho bộ bàn ghế sáng và nhẵn hơn, sau đó quạt khô để giữ màu sắc tự nhiên Nếu cần, họ sẽ sơn bóng và xịt xi đánh bóng đồ gỗ trước khi chuyển sản phẩm sang bộ phận sơn thành phẩm.
+ Trường hợp đạt chất lượng như yêu cầu, thợ của xưởng tiến hành công đoạn sơn thành phẩm
+ Trường hợp cần điều chỉnh, quay lại phần mộc để điều chỉnh sau đó tiếp tục bước tiếp theo
Công đoạn sơn thành phẩm:
+ Quản lý xưởng phối hợp với kiến trúc sư, khách hàng kiểm tra chính xác về màu sắc và chủng loại sơn của sản phẩm
+ Tiến hành sơn lót lần 1 Lắp ráp lần 1
+ Tiến hành sơn lót lần 2 Lắp ráp hoàn thiện
+ Sơn phủ màu theo thiết kế Sơn phủ bóng
- Bước 06: Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm:
Sau khi hoàn tất tất cả các bước, sản phẩm sẽ được chuyển đến bộ phận kiểm hàng Tại đây, quản lý sẽ tiến hành nghiệm thu, kiểm tra kết quả và đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Bước 07: Đóng gói và vận chuyển:
+ Sản phẩm được đóng gói cẩn thận qua nhiều lớp bảo vệ tránh việc bị xây xước khi vận chuyển
Bộ phận quản lý thực hiện kiểm tra sản phẩm lần đầu trước khi xuất xưởng và thông báo cho bộ phận kinh doanh để sắp xếp lịch chuyển hàng đến khách hàng.
+ Bàn giao lại bộ phận kinh doanh làm cơ sở nghiệm thu với khách hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ tổ chức công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh bao gồm:
+ Phòng 01: Giám đốc sản xuất, nhân sự kiêm thủ quỹ, bộ phận kế toán
+ Phòng 02: Bộ phận kinh doanh và bộ phận kỹ thuật
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh thể hiện mối quan hệ chức năng giữa các phòng ban, được minh họa qua hình 1.2 dưới đây.
Chức năng của từng bộ phận
Giám đốc công ty đóng vai trò là người đại diện pháp nhân trong tất cả các giao dịch, quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty Họ chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác đào tạo, tiếp nhận và bổ nhiệm nhân sự, cũng như quản lý tài chính, vốn và quỹ tiền mặt Ngoài ra, Giám đốc cũng ký kết các hợp đồng kinh tế và báo cáo với các cơ quan chức năng, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý cho mọi hoạt động của công ty.
Người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý đầu ra sản phẩm và hoạt động kinh doanh, đồng thời phụ trách quản lý hành chính công ty Họ tổ chức phân công công việc, hướng dẫn và đôn đốc công nhân trong ca sản xuất để đảm bảo tiến độ và chất lượng sản phẩm Ngoài ra, họ cũng đảm bảo công nhân tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ Đặc biệt, người này có nhiệm vụ phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố liên quan đến nguyên liệu, máy móc và con người trong quá trình làm việc.
1.2.2.3 Bộ phận nhân sự kiêm thủ quỹ tiền mặt
Hình 1.2 Cơ cấu tổ chức công ty
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Người theo dõi và đánh giá tình hình nguồn nhân lực tại công ty, chấm công hàng ngày để tổng hợp số công và tính lương cho người lao động vào cuối tháng Họ lập kế hoạch tuyển dụng, xây dựng bảng mô tả công việc cho từng vị trí và phối hợp với các phòng ban khác để tuyển dụng các vị trí còn thiếu Ngoài ra, họ chi tiền cho các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền mặt và lập báo cáo quỹ tiền mặt vào cuối mỗi tháng.
Kế toán là người ghi chép chính xác các nghiệp vụ kinh tế hàng ngày, theo dõi tài sản và cung cấp thông tin về hoạt động tài chính của doanh nghiệp Họ có trách nhiệm tổng hợp chứng từ, quản lý lương nhân viên, và thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan chức năng, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý cho các hoạt động của công ty Kế toán cũng đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn, và cân đối kế hoạch tài chính cũng như điều hòa các nguồn vốn trong công ty.
Bộ phận này hỗ trợ Giám đốc trong việc bán sản phẩm và dịch vụ của công ty, đồng thời xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng Họ nhận đơn đặt hàng và triển khai các hoạt động bán hàng, chịu trách nhiệm chính về doanh thu và doanh số Công việc bao gồm tìm kiếm khách hàng, giao dịch trực tiếp, đàm phán, ký kết thư từ và bảng báo giá, cũng như trao đổi thông tin trước khi ký hợp đồng Ngoài ra, bộ phận này còn đề xuất phương án thay đổi thiết kế sản phẩm để phù hợp với thị trường, đồng thời tính toán và cân đối vật tư thiết bị để lập kế hoạch sản xuất hiệu quả.
Là nhà nghiên cứu và thiết kế bao bì sản phẩm, tôi sử dụng phần mềm AutoCad để tạo ra các chi tiết sản phẩm chính xác Tôi lập bảng định mức sản xuất cho từng kế hoạch, giúp ước lượng chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất Ngoài ra, tôi còn hướng dẫn tổ trưởng cách đọc bản vẽ để triển khai công việc cho công nhân hiệu quả.
Bộ phận sản xuất đảm nhận toàn bộ quy trình từ tiếp nhận gỗ đến khi hoàn thành sản phẩm, dưới sự quản lý của tổ trưởng và phòng kế toán Bộ phận này có trách nhiệm phản hồi trực tiếp với phòng kế toán về các vấn đề như chấm công, thẻ ngân hàng, thanh toán lương và nghỉ phép Đồng thời, họ cũng phải tuân thủ các quy định về giờ giấc làm việc và quy định của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Cơ cấu tổ chức nhân sự của phòng kế toán bao gồm 01 Kế toán trưởng và 03 nhân viên kế toán chuyên môn – nghiệp vụ:
+ Trần Ngọc Hạnh: Kế toán trưởng
+ Tống Thị Hoa: Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán tiền mặt
+ Trịnh Thị Hương: Kế toán mua hàng kiêm kế toán kho
+ Nguyễn Kiều Diễm: Kế toán thuế kiêm bán hàng
Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán của công ty
Công tác kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, trong đó toàn bộ hoạt động kế toán được quản lý tại một địa điểm duy nhất Mô hình này sử dụng các phương tiện tính toán và truyền tin hiện đại, giúp đảm bảo việc luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh và kế toán diễn ra nhanh chóng và kịp thời.
Cơ cấu tổ chức phòng kế toán được bố trí theo các phần hành như hình 1.3:
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn từng phần hành
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán thuế + bán hàng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Kế toán mua hàng + kho
Hình 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chuyên môn và tư vấn kế hoạch tài chính Vị trí này có quyền tham dự các cuộc họp để thảo luận và quyết định về các vấn đề liên quan đến thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.
Khi lập báo cáo tài chính, Kế toán trưởng có trách nhiệm thuyết minh và phân tích kết quả, đồng thời đảm bảo tính chính xác của số liệu trong sổ sách Họ có quyền ký duyệt các tài liệu kế toán và có thể từ chối ký duyệt những vấn đề tài chính không phù hợp với quy định hiện hành.
1.3.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán tiền mặt
Bộ phận này tiếp nhận và kiểm tra các đề nghị thu chi, đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ trước khi chuyển cho kế toán trưởng Đối với giao dịch qua tài khoản ngân hàng, kế toán sẽ lập ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi Ngoài ra, họ còn chịu trách nhiệm thanh toán lương cho nhân viên, lưu trữ chứng từ thanh toán theo ngày tháng, và soạn thảo hợp đồng kinh tế khi có phát sinh giữa công ty và khách hàng.
1.3.3.3 Kế toán mua hàng kiêm kế toán kho
Người phụ trách hồ sơ giải ngân thanh toán cho nhà cung cấp cần dựa vào phiếu mua hàng, đơn đặt hàng và hóa đơn GTGT để thực hiện công việc Hàng tháng, cần đối chiếu công nợ với nhà cung cấp Khi nhận hóa đơn, ghi nhận số hóa đơn và tiền thuế giá trị gia tăng vào sổ Dựa vào phiếu đề nghị cấp vật tư, tiến hành lập phiếu xuất kho.
1.3.3.4 Kế toán thuế kiêm bán hàng
Người ghi nhận nghiệp vụ bán hàng có trách nhiệm nhận phiếu xuất kho từ thủ kho và ghi chép vào sổ để lập báo cáo nhập xuất tồn và báo cáo chi phí hàng tháng gửi Kế toán trưởng Họ cũng lưu trữ hóa đơn giá trị gia tăng theo từng quý và thực hiện tờ khai thuế giá trị gia tăng, tình hình sử dụng hóa đơn, cùng tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mỗi quý.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH GỖ VÀ
Nội dung
Theo quy định của Bộ Tài chính năm 2009, chuẩn mực kế toán số 14 định nghĩa doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu này phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và có vai trò quan trọng trong việc tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc kế toán
- Theo Bộ tài chính (2014), doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng [3]
Theo Bộ Tài chính (2008), chuẩn mực kế toán số 14 quy định rằng kết quả từ giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi đáp ứng đầy đủ bốn điều kiện sau.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó [1, tr.885]
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu ghi nhận.
16 ban đầu do nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế).
Tài khoản sử dụng
Giới thiệu số hiệu tài khoản
Theo Bộ tài chính (2009), chuẩn mực kế toán số 14 đã quy định:
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Công ty mở chi tiết Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá được sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hoá đã bán trong một kỳ kế toán của công ty.
Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm được sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã bán trong một kỳ kế toán của công ty.
Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ được sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ các dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng Tài khoản này phản ánh giá trị dịch vụ đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của Công ty.
Hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế tại công ty
Kết cấu tài khoản 511 như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
- Doanh thu bán sản phẩm của Công ty thực hiện trong kỳ
- Doanh thu bán hàng hóa của Công ty thực hiện trong kỳ
- Doanh thu cung cấp dịch vụ của Công ty thực hiện trong kỳ
Số dư cuối kỳ: Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Chứng từ, sổ sách kế toán
Chứng từ kế toán là các tài liệu và vật phẩm thể hiện các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã xảy ra, và đóng vai trò quan trọng trong việc ghi sổ kế toán Những chứng từ này liên quan trực tiếp đến các giao dịch tài chính và là căn cứ để kiểm tra, xác nhận tính chính xác của thông tin kế toán.
Kế toán được sử dụng tại đơn vị là chứng từ bằng giấy
Hiện nay, tại đơn vị đang sử dụng các loại chứng từ liên quan đến tài khoản
511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau:
Các loại chứng từ chủ yếu để ghi nhận doanh thu bao gồm: Đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế giữa người mua và người bán, và hóa đơn GTGT do người bán lập Hóa đơn này có 3 liên: liên 1 lưu tại cuốn hóa đơn, liên 2 giao cho người mua, và liên 3 là chứng từ để người bán thu tiền.
- Các loại chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, …
- Các loại chứng từ khác như: Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa kiêm phiếu xuất kho, biên bản giao hàng và nghiệm thu, …
Mục đích và cách lập chứng từ liên quan đến tài khoản
Trước khi tiến hành trao đổi hàng hóa, Bên mua và Bên bán cần có sự thỏa thuận và gặp gỡ để lập Hợp đồng kinh tế Hợp đồng này được thiết lập với mục đích kinh doanh, quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm xây dựng và thực hiện kế hoạch Đồng thời, hợp đồng cũng giúp thống kê các mặt hàng và dịch vụ cần cung cấp, cũng như cung cấp thông tin cần thiết giữa hai bên.
18 hữu dụng của hai bên để khi thanh toán, xảy ra tranh chấp thì các bên sẽ căn cứ vào hợp đồng để xử lý thỏa đáng b) Cách lập:
Hợp đồng kinh tế được xây dựng dựa trên thỏa thuận giữa bên mua và bên bán Bên mua sẽ liệt kê các mặt hàng cần thiết, trong khi bên bán cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm, bao gồm tên, đơn vị tính và đơn giá.
Sau khi thống nhất các điều khoản như hình thức thanh toán và phương thức giao nhận hàng, đại diện của hai bên sẽ tiến hành ký và đóng dấu hợp đồng Lưu ý rằng nếu hợp đồng kinh tế được soạn thành nhiều trang, tất cả các trang cần có số thứ tự và phải được đóng dấu giáp lai của cả hai bên.
Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính như bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty, kế toán viên cần lập hóa đơn GTGT nhằm tổ chức khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Hóa đơn này không chỉ là căn cứ ghi vào các loại sổ như Sổ cái, Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết mà còn ghi nhận việc chuyển giao sản phẩm, hàng hóa hoàn thành, từ đó được tính vào doanh thu của công ty.
Hóa đơn GTGT là chứng từ quan trọng trong việc ghi nhận doanh thu, vì vậy cần tuân thủ các nguyên tắc lập hóa đơn bên cạnh những phần cơ bản.
Hóa đơn GTGT phải được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ và cần đảm bảo rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác theo mẫu đã đăng ký với cơ quan thuế.
Nội dung nghiệp vụ trên hóa đơn GTGT phải được ghi rõ ràng, không được viết tắt, tẩy xóa hay sửa chữa Khi ghi, cần sử dụng bút mực, và chữ viết cũng như số phải liên tục, không có khoảng trống Nếu có chỗ trống, cần gạch chéo Hóa đơn bị tẩy xóa hoặc sửa chữa sẽ không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán Trong trường hợp ghi sai, cần hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
Hóa đơn GTGT cần được lập đủ số liên theo quy định, và nếu có nhiều liên cho một nghiệp vụ, nội dung giữa các liên phải giống nhau Người lập, người duyệt và các cá nhân ký tên trên hóa đơn sẽ chịu trách nhiệm về nội dung của hóa đơn đó.
Khi xuất kho bán hàng hóa và thành phẩm, kế toán viên cần lập Phiếu xuất kho nhằm theo dõi chi tiết số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ trong kho, giúp quản lý chặt chẽ lượng hàng hóa nhập vào và xuất ra Phiếu xuất kho không chỉ là cơ sở để hoạch toán chi phí mà còn hỗ trợ quá trình kiểm tra, giám sát mức tiêu hao vật tư của đơn vị Phiếu xuất kho được lập theo mẫu 02 - VT theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
Phiếu xuất kho được lập thành ba liên và sau khi hoàn tất, người lập phiếu cùng kế toán trưởng sẽ ký tên trước khi chuyển cho Giám đốc ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu Cuối cùng, phiếu sẽ được giao cho người nhận để xuống kho nhận hàng.
Sau khi xuất kho, thủ kho ghi rõ ngày, tháng, năm xuất kho, cùng người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên vào phiếu
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán ghi vào sổ kế toán
Liên 3: Giao cho người nhận hàng
Sau khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, kế toán viên cần lập Phiếu thu khi thu tiền mặt Mục đích của Phiếu thu là xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ, làm căn cứ cho thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và ghi nhận các khoản thu liên quan trong sổ kế toán.
Phiếu thu được lập theo mẫu 01 - TT theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Mỗi phiếu thu cần được đóng thành quyển và ghi số thứ tự cho từng quyển sử dụng trong năm.
Sau khi hoàn tất thông tin trên phiếu thu, kế toán viên lập 3 liên và ký tên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và Giám đốc ký duyệt Tiếp theo, phiếu thu được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thủ tục nhập quỹ Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực tế vào phiếu thu, kèm theo chữ ký và họ tên của mình.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty
Chứng từ thực tế và ghi sổ sách
Vào ngày 07/09/2018, Công ty đã xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của Công ty TNHH Nội Thất Bình An, lập ngày 02/09/2018, kèm theo phiếu xuất kho số XK00308 Sản phẩm được bán cho khách hàng theo hóa đơn GTGT số 0000155, với tổng số tiền phải thu từ công ty Bình An là 251.185.000 đồng (bao gồm thuế GTGT), kèm theo bảng kê chi tiết số 12/2018 ngày 07/09/2018.
Hình 2.1 Đơn đặt hàng ngày 02/09/2018
Hình 2.2 Phiếu xuất kho số XK00308 ngày 07/09/2018
Hình 2.3 Hóa đơn GTGT số 0000155 ngày 07/09/2018
Hình 2.4 Bảng kê chi tiết hàng số 12/2018 ngày 07/09/2018
Vào ngày 20/09/2018, Công ty đã thực hiện giao dịch bán thành phẩm cho Công ty TNHH Nội Thất Bình An với tổng giá trị 372.650.000 đồng, bao gồm thuế GTGT 10% và chưa thanh toán Kế toán viên đã lập Phiếu xuất kho số XK00338 và xuất hóa đơn GTGT số 0000163, kèm theo bảng kê chi tiết số 13/2018.
Hình 2.5 Phiếu xuất kho số XK00338 ngày 20/09/2018
Hình 2.6 Hóa đơn GTGT số 0000163 ngày 20/09/2018
Hình 2.7 Bảng kê chi tiết hàng số 13/2018 ngày 20/09/2018
Vào ngày 03/10/2018, Công ty đã thực hiện dịch vụ gia công chạy rãnh cho Doanh Nghiệp Tư Nhân Nội thất văn phòng TAV, với hình thức thanh toán bằng tiền mặt theo hóa đơn GTGT số 0000172, mẫu số 01GTKT3/004, ký hiệu DM/17P, tổng số tiền là 4.400.000 đồng Để thu tiền từ khách hàng, kế toán viên đã lập phiếu thu số PT0401/18.
Hình 2.8 Hóa đơn GTGT số 0000172 ngày 03/10/2018
Hình 2.9 Phiếu thu số PT0401/18 ngày 03/10/2018
Ghi Sổ sách Nghiệp vụ 01, 02 và 03:
Kế toán viên sử dụng hóa đơn GTGT số 0000155, 0000163, 0000172 để mở file So-Sach-Excel-TT200_TH-12.2018-ĐĂNG-MIN và thực hiện định khoản vào sheet PhatSinh Phần mềm sẽ tự động liên kết và tạo ra các sổ như Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái tài khoản 5112, Sổ Cái tài khoản 5113 và Sổ chi tiết tài khoản 511.
Hình 2.10 Trích sổ Nhật ký chung tại ngày 07/09/2018
Hình 2.11 Trích sổ Nhật ký chung tại ngày 20/09/2018
Hình 2.12 Trích sổ Nhật ký chung tại ngày 03/10/2018
Hình 2.13 Trích sổ Cái tài khoản 5112 tại ngày 20/09/2018
Hình 2.14 Trích sổ Cái tài khoản 5113 tại ngày 03/10/2018
Hình 2.15 Trích sổ chi tiết tài khoản 511 tại ngày 03/10/2018
Vào ngày 11/12/2018, Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh đã thực hiện giao dịch bán Ghế pendy cho Công ty TNHH TM và DV Điện tử Minh Anh, kèm theo phiếu xuất kho số XK00557 và hóa đơn GTGT số 0000215 Tổng số tiền thanh toán là 3.960.000 đồng, đã bao gồm thuế GTGT Để ghi nhận việc thu tiền từ khách hàng, kế toán viên đã lập phiếu thu số PT0457/18.
Hình 2.16 Phiếu xuất kho số XK00557 ngày 11/12/2018
Hình 2.17 Hóa đơn GTGT số 0000215 ngày 11/12/2018
Hình 2.18 Phiếu thu số PT0457/18 ngày 11/12/2018
Vào ngày 31/12/2018, kế toán viên thực hiện các bút toán để kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu từ việc bán các loại thành phẩm cũng như cung cấp dịch vụ.
Ghi sổ sách nghiệp vụ 04 và 05:
Kế toán viên sử dụng hóa đơn GTGT số 0000215 để mở file So-Sach-Excel-TT200_TH-12.2018-ĐĂNG-MIN và thực hiện định khoản vào sheet PhatSinh Phần mềm sẽ tự động liên kết với các sổ như Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái tài khoản 5112, Sổ Cái tài khoản 5113, và Sổ chi tiết tài khoản 511 Sau đó, kế toán viên sẽ tiếp tục thực hiện bút toán kết chuyển.
Hình 2.19 Trích sổ Nhật ký chung tại ngày 11/12/2018
Hình 2.20 Trích sổ Nhật ký chung tại ngày 31/12/2018
Hình 2.21 Trích sổ Cái tài khoản 5112 tại ngày 31/12/2018
Hình 2 22 Trích sổ Cái tài khoản 5113 tại ngày 31/12/2018
Hình 2.23 Trích sổ chi tiết tài khoản 511 tại ngày 31/12/2018
Vào ngày 05/06/2019, Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh đã xuất khẩu các thành phẩm theo phiếu xuất kho số XK00410 và XK00411, bán cho Công ty TNHH Nội Thất Bình An với hóa đơn GTGT số 0000318, tổng giá trị chưa bao gồm thuế VAT là 276.800.000 VNĐ.
43 đồng và hóa đơn GTGT số 0000319 (xem hình 2.27) với giá chưa thuế (VAT) là 116.650.000 đồng thuế GTGT 10%, chưa thu tiền
Hình 2.24 Phiếu xuất kho số XK00410 ngày 05/06/2019
Hình 2.25 Phiếu xuất kho số XK00411 ngày 05/06/2019
Hình 2.26 Hóa đơn GTGT số 0000318 ngày 05/06/2019
Hình 2.27 Hóa đơn GTGT số 0000319 ngày 05/06/2019
Vào ngày 18/06/2019, Công ty TNHH Nội Thất Bình An đã thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản cho Công ty, theo hóa đơn số 0000318 và 0000319 ngày 05/06/2019, với tổng số tiền là 412.000.000 đồng.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Sài Gòn Công ty đã nhân được giấy báo có (xem hình 2.28)
Hình 2.28 Giấy báo có số 180619.ZZ61.0007418 ngày 18/06/2019
Ghi Sổ sách Nghiệp vụ 06:
Kế toán viên căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000318 và hóa đơn GTGT số
Mở file So-Sach-Excel-TT200_TH-12.2019-ĐĂNG-MINH và định khoản vào sheet PhatSinh Phần mềm sẽ tự động liên kết đến các sổ như Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái tài khoản 5112, và Sổ chi tiết tài khoản 511.
Hình 2.29 Trích sổ Nhật ký chung tại ngày 05/06/2019
Hình 2.30 Trích sổ Cái tài khoản 5112 tại ngày 05/06/2019
Hình 2.31 Trích sổ chi chiết tài khoản 511 tại ngày 05/06/2019
Ngày 24/06/2019, Bà Nguyễn Thị Kim Bằng thực hiện ký kết với Ông Huỳnh Hữu Đức theo hợp đồng mua bán số 1212/DM-AND (xem phụ lục 01)
Ngày 13/12/2019 Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh xuất các loại hàng hóa kèm biên bản giao hàng kiêm phiếu xuất kho (xem hình 2.32) bán cho Công ty
Cổ phần TTNT AND theo hóa đơn GTGT số 0000381 (xem hình 2.33), với giá chưa thuế GTGT là 3.220.020.000 đồng, thuế GTGT 10% Biên bản giao hàng và nghiệm thu (xem hình 2.34)
Hình 2.32 Biên bản giao hàng kiêm phiếu xuất kho ngày 13/12/2019
Hình 2.33 Hóa đơn GTGT số 0000381 ngày 13/12/2019
Hình 2.34 Biên bản giao hàng và nghiệm thu ngày 13/12/2019
Ghi Sổ sách Nghiệp vụ 07:
Kế toán viên sử dụng hóa đơn GTGT số 0000381 để mở file So-Sach-Excel-TT200_TH-12.2019-ĐĂNG-MIN và thực hiện định khoản vào sheet PhatSinh Phần mềm sẽ tự động liên kết với các sổ như sổ Nhật ký chung, sổ Cái tài khoản 5112 và sổ chi tiết tài khoản 511.
Hình 2.35 Trích sổ Nhật ký chung tại ngày 13/12/2019
Hình 2.36 Trích sổ Cái tài khoản 5111 tại ngày 13/12/2019
Hình 2.37 Trích sổ chi tiết tài khoản 511 tại ngày 13/12/2019
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Sau khi kế toán viên thực hiện việc định khoản cho tất cả các nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị, phần mềm sẽ tự động kết nối và tạo ra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) thể hiện tổng doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Dữ liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số phát sinh có trong tài khoản 511 trong kỳ báo cáo.
Hình 2.38 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018
Phân tích biến động về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty
Phân tích biến động tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017-2018 là cần thiết để đánh giá tình hình kinh doanh của đơn vị Tác giả đã tổng hợp và phân tích số liệu từ sổ cái tài khoản 5111, 5112, 5113, với tổng doanh thu được lấy từ mã số VI.25 trong bảng thuyết minh BCTC, thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1 Bảng phân tích tình hình biến động tài khoản doanh thu 511 từ năm
1 Doanh thu bán hàng hóa 2.545.884.778 4.348.591.630 1.802.706.852 70,81%
2 Doanh thu bán các sản phẩm
3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Dựa vào số liệu từ bảng 2.1, doanh thu bán sản phẩm đã tăng trưởng mạnh mẽ trong hai năm 2017 và 2018, từ 45.339.061.478 đồng năm 2017 lên 61.539.894.440 đồng năm 2018, với mức tăng 16.200.832.962 đồng, tương đương 35,73% Sự tăng trưởng này chủ yếu do các bộ phận phụ trách đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời các đơn hàng của khách hàng, cùng với việc sản xuất sản phẩm ổn định, đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Doanh thu bán hàng hóa tăng từ 2.545.884.778 đồng năm 2017 tăng 4.348.591.630 đồng năm 2019 tăng lên rất nhiều so với năm 2018, tăng 1.802.706.852 đồng tương đương 70,81%
- Doanh thu bán các sản phẩm tăng từ 39.982.561.450 đồng năm 2017 tăng 53.966.213.045 đồng năm 2018 tăng trưởng rõ rệt so với năm 2017, tăng 13.983.651.595 đồng tương đương 34,97%
- Doanh thu cung cấp dịch vụ tăng từ 2.810.615.250 đồng năm 2017 tăng 3.225.089.765 đồng năm 2018 tăng tương đối so với năm 2017, tăng 414.474.515 đồng tương đương 14,75%
Tổng doanh thu từ việc bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ tăng lên chủ yếu nhờ vào việc doanh nghiệp phân loại sản phẩm thành các cấp độ khác nhau như loại I, loại II, loại III, với mức giá bán khác nhau cho từng loại Điều này cho phép công ty tập trung vào những mặt hàng mang lại doanh thu cao, đồng thời cho thấy sản phẩm của công ty có mẫu mã và chất lượng đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Phân tích biến động tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2018-2019 giúp đánh giá tình hình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ tại đơn vị Tác giả đã tổng hợp và phân tích số liệu từ sổ cái tài khoản 5111, 5112, và 5113, với tổng doanh thu được lấy từ mã số VI.25 trong bảng thuyết minh BCTC, được trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 Bảng phân tích tình hình biến động tài khoản doanh thu 511 từ năm
1 Doanh thu bán hàng hóa 4.348.591.630 5.287.218.892 938.627.262 21,58%
2 Doanh thu bán các sản phẩm
3 Doanh thu cung cấp dịch vụ 3.225.089.765 3.550.685.580 325.595.815 10,10%
Nguồn: Tác giả tổng hợp và phân tích
Theo bảng số liệu 2.2, doanh thu bán sản phẩm trong hai năm 2018 và 2019 đã có sự tăng trưởng rõ rệt, từ 61.539.894.440 đồng năm 2018 lên 71.518.767.382 đồng năm 2019, tương ứng với mức tăng 9.978.872.942 đồng, tức 16,22% Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu khách hàng, thu hút nhiều doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng hóa tăng 21,58% (tương đương 938.627.262 đồng)
- Doanh thu bán các sản phẩm tăng 16,15% (tương đương 8.714.649.865 đồng)
Doanh thu cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh đã tăng 10,10%, tương đương 325.595.815 đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ so với các năm trước Đây là tín hiệu tích cực mà doanh nghiệp mong đợi, đồng thời cam kết không ngừng nâng cao vai trò trong lĩnh vực sản xuất và phát triển thương hiệu Mục tiêu của công ty là mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, với mức tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2018-2019 cao hơn so với giai đoạn 2017-2018.
60 phần giảm đáng kể (giảm 6.221.960.000 đồng) Do có sự biến động về thị trường, nhu cầu của khách hàng hay các nghiệp vụ có liên quan ít xảy ra.
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh
Để đánh giá tình hình tài chính của công ty, tác giả đã tổng hợp số liệu từ bảng cân đối kế toán, tính toán tỷ trọng và so sánh giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản vào cuối kỳ hạch toán Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cách thức hình thành các tài sản này.
Tác giả chọn phương pháp phân tích BCTC theo chiều dọc và chiều ngang của
Trong ba năm từ 2017 đến 2019, báo cáo quy mô chung đã thể hiện từng khoản mục bằng tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục gốc có tỷ lệ 100% Các thông tin này được trình bày rõ ràng qua bảng 2.3 và bảng 2.4.
Mức tăng (giảm) = Cuối năm nay – cuối năm trước
Tỷ lệ tăng (giảm) = Mức tăng (giảm) / Cuối năm trước
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản =Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng số tài sản x 100% [6, tr 178]
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn x 100% [6, tr 188]
Bảng 2.3 Bảng phân tích kết cấu và tình hình biến động tài sản của công ty từ năm 2017 đến năm 2018
I Tiền và các khoản tương đương tiền 4.550.555.797 8.894.715.139 8.42% 21,04% 4.344.159.342 95,46%
II Các khoản phải thu ngắn hạn 16.660.583.249 25.597.588.397 30,82% 60,55% 8.937.005.148 53,64% III Hàng tồn kho 25.826.081.801 542.437.790 47,77% 1,28% (25.283.644.011) -97,90 %
IV Tài sản ngắn hạn khác 128.158.435 147.324.636 0,24% 0,35% 19.166.201 14,96%
I Các khoản phải thu dài hạn 75.000.000 75.000.000 0,14% 0,18% - -
II Tài sản cố định 1.980.094.383 6.273.859.626 3,66% 14,84% 4.293.765.243 216,85% III Tài sản dở dang dài hạn 4.360.000.000 - 8,06% - (4.360.000.000) -
IV Tài sản dài hạn khác 483.723.687 743.374.762 0,89 1,76 259.651.075 53,68% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 54.064.197.352 42.274.300.350 100% 100% (11.789.897.002) -21,81%
I Vốn chủ sở hữu 8.008.386.172 8.260.853.411 14,81% 19,54% 252.467.239 3,15% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 54.064.197.352 42.274.300.350 100% 100% (11.789.897.002) -21,81 %
Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý
62 a) Phân tích kết cấu và tình hình biến động tài sản tại công ty
Theo bảng phân tích, tổng tài sản của đơn vị trong năm 2018 giảm 11.789.897.002 đồng, tương đương 21,81% so với năm 2017 Nguyên nhân chính là sự giảm sút của tài sản ngắn hạn, từ 47.165.379.282 đồng vào năm 2017 xuống còn 35.182.065.962 đồng vào năm 2018, tương ứng với mức giảm 25,41%, tức là 11.983.313.320 đồng Sự biến động này cần được phân tích kỹ lưỡng để hiểu rõ hơn về nguyên nhân của nó.
Vốn bằng tiền của đơn vị tăng 4.344.159.342 đồng (tăng 95,46% so với năm
2017) Cho ta thấy khả thanh toán của doanh nghiệp đang rất thuận lợi tuy nhiên tăng quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao
Các khoản phải thu ngắn hạn đã tăng 8.937.005.148 đồng, tương ứng với mức tăng 53,64% so với đầu năm, khiến tỷ trọng của chúng tăng nhanh từ 30,82% lên 60,55% Điều này cho thấy công ty không thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh trong năm 2018 và thiếu chính sách rõ ràng trong việc thu hồi nợ, dẫn đến nợ ngắn hạn cao Tình trạng này không chỉ không có lợi cho vốn mà còn có thể phát sinh thêm chi phí.
Giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp đã giảm 25.283.644.011 đồng, tương đương với mức giảm 97,90% so với đầu năm Điều này chứng tỏ rằng sản phẩm và hàng hóa của doanh nghiệp có chất lượng cao, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Các tài sản ngắn hạn khác tăng 259.651.075 đồng (tăng 53,68% so với năm
Tại cuối năm 2017, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản đã giảm 4,02%, từ 87,24% xuống 83,22% Sự thay đổi này chủ yếu nhờ vào việc tăng mạnh tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền, với mức tăng 12,62% (từ 8,42% lên 21,04%), và các khoản phải thu tăng 29,73% (từ 30,82% lên 60,05%) Đồng thời, hàng tồn kho đã giảm đáng kể 46,49% (từ 47,77% xuống 1,28%), trong khi các tài sản ngắn hạn khác chỉ tăng nhẹ 0,11% (từ 0,24% lên 0,35%).
Tài sản dài hạn năm 2018 đã tăng 193.416.318 đồng so với năm 2017, tương đương với mức giảm 2,80% Tuy nhiên, tỷ trọng tài sản dài hạn đã tăng 4,02%, từ 12,76% lên 16,78% Đặc biệt, khoản phải thu dài hạn giữ nguyên ở mức 75.000.000 đồng.
Tài sản cố định của doanh nghiệp đã tăng 4.293.765.243 đồng, tương ứng với mức tăng 216,85% so với năm 2017 Các tài sản dở dang dài hạn đã giảm xuống 0 đồng, trong khi các tài sản dài hạn khác tăng 259.651.075 đồng, tương ứng với mức tăng 53,68% Tỷ trọng của các khoản mục trong tài sản dài hạn đều có sự gia tăng, với các khoản phải thu dài hạn tăng 0,04%, tài sản cố định tăng 11,18% và tài sản dài hạn khác tăng 0,86% Tuy nhiên, tài sản dở dang dài hạn giảm 8,06% do đã trả về 0 đồng Sự gia tăng tài sản cố định cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp được cải thiện, mở rộng quy mô vốn và khả năng sản xuất, đồng thời phản ánh xu hướng phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác phân bổ vốn đầu tư vào các loại tài sản, thời điểm hợp lý, và quyết định gia tăng hay cắt giảm các khoản phải thu, dự trữ hàng tồn kho là rất quan trọng Việc xác định cách sử dụng vốn nhàn rỗi và đầu tư ra ngoài cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty Do đó, phân tích tình hình biến động nguồn vốn tại công ty là cần thiết để đảm bảo tính hợp lý trong các hoạt động kinh doanh.
Qua bảng phân tích trên, ta thấy tổng nguồn vốn của đơn vị trong năm 2018 giảm, vào năm 2018 giảm so với năm 2017 là 11.789.897.002 đồng tức là giảm 21,81%, trong đó:
Bảng phân tích cho thấy tài sản của doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ từ nợ phải trả, với tỷ lệ tài trợ năm 2017 là 85,19 đồng trên mỗi 100 đồng tài sản, giảm xuống còn 80,46 đồng vào năm 2018 Điều này cho thấy nợ phải trả đã giảm 4,73% trong năm 2018 so với năm 2017 Phân tích theo chiều ngang cũng cho thấy giá trị nợ phải trả năm 2018 giảm 12.042.364.241 đồng, tương ứng với mức giảm 26,15% so với năm 2017.
Nợ ngắn hạn: Năm 2018 giảm so với năm 2017 là 12.123.760.636 đồng
(29.257.215.781 - 41.380.976.417), tương ứng tỷ lệ giảm 29,30%
Nợ dài hạn: Năm 2018 tăng so với năm 2017 là 81.396.395 đồng (4.756.231.158
– 4.674.834.763), tương ứng tỷ lệ tăng 1,74%
Nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng 252.467.239 đồng từ năm 2017 đến năm 2018, đạt tổng giá trị 8.260.853.411 đồng, tương ứng với mức tăng 3,15% so với đầu năm.
Bảng phân tích cho thấy tỷ trọng công nợ phải trả chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn, điều này chỉ ra rằng khả năng đảm bảo tài chính của doanh nghiệp đang ở mức thấp.
Bảng 2.4 Bảng phân tích kết cấu và tình hình biến động tài sản của công ty từ năm 2018 đến năm 2019
I Tiền và các khoản tương đương tiền 8.894.715.139 6.501.244.520 21,04% 14,14% (2.393.470.619) -26,91 %
II Các khoản phải thu ngắn hạn 25.597.588.397 24.272.087.306 60,55% 52,79% (1.325.501.091) -5,18 % III Hàng tồn kho 542.437.790 5.908.108.323 1,28% 12,85% 5.365.670.533 989,18%
IV Tài sản ngắn hạn khác 147.324.636 221.436.130 0,35% 0,48% 74.111.494 50,30%
I Các khoản phải thu dài hạn 75.000.000 15.000.000 0,18% 0,03% (60.000.000) -80,00 %
II Tài sản cố định 6.273.859.626 7.810.703.552 14,84% 16,99% 1.536.843.926 24,50% III Tài sản dở dang dài hạn - - 0,00 0,00 - -
IV Tài sản dài hạn khác 743.374.762 1.247.801.963 1,76% 2,71% 504.427.201 67,86% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 42.274.300.350 45.976.381.794 100% 100% 3.702.081.444 8,76%
I Vốn chủ sở hữu 8.260.853.411 9.260.993.458 19,54% 20,14% 1.000.140.047 12,11% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 42.274.300.350 45.976.381.794 100% 100% 3.702.081.444 8,76%
Nguồn: Tác giả tổng hợp và xử lý
66 a) Phân tích kết cấu và tình hình biến động tài sản tại công ty
Tổng tài sản của công ty TNHH gỗ và TTNT Đăng Minh có xu hướng tích cực, với mức tăng 3.702.081.444 đồng, tương đương 8,76% trong năm 2019 so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu do hàng tồn kho tăng mạnh, cùng với sự tăng nhẹ của một số tài sản khác.
So với năm 2018, tiền và các khoản tương đương tiền của công ty năm 2019 giảm 2.393.470.619 đồng, tương đương 26,91%, khiến tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản giảm từ 21,04% xuống 14,14% Nguyên nhân của sự giảm này có thể do công ty đã sử dụng nhiều tiền mặt hơn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng, bao gồm chi trả cho hàng hóa và thanh toán tạm ứng Cuối năm, công ty cũng phải chi một lượng lớn tiền mặt để thanh toán các khoản nợ.
Trong năm 2019, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 1.325.501.091 đồng, tương đương 5,18% so với năm 2018, cho thấy nỗ lực của doanh nghiệp trong việc giảm tỷ trọng từ 60,55% xuống 52,79% Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có kế hoạch hiệu quả trong việc thu hồi công nợ, tích cực giảm bớt hiện tượng ứ đọng vốn trong thanh toán, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.