Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Phước An Hòa nhằm phân tích ưu, nhược điểm của hệ thống kế toán hiện tại Qua đó, đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Mục tiêu cụ thể: Đề tài kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Phước
An Hòa hỗ trợ người thực tập và nghiên cứu nắm vững quy trình thu thập thông tin về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cách hoạch toán, thời điểm ghi nhận và các chứng từ liên quan, đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kế toán Đề tài nghiên cứu sẽ giúp phòng kế toán doanh nghiệp đánh giá ưu, nhược điểm và sai sót trong công tác kế toán doanh thu, từ đó xác định những điểm yếu cần khắc phục và phát huy điểm mạnh Phân tích biến động doanh thu bán hàng và tình hình tài chính tại công ty TNHH Phước An Hòa, đưa ra nhận xét và giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán và tình hình tài chính của công ty.
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu tại công ty TNHH Phước An Hòa để thu thập thông tin về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức quản lý và kế toán, cũng như chế độ và chính sách kế toán của công ty Mặc dù tài liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, công ty vẫn thiếu thông tin chính xác về quy trình kinh doanh Do đó, tác giả đã quyết định bổ sung bằng cách thực hiện quan sát và phỏng vấn trực tiếp nhân viên để xây dựng các bước minh họa cho quy trình bán hàng của công ty.
Dựa trên dữ liệu thứ cấp từ các chứng từ như phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu và các sổ ghi cụ thể như sổ cái tài khoản 511, sổ chi tiết tài khoản 5111 và sổ nhật ký chung, tác giả tiến hành phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Phước An Hòa thông qua việc mô tả và diễn giải chi tiết.
Tác giả áp dụng phương pháp so sánh để phân tích báo cáo tài chính, bao gồm cả phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt đối Nguồn tài liệu chính được sử dụng là báo cáo tài chính của công ty TNHH Phước An Hòa trong các năm 2017, 2018, và 2019, tập trung vào việc phân tích thông tin từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh Phân tích được chia thành hai giai đoạn rõ ràng.
+ Giai đoạn 1: có kỳ gốc là 2017, kỳ phân tích là 2018 + Giai đoạn 2: có kỳ gốc là 2018, kỳ phân tích là 2019
Dữ liệu thứ cấp cấp của đề tài được thu thập từ nguồn thông tin của công ty TNHH Phước An Hòa cụ thể:
Tài liệu tổ chức: cơ cấu tổ chức công ty bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán
Tài liệu tổng hợp: Báo cáo tài chính năm 2017,2018,2019
Tài liệu giao dịch: chứng từ như phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu được lưu trữ tại phòng Kế toán
Tài liệu lưu trữ bao gồm sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 511 và sổ chi tiết tài khoản 5111, tất cả đều thuộc tháng 9/2019 và được bảo quản tại phòng kế toán.
Ý nghĩa của đề tài
Hệ thống và phân tích kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Phước An Hòa giúp làm rõ thực trạng hoạt động bán hàng, nơi doanh thu tăng trưởng ổn định qua các năm Để quản lý hiệu quả hoạt động này, kế toán cần được cải tiến để phù hợp với tình hình kinh tế và cơ chế quản lý của Nhà nước Chỉ tiêu doanh thu cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý, giúp họ đánh giá tổng quát kết quả kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định và đưa ra quyết định chính xác Việc kế toán đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định sẽ được các nhà quản trị chú trọng.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1 giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập, cung cấp thông tin về lịch sử, cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty TNHH Phước An Hòa Chương 2 phân tích thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty, nêu rõ quy trình ghi nhận doanh thu, các vấn đề tồn tại và đề xuất giải pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Chương 3: Nhận xét – Giải pháp
GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH PHƯỚC AN HÒA
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Phước An Hòa
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
Trong vài thập kỷ qua, thực phẩm chức năng (TPCN) đã có sự phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu Sự khám phá về tác dụng sinh năng lượng và vai trò của các thành phần dinh dưỡng thiết yếu đã giúp nhân loại dần dần hiểu rõ hơn về bí mật của thực phẩm, từ đó kiểm soát hiệu quả nhiều bệnh tật và vấn đề sức khỏe liên quan.
Mặc dù con người tiêu thụ thực phẩm hàng ngày, nhưng hiểu biết về thành phần dinh dưỡng và tác động của thực phẩm đến chức năng sinh lý vẫn còn hạn chế Các đại danh y như Hippocrates và Tuệ Tĩnh đã khẳng định rằng “Thức ăn là thuốc, thuốc là thức ăn” Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sức khỏe, công ty TNHH Phước An Hòa được thành lập với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH PHƯỚC AN HÒA Tên giao dịch: PHUOC AN HOA CO., LTD
Mã số thuế của doanh nghiệp là 3702413927, được quản lý bởi Chi cục Thuế Thành phố Thủ Dầu Một Địa chỉ đăng ký là Số 87/24/4 Lạc Long Quân, Phường Phú Cường Bạn có thể liên hệ qua điện thoại số 0935 339 402 hoặc 0969 Đại diện pháp luật của doanh nghiệp là Trương Nguyễn Quốc Hùng, có địa chỉ tại Số 87/24/4 Lạc Long Quân, Phường Phú Cường, Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Giám đốc: Trương Nguyễn Quốc Hùng Ngày cấp giấy phép: 16/11/2015
Ngành nghề kinh doanh: thực phẩm chức năng Vốn đầu tư: 200.000.000VNĐ
1.1.2 Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Phòng tài chính- kế toán
Phòng kinh doanh- xuất nhập khẩu
Mỗi doanh nghiệp đều có quy trình bán hàng riêng phù hợp với đặc thù kinh doanh của mình, nhưng quy trình bán hàng chuyên nghiệp thường bao gồm 7 bước cơ bản.
Bước 1: Chuẩn bị Bước 2: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng Bước 3: Tiếp cận khách hàng
Bước 4: Giới thiệu, trình bày về sản phẩm, dịch vụ Bước 5: Báo giá, thuyết phục khách hàng
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí
1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty
Cơ cấu tổ chức công ty thể hiện mối quan hệ giữa các phòng ban được thể hiện dưới hình 1.1:
Hình 1.1 Cơ cấu bộ máy quản lí
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH Phước An Hòa)
1.2.2 Chức năng của từng phòng ban
Ban Giám Đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động và đại diện cho quyền lợi, nghĩa vụ của công ty trước pháp luật Giám đốc cần xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng để thực hiện các mục tiêu đề ra Các phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty.
Kế toán công nợ là người chịu trách nhiệm quản lý các khoản phải thu và phải trả của công ty, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kinh doanh và tài chính theo sự phân công của giám đốc Họ cũng phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và báo cáo trực tiếp với giám đốc về tiến độ và kết quả công việc được giao.
Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm khai thác thị trường, lựa chọn mặt hàng kinh doanh và xây dựng các phương án cụ thể để trình giám đốc Đội ngũ này lập kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hóa, dự thảo hợp đồng kinh tế và tổ chức thực hiện khi hợp đồng có hiệu lực Ngoài ra, phòng cũng tham mưu cho giám đốc trong việc lựa chọn các mặt hàng xuất nhập khẩu có hiệu quả kinh tế cao và duy trì mối quan hệ trực tiếp với các đối tác nước ngoài.
Phòng Tài chính và Kế toán có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác hạch toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, cung cấp thông tin chính xác và cần thiết để Giám đốc đưa ra quyết định tối ưu và hiệu quả Đồng thời, phòng cũng thực hiện kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các chế độ, chính sách và quy định của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính.
Phòng nhân sự hoạt động dưới sự chỉ đạo của giám đốc và các phòng ban cấp trên, có nhiệm vụ hỗ trợ các phòng ban trong việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán thể hiện quan hệ giữa các phòng ban kế toán được thể hiện dưới hình 1.2:
Hình 1.2 Cơ cấu bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Phước An Hòa)
1.3.2 Chức năng của bộ phận kế toán
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy kế toán, đảm bảo hoạt động hiệu quả bằng cách phân công công việc cho các kế toán viên Ngoài ra, kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo kế toán viên mới để phục vụ cho chiến lược phát triển của công ty.
Một thủ quỹ đảm nhận việc thu chi tiền mặt, chịu trách nhiệm theo dõi thu chi và tồn quỹ
Một kế toán bán hàng chịu trách nhiệm theo dõi về hàng hoá nhập xuất, tồn kho và công nợ người mua
Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các loại công nợ như công nợ người bán, công nợ tạm ứng, công nợ phải thu, phải trả và công nợ khác Ngoài ra, kế toán cũng cần quản lý tài sản cố định và công cụ lao động, định kỳ thực hiện tính khấu hao và thanh lý tài sản cố định khi hết thời hạn sử dụng.
Chế độ, chính sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị thực tập
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 cả Bộ Tài Chính
Nguyên tắc chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam áp dụng khi đồng tiền ghi sổ kế toán khác với Đồng Việt Nam Việc chuyển đổi này có thể ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, do sự biến động của tỷ giá hối đoái Do đó, cần tuân thủ các quy định và phương pháp chuyển đổi chính xác để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền yêu cầu rằng các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ phải được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm giao dịch xảy ra.
Vào ngày kết thúc niên độ kế toán, số dư các tài sản bằng tiền, tương đương tiền và công nợ có gốc ngoại tệ sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Tồn kho được ghi nhận theo giá gốc
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân cuối kì
Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện dựa trên đánh giá của Giám đốc về giá bán ước tính của hàng tồn kho, sau khi trừ đi các khoản chi phí ước tính để hình thành sản phẩm và chi phí bán hàng ước tính.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư:
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế
Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua và toàn bộ chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao dịch được xác định rõ ràng và Công ty có khả năng thu lợi ích kinh tế từ đó, cụ thể là khi hàng hóa được giao và quyền sở hữu chuyển cho người mua Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ, việc ghi nhận diễn ra khi có bằng chứng về tỷ lệ hoàn thành dịch vụ tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT): phương pháp khấu trừ
Công ty sẽ phải nộp Thuế thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) theo quy định của Nhà nước, cùng với các loại thuế khác được áp dụng theo các quy định hiện hành.
Công ty áp dụng hình thức Kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung (NKC)
Sơ đồ trình tự ghi sổ Kế toán được thể hiện dưới hình 1.3:
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Hình 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán
(Nguồn: phòng kế toán tại công ty TNHH Phước An Hòa)
Ghi cuối tháng hoặc định kì:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Hình thức kế toán ghi sổ trên phần mềm UNESCO tại công ty theo hình thức Nhật ký chung:
BÁO CÁO TÀI CHÍNH thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán
Hình 1.4 Trang chủ phần mềm UNESCO tại công ty
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Phước An Hòa)
Hình 1.5 Giao diện nhập liệu trong phần mềm UNESCO
Giao diện này hỗ trợ kế toán trong việc nhập liệu hóa đơn đầu vào và đầu ra, cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày như thu tiền, chi tiền, mua hàng, bán hàng, nhập kho và xuất kho.
Phần mềm kế toán nổi bật với các tính năng chính như kế toán vốn bằng tiền, kế toán vật tư hàng hóa, kế toán công nợ, kế toán bán hàng và kế toán tổng hợp, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và chính xác.
Hình 1.6 Giao diện kế toán chi tiết trong phần mềm UNESCO
Giao diện này giúp kế toán dễ dàng xem, kiểm tra và in các sổ chi tiết tài khoản theo từng ngày và tháng.
Người dùng có khả năng theo dõi chi tiết và nhập tồn đầu kỳ cho vật tư hàng hóa trong các phân hệ vật tư và thành phẩm, đồng thời xem thông tin chi tiết về doanh thu, công nợ và tài sản cố định.
Hình 1.7 Giao diện kế toán tổng hợp trong phần mềm UNESCO
Giao diện này giúp kế toán và quản trị viên theo dõi toàn bộ sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản từ các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp Người dùng có thể xem, kiểm tra và in các bảng thuộc Báo cáo tài chính, bao gồm bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.2 Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán tại công ty tuân thủ mẫu quy định trong thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính, theo hình thức bắt buộc và hướng dẫn cụ thể.
Công ty đăng kí sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán do
Bộ Tài Chính đã ban hành các loại chứng từ quan trọng như hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, cùng với các tài liệu phản ánh lao động như bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương.
Ngoài các chứng từ chính thức do Bộ Tài Chính phát hành, công ty còn sử dụng một số mẫu chứng từ tự thiết kế như giấy thanh toán tạm ứng và biên bản giao nhận.
1.4.3 Hệ thống tài khoản sử dụng
Doanh nghiệp cần dựa vào hệ thống tài khoản kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành bởi Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính để điều chỉnh và chi tiết hóa hệ thống tài khoản sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của ngành và đơn vị, đồng thời đảm bảo tính nhất quán với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH PHƯỚC AN HÒA
Nội dung
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014, doanh thu được định nghĩa là lợi ích kinh tế làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao gồm phần đóng góp của cổ đông Doanh thu được ghi nhận khi có giao dịch phát sinh và khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản phải thu, không phân biệt đã nhận tiền hay chưa.
Doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu dựa vào hoạt động kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chức năng
Công ty chủ yếu chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản Hình thức bán hàng bao gồm cả bán trực tiếp và nhận đơn hàng qua điện thoại Ngoài ra, công ty cũng cung cấp dịch vụ ghi nợ cho khách hàng.
Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ sản phẩm và dịch vụ cho công ty mẹ cũng như các công ty con trong cùng tập đoàn.
Tài khoản doanh thu phản ánh doanh thu từ hoạt động sản xuất và kinh doanh, bao gồm: a) Bán hàng, tức là doanh thu từ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, hàng hóa mua vào và bất động sản đầu tư; b) Cung cấp dịch vụ, liên quan đến việc thực hiện hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, như dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định và doanh thu từ hợp đồng xây dựng; c) Doanh thu khác Để ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh nghiệp cần thỏa mãn các điều kiện cụ thể.
– Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
– Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được ghi nhận khi các điều kiện trả lại sản phẩm không còn hiệu lực Nếu hợp đồng cho phép người mua trả lại hàng hóa theo các điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ có thể xác nhận doanh thu khi người mua không còn quyền trả lại, trừ trường hợp khách hàng đổi hàng hóa để lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác.
– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Để xác định các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng doanh thu từ dịch vụ chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện cần thiết.
Doanh thu được ghi nhận khi các điều kiện cho phép người mua trả lại dịch vụ không còn hiệu lực Nếu hợp đồng quy định quyền trả lại dịch vụ theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ có thể xác định doanh thu khi người mua không còn khả năng trả lại dịch vụ đã cung cấp.
– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
– Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
– Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Tài khoản sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản chi tiết cấp 2:
TK 5111 ghi nhận doanh thu bán hàng hóa, phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Bên nợ tài khoản 511: phản ánh nghiệp vụ làm giảm doanh thu:
Các khoản thuế gián thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB,XK,BVMT) Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có tài khoản 511: phản ánh nghiệp vụ làm tăng doanh thu:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kì kế toán
Tài khoản 511 không có số dư.
Chứng từ, sổ sách kế toán
Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Phước An Hòa:
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng + Bảng kê khai hàng hóa, phiếu xuất kho + Phiếu thu
2.4.2 Mục đích chứng từ liên quan đến tài khoản phát sinh Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ hoạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư
Doanh nghiệp khi bán hàng hóa, dịch vụ cần lập hóa đơn GTGT đầu ra theo quy định và giao cho khách hàng ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ Hóa đơn này phải tuân thủ các nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hóa đơn và được lập để người mua thực hiện nghĩa vụ thuế.
Phiếu thu là tài liệu được sử dụng để xác định số tiền mặt thực tế được nhập vào quỹ, đồng thời là cơ sở để thủ quỹ thực hiện việc thu tiền, ghi sổ quỹ, và giúp kế toán ghi chép các khoản thu liên quan.
Sổ sách sử dụng trong kế toán doanh thu liên quan đến tài khoản tại công ty TNHH Phước An Hòa:
+Sổ nhật ký chung ( xem PHỤ LỤC 1) +Sổ cái (xem PHỤ LỤC 2)
+Sổ chi tiết tài khoản (xem PHỤ LỤC 3)
2.4.4 Mục đích của các sổ sách liên quan đến tài khoản phát sinh
Sổ nhật ký chung là tài liệu ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, dựa trên bộ chứng từ kế toán bao gồm chứng từ kế toán và chứng từ gốc, được sắp xếp theo trình tự thời gian Mỗi tháng, công ty mở một quyển sổ nhật ký chung, tổng cộng có 12 quyển trong một năm.
Sổ cái là công cụ quan trọng để theo dõi sự biến động tăng giảm của tài khoản trong một kỳ kế toán, bao gồm tháng, quý hoặc năm Nó giúp ghi nhận số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính.
Sổ chi tiết tài khoản là công cụ quan trọng để theo dõi chi tiết các đối tượng như cá nhân hoặc pháp nhân, cũng như số lượng từng mặt hàng Tương tự như sổ cái, sổ chi tiết ghi nhận biến động tăng và giảm của các đối tượng và mặt hàng, đồng thời theo dõi số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị thực tập
2.5.1 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Vào ngày 03/09/2019, 1000 hộp Bổ Thận Âm (mỗi hộp gồm 10 gói) đã được xuất kho cho công ty Thiết Bị Y Tế Đà Nẵng với giá xuất kho là 13.428,57 đồng/hộp Giá bán mỗi gói là 3.002,381 đồng, tương đương 30.023,81 đồng/hộp, và áp dụng thuế GTGT 5% (chưa thu tiền).
Ngày 03/9/2019, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho số 0000066GV (hình 2.1) và hóa đơn GTGT số 0000066 (hình 2.2):
Hình 2.1 Phiếu xuất kho số 0000066GV
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Hình 2.2 Hóa đơn GTGT số 0000066
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Vào ngày 05/09/2019, công ty đã xuất kho 300 hộp Kim Tiền Thảo (mỗi hộp 100 viên) cho Công ty Dược Sài Gòn với giá xuất kho 18.857,14 đồng/hộp Giá bán lẻ là 226,19 đồng/viên, tương đương 22.619 đồng/hộp, cộng với thuế GTGT 5% Toàn bộ giao dịch được thanh toán bằng tiền mặt.
Ngày05/9/2019, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho số 0000068GV (hình 2.3) và hóa đơn GTGT số 0000068 (hình 2.4):
Hình 2.3 Phiếu xuất kho số 0000068GV
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Hình 2.4 Hóa đơn GTGT số 0000068
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Ngày 05/9/2019, công ty tiến hành lập phiếu thu số 0000068 (hình 2.5) để thu tiền bán hàng từ công ty Dược Sài Gòn:
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Vào ngày 06/09/2019, công ty đã xuất kho 16 hộp Kim Tiền Thảo (100 viên/hộp) cho công ty Dược Sài Gòn với giá xuất kho 18.857,13 đồng/hộp Giá bán là 384,52 đồng/viên, tương đương 38.452 đồng/hộp, và áp dụng thuế GTGT 5% Toàn bộ số tiền đã được thu bằng tiền mặt.
Ngày 06/9/2019, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho số 0000072GV (hình 2.6) và hóa đơn GTGT số 0000072 (hình 2.7):
Hình 2.6 Phiếu xuất kho số 0000072GV
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Hình 2.7 Hóa đơn GTGT số 0000072
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Phước An Hòa)
Ngày 06/9/2019, kế toán lập phiếu thu số 0000072 (hình 2.8) để thu tiền bán hàng từ công ty Dược Sài Gòn:
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Vào ngày 11/9/2019, công ty đã xuất kho 50 hộp Kim Tiền Thảo (mỗi hộp 100 viên) cho công ty Dược Sài Gòn với giá xuất kho 18.857,14 đồng/hộp Giá bán là 226,19 đồng/viên, tương đương 22.619 đồng/hộp, cộng với thuế GTGT 5% Toàn bộ số tiền đã được thu bằng tiền mặt.
Ngày 11/9/2019, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho 0000073GV (hình 2.9) và hóa đơn GTGT số 0000073 (hình 2.10):
Hình 2.9 Phiếu xuất kho số 0000073GV
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Hình 2.10 Hóa đơn GTGT số 0000073
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Ngày 11/9/2019, kế toán lập phiếu thu số 0000073 (hình 2.11) để thu tiền bán hàng từ công ty Dược Sài Gòn:
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Vào ngày 13/09/2019, công ty xuất kho 1.500 viên Nang Lục Vị (30 viên/hộp) cho công ty Dược Sài Gòn với giá xuất kho 469,84 đồng/viên Giá bán là 542,857 đồng/viên, kèm theo thuế GTGT 5% Toàn bộ số tiền đã được thu bằng tiền mặt.
Ngày 13/9/2019, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho số 0000074GV (hình 2.12) và hóa đơn GTGT 0000074 (hình 2.13):
Hình 2.12 Phiếu xuất kho số 0000074GV
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Hình 2.13 Hóa đơn GTGT số 0000074
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Ngày 13/9/2019, kế toán lập phiếu thu số 0000074 (hình 2.14) để thu tiền bán hàng từ công ty Dược Sài Gòn:
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Vào ngày 30/9/2019, kế toán đã thực hiện kết chuyển doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ nhằm xác định kết quả kinh doanh tháng 9, với tổng số tiền là 148.551.908 đồng Công ty đã không ghi chứng từ mà chỉ thực hiện ghi chép vào sổ sách.
+Sổ nhật Ký chung tháng 9/2019 (hình 2.15)
+Sổ cái tài khoản 511 tháng 9/2019 (hình 2.16)
+Sổ chi tiết tài khoản 5111 tháng 9/2019 (hình 2.17)
Trích sổ nhật ký chung tháng 9/2019: ( Xem hình 2.15 )
CTy TNHH Phước An Hòa SỔ NHẬT KÝ CHUNG
STT Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có
1 0000066 3/9/2019 3/9/2019 DT bán thuốc-HĐ 66-03/9/2019-Cty Y Tế Đà Nẵng
Phải thu của người mua và người giao thầu Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Doanh thu bán hàng hóa
2 0000066GV 3/9/2019 3/9/2019 DT bán thuốc-HĐ 66-03/9/2019-Cty Y Tế Đà Nẵng
Gía vốn hàng bán Gía mua hàng bán
4 0000068 5/9/2019 5/9/2019 DT bán thuốc-HĐ 68-05/9/2019-Cty Dược Sài Gòn
Thu tiền mặt của người mua và người giao thầu Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Doanh thu bán hàng hóa
6 0000068GV 5/9/2019 5/9/2019 DT bán thuốc-HĐ 68-05/9/2019-Cty Dược Sài Gòn
Gía vốn hàng bán Gía mua hàng bán
9 0000072 6/9/2019 6/9/2019 DT bán thuốc-HĐ 72-06/9/2019-Cty Dược Sài Gòn
Thu tiền mặt của người mua và người giao thầu Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Doanh thu bán hàng hóa
DT bán thuốc-HĐ 72-06/9/2019-Cty Dược Sài Gòn Gía vốn hàng bán
16 0000073 ####### 11/9/2019 DT bán thuốc-HĐ 73-11/9/2019-Cty Dược Sài Gòn
Thu tiền mặt của người mua và người giao thầu Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Doanh thu bán hàng hóa
19 0000073GV ####### 11/9/2019 DT bán thuốc-HĐ 73-11/9/2019-Cty Dược Sài Gòn
Gía vốn hàng bán Gía mua hàng bán
21 0000074 13/9/201 13/9/2019 DT bán thuốc-HĐ 74-13/9/2019-Cty Dược Sài Gòn
Thu tiền mặt của người mua và người giao thầu Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Doanh thu bán hàng hóa
27 0000074GV 13/9/201 13/9/2019 DT bán thuốc-HĐ 74-13/9/2019-Cty Dược Sài Gòn
Gía vốn hàng bán Gía mua hàng bán
Doanh thu bán hàng hóa Xác định KQKD cho TM (hàng hóa)
82 KC_41 30/9/201 30/9/2019 K/C xác định lãi, lỗ, 911->4212
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay được xác định thông qua các chỉ tiêu quan trọng, bao gồm kết quả kinh doanh (KQKD) cho thương mại hàng hóa, hoạt động tài chính và cung cấp dịch vụ Việc phân tích các yếu tố này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
21.372.986 30.870.812 Tổng phát sinh 1.677.804.065 1.677.804.065 Ngày 30 tháng 9 năm 2019
Người lập biểu Kế toán trưởng Giam Đốc
Hình 2.15: Trích sổ nhật ký chung tháng 9/2019
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Trích sổ cái tháng 9/2019: (Xem hình 2.16)
Hình 2.16: Sổ cái tài khoản 511 tháng 9/2019
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Trích sổ chi tiết tài khoản tháng 9/2019: (Xem hình 2.17)
Hình 2.17 Sổ chi tiết tài khoản 5111 tháng 9/2019
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
2.5.2 Tài khoản trình bày trên BCTC:
Tài khoản doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận tại chỉ tiêu số 3, mã số 10 trong Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh năm 2019.
Hình 2.18 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019
(Nguồn: Tài liệu công ty TNHH Phước An Hòa)
Phân tích biến động của tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.6.1 Phân tích biến động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chiều ngang: (xem bảng 2.1)
Bảng 2.1: Phân tích biến động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chiều ngang ĐVT: Đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Qua bảng phân tích ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong năm 2018 tăng 121.325.298 đồng, tương ứng với tỷ lệ 5,6% so với năm 2017 Tuy nhiên, năm 2019 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với doanh thu tăng 1.120.250.843 đồng, tương ứng tỷ lệ 49,11%, gấp 10 lần tốc độ tăng của năm 2018 Điều này cho thấy công ty đã đạt được thành công lớn trong hoạt động kinh doanh và cần tiếp tục duy trì đà phát triển này, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng để khắc phục những khó khăn trong năm 2018.
2.6.2 Phân tích biến động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chiều dọc: (xem bảng 2.2)
Bảng 2.2: Phân tích biến động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chiều dọc ĐVT: Đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch tỷ trọng 2018/2017
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Qua phân tích, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu, với tỷ lệ 99,99% vào năm 2018, tăng 0,04% so với năm 2017 Nguyên nhân là do tỷ trọng doanh thu hoạt động tài chính giảm 0,0353% trong năm 2018 Năm 2019, tỷ trọng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không thay đổi so với năm 2018, mặc dù tỷ trọng doanh thu hoạt động tài chính có tăng nhẹ lên 0,0088%, nhưng vẫn tương đương với mức tăng của năm 2018.
Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đề tài: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: (xem bảng 2.3)
Bảng 2.3: Tỷ số khả năng sinh lời
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch
2.Tổng tài sản bình quân Đồng 1.786.204.446 2.661.672.099 3.258.567.087 875.467.653 49,01 596.894.988 22,42
4.Lợi nhuận sau thuế Đồng 8.894.764 5.656.318 2.195.598 (3.238.446) (36,41) (3.460.720) (61,18)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Hệ số lãi ròng (ROS) năm 2018 giảm so với năm 2017, mức giảm 0,16% Năm
Trong năm 2017, mỗi 100 đồng doanh thu mang lại 0,41 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng đến năm 2018 con số này giảm xuống chỉ còn 0,25 đồng Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đang có xu hướng giảm sút.
Hệ số lãi ròng (ROS) năm 2019 giảm so với năm 2018, mức giảm 0,19% Năm
Năm 2018, mỗi 100 đồng doanh thu mang lại 0,25 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng đến năm 2019, con số này giảm xuống chỉ còn 0,06 đồng Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đang gặp bất ổn.
Về tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) năm 2018 giảm 0,29% so với năm 2017 Năm
Trong năm 2017, công ty tạo ra 0,5 đồng lợi tức cho mỗi 100 đồng tài sản, nhưng sang năm 2018, con số này giảm xuống còn 0,21 đồng Mặc dù tỷ suất lợi tức vẫn dương, cho thấy công ty vẫn có lãi trong hai năm, nhưng sự giảm sút này chỉ ra rằng hiệu quả kinh doanh của công ty đã kém đi Nguyên nhân chính là do công ty chưa tận dụng hiệu quả tài sản để gia tăng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) năm 2019 giảm 0,14% so với năm 2018 Năm
Từ năm 2018 đến 2019, mỗi 100 đồng tài sản công ty chỉ tạo ra lần lượt 0,21 đồng và 0,07 đồng lợi tức Mặc dù tỷ suất lợi tức vẫn dương trong hai năm, nhưng mức giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản còn thấp Do đó, công ty cần tìm kiếm các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhằm tăng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2018 giảm 0,32% so với năm 2017, cho thấy công ty chỉ tạo ra 0,56 đồng lợi tức trên mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu, giảm so với 0,88 đồng năm 2017 Mặc dù vẫn dương, tỷ suất này rất thấp và liên tục giảm qua các năm, chứng tỏ công ty không sử dụng vốn hiệu quả Lợi nhuận sau thuế cũng giảm mạnh so với mức tăng của vốn chủ sở hữu bình quân.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) của công ty trong năm 2019 đã giảm 0,35% so với năm 2018, cho thấy hiệu quả hoạt động kém Cụ thể, trong năm 2018, mỗi 100 đồng vốn cổ phần tạo ra 0,56 đồng lợi tức, trong khi năm 2019 chỉ còn 0,21 đồng Sự sụt giảm này chỉ ra rằng công ty vẫn còn yếu kém trong việc sử dụng vốn Do đó, công ty cần tìm kiếm các biện pháp khắc phục để cải thiện tình hình này.
Phân tích báo cáo tài chính
2.7.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
2.7.1.1 : Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang: a, Giai đoạn 1: 2017-2018 ( xem bảng 2.4)
Bảng 2.4: Phân tích tình hình chung về biến động tài sản, nguồn vốn 2018/2017 ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch 2018/2017
Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ (%)
I.Tiền về các khoản tương đương tiền
III Các KPT ngắn hạn
V Tài sản ngắn hạn khác 77.663.125 62.416.319 (15.246.806) (19,63) B.TÀI SẢN DÀI
II Tài sản cố định 816.263.636 731.236.176 (85.027.460) (10,42)
VI Tài sản dài hạn khác 36.517.539 27.285.216 (9.232.323) (25,28) TỔNG TÀI SẢN 2.166.701.714 3.156.642.483 989.940.769 45,69 C.NỢ PHẢI TRẢ 1.150.158.079 2.134.442.530 984.284.451
I.Vốn chủ sở hữu 1.016.543.635 1.022.199.953 5.656.318 0,56 TỔNG NGUỒN
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nhận xét từ bảng phân tích cho thấy tổng giá trị tài sản của công ty năm 2018 tăng 984.284.452 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 45,69% Sự gia tăng này cho thấy quy mô tổng tài sản của công ty đã tăng rõ rệt Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân của sự tăng, giảm các yếu tố cấu thành nên tổng tài sản, chúng ta sẽ tiến hành phân tích cụ thể.
Tài sản ngắn hạn: Năm 2018 tăng 1.084.200.552 so với năm 2017 tương ứng tỷ lệ tăng 82,52% trong đó:
Vốn bằng tiền của công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2018, với mức tăng 879.445.232 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 384,77%.
Năm 2018, giá trị tăng lên giúp công ty chủ động hơn trong kinh doanh và cải thiện khả năng thanh toán tức thời Tuy nhiên, việc giữ quỹ lớn trong công ty có thể giảm hiệu quả sử dụng vốn, vì số vốn này không được đưa vào hoạt động sinh lời, dẫn đến việc không tối đa hóa lợi ích cho công ty.
Các khoản phải thu ngắn hạn trong năm 2018 đã tăng 499.954.036 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 79% Giá trị này chủ yếu đến từ khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, cho thấy công ty đang nỗ lực mạnh mẽ trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh.
Vào năm 2018, lượng hàng tồn kho của công ty đã giảm mạnh, cụ thể là giảm 279.951.910 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ giảm 74,69% Điều này cho thấy công ty đã thực hiện quản lý hàng tồn kho hiệu quả và tăng cường hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong năm 2018.
Tài sản ngắn hạn khác: Năm 2018 giảm 15.246.806 đồng so với năm 2017 tương ứng tỷ lệ giảm 19,63%
Tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản cố định (TSCĐ), trong đó TSCĐ năm 2018 giảm 85.027.460 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ giảm 10,42% do hao mòn Ngược lại, tổng nguồn vốn năm 2018 tăng 989.940.769 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 45,69%, cho thấy quy mô tổng nguồn vốn tăng rõ rệt Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, chúng ta sẽ phân tích nguyên nhân tăng và giảm của các yếu tố cấu thành tổng nguồn vốn của công ty.
Nợ phải trả trong năm 2018 đã tăng 948.284.451 đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 85,58% Sự gia tăng này là yếu tố chính dẫn đến sự tăng trưởng tổng nguồn vốn.
Nợ ngắn hạn: Năm 2018 tăng 284.284.451 đồng so với năm 2017 tương ứng tỷ lệ tăng 24,72%
Nợ dài hạn: Năm 2018 tăng 700.000.000 đồng, trong khi năm 2017 nợ dài hạn không phát sinh vì thế tỷ lệ tăng tương ứng sẽ là 100%
Vốn chủ sở hữu: Năm 2018 tăng không đáng kể với giá trị tăng là 5.656.318 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 0,56%
Trong cơ cấu nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn chủ sở hữu chậm hơn so với nợ phải trả, điều này tạo ra áp lực tài chính cho công ty trong việc thanh toán nợ Giai đoạn 2018-2019 cho thấy sự biến động không tích cực trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 2.5: Phân tích tình hình chung biến động tài sản, nguồn vốn năm 2019/2018 ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch 2019/2018
Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ (%)
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 1.108.006.825 1.943.406.998 835.400.173 75,40 III Các KPT ngắn hạn 1.132.812.815 608.728.666 (524.084.149) (46,26)
V Tài sản ngắn hạn khác 62.416.319 49.469.815 (12.946.504) (20,74)
II Tài sản cố định 731.236.176 629.203.224 (102.032.952) (13,95) 1.TSCĐ hữu hình 731.236.176 629.203.224 (102.032.952) (13,95)
VI Tài sản dài hạn khác 27.285.216 22.731.415 (4.553.801) (16,69)
TỔNG TÀI SẢN 3.156.642.483 3.360.491.690 203.849.207 6,46 C.NỢ PHẢI TRẢ 2.134.442.530 2.336.096.139 201.653.609 9,45 I.Nợ ngắn hạn 1.434.442.530 1.636.096.139 201.653.609 14,06
D.VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.022.199.953 1.024.395.551 2.195.598 0,21 I.Vốn chủ sở hữu 1.022.199.953 1.024.395.551 2.195.598 0,21
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Nhận xét từ bảng phân tích cho thấy tổng giá trị tài sản của công ty năm 2019 tăng 203.849.207 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 6,46% Mặc dù có sự gia tăng, quy mô tổng tài sản vẫn tăng ít Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân tăng, giảm của các yếu tố cấu thành tổng tài sản, chúng ta sẽ tiến hành phân tích chi tiết.
Tài sản ngắn hạn: Năm 2019 tăng 310.435.960 đồng so với năm 2017 tương ứng tỷ lệ tăng 12,94% trong đó:
Vốn bằng tiền của công ty đã tăng đáng kể vào năm 2019, với mức tăng 835.400.173 đồng so với năm 2018, tương ứng tỷ lệ tăng 75,4%.
Năm 2019, giá trị tăng trưởng giúp công ty chủ động hơn trong kinh doanh và cải thiện khả năng thanh toán tức thời Tuy nhiên, việc giữ quỹ lớn tại công ty có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, vì số vốn này không được đầu tư vào hoạt động sinh lời, dẫn đến việc không tối đa hóa lợi ích cho công ty.
Trong năm 2019, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 524.084.149 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ giảm 46,26% Giá trị giảm này chủ yếu đến từ khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, cho thấy công ty đã quản lý hiệu quả việc thu hồi nợ từ khách hàng.
Hàng tồn kho: Năm 2019 đã tăng 12.066.440 đồng so với năm 2018 tương ứng tỷ lệ tăng 12,72%
Tài sản ngắn hạn khác: Năm 2019 giảm 12.946.504 đồng so với năm 2018 tương ứng tỷ lệ giảm 12,72%
Tài sản dài hạn chủ yếu bao gồm tài sản cố định (TSCĐ), trong đó TSCĐ năm 2019 giảm 102.032.952 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ giảm 13,95% do hao mòn Ngược lại, tổng nguồn vốn năm 2019 tăng 203.849.207 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 6,46% Mặc dù quy mô tổng nguồn vốn tăng không nhiều, nhưng để hiểu rõ hơn, chúng ta cần phân tích nguyên nhân tăng, giảm của các yếu tố cấu thành tổng nguồn vốn của công ty.
Nợ phải trả: Năm 2019 nợ phải trả tăng 201.653.609 đồng so với năm 2018 tương ứng tỷ lệ tăng 9,45%, trong đó:
Nợ ngắn hạn: Năm 2019 nợ ngắn hạn tăng 201.653.609 đồng so với năm 2018 tương ứng tỷ lệ tăng 14,06 đây cũng là nguồn tăng chủ yếu của khoản nợ phải trả
Nợ dài hạn: Năm 2019 nợ dài hạn không thay đổi so với năm 2018
Vốn chủ sở hữu: Năm 2019 tăng không đáng kể với giá trị tăng là 2.195.598 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 0,21%
2.7.1.2.Phân tích tính biến động tài sản, nguồn vốn theo chiều dọc: a, Giai đoạn 1: 2017-2018 (xem bảng 2.6)
Bảng 2.6: Phân tích tình hình chung về biến động tài sản, nguồn vốn
Năm 2017 Năm 2018 chênh lệch cơ cấu 2018/2017 Giá trị
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
III Các KPT ngắn hạn 632.858.779
V Tài sản ngắn hạn khác 77.663.125 3,58 62.416.319
II Tài sản cố định 816.263.636
VI Tài sản dài hạn khác 36.517.539 1,69
32,38 (14,54) I.Vốn chủ sở hữu 1.016.543.635 46,92 1.022.199.953 32,38 (14,54) TỔNG NGUỒN VỐN 2.166.701.714
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Nhận xét: Qua bảng phân tích ta thấy:
Tài sản ngắn hạn của công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2017 đến 2018, với giá trị tăng từ 1.313.920.539 đồng lên 2.398.121.091 đồng, chiếm tỷ trọng lần lượt là 60,64% và 75,97% trên tổng tài sản, cho thấy công ty đang đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất Cụ thể, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng 24,55%, từ 10,55% lên 35,10%, nâng cao khả năng thanh toán tức thời, mặc dù điều này cũng cho thấy công ty chưa sử dụng hiệu quả lượng tiền này trong sản xuất Khoản phải thu cũng tăng từ 632.858.779 đồng (29,21%) lên 1.132.812.815 đồng (35,89%), cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, nhưng cần quản lý tốt để không làm giảm lượng tiền lưu động Ngược lại, hàng tồn kho giảm từ 374.837.042 đồng (17,3%) xuống 94.885.132 đồng (3,01%), cho thấy công ty đã cải thiện tiêu thụ hàng hóa, nhưng cần duy trì mức tồn kho hợp lý để tránh thiếu hụt nguồn cung Cuối cùng, tài sản ngắn hạn khác giảm từ 77.663.125 đồng (3,58%) xuống 62.416.319 đồng (1,98%), cho thấy sự điều chỉnh trong cơ cấu tài sản ngắn hạn.
Tài sản dài hạn chủ yếu bao gồm tài sản cố định, trong đó năm 2017 có giá trị 816.263.636 đồng, chiếm 37,67% tổng tài sản Đến năm 2018, giá trị tài sản cố định giảm xuống còn 731.236.176 đồng, chiếm 23,16%, tương ứng với mức giảm 14,51% so với năm trước Nguyên nhân chính của sự giảm này là do hao mòn tài sản cố định qua các năm.