1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU

117 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Mức Độ Hài Lòng Của Người Sử Dụng Thông Tin Thống Kê Tại Tỉnh Cà Mau
Tác giả Hồ Thị Cẩm Nhung
Người hướng dẫn TS. Trần Anh Minh
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,82 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.1 Lý do ựa chọn đề tài (0)
    • 1.2 Tính cấp thiết (10)
    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (12)
    • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu (12)
    • 1.5 Đối tƣợng khảo sát (13)
    • 1.6 Phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.6.1 Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 1.6.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.7 Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 1.7.1 Phương pháp định tính (13)
      • 1.7.2 Phương pháp định ượng (14)
    • 1.8 Kết cấu chương (14)
  • CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CÙNG CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (0)
    • 2.1 Lý thuyết cơ bản về chất ƣợng dịch vụ thông tin thống kê (0)
      • 2.1.1 Khái niệm cơ bản về chất ƣợng dịch vụ (0)
      • 2.1.2 Đặc điểm của chất ƣợng dịch vụ (0)
    • 2.2 Sự hài lòng của của đối tƣợng sử dụng dịch vụ (20)
      • 2.2.1 Lý thuyết cơ bản về sự hài lòng (20)
      • 2.2.2 Mức độ của sự hài lòng (23)
      • 2.2.3 Các nhân tố quyết định đến sự hài lòng (23)
    • 2.4 Mô hình chất ƣợng dịch vụ liên quan (0)
      • 2.4.1 Mô hình 5 khoảng cách chất ƣợng dịch vụ (0)
      • 2.4.2 Mô hình chất ƣợng kỹ thuật – chức năng của Gronroos (0)
      • 2.4.3 Mô hình chất ƣợng dịch vụ SERVQUAL (0)
    • 2.5 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về thống kê (34)
      • 2.5.1 Khái niệm cơ bản về Thống kê (34)
      • 2.5.2 Các lý thuyết liên quan của công tác thống kê (35)
    • 2.6 Các nghiên cứu trước liên quan (40)
  • CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1 Đo ƣờng các nhân tố (0)
    • 3.2 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu (45)
      • 3.2.1 Giả thuyết nghiên cứu (45)
      • 3.2.2 Mô hình nghiên cứu (47)
      • 3.2.3 Qui trình nghiên cứu (49)
    • 3.3 Thiết kế nghiên cứu (50)
      • 3.3.1 Thiết kế thang đo nghiên cứu (50)
      • 3.3.2 Kỹ thuật lấy mẫu và cỡ mẫu (51)
    • 3.4. Phân tích dữ liệu (52)
      • 3.4.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo (52)
      • 3.4.2 Phân tích khám phá nhân tố (52)
      • 3.4.3 Phân tích hồi quy và kiểm định mô hình (53)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 4.1 Tổng quan về Cục Thống Kê Cà Mau (56)
      • 4.1.1 Bộ máy, chức năng, nhiệm vụ (56)
      • 4.1.2 Thực trạng chất ƣợng công tác Thống kê của Cục Thống Kê Cà Mau (0)
    • 4.2 Phân tích thống kê mô tả (59)
      • 4.2.1 Đặc điểm của mẫu khảo sát (59)
      • 4.2.2 Khái quát về kết quả khảo sát (59)
    • 4.3 Đánh giá thang đo (61)
      • 4.3.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo của các nhân tố (61)
      • 4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá ( EFA – Explorato ty Factor Analysis) (70)
    • 4.4 Kiểm định giả thiết nghiên cứu (77)
      • 4.4.1 Phân tích tương quan (77)
      • 4.4.2 Phân tích hồi quy (79)
    • 4.5 Kết quả nghiên cứu (81)
  • CHƯƠNG 5:HÀM Ý QUẢN TRỊ, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1 Thảo luận các giả thuyết nghiên cứu (84)
    • 5.2 Hàm ý quản trị (86)
    • 5.3 Kết luận (88)
    • 5.4 Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu (89)
  • PHỤ LỤC (95)
    • Bàng 4.13: Kiểm định KMO và Bart ett’s Test các thành phần tác động nhân tố độc lập (0)

Nội dung

QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết

Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, mọi hoạt động xã hội đều liên quan chặt chẽ đến thông tin, đặc biệt là thông tin thống kê kinh tế.

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và cung cấp thông tin kinh tế - xã hội Những thông tin này hỗ trợ Đảng và Chính quyền các cấp trong việc hoạch định chính sách và chỉ đạo điều hành nền kinh tế Chính vì vậy, Lê Nin đã nhấn mạnh tầm quan trọng của thống kê trong quản lý xã hội.

Thống kê kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức xã hội, được coi là công cụ mạnh mẽ để phân tích và đánh giá tình hình phát triển Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng thống kê chính là "tai, mắt của Đảng và Nhà nước", cho thấy tầm quan trọng của dữ liệu thống kê trong việc hỗ trợ quyết định và hoạch định chính sách.

Sau 70 năm phát triển, ngành Thống kê đã cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế - xã hội hỗ trợ Đảng và chính quyền các cấp trong việc hoạch định chính sách và điều hành nền kinh tế Hiện nay, nhu cầu sử dụng thông tin thống kê ngày càng tăng cao.

Ngành Thống kê đang đối mặt với áp lực ngày càng tăng từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả các cơ quan Đảng, Nhà nước, Bộ, Ngành và các đối tượng trong và ngoài nước, yêu cầu phải nỗ lực hơn nữa để cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời Tuy nhiên, hiện nay, người sử dụng thông tin vẫn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và khai thác dữ liệu thống kê Đặc biệt, phạm vi thống kê chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của một số lĩnh vực, dẫn đến việc không phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh tế, đặc biệt là các hoạt động kinh tế có mức độ xã hội hóa cao.

Cục Thống kê tỉnh Cà Mau đã nỗ lực cải thiện công tác thống kê nhằm phục vụ hiệu quả cho việc xây dựng và điều hành các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, công tác thống kê vẫn gặp nhiều thách thức, bao gồm việc hướng dẫn và giám sát công chức cũng như cộng tác viên để nâng cao chất lượng số liệu Để đảm bảo số liệu sát thực và được chấp nhận trong phân tích, đánh giá, cần có sự cải tiến trong quy trình làm việc Hơn nữa, nhu cầu thông tin thống kê từ các Sở, Ngành trên địa bàn tỉnh rất cao, do đó việc nâng cao chất lượng công tác thống kê là cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông tin cho lãnh đạo và quản lý địa phương.

Phổ biến thông tin thống kê là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Ngành thống kê, với nhiều nỗ lực trong việc cải tiến phương pháp chuyên môn Hoạt động này không chỉ cung cấp thông tin kinh tế - xã hội cho Đảng và Nhà nước mà còn đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế Để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong sản xuất và phổ biến thông tin thống kê, Ngành thống kê tiếp tục cải tiến nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dùng.

Cần thực hiện "Đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê tại Tỉnh Cà Mau" nhằm thu thập thông tin về tình hình sử dụng và mức độ hài lòng của người dùng đối với thông tin thống kê, cũng như những mong đợi của họ trong thời gian tới.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Xây dựng hàm ý quản trị và kiến nghị nhằm nâng cao chất ƣợng số liệu thống kê, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa hoạt động, phổ biến thông tin

- Tình hình sử dụng thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân về tần suất sử dụng, mục đích sử dụng và nguồn cung cấp thông tin

Trong thời gian qua, hoạt động phổ biến thông tin thống kê đã được đánh giá cao về khả năng tiếp cận thông tin Sự hài lòng của người dùng với việc cung cấp thông tin từ ngành thống kê hiện nay cho thấy mức độ cải thiện đáng kể Bên cạnh đó, mức độ bình đẳng trong việc phổ biến và cung cấp thông tin cũng được chú trọng, đảm bảo mọi đối tượng đều có cơ hội tiếp cận dữ liệu một cách công bằng.

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng thông tin, dựa trên thống kê từ Cục Thống kê Cà Mau Nghiên cứu áp dụng mô hình phân tích và kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các thành phần như chất lượng dịch vụ, mức độ sử dụng thông tin, nhu cầu sử dụng thông tin, năng lực đáp ứng của đơn vị cung cấp thông tin thống kê và độ tin cậy của số liệu thống kê.

Để nâng cao chất lượng công tác thống kê và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng thông tin thống kê, cần đề xuất một số hàm ý quản trị quan trọng Trước hết, việc cải tiến quy trình thu thập và xử lý dữ liệu là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và kịp thời của thông tin Thứ hai, đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thống kê sẽ giúp cải thiện chất lượng phân tích và báo cáo Cuối cùng, tăng cường sự minh bạch và khả năng truy cập thông tin thống kê cho người dùng cũng là yếu tố quan trọng, nhằm xây dựng niềm tin và sự hài lòng trong cộng đồng.

Câu hỏi nghiên cứu

Căn cứ vào mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau Các câu hỏi đƣợc đƣa ra:

Mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lượng dịch vụ cung cấp thông tin từ Cục Thống kê đóng vai trò quan trọng Các yếu tố như độ chính xác, tính kịp thời và tính sẵn có của dữ liệu thống kê đều ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng Để nâng cao trải nghiệm người dùng, Cục Thống kê cần chú trọng cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin.

Mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê đối với chất lượng dịch vụ của Cục Thống kê Cà Mau chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện trải nghiệm của người dùng và nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin thống kê Việc đánh giá tác động của từng yếu tố sẽ giúp Cục Thống kê Cà Mau tối ưu hóa dịch vụ, từ đó nâng cao sự hài lòng của người dân và các tổ chức khi tiếp cận thông tin thống kê.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp thông tin thống kê của Cục Thống kê Cà Mau, cần triển khai các giải pháp như cải tiến quy trình tiếp nhận và xử lý yêu cầu thông tin, đào tạo nhân viên nâng cao kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách hàng, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý dữ liệu Bên cạnh đó, việc thường xuyên khảo sát ý kiến người sử dụng để nắm bắt nhu cầu và mong muốn của họ cũng là yếu tố quan trọng giúp cải thiện dịch vụ.

Đối tƣợng khảo sát

Khảo sát được thực hiện trên toàn tỉnh Cà Mau nhằm đánh giá tình hình sử dụng và mức độ hài lòng của người dùng thông tin thống kê Mục tiêu là xem xét cách thức sử dụng thông tin trong các cơ quan, đơn vị để từ đó đưa ra định hướng cải thiện chất lượng phục vụ trong tương lai.

Phạm vi nghiên cứu

Mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê

- Về không gian: nghiên cứu đƣợc tiến hành khảo sát trong phạm vi các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ 2014 - 2016

Số liệu sơ cấp:thu thập từ 01/3/2018 đến 30/4/2018.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính: thông qua phương pháp định tính và nghiên cứu chính thức thông qua phương pháp định ượng

- Xây dựng khung lý thuyết phục vụ nghiên cứu

Để xây dựng nội dung chất lượng, cần đọc và tổng hợp thông tin từ Internet, giáo trình, bài báo và tạp chí liên quan Việc trao đổi với các chuyên gia và tổ chức thảo luận nhóm hoặc phỏng vấn trực tiếp cũng rất quan trọng để nâng cao độ chính xác và tính phong phú của thông tin.

Phân tích định tính số liệu bằng các biện pháp thống kê mô tả giúp chúng ta nhận diện rõ ràng tình hình biến động của số liệu qua các năm Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra các nhận xét và đánh giá chính xác hơn về sự thay đổi của dữ liệu theo thời gian.

Nghiên cứu định lượng sơ bộ và hiệu chỉnh bảng câu hỏi là bước quan trọng trong việc thu thập số liệu sơ cấp Quá trình này có thể được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu khảo sát đến các đơn vị cần điều tra Mục tiêu chính là khảo sát mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê Điều tra viên sẽ gặp gỡ trực tiếp từng người hoặc gửi phiếu khảo sát để thu thập ý kiến, và sau khi hoàn tất, các đơn vị sẽ gửi lại phiếu cho Cục Thống kê.

Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng, áp dụng mô hình hồi quy để ước lượng các hệ số hồi quy Mục tiêu của mô hình này là đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê.

Sau khi thu thập đầy đủ phiếu khảo sát, quá trình làm sạch dữ liệu sẽ được thực hiện trước khi nhập vào phần mềm SPSS Tiếp theo, dữ liệu sẽ được phân tích và xử lý, đồng thời kiểm định thang đo và độ tin cậy của số liệu.

- Phân tích, tổng hợp để nêu ên ý nghĩa từ các kết quả của mô hình và đề xuất các kiến nghị.

Kết cấu chương

Chương 1 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Những yếu tố này tạo nền tảng vững chắc cho việc hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng của đề tài trong bối cảnh nghiên cứu hiện tại.

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày lý thuyết mức độ hài lòng các nghiên cứu có iên quan đến đề tài

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu: Xác định phương pháp nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Mô tả mẩu nghiên cứu, trình bày kết quả nghiên cứu qua việc phân tích dữ liệu thu thập

Chương 5 trình bày kết luận và kiến nghị về tình hình sử dụng cũng như mức độ hài lòng của người dùng đối với thông tin thống kê Nội dung này nhằm cung cấp cơ sở cho việc xây dựng chiến lược, chính sách và kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng số liệu thống kê Đồng thời, cần đẩy mạnh hoạt động sản xuất và phổ biến thông tin trong thời gian tới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng.

Chương 1 trình bày các ý do dẫn đến chọn đề tài nghiên cứu và các vấn đề cơ bản khác nhƣ mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, kết cấu đề tài nhằm giới thiệu khái quát về nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CÙNG

CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

2.1 Lý thuyết cơ bản về chất lƣợng dịch vụ thông tin thống kê

2.1.1 Khái niệm cơ bản về chất lƣợng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ, do tính chất vô hình của nó, rất khó để đo lường và được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối tượng và môi trường nghiên cứu Nó có thể được hiểu là mức độ đáp ứng của dịch vụ đối với nhu cầu và mong đợi của khách hàng, hoặc là sự chênh lệch giữa mong đợi và nhận thức của khách hàng khi trải nghiệm dịch vụ.

Chất lượng dịch vụ là khái niệm rộng, có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng loại dịch vụ Tuy nhiên, bản chất của chất lượng dịch vụ được xác định qua cảm nhận của khách hàng Mỗi đối tượng sử dụng có nhận thức và nhu cầu riêng, dẫn đến sự khác biệt trong cảm nhận về chất lượng dịch vụ.

Theo Joseph Juran & Frank Gryna “Chất ƣợng là sự phù hợp đối với nhu cầu”

Theo Armand Feigenbaum (1945), chất lượng được xác định bởi khách hàng dựa trên kinh nghiệm thực tế với sản phẩm hoặc dịch vụ Đo lường chất lượng dựa trên các yêu cầu của khách hàng, có thể là rõ ràng hoặc không rõ ràng, ý thức hoặc chỉ là cảm nhận Những yêu cầu này hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên môn và luôn phản ánh mục tiêu động trong một thị trường cạnh tranh.

Theo Hiệp hội Chất lượng Hoa Kỳ, chất lượng được định nghĩa là sự vượt trội của hàng hóa và dịch vụ, đạt đến mức độ mà khách hàng có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và hài lòng với sản phẩm.

Chất lượng dịch vụ, theo Zeithaml (1987), được định nghĩa là đánh giá của khách hàng về sự xuất sắc và tuyệt vời của một thực thể Đây là một dạng thái độ, phản ánh kết quả từ sự so sánh giữa kỳ vọng và nhận thức của khách hàng về những gì họ nhận được.

Theo Gronroos (1984), chất lượng dịch vụ được đánh giá qua hai khía cạnh chính: chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng Chất lượng kỹ thuật liên quan đến nội dung của dịch vụ được cung cấp, trong khi chất lượng chức năng tập trung vào cách thức mà dịch vụ đó được thực hiện.

Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào thái độ và hành vi của người cung cấp, cũng như mối quan hệ nội bộ trong công ty Để tạo ra dịch vụ tốt, cần có sự kết hợp hài hòa giữa chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng, đồng thời chú trọng đến cách tiếp cận và giao tiếp với khách hàng.

Khái niệm về chất lượng dịch vụ được hình thành từ sự so sánh giữa mong đợi của khách hàng và cảm nhận thực tế của họ khi sử dụng dịch vụ Nghiên cứu của Lewis và Booms (1983), Gronroon (1984), cùng với Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988, 1991) đã chỉ ra rằng sự khác biệt này là yếu tố quyết định trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ.

Lehtinen, U & J R Lehtinen (1982) đã đề xuất một thang đo chất lượng dịch vụ với ba thành phần chính: “sự tương tác”, “phương tiện vật chất” và “yếu tố tập thể” Nghiên cứu sau đó cho thấy, từ góc độ cảm nhận của khách hàng, chất lượng dịch vụ có thể được đo lường qua hai yếu tố chính: “chất lượng kỹ thuật” và “chất lượng chức năng”.

2.1.2 Đặc điểm của chất lƣợng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào đối tượng và môi trường nghiên cứu Việc hiểu rõ về chất lượng dịch vụ là cơ sở để thực hiện các biện pháp cải thiện trong đơn vị Do đó, định nghĩa chất lượng dịch vụ không chỉ quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu phát triển mà còn giúp đơn vị phát huy thế mạnh của mình.

Chất lượng dịch vụ có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung, nó bao gồm các đặc điểm chính, trong đó tính vô hình là một yếu tố quan trọng.

Dịch vụ là những sản phẩm vô hình, không thể nhìn thấy, nếm thử, cảm nhận, nghe thấy hay ngửi thấy trước khi quyết định mua Chẳng hạn, khi một người đi cắt tóc, họ không thể thấy kết quả trước khi trải nghiệm dịch vụ Hơn nữa, dịch vụ có tính không thể tách rời, nghĩa là quá trình cung cấp dịch vụ và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời, tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa người cung cấp và người tiêu dùng.

SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CÙNG CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ý QUẢN TRỊ, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Nguyễn Đình Thọ (2013), “Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh”, Nhà Xuất Bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Lao động xã hội
Năm: 2013
[3]. Nguyễn Thị Cành (2012), Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Tp.HCM, sách “ giáo trình Phương pháp và Phương pháp uận nghiên cứu khoa học kinh tế”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình Phương pháp và Phương pháp uận nghiên cứu khoa học kinh tế
Tác giả: Nguyễn Thị Cành
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.HCM
Năm: 2012
[4]. PGS.TS Trương Đình Chiến ( 2010), “ Giáo trình Quản trị Marketing”, nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Marketing
Nhà XB: nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân
[5]. GS.TS. Trần Minh Đạo ( 2006), “ Giáo trình Marketing căn bản”, ”, nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing căn bản”
Nhà XB: nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân
[1]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008): Phân tích dữ liệu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức Khác
[6]. TS. Vũ Huy Thông ( 2010), : Giáo trình Hành vi người tiêu dùng”, ”, nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
[7]. Niên giám Thống kê Tỉnh Cà Mau năm 2015, Cục Thống Kê tỉnh Cà Mau Khác
[8]. Niên giám Thống kê Tỉnh Cà Mau năm 2016, Cục Thống Kê tỉnh Cà Mau Khác
[9]. Niên giám Thống kê Tỉnh Cà Mau năm 2017, Cục Thống Kê tỉnh Cà Mau Khác
[10]. Kết quả điều tra tình hình sử dụng thông tin thống kê năm 2013 (2014), của Tổng cục Thống kê, Nhà xuất bản Thống kê Khác
[11]. Sổ tay Kiến thức thống kê thông dụng (2016), Nhà xuất bản Thống kê Khác
[13]. Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 02/3/2010 Khác
[14]. Chiến ƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 Khác
[15]. Thông tƣ số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia Khác
[17]. Oliver R.L., (1980), A cognitive model of the antecedents and consequences of satisfaction decisions, Journal of Marketing Research, 17 (September), pp.460-469 Khác
[18]. Oliver R.L., (1980), Measurement and evaluation of satisfaction process in retail setting, Journal of Retailing, 1981,57 (Fall), pp.25-48 Khác
[19]. Oliver R.L., (1993), Cognitive, affective and attribute bases of the satisfaction response, Journal of Consumer Research, Vol.20, pp.418-430 Khác
[20]. Oliver R.L., (1996), Satisfaction: A behavioral perspective on the consumer, MA: Irwin-McGraw-Hill, Boston, 1997 Khác
[21]. Parasuraman A., Zeithaml V.A., và Berry L.L., (1991), Refinement and reassessment of the SERVQUAL scale, Journal of Retailing, Vol.67, No.4, pp.420-450 Khác
[22]. Parasuraman A., Zeithaml V.A., và Berry L.L., (1994), Reassessment of expectation as a comparison standard in measuring service quality:Implications for futher research, Journal of Marketing, Vol.58, No.1, pp.111- 124 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ ( ACSI)-( Amerrican - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Hình 2.1 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ ( ACSI)-( Amerrican (Trang 24)
Hình 2.2: Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Hình 2.2 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng (Trang 27)
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Hình 2.3 Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman (Trang 29)
Hình 2.4: Mô hình chất lượng Nordic của Gronroos - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Hình 2.4 Mô hình chất lượng Nordic của Gronroos (Trang 32)
Hình 2.5: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Hình 2.5 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL (Trang 34)
Hình 2.6: Mô hình tiền đề và trung gian của Dabholkar P.A., và cộng sự - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Hình 2.6 Mô hình tiền đề và trung gian của Dabholkar P.A., và cộng sự (Trang 40)
Bảng 3.1: Các biến quan sát - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Bảng 3.1 Các biến quan sát (Trang 43)
Hình 3.1 : Mô hình nghiên cứu - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu (Trang 48)
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 3.2 : Thành phần của bảng câu hỏi phỏng vấn - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Bảng 3.2 Thành phần của bảng câu hỏi phỏng vấn (Trang 50)
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu khảo sát - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Bảng 4.1 Đặc điểm mẫu khảo sát (Trang 59)
Bảng 4.3: Thống kê độ tin cậy của thang đo sự tin tưởng - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Bảng 4.3 Thống kê độ tin cậy của thang đo sự tin tưởng (Trang 62)
Bảng 4.4: Thống kê độ tin cậy của thang đo năng lực phục vụ lần 1 - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Bảng 4.4 Thống kê độ tin cậy của thang đo năng lực phục vụ lần 1 (Trang 63)
Bảng 4.6: Thống kê độ tin cậy của thang đo sự đồng cảm - ĐÁNH GIÁ mức độ hài LÒNG của NGƯỜI sử DỤNG THÔNG TIN THỐNG kê tại TỈNH cà MAU
Bảng 4.6 Thống kê độ tin cậy của thang đo sự đồng cảm (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w