TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Vào năm 1883, Cộng hòa liên bang Đức đã khởi xướng quỹ ốm đau, bệnh tật, đánh dấu sự ra đời của hệ thống bảo hiểm y tế đầu tiên trên thế giới Quỹ này yêu cầu công nhân tham gia đóng góp nhằm hỗ trợ những người gặp khó khăn do bệnh tật Kể từ đó, nhiều hình thức hỗ trợ tài chính cho y tế đã được phát triển toàn cầu, hình thành các hệ thống tài trợ y tế quốc gia Qua thời gian, các hệ thống này không ngừng tiến bộ với mục tiêu cải thiện sức khỏe cộng đồng, đảm bảo chăm sóc y tế chất lượng cao và duy trì chi phí hợp lý để mọi người dân đều có thể tiếp cận dịch vụ y tế.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những cơ chế tài chính quan trọng nhất cho lĩnh vực y tế trên toàn cầu BHYT không chỉ giúp người dân chủ động về kinh tế trong việc phòng ngừa bệnh tật, mà còn là một nhu cầu thiết yếu trong xã hội phát triển Do đó, việc hướng tới BHYT toàn dân trở thành mục tiêu mà nhiều quốc gia đang phấn đấu đạt được.
Nghiên cứu của Yamada và cộng sự (2009) đã xác định rằng các yếu tố như thu nhập hộ gia đình, tổng tài sản, nghề nghiệp của chủ hộ và độ tuổi của chủ hộ có tác động đáng kể đến sự tham gia vào bảo hiểm y tế tư nhân tại Nhật Bản.
Nghiên cứu của Lammers & Wamerdam (2010) về bảo hiểm y tế tự nguyện tại Nigeria đã chỉ ra rằng các yếu tố như sắc tộc, thu nhập, kiến thức về sản phẩm bảo hiểm trên thị trường, cũng như mức độ và nhận thức về rủi ro đều ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
Nghiên cứu của Labuan (2012) về sự tham gia của bảo hiểm hồi giáo đã sử dụng lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) để phân tích Tác giả nhấn mạnh các yếu tố quan trọng như thái độ, cảm nhận hành vi và sự hiểu biết về bảo hiểm, tất cả đều có liên quan đến sự quan tâm trong việc tham gia bảo hiểm hồi giáo.
Bảo hiểm y tế (BHYT) tại Việt Nam là một phần quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng Chính sách này thể hiện tính nhân đạo và nhân văn, khuyến khích sự tương thân tương ái và chia sẻ rủi ro giữa những người khỏe mạnh và người ốm đau, cũng như giữa các thế hệ và các tầng lớp thu nhập khác nhau BHYT đóng góp thiết thực vào công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Bảo hiểm y tế (BHYT) nhằm bảo vệ người dân khỏi nguy cơ đói nghèo do chi phí y tế, đồng thời tạo điều kiện cho người nghèo và yếu thế tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe Chính sách BHYT góp phần thực hiện công bằng xã hội, phát triển toàn diện con người và đảm bảo sự phát triển bền vững cho đất nước Những thành tựu ban đầu của BHYT đã khẳng định vai trò quan trọng của nó trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng, thể hiện nguyên tắc chia sẻ và mang lại quyền lợi cho người tham gia Do đó, nghiên cứu về chính sách BHYT luôn được nhà nước và các nhà khoa học quan tâm nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống này.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của chính sách Bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo, bao gồm các công trình như “Chăm sóc sức khỏe cho người nghèo trong giai đoạn hiện nay” của Lê Quang Hoành (2000), “Sự mất công bằng trong chăm sóc sức khỏe và trong sử dụng các dịch vụ y tế ở Ba Vì, Hà Tây” của Phạm Huy Dũng (2002), và “Tác động của Quỹ KCB cho người nghèo đối với hộ gia đình nghèo ở 2 tỉnh Hải Dương và Bắc Giang” của Đàm Viết Cương (2005) Các nghiên cứu này nhấn mạnh ưu việt của BHYT, đồng thời chỉ ra sự bất công trong chăm sóc sức khỏe và sử dụng dịch vụ y tế, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo.
Lưu Thị Thu Thủy (2011) đã thực hiện nghiên cứu về nhu cầu và khả năng tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT) tự nguyện của người lao động trong khu vực phi chính thức Nghiên cứu này chỉ ra rằng người lao động tại khu vực này có tiềm năng tham gia BHXH và BHYT tự nguyện, góp phần cải thiện an sinh xã hội.
Ba yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phụ thuộc bao gồm trình độ học vấn, tính chất nghề nghiệp và hình thức làm việc Ngoài ra, hiểu biết, thu nhập và mức độ ổn định về thu nhập cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ phụ thuộc.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung vào việc xác định nguyên nhân gia tăng số người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT.
Bạc Liêu, tỉnh duyên hải thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nằm trên bán đảo Cà Mau, miền cực Nam Việt Nam, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như người Hoa, người Việt, người Khmer và người Chăm Thành phố Bạc Liêu, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh, có vị trí địa lý thuận lợi bên bờ biển Đông, kết nối với các trục hành lang kinh tế quan trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ Nam Sông Hậu và cao tốc Bạc Liêu - Hà Tiên Với dân số 191.045 người, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.095,24 USD, thành phố còn có cơ sở y tế đạt 7,31 giường/1.000 dân.
Năm 2018, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) ở Việt Nam đạt 85,53% với hơn 83,5 triệu người Tại tỉnh Bạc Liêu, tỷ lệ bao phủ BHYT cũng đạt 85,53%, trong khi thành phố Bạc Liêu ghi nhận tỷ lệ 80,62%.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong chính sách bảo hiểm y tế (BHYT), nhưng vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại Sự tin tưởng của người dân vào BHYT vẫn chưa ổn định, và các cơ sở khám chữa bệnh chưa thực sự trở thành cầu nối hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ y tế cho cộng đồng.
Trong những năm gần đây, hệ thống chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế (BHYT) đã được cải thiện để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Các quy định về BHYT ngày càng được sửa đổi và bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, giúp họ yên tâm hơn trong việc chăm sóc sức khỏe.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung Đo lường và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT của người dân tại Thành phố Bạc Liêu, Tỉnh Bạc Liêu, từ đó đề xuất với BHXH tỉnh một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT của người dân
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT của người dân
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến ý định tham gia BHYT của người dân tại thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Để nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân tại thành phố Bạc Liêu, cần đề xuất với Bảo hiểm xã hội tỉnh một số giải pháp quản trị hiệu quả Những giải pháp này sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện tốt công tác an sinh xã hội tại tỉnh Bạc Liêu, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng và phát triển bền vững.
Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài trả lời các câu hỏi nghiêu cứu sau:
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT của người dân
- Mức độ tác động đến ý định tham gia BHYT của người dân tại thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu như thế nào?
- Những kiến nghị nào được đưa ra nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT của người dân ở thành phố Bạc Liêu?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Ý định tham gia BHYT của người dân và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT của người dân
* Phạm vi nghiên cứu Địa bàn thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
* Đối tƣợng khảo sát: Theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Theo BHYT số 46/2014/QH13, kể từ ngày 01/01/2015, nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và sổ tạm trú Do đó, trong bối cảnh này, người dân được hiểu là các hộ gia đình tại thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
Nghiên cứu vận dụng chủ yếu hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, bao gồm hai nhóm: nhóm đầu tiên có 5 cán bộ quản lý và nhóm thứ hai gồm 10 hộ dân có ý định mua bảo hiểm y tế tại thành phố Bạc Liêu.
Mục đích của bước này là nhằm điều chỉnh bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT và thang đo của thành phần này
- Thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn người dân đang có ý định tham gia BHYT trên địa bàn thành phố Bạc Liêu
- Thông tin thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0
+ Thống kê mô tả mẫu
+ Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach s Alpha
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
+ Kiểm định mô hình và các giả thuyết đề xuất
- Ngoài ra, nghiên cứu còn kết hợp nhiều phương pháp khác: Phân tích, so sánh, đối chiếu, …
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu này đóng góp vào việc xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân, đồng thời bổ sung vào hệ thống thang đo những yếu tố này tại Việt Nam.
Nghiên cứu này cung cấp thông tin quý giá cho lãnh đạo trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân Từ đó, họ có thể đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT, góp phần vào việc tăng cường độ bao phủ BHYT toàn dân.
1.7 Kết cấu luận văn: Luận văn được kết cấu thành các chương như sau: Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương này tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, đồng thời chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cần được giải quyết Bên cạnh đó, chương cũng nêu rõ ý nghĩa của đề tài nghiên cứu, từ đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu phù hợp cho đề tài này.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Nội dung chính của chương là: Tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu, các cơ sở lý thuyết về BHYT và cơ sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng gồm: Thuyết hành động hợp lý (TRA) và Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB), trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này mô tả quy trình nghiên cứu từ phát triển thang đo nháp đến nghiên cứu định tính và định lượng, với đối tượng khảo sát là 250 hộ gia đình tại thành phố Bạc Liêu Nó bao gồm các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu Qua nghiên cứu định tính, tác giả đã điều chỉnh thang đo từ bản nháp thành thang đo chính thức, phù hợp hơn với người dân địa phương.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này tập trung vào việc xử lý và phân tích dữ liệu thu thập được để kiểm định các giả thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân tại thành phố Bạc Liêu Bên cạnh đó, chương cũng trình bày kết quả kiểm định sự khác biệt về các yếu tố này trong cộng đồng dân cư tại tỉnh Bạc Liêu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Trong chương này, tác giả tổng kết những kết quả đạt được từ nghiên cứu và đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) Mục tiêu là đưa BHYT đến gần hơn với người dân, từ đó tăng tỷ lệ bao phủ BHYT và đảm bảo an sinh xã hội trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng chủ yếu hai phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu định tính đã được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, bao gồm hai nhóm: nhóm đầu tiên có 5 cán bộ quản lý và nhóm thứ hai gồm 10 hộ dân có ý định mua bảo hiểm y tế tại thành phố Bạc Liêu.
Mục đích của bước này là nhằm điều chỉnh bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT và thang đo của thành phần này
- Thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn người dân đang có ý định tham gia BHYT trên địa bàn thành phố Bạc Liêu
- Thông tin thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0
+ Thống kê mô tả mẫu
+ Kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach s Alpha
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
+ Kiểm định mô hình và các giả thuyết đề xuất
- Ngoài ra, nghiên cứu còn kết hợp nhiều phương pháp khác: Phân tích, so sánh, đối chiếu, …
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu này đóng góp vào việc phát triển mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân, đồng thời bổ sung vào hệ thống thang đo các yếu tố tác động đến ý định tham gia BHYT tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quý giá cho lãnh đạo trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân Từ đó, các giải pháp phù hợp sẽ được đề xuất nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT, góp phần thúc đẩy độ bao phủ BHYT toàn dân.
Kết cấu luận văn
Chương này tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, đồng thời chỉ ra những vấn đề tồn tại cần được giải quyết Nó cũng làm rõ ý nghĩa của đề tài, từ đó xác định các mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Nội dung chính của chương là: Tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu, các cơ sở lý thuyết về BHYT và cơ sở lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng gồm: Thuyết hành động hợp lý (TRA) và Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB), trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này mô tả quy trình nghiên cứu từ phát triển thang đo nháp đến nghiên cứu định tính và định lượng, xác định đối tượng khảo sát là các hộ gia đình tại thành phố Bạc Liêu với cỡ mẫu 250 Các giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu cũng được trình bày rõ ràng Qua nghiên cứu định tính, tác giả đã hiệu chỉnh thang đo nháp thành thang đo chính thức, đảm bảo phù hợp với người dân địa phương.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này tập trung vào việc xử lý và phân tích dữ liệu thu thập được nhằm kiểm định các giả thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân tại thành phố Bạc Liêu Đồng thời, chương cũng trình bày kết quả kiểm định sự khác biệt của các yếu tố này trong bối cảnh tỉnh Bạc Liêu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Chương này tổng kết các kết quả nghiên cứu và đề xuất những chính sách nhằm cải thiện bảo hiểm y tế (BHYT), giúp BHYT tiếp cận gần hơn với người dân Điều này sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT và đảm bảo an sinh xã hội trong tương lai.
SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Ý định mua
Ý định hành vi, theo Ajzen (2002), là hành động của con người được hình thành từ ba yếu tố chính: niềm tin vào hành vi, niềm tin vào chuẩn mực và niềm tin vào sự kiểm soát Sự mạnh mẽ của các niềm tin này có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ ý định hành động của cá nhân.
Theo Kotler và cộng sự (2001), trong giai đoạn đánh giá phương án mua, người tiêu dùng sẽ so sánh các thương hiệu và hình thành ý định mua, thường là sản phẩm của thương hiệu ưa thích nhất Tuy nhiên, thái độ của người xung quanh và các tình huống bất ngờ có thể cản trở việc chuyển đổi ý định mua thành hành vi mua thực tế Người tiêu dùng thường dựa vào các yếu tố như thu nhập, giá bán và tính năng sản phẩm để hình thành ý định mua Elbeck (2008) định nghĩa ý định mua là sự sẵn sàng của khách hàng trong việc mua sản phẩm, và khái niệm này sẽ được áp dụng trong luận văn Việc khảo sát ý định mua bảo hiểm y tế từ cơ quan BHXH có thể giúp dự đoán hành vi mua thực tế của khách hàng (Howard và Sheth, 1967) Ngoài ra, theo một số học thuyết, ý định mua còn được coi là cơ sở để dự đoán nhu cầu trong tương lai (Warshaw, 1980; Bagozzi, 1983; Fishbein và Ajzen, 1975).
Một số nghiên cứu trước đây chỉ ra những điểm khác biệt giữa ý định mua và hành động mua thực (Warshaw, 1980; Mullett và Karson, 1985; Kalwani và Silk,
Sự khác biệt trong nhận thức của khách hàng là yếu tố quan trọng, tuy nhiên, nghiên cứu về ý định mua vẫn có giá trị đáng kể Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ rõ rệt giữa ý định mua và hành động mua lại, như các công trình của Newberry, Kleinz và Boshoff (2003), Morowitz và Schmittlein (1992), Bennaor (1995), Taylor Houlalan và Gabriel (1975), Granbois và Summers (1975), cũng như Sheppard, Hartwick và Warshaw (1988) và Morowitz (1996).
Lý thuyết liên quan đến ý định mua
2.2.1 Lý thuyết về hành vi hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
Nhiều lý thuyết giải thích hành vi của con người, đặc biệt là hành vi mua sắm của người tiêu dùng, trong đó có Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) và Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) Hai lý thuyết này được áp dụng rộng rãi để phân tích ý định thực hiện hành vi Trong lĩnh vực bảo hiểm y tế (BHYT), nhiều nghiên cứu đã sử dụng chúng để tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố khác nhau và ý định tham gia BHYT BHYT được xem là cần thiết cho cuộc sống, với người tham gia thường cân nhắc và lên kế hoạch thay vì mua sắm ngẫu nhiên Do đó, việc áp dụng TRA và TPB làm cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu về ý định tham gia BHYT là rất hợp lý.
2.2.1.1 Lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action model -TRA)
Mô hình TRA, được phát triển từ năm 1967 và cải tiến bởi Ajzen và Fishbein vào đầu những năm 1970, nhấn mạnh rằng con người thường xem xét kết quả của các hành động trước khi quyết định thực hiện Theo lý thuyết này, hành vi của một người được xác định bởi ý định thực hiện hành động (BI), phản ánh kế hoạch hoặc khả năng thực hiện hành động mà họ mong muốn.
Ý định hành động của một người thể hiện sự sẵn sàng thực hiện một hành động cụ thể trong bối cảnh nhất định Điều này cho thấy rằng ý định là yếu tố quan trọng, đóng vai trò là động lực chính dẫn đến hành vi thực tế.
Fishbein và Ajzen đề xuất rằng, ý định hành động chịu ảnh hưởng bởi thái độ đối với hành vi và chuẩn mực chủ quan
Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA được xác định là sự đo lường niềm tin của con người đối với một đối tượng, với thái độ tích cực dành cho những đối tượng được đánh giá cao và thái độ tiêu cực cho những đối tượng bị đánh giá thấp Theo lý thuyết hành vi hợp lý, thái độ hình thành từ hai yếu tố chính: niềm tin cá nhân về kết quả hành vi và đánh giá của họ về những kết quả đó Để hiểu rõ ý định hành vi, cần phải đo lường chuẩn chủ quan của người tiêu dùng, tức là cảm xúc của họ về những người có liên quan như gia đình và bạn bè Trước khi thực hiện hành vi mua, ý định mua đã được hình thành trong tâm trí người tiêu dùng, cho thấy rằng hành vi phát sinh từ ý định, được quyết định bởi thái độ cá nhân và các chuẩn mực chủ quan (Fishbein và Ajzen, 1975).
H nh 2.1 Mô h nh Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA)
2.2.1.2 Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of planned behaviour - TPB)
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) là một sự mở rộng của lý thuyết hành vi hợp lý (TRA), được phát triển bởi Ajzen và Fishbein Ajzen đã bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình, nhằm phản ánh nhận thức của người sử dụng về các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hành vi của họ.
Lý thuyết hành vi có kế hoạch chỉ ra ba nhân tố độc lập về mặt khái niệm quyết định nên ý định
Thái độ là yếu tố quan trọng, được định nghĩa là đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về hành vi thực hiện (Ajzen và Fishbein, 1975) Theo Ajzen, cảm xúc cá nhân, bao gồm thái độ đối với hành vi, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý và tình huống cụ thể mà cá nhân đang trải qua.
Nhân tố ảnh hưởng xã hội, theo Ajzen và Fishbein (1975), được định nghĩa là "áp lực xã hội nhận thức để thực hiện hành vi" Điều này có nghĩa là những tác động từ những người quan trọng và gần gũi xung quanh có thể ảnh hưởng đến quyết định và hành vi của cá nhân.
Kiểm soát hành vi được định nghĩa là khả năng tự đánh giá mức độ khó khăn hay dễ dàng trong việc thực hiện một hành vi Theo Ajzen và Fishbein (1975), yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định thực hiện hành vi Nếu người tiêu dùng có nhận thức chính xác về mức độ kiểm soát của bản thân, thì kiểm soát hành vi cũng có thể dự đoán được hành vi của họ.
Thái độ tích cực đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan ủng hộ và nhận thức kiểm soát hành vi ít cản trở sẽ làm tăng cường ý định thực hiện hành vi Tuy nhiên, mức độ quan trọng của từng yếu tố này có thể khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh nghiên cứu hành vi.
H nh 2.2 Mô h nh hành vi dự định (TPB)
Trong thập kỷ qua, lý thuyết hành vi có kế hoạch đã được áp dụng để dự báo nhiều loại hành vi và đạt được nhiều thành công, đặc biệt trong việc giải thích ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) Mặc dù lý thuyết này được cho là hiệu quả hơn ở các thị trường đã được thiết lập lâu năm, như thị trường Vương quốc Anh, tác giả trong luận văn này mong muốn kiểm tra lại nhận định này và sử dụng lý thuyết làm cơ sở cho nghiên cứu.
Kiểm soát hành vi nhận thức Ý định hành vi Hành vi
Khái niệm, các loại hình và vai trò của bảo hiểm y tế
Nghiên cứu này kiểm định một phần mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch tại thị trường Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Bạc Liêu Theo Ajzen (1991), mô hình này có thể được mở rộng bằng cách thêm các yếu tố mới ảnh hưởng đến ý định hành vi, miễn là chúng góp phần giải thích cho ý định đó Do đó, tác giả không chỉ sử dụng các yếu tố trong mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch mà còn bổ sung thêm một số yếu tố phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh Bạc Liêu, nhằm kiểm tra khả năng giải thích cho ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân tại đây.
2.2.2 Các biến số TPB mở rộng
Nhiều nhà nghiên cứu đã phân tích và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, bao gồm thái độ, ảnh hưởng xã hội, trách nhiệm đạo lý và cảm nhận tiêu cực (Scholderer & Grunert, 2001) Các yếu tố khác như kiểm soát hành vi cảm nhận, điều kiện thị trường, thói quen và cảm nhận hành vi xã hội cũng được xem xét (Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson & Conner, 2000; Louis et al 2007) Ngoài ra, rủi ro cảm nhận, sự tin tưởng (Lobb và ctv, 2007), hành vi trong quá khứ (Honkanen và ctv, 2009), cũng như kiến thức và kỹ năng của người tiêu dùng, cơ hội thị trường và các nguồn lực cảm nhận (Rhodes và ctv) đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi tiêu dùng.
Trong nghiên cứu về hành vi tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ, các yếu tố như giá cả, cảm nhận về tính sẵn có và khả năng tự kiểm soát đã được nhấn mạnh Tác giả không chỉ sử dụng các nhân tố từ mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch mà còn mong muốn bổ sung thêm những yếu tố phù hợp với điều kiện tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Bạc Liêu Mục tiêu là kiểm định khả năng giải thích cho ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân tại thành phố Bạc Liêu.
2.3 Khái niệm, các loại h nh và vai trò của bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế (BHYT) có nhiều khái niệm khác nhau trên thế giới, nhưng tất cả đều hướng đến mục tiêu chung là huy động nguồn tài chính để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho những người tham gia khi gặp phải ốm đau và bệnh tật.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), bảo hiểm y tế (BHYT) là một phần quan trọng của hệ thống an sinh xã hội quốc gia, nhằm bảo vệ cuộc sống của các thành viên trong xã hội BHYT cung cấp sự bảo vệ thông qua các biện pháp công cộng, giúp giảm thiểu khó khăn về kinh tế và xã hội do mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử vong, cũng như đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế và hỗ trợ tài chính cho các gia đình đông con.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khẳng định rằng bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò thiết yếu trong đời sống kinh tế xã hội Trong tuyên bố Alma-Ata năm 1978, BHYT được nhấn mạnh là "Sức khỏe cho mọi người" WHO cũng coi BHYT là một hình thức bảo hiểm phi lợi nhuận, được tiếp cận chủ yếu từ góc độ quyền con người.
Theo Tổ chức Phát triển và Hợp tác Kinh tế (OECD), bảo hiểm y tế (BHYT) được định nghĩa là phương thức phân phối rủi ro tài chính liên quan đến biến động chi phí chăm sóc sức khỏe cá nhân, thông qua việc tổng hợp chi phí theo thời gian qua hình thức thanh toán trước.
Tại Đức, nước có bộ Luật lâu đời nhất trên thế giới, trong đó có khái niệm:
BHYT là một tổ chức cộng đồng, đóng vai trò quan trọng trong việc đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau, nhằm bảo vệ, khôi phục và cải thiện sức khỏe cho các thành viên tham gia.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý, với mục tiêu huy động sự đóng góp từ cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội Mục đích chính của BHYT là chăm sóc sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho người dân.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014: “BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc áp dụng đối với các đối
15 tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện”
2.3.2 Các loại h nh bảo hiểm y tế
Hiện nay, ở Việt Nam, có hai loại hình BHYT (Tạp chí BHXH Việt Nam)
BHYT thương mại là loại bảo hiểm sức khỏe do các công ty bảo hiểm phi nhân thọ cung cấp, hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung số 61/2010/QH12 Loại hình bảo hiểm này mang tính chất kinh doanh và hướng tới lợi nhuận Hiện nay, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đang triển khai BHYT thương mại.
BHYT xã hội là loại bảo hiểm y tế bắt buộc, mang tính cộng đồng, nhằm đảm bảo mọi công dân được chăm sóc sức khỏe mà không vì mục đích lợi nhuận Được tổ chức thực hiện theo Luật BHYT số 25/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung số 46/2014/QH13, BHYT xã hội hoạt động dựa trên nguyên tắc “có đóng có hưởng” Hệ thống này bù đắp tài chính cho những người tham gia khi họ ốm đau, bệnh tật hoặc gặp tai nạn, sử dụng tiền đóng góp của số đông để hỗ trợ cho số ít người cần giúp đỡ trong các vấn đề sức khỏe.
Bảng 2.1 Sự khác nhau giữa BHYT xã hội và BHYT thương mại
Tiêu chí BHYT xã hội BHYT thương mại
Mức phí Dựa theo mức thu nhập, mức lương cơ sở quy định chung
Tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính
Mức hưởng Theo quy định chung của Luật
Theo thỏa thuận quyền lợi quy định trước, tỷ lệ thuận với mức đóng
Vai trò của nhà nước Mang tính Nhà nước, được ngân sách Nhà nước đảm bảo
Không mang tính nhà nước
Hình thức tham gia Bắt buộc Tự nguyện
Phạm vi hoạt động Xuyên quốc gia Trong nước
Mục tiêu hoạt động Hoạt động phi lợi nhuận và nhằm mục đích an sinh xã hội Vì mục tiêu lợi nhuận
(Nguồn: Thúy Ngà, Vietnamnet.vn, Phân biệt 2 loại hình bảo hiểm y tế hiện nay,
Có nhiều cách khác nhau để tiếp cận với thuật ngữ BHYT toàn dân
Bảo hiểm y tế toàn dân là chương trình bảo hiểm đảm bảo mọi người dân đều có quyền tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản, bao gồm tăng cường sức khỏe, dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng với chi phí hợp lý Chương trình này giúp mọi người không phải lo lắng về gánh nặng tài chính khi cần sử dụng dịch vụ y tế chất lượng.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bảo hiểm y tế toàn dân cần được tiếp cận từ ba khía cạnh chính: (1) Bao phủ dân số, phản ánh tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế; (2) Bao phủ quyền lợi bảo hiểm y tế, liên quan đến phạm vi dịch vụ y tế được đảm bảo; và (3) Bao phủ chi phí, nhằm giảm thiểu gánh nặng tài chính cho người bệnh thông qua mức độ bảo hiểm.
H nh 2.3 Khái niệm không gian 3 chiều của bao phủ BHYT toàn dân
Bài viết của Phan Văn Toàn trình bày lộ trình và chiến lược tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 Nội dung này được chia sẻ trong tài liệu của hội thảo tập huấn "Tìm hiểu các chiến lược tăng cường tiếp cận thuốc cứu mạng".
Trung tâm Hỗ trợ sáng kiến phát triển cộng đồng (SCDI) tổ chức ngày 27 - 28/8/2013
BHYT toàn dân là mục tiêu mà nhiều quốc gia như Đức, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan hướng tới, nhằm đảm bảo độ bao phủ bảo hiểm y tế cho mọi tầng lớp nhân dân Pháp luật Việt Nam cũng đang theo đuổi hướng tiếp cận này để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.
Các nghiên cứu trước có liên quan
2.4.1.1 Nghiên cứu của Paul và Maureen (2006)
Paul và Maureen (2006) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT tư nhân ở Jamaica
Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thứ cấp từ cuộc điều tra cuộc sống ở Jamaica, được thực hiện từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2002 Cuộc khảo sát sử dụng mẫu ngẫu nhiên phân tầng, với tổng cộng 25,018 người tham gia, trong đó có 50,7% là nữ và 49,3% là nam.
Nghiên cứu chỉ ra rằng ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) ở Jamaica bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm địa vị xã hội, thu nhập, tình trạng hôn nhân, diện tích cư trú, trình độ giáo dục, hỗ trợ xã hội, điều kiện tâm lý, trợ cấp hưu trí và số lượng nam giới trong hộ gia đình Những người có sức khỏe tốt có khả năng tham gia BHYT cao hơn, trong khi người nghèo, dân cư nông thôn, người già và những người có hoàn cảnh khó khăn lại có tỷ lệ tham gia thấp hơn.
2.4.1.2 Nghiên cứu của Lin L & Zhu Y (2006):
Nghiên cứu của Lin L & Zhu Y (2006) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) của dân cư trôi nổi tại sáu thành phố ở Trung Quốc, dựa trên dữ liệu khảo sát từ tỉnh Phúc Kiến năm 2006 Nghiên cứu này kiểm định các yếu tố tác động ở ba cấp độ: thành phố, doanh nghiệp và dân số trôi nổi Kết quả cho thấy nhận thức về tính chất an sinh xã hội khi tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) và sự hiểu biết về BHYT là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tham gia của nhóm dân cư này.
Tác giả đã áp dụng lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia bảo hiểm của người dân theo đạo Hồi Mô hình nghiên cứu được kiểm định dựa trên dữ liệu khảo sát từ 206 người tham gia Kết quả cho thấy thái độ, cảm nhận hành vi và hiểu biết về bảo hiểm là những yếu tố quan trọng tác động đến sự quan tâm của người dân theo đạo Hồi trong việc tham gia bảo hiểm.
2.4.2 Nghiên cứu tại Việt Nam
2.4.2.1 Nghiên cứu của Đỗ Toàn Thắng (2015) Đỗ Toàn Thắng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHYT của người dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Nghiên cứu đã xây dựng và điều chỉnh các thang đo trên cơ sở vận dụng mô hình hành vi dự định (TPB) Kết quả nghiên cứu xác định được 5 yếu tố tác động đến ý định tham gia BHYT, đó là: Thái độ tham gia BHYT; Quan tâm sức khỏe; Cảm nhận rủi ro; Kiểm soát hành vi; Ảnh hưởng xã hội Đề tài còn các yếu tố chưa được nghiên cứu như Truyền thông về BHYT, sự tin tưởng, …
2.4.2.2 Nghiên cứu của Nguyễn Tuyết Mai (2015)
Nguyễn Tuyết Mai đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện của những người buôn bán nhỏ tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng và định tính, với mẫu khảo sát từ địa phương này Kết quả cho thấy có 5 yếu tố chính tác động đến ý định tham gia BHXH tự nguyện, bao gồm: sự tin tưởng và trách nhiệm đạo lý (yếu tố quan trọng nhất), truyền thông và kiến thức, thái độ đối với việc tham gia, ảnh hưởng xã hội, và quan tâm sức khỏe cùng cảm nhận rủi ro Tuy nhiên, nghiên cứu chưa khảo sát đối tượng ở những vùng sâu, vùng xa, do tính chất công việc và trình độ khác nhau ở các ngành nghề và khu vực.
Nghiên cứu này dựa trên 21 thức và tập quán, tuy nhiên, do áp dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, độ khái quát hóa của kết quả còn hạn chế.
2.4.2.3 Nghiên cứu của Phan Ngọc Luận (2016)
Nghiên cứu về "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Phú Yên" đã chỉ ra năm yếu tố chính tác động đến ý định tham gia BHYT, bao gồm thái độ tham gia, kỳ vọng của gia đình, kiểm soát hành vi, trách nhiệm bản thân và hiểu biết về BHYT Kết quả cũng cho thấy rằng "cảm nhận rủi ro bệnh tật" và "cảm nhận hành vi xã hội" không có tác động đáng kể đến ý định tham gia BHYT của người dân Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy ý định tham gia BHYT, góp phần vào mục tiêu BHYT toàn dân tại Phú Yên Tuy nhiên, vẫn còn nhiều biến số khác như mức phí miễn giảm cho hộ gia đình và sự tin tưởng vào hệ thống chính sách chưa được khai thác trong nghiên cứu.
Từ những nghiên cứu vừa trình bày ở trên, có thể tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT như sau:
Bảng 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHYT của người dân
Nghiên cứu của tác giả
Các yếu tố ảnh hưởng
Đề xuất mô hình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nghiên cứu cho thấy một số yếu tố như ảnh hưởng xã hội, kiểm soát hành vi, sự tin tưởng, kiến thức, truyền thông và phòng ngừa rủi ro có tác động đến ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của cá nhân và hộ gia đình Sự thay đổi liên tục trong chính sách BHYT cũng đã làm thay đổi quyền lợi của người tham gia, từ đó ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia BHYT.
2.5 Đề xuất mô h nh nghiên cứu
Dựa trên các lý thuyết TRA, TPB và những nghiên cứu trước đây, tác giả kế thừa công trình của Lin L & Zhu Y (2006), Nguyễn Tuyết Mai (2015) và Phan Ngọc Luận (2016) để đề xuất một mô hình nghiên cứu bao gồm 07 yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân Các yếu tố này bao gồm: (1) Ảnh hưởng xã hội, (2) Trách nhiệm đạo lý, (3) Kiến thức về BHYT, (4) Truyền thông, (5) Sự tin tưởng, (6) Phòng ngừa rủi ro và (7) Ý định tham gia BHYT.
Khái niệm các yếu tố được trình bày chi tiết dưới đây:
2.5.1 Ảnh hưởng xã hội Ảnh hưởng xã hội là áp lực xã hội nhận thức để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi (Ajzen và Fishbein, 1975) Các ý kiến và hành động của người khác có ý nghĩa cung cấp thông tin và kiến thức để người tiêu dùng có thể sử dụng trong việc quyết định cái gì cần làm cho chính họ, đó là tác động của xã hội, bạn bè và gia đình đến ý định cá nhân Trong tâm lý xã hội, nó thường liên quan đến tác động của chuẩn mực xã hội đối với sự thay đổi của hành vi và thái độ cá nhân (White và cộng sự, 2009)
Trong lĩnh vực bảo hiểm y tế hộ gia đình, việc có nhiều người có hoàn cảnh tương đồng hoặc những cá nhân quan trọng có ảnh hưởng đến cộng đồng là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp nâng cao ý thức tham gia bảo hiểm y tế mà còn tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc chăm sóc sức khỏe.
Các nhóm bạn, đồng nghiệp, và người thân trong gia đình có ảnh hưởng đáng kể đến ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của cá nhân (Nguyễn Tuyết Mai, 2015) Thái độ và sự quan tâm của những người này đối với BHYT tác động đến quyết định tham gia của người dân, với mức độ ảnh hưởng khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ và sự tín nhiệm Khi thái độ và sự quan tâm của những người ảnh hưởng mạnh mẽ, khả năng điều chỉnh ý định tham gia của người dân cũng cao hơn (Đỗ Toàn Thắng, 2015; Nguyễn Tuyết Mai, 2015) Do đó, ảnh hưởng xã hội được xác định là có tác động tích cực đến ý định tham gia BHYT (Ajzen và Fishbein, 1975) Từ đó, chúng ta có thể đưa ra giả thuyết thứ nhất.
Giả thuyết H1: Ảnh hưởng xã hội tác động dương đến ý định tham gia BHYT của người dân
2.5.2 Trách nhiệm đạo lý Đối với người Việt Nam, truyền thống con cái phải chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ lúc tuổi già, điều này đã trở thành đạo lý, tập tục, thấm sâu trong tiềm thức mỗi con người Việt Nam Tuy nhiên, với xã hội ngày càng phát triển thì nhận thức của con người cũng có sự thay đổi, cụ thể là người sống phải có trách nhiệm với bản thân hơn, đặc biệt là quan tâm đến việc tiết kiệm, tích lũy khi có thu nhập ổn định để đảm bảo được chăm sóc sức khỏe khi về đau ốm, bệnh tật, không làm tăng gánh nặng về tài chính cho con cháu (Đỗ Toàn Thắng, 2015; Phan Ngọc Luận, 2016) BHYT là một chính sách góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giảm thiểu rủi ro, có nguồn thu nhập ổn định và được đảm bảo sức khỏe khi về già, đau ốm, bệnh tật Đối với những người có độ tuổi trung niên, đã có gia đình và con cái mà có nguồn thu nhập ổn định, thì việc tham gia BHYT được xem là có ý nghĩa với bản thân, thể hiện trách nhiệm với gia đình và con cái Olsen (2003) cũng đã chứng tỏ rằng trách nhiệm đạo lý là biến số quan trọng làm gia tăng ý định của người tiêu dùng (Nguyễn Tuyết Mai, 2015)
Nghiên cứu của Đỗ Toàn Thắng (2015) và Phan Ngọc Luận (2016) đã chỉ ra rằng trách nhiệm đạo lý đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường ý định tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân Do đó, giả thuyết thứ hai có thể được đề xuất dựa trên những phát hiện này.
Giả thuyết H2: Trách nhiệm đạo lý tác động dương đến ý định tham gia BHYT của người dân
2.5.3 Kiến thức về bảo hiểm y tế
Kiến thức về bảo hiểm y tế (BHYT) là sự hiểu biết của cá nhân về chính sách và quyền lợi khi tham gia BHYT Việc nắm rõ thông tin này đóng vai trò quan trọng trong quyết định tham gia hay không tham gia bảo hiểm Kiến thức cũng là nguồn lực nội tại, ảnh hưởng đến khả năng đánh giá chất lượng sản phẩm và mức độ phức tạp của thủ tục thực hiện.
Tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) không chỉ là quyền lợi mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với bản thân, gia đình và cộng đồng Việc tham gia BHYT giúp chia sẻ rủi ro khi ốm đau, bệnh tật, dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít Tuy nhiên, sự hiểu biết hạn chế về BHYT vẫn khiến nhiều người ngần ngại trong việc tham gia.
Nghiên cứu của Lin L & Zhu Y (2006) và Labuan (2012) đã chỉ ra rằng kiến thức về bảo hiểm y tế (BHYT) có ảnh hưởng đáng kể đến ý định tham gia BHYT của người dân Do đó, giả thuyết tiếp theo có thể được đề xuất dựa trên những phát hiện này.
Giả thuyết H3: Kiến thức về BHYT tác động dương đến ý định tham gia BHYT của người dân
Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong marketing, giúp nâng cao nhận thức và sự quan tâm của người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy ý định tiêu dùng của họ (Labuan, 2012; Nguyễn Tuyết Mai, 2015).
Thông tin tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng người dân hiểu và tham gia vào chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) Truyền thông hiệu quả sẽ nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của BHYT, giúp họ nhận ra tính ưu việt của chính sách này Ngược lại, nếu công tác truyền thông không được thực hiện tốt, người dân sẽ thiếu hiểu biết và giảm ý định tham gia BHYT, do đó, việc nâng cao chất lượng truyền thông là rất cần thiết để khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào chính sách BHYT.
Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của người dân về chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình và các chủ trương của Đảng, từ đó thay đổi hành vi tham gia BHYT Nghiên cứu của Labuan (2012) và Nguyễn Tuyết Mai (2015) cho thấy yếu tố truyền thông có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý định tham gia BHYT của người dân Do đó, nghiên cứu này hy vọng rằng việc tăng cường truyền thông về BHYT sẽ kích thích sự quan tâm tham gia của cộng đồng, dẫn đến việc đề xuất giả thuyết thứ 4.
Giả thuyết H4: Truyền thông tác động dương đến ý định tham gia BHYT của người dân
Sự tin tưởng là xu hướng cho phép một bên chấp nhận hành động của bên kia, ngay cả khi bên thứ nhất không được bảo vệ và không thể kiểm soát các hành động của bên thứ hai (Mayer và cộng sự, 1995, trang 712).
Sự tin tưởng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người tiêu dùng vượt qua cảm giác không chắc chắn và rủi ro khi tham gia vào các hành vi liên quan đến niềm tin với nhà cung cấp, như chia sẻ thông tin hoặc thực hiện giao dịch mua bán (McKnight và cộng sự, 2002).