1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi

153 453 9

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Tham Gia Bảo Hiểm Nhân Thọ Của Người Dân Tại Thành Phố Quảng Ngãi
Tác giả Đỗ Hoàng Anh
Người hướng dẫn TS. Phạm Hồng Mạnh
Trường học Trường Đại Học Nha Trang
Chuyên ngành Quản lý Kinh tế
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Khánh Hòa
Định dạng
Số trang 153
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (17)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (17)
    • 1.2. Mục tiên nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.5. Đóng góp của luận văn (19)
      • 1.5.1. Đóng góp về mặt khoa học (19)
      • 1.5.2. Về mặt thực tiễn (19)
    • 1.6. Kết cấu của luận văn (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1. Giới thiệu về bảo hiểm và BHNT (21)
      • 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bảo hiểm và BHNT (21)
      • 2.1.2. Các loại hình BHNT (24)
      • 2.1.3. Vai trò của BHNT trong đời sống kinh tế xã hội (29)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng (31)
      • 2.2.1. Hành vi người tiêu dùng (31)
      • 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng (33)
    • 2.3. Một số lý thuyết liên quan đến hành vi tiêu dùng (36)
      • 2.3.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA-Theory of Reasoned Action) (36)
      • 2.3.2. Mô hình thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behaviour) (37)
    • 2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan (38)
      • 2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước (38)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước (48)
    • 2.5. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất (51)
      • 2.5.1. Các giả thuyết nghiên cứu (51)
      • 2.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất (53)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (55)
    • 3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu (55)
      • 3.1.1. Quy trình nghiên cứu (55)
      • 3.1.2. Nghiên cứu định tính (56)
      • 3.1.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ (56)
    • 3.2. Nghiên cứu chính thức (56)
      • 3.2.1. Phiếu điều tra (57)
      • 3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu (60)
      • 3.2.3. Qui mô mẫu (60)
    • 3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê (60)
      • 3.3.1. Thống kê mô tả (60)
      • 3.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo (61)
      • 3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (62)
      • 3.3.4. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết (64)
      • 3.3.5. Phân tích sự khác biệt (65)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (67)
    • 4.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu (67)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý (67)
      • 4.1.2. Tình hình kinh tế xã hội (68)
      • 4.1.3. Thị trường BHNT tại thành phố Quảng Ngãi (68)
    • 4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu (69)
    • 4.3. Phân tích độ tin cậy thang đo (73)
      • 4.3.1. Kết quả phân tích độ tin cậy (73)
      • 4.3.2. Kết quả phân tích nhân tố (76)
      • 4.3.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết điều chỉnh (80)
    • 4.4. Kết quả phân tích tương quan và hồi qui (81)
      • 4.4.1. Kết quả phân tích tương quan (81)
      • 4.4.2. Kết quả phân tích hồi qui (82)
    • 4.5. Kết quả phân tích sự khác biệt (86)
    • 4.6. Bàn luận kết quả nghiên cứu (91)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH (98)
    • 5.1. Kết luận (98)
    • 5.2. Khuyến nghị và các hàm ý chính sách (99)
      • 5.2.1. Yếu tố thái độ và trách nhiệm đạo lý (100)
      • 5.2.2. Yếu tố kỳ vọng của người tham gia (101)
      • 5.2.3. Yếu tố sự thuận tiện tiếp cận dịch vụ BHNT (102)
      • 5.2.4. Yếu tố uy tín thương hiệu của Công ty bảo hiểm (103)
    • 5.3. Giới hạn của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (104)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ĐỖ HOÀNG ANH PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

BHNT được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người trong việc tích lũy và tiết kiệm cho tương lai Những quỹ quan trọng như quỹ học vấn cho con cái, quỹ hưu trí, quỹ y tế và quỹ dự phòng giúp bảo vệ tài chính gia đình trước những rủi ro bất ngờ trong cuộc sống.

BHNT đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và đảm bảo an toàn tài chính cho từng cá nhân trong xã hội Winston Churchill từng nhấn mạnh rằng bảo hiểm nên được coi trọng như một phần thiết yếu trong mỗi gia đình, giúp họ bảo vệ khỏi những rủi ro bất ngờ với chi phí hợp lý Henry Ford cũng cho rằng, không có bảo hiểm, các nhà đầu tư sẽ không dám mạo hiểm với số tiền lớn, vì một sự cố nhỏ có thể gây ra thiệt hại lớn.

Phát triển sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT) tại Việt Nam không chỉ nhằm ổn định đời sống cho người lao động mà còn góp phần vào sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng và tiềm năng lớn nhờ vào chính sách đổi mới Tuy nhiên, tình trạng già hóa dân số, đặc biệt ở tỉnh Quảng Ngãi, đang diễn ra nhanh chóng Do đó, việc khuyến khích người dân tham gia BHNT mang lại ý nghĩa xã hội to lớn, giúp bảo đảm an sinh và phát triển bền vững.

Thị trường bảo hiểm nhân thọ (BHNT) tại Việt Nam đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, với dân số hơn 90 triệu người nhưng chỉ khoảng 7,2% có hợp đồng BHNT, cho thấy tiềm năng lớn Các chuyên gia tài chính đánh giá thị trường BHNT Việt Nam rất hứa hẹn, đặc biệt nhờ vào thói quen tiết kiệm của người dân Hiện có 19 công ty BHNT được cấp phép hoạt động, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành Cuộc đua giành thị phần ngày càng gay gắt, với các công ty cạnh tranh thông qua dịch vụ chăm sóc khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm Tuy nhiên, do sản phẩm BHNT là vô hình, việc thu hút và hiểu khách hàng vẫn là thách thức lớn đối với các nhà quản lý.

Khách hàng thường không tự tìm đến công ty bảo hiểm để tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) mà thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như danh tiếng của công ty bảo hiểm, lợi ích mà BHNT mang lại, kỹ năng tư vấn của nhân viên và dịch vụ chăm sóc khách hàng Bên cạnh đó, ý kiến của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định tham gia bảo hiểm Việc xác định các yếu tố này sẽ giúp công ty bảo hiểm hiểu rõ hơn về khách hàng, từ đó xây dựng các chương trình chăm sóc phù hợp và phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm thúc đẩy hoạt động BHNT tại Việt Nam.

Tại Quảng Ngãi, các công ty bảo hiểm nhân thọ (BHNT) đã nỗ lực cung cấp sản phẩm cho người dân, nhưng vẫn còn nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của BHNT trong việc bảo vệ thu nhập và lập kế hoạch tài chính cho gia đình Tỷ lệ người dân tham gia BHNT tại đây còn thấp, ảnh hưởng lớn đến chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước Đặc biệt, với vị trí ven biển miền Trung, Quảng Ngãi thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như lũ lụt và bão, do đó, việc lập kế hoạch tài chính dự phòng cho những rủi ro này là cần thiết và cấp bách.

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của người dân tại Thành Phố Quảng Ngãi” như một phần của luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.

Mục tiên nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của người dân tại Thành phố Quảng Ngãi Nghiên cứu này sẽ làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tỷ lệ người dân tham gia BHNT.

1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của người dân tại Thành phố Quảng Ngãi

2) Phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định tham gia BHNT của người dân tại Thành phố Quảng Ngãi

3) Đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao tỉ lệ người dân tham gia BHNT trong giai đoạn tới.

Câu hỏi nghiên cứu

1) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của người dân tại Thành phố Quảng Ngãi?

2) Tác động của các yếu tố đến quyết định tham gia BHNT của người dân tại Thành phố Quảng Ngãi ra sao?

3) Những chính sách nào nhằm nâng cao tỉ lệ người dân tham gia BHNT trong giai đoạn tới?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của người dân tại Thành phố Quảng Ngãi

+ Đối tượng khảo sát: Là người dân ở khu vực TP Quảng Ngãi

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của người dân tại TP Quảng Ngãi, Việt Nam, với nguồn kinh phí hạn chế và kiến thức thực tiễn có giới hạn Thời gian thực hiện luận văn kéo dài từ tháng 1/2018 đến tháng 9/2018.

Đóng góp của luận văn

1.5.1 Đóng góp về mặt khoa học

Bài viết này nhằm củng cố và mở rộng cơ sở lý thuyết liên quan đến các yếu tố tác động đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của người dân Đồng thời, chúng tôi đề xuất một mô hình nghiên cứu để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT.

1.5.2 Về mặt thực tiễn Đề tài nghiên cứu sẽ đóng góp về mặt thực tiễn cho 19 Công ty BHNT kinh doanh trên thị trường Việt Nam, cụ thể như sau:

Kết quả điều tra giúp các công ty bảo hiểm nhân thọ hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm Dựa trên đó, họ có thể xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thị trường, đáp ứng nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân, từ đó góp phần tăng cường tỷ lệ tham gia bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam.

Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng cho các công ty bảo hiểm đang có ý định đầu tư vào lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam, giúp họ hiểu rõ hơn về khách hàng Từ đó, các công ty có thể xây dựng chiến lược hoạt động hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Đề tài nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành tài chính, bảo hiểm, quản trị kinh doanh, cũng như các nhà nghiên cứu mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực này tại các thị trường khác trong Việt Nam.

Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần như mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương cụ thể như sau:

Chương này nêu bật tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, cùng với phạm vi và phương pháp áp dụng Nó cũng tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, nhấn mạnh những đóng góp của đề tài và trình bày kết cấu của luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương này cung cấp cơ sở lý luận liên quan đến nghiên cứu bảo hiểm, bao gồm định nghĩa về bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ (BHNT), cũng như các loại hình BHNT khác nhau Nó cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của người dân, đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu liên quan.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trong phần này, chúng tôi trình bày tiến trình nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và định lượng, thiết lập bảng câu hỏi điều tra, tiến hành thu thập và xử lý dữ liệu Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0 để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân TP Quảng Ngãi.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thành phố Quảng Ngãi nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của người dân Nghiên cứu chính thức cho thấy rằng các yếu tố kinh tế, nhận thức về BHNT và mức độ tin cậy vào các sản phẩm bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong quyết định tham gia của người dân TP Quảng Ngãi Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp cải thiện tỷ lệ tham gia BHNT trong cộng đồng.

Chương 5: Kết luận khuyến nghị và các hàm ý quản trị Ở chương này sẽ rút ra các kết luận từ nghiên cứu, những khuyến nghị và các hàm ý quản trị trong việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của người dân tại TP Quảng Ngãi, từ đó đề ra giải pháp và kiến nghị đối với các Công ty BHNT.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Giới thiệu về bảo hiểm và BHNT

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của bảo hiểm và BHNT

Theo Dennis Kessler, Chủ tịch và Tổng Giám đốc công ty tái bảo hiểm SCOR, bảo hiểm là sự đóng góp của nhiều người để hỗ trợ cho những trường hợp bất hạnh của ít người Ngược lại, Monique Gaullier định nghĩa bảo hiểm là một nghiệp vụ trong đó người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm để nhận được sự bồi thường cho các tổn thất trong trường hợp xảy ra rủi ro, từ phía người bảo hiểm Người bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và bồi thường thiệt hại dựa trên các phương pháp thống kê.

Bảo hiểm, theo định nghĩa của Tập đoàn AIG của Mỹ, là cơ chế giúp cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức chuyển giao rủi ro cho công ty bảo hiểm Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất nằm trong phạm vi bảo hiểm và chia sẻ giá trị thiệt hại giữa tất cả các bên được bảo hiểm.

Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam năm 2000, hoạt động kinh doanh bảo hiểm được định nghĩa là việc doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro từ người được bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ nhận phí bảo hiểm từ bên mua, và khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, họ có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.

Bảo hiểm thực chất là việc phân chia tổn thất giữa những người tham gia, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho từng cá nhân Hoạt động của bảo hiểm dựa vào Quy luật số đông, cho phép tính toán rủi ro một cách hiệu quả hơn.

2.1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm

Nguyên tắc bảo hiểm chỉ áp dụng cho những rủi ro xảy ra một cách bất ngờ và ngẫu nhiên, không bảo hiểm cho những sự kiện chắc chắn sẽ xảy ra Điều này có nghĩa là bảo hiểm chỉ bảo vệ trước những tình huống không lường trước được, chứ không phải những trường hợp đã được xác định trước.

Nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong kinh doanh yêu cầu mọi giao dịch phải dựa trên sự tin cậy và trung thực giữa các bên Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm cần phải cung cấp thông tin một cách chân thực và minh bạch để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của hợp đồng.

Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest) chỉ ra rằng để mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có lợi ích liên quan đến đối tượng bảo hiểm Lợi ích này có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có, gắn liền với sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm.

Nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm yêu cầu rằng khi xảy ra tổn thất, công ty bảo hiểm phải bồi thường để khôi phục vị trí tài chính của người được bảo hiểm về trạng thái ban đầu, không được vượt quá giá trị tổn thất Điều này nhằm ngăn chặn việc lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.

Nguyên tắc thế quyền (subrogation) cho phép người bảo hiểm, sau khi đã bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền đại diện cho họ để yêu cầu bồi thường từ bên thứ ba.

+ BHNT vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính rủi ro

Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) khác biệt cơ bản với bảo hiểm phi nhân thọ ở chỗ BHNT kết hợp giữa tính tiết kiệm và đầu tư Người mua BHNT sẽ đóng phí định kỳ cho công ty bảo hiểm, và đổi lại, công ty sẽ chi trả một khoản tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng theo thỏa thuận khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra Khoản tiền này sẽ được trả khi người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn hợp đồng hoặc cho người thụ hưởng nếu người được bảo hiểm gặp rủi ro như tử vong sớm Do đó, BHNT không chỉ mang tính tiết kiệm mà còn chứa đựng yếu tố rủi ro.

Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) đáp ứng nhiều mục đích khác nhau cho người tham gia, với nhiều sản phẩm phù hợp cho từng giai đoạn trong cuộc sống Chẳng hạn, hợp đồng bảo hiểm giáo dục giúp đảm bảo khoản tiền cho con vào đại học, trong khi hợp đồng bảo hiểm tử vong cung cấp số tiền bảo hiểm cho gia đình khi người được bảo hiểm qua đời, giúp trang trải nợ nần, giáo dục con cái và phụng dưỡng cha mẹ Ngoài ra, hợp đồng BHNT còn có thể được sử dụng như tài sản thế chấp để vay vốn hoặc được bán cho những người vay tiền để mua sắm cá nhân Sự đa dạng trong mục đích sử dụng đã khiến BHNT trở thành một sản phẩm ngày càng thu hút và có thị trường rộng lớn.

+ Các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp

Mỗi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (BHNT) có sự khác biệt về giới tính, độ tuổi, thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, thời hạn và định kỳ đóng phí, dẫn đến kết quả tiết kiệm và bảo vệ cũng khác nhau Trong một hợp đồng BHNT, mối quan hệ giữa các bên tham gia rất phức tạp, bao gồm bốn bên: Công ty bảo hiểm, người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm và người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm.

Phí bảo hiểm nhân thọ (BHNT) chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, làm cho quá trình định phí trở nên phức tạp Ngoài các chi phí cơ bản, giá sản phẩm BHNT còn phụ thuộc vào độ tuổi của người được bảo hiểm, tuổi thọ trung bình, số tiền bảo hiểm, thời gian tham gia, định kỳ đóng phí, lãi suất đầu tư, cùng với tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền.

Khi định giá phí bảo hiểm nhân thọ (BHNT), cần giả định nhiều yếu tố như tỷ lệ chết, tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng, lãi suất đầu tư và tỷ lệ lạm phát, khiến cho quá trình này trở nên phức tạp và yêu cầu hiểu biết sâu sắc về từng loại sản phẩm cũng như phân tích dòng tiền và xu hướng phát triển của thị trường BHNT đã ra đời và phát triển trong bối cảnh kinh tế - xã hội nhất định, với lịch sử hàng trăm năm ở các quốc gia phát triển, trong khi nhiều nước vẫn chưa triển khai được BHNT, mặc dù đã nhận thức rõ vai trò và lợi ích của nó Điều này cho thấy rằng điều kiện kinh tế - xã hội là yếu tố quyết định cho sự phát triển của BHNT.

Các yếu tố kinh tế quan trọng bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP, GDP bình quân đầu người, mức thu nhập của dân cư, tỷ lệ lạm phát và tỷ giá hối đoái.

Cơ sở lý thuyết chung về hành vi người tiêu dùng

2.2.1 Hành vi người tiêu dùng

Theo Kotler (2001), hành vi người tiêu dùng là nghiên cứu về cách mà cá nhân, nhóm và tổ chức lựa chọn, mua, sử dụng và loại bỏ sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc trải nghiệm để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ Nghiên cứu này không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn giúp các nhà tiếp thị vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh Để thành công, các nhà tiếp thị cần hiểu rõ suy nghĩ, cảm nhận và hành động của khách hàng, đồng thời cung cấp giá trị rõ ràng cho tất cả các khách hàng mục tiêu.

Hành vi người tiêu dùng, theo Wayne D.Hoyer và Deborah J Macinnis (2008), là chuỗi quyết định liên quan đến việc mua sắm, bao gồm lựa chọn sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc hoạt động trong các khía cạnh như thời gian, địa điểm và tần suất Peter D Bennett (1995) định nghĩa hành vi mua sắm là những hành động mà người tiêu dùng thực hiện trong quá trình tìm kiếm, mua, sử dụng và đánh giá sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ.

Hình 2.1: Mô hình hành vi người mua sắm

Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng hiện nay không chỉ dừng lại ở việc phân tích các khía cạnh bề nổi, mà còn sâu sát hơn vào việc tìm hiểu nhận thức và cảm nhận của người tiêu dùng về lợi ích của sản phẩm dịch vụ sau khi sử dụng Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định mua hàng trong tương lai và cách thông tin về sản phẩm được lan truyền giữa các người tiêu dùng Do đó, các nhà tiếp thị và doanh nghiệp cần nắm rõ nhu cầu cũng như các yếu tố chi phối hành vi mua sắm của khách hàng Philip Kotler đã hệ thống hóa các yếu tố này qua mô hình quyết định mua sắm của người tiêu dùng.

Mô hình tiếp thị cho thấy rằng các yếu tố như sản phẩm, giá cả, địa điểm, và chiến lược tiếp thị, cùng với các yếu tố bên ngoài như kinh tế, công nghệ, chính trị, và văn hóa, đều ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng Đặc biệt, các đặc điểm cá nhân như văn hóa, xã hội, tâm lý, và tính cách, cũng như quy trình ra quyết định mua sắm, bao gồm nhận thức vấn đề, tìm kiếm thông tin, và đánh giá các lựa chọn, đóng vai trò quan trọng Người tiếp thị cần phải hiểu rõ những gì diễn ra trong tâm trí người tiêu dùng khi bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài và trong quá trình ra quyết định mua sắm, từ đó trả lời hai câu hỏi quan trọng.

Những đặc điểm của người tiêu dùng, bao gồm văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý, có ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi mua sắm của họ Văn hóa định hình các giá trị và niềm tin, trong khi các yếu tố xã hội như gia đình và bạn bè có thể tác động đến quyết định mua hàng Bên cạnh đó, các yếu tố cá nhân như tuổi tác, giới tính và thu nhập cũng góp phần vào cách thức người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm Cuối cùng, tâm lý người tiêu dùng, bao gồm cảm xúc và động lực, đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định mua sắm.

-Nhận thức Vấn đề -Tìm kiếm thôngtin -Đánh gia

-Kinh tế -Côngnghệ -Chính trị -Văn hóa Đặc điểm Người mua

Quá trình ra quyết định

-Văn hóa -Xã hội -Tâm lý -Cá tính

-Sản phẩm -Nhãn hiệu -Nơi mua -Thời gian -Số lượng

Hành vi người tiêu dùng bao gồm suy nghĩ, cảm nhận và hành động trong quá trình ra quyết định mua sắm hàng hóa và dịch vụ Nó chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kích thích bên ngoài và quá trình tâm lý nội tại của người tiêu dùng.

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng Điều gì ảnh hưởng đến người tiêu dùng khi họ quyết định mua, sử dụng hay loại bỏ Nhiều nhân tố đã được phân thành 4 nhóm đó là: (1) các nhân tố tâm lý cốt lõi (tiến trình bên trong); (2) tiến trình ra quyết định; (3) các nhân tố bên ngoài (văn hóa người tiêu dùng) và (4) kết quả hành vi người tiêu dùng Mặc dù 4 thành phần này được trình bày riêng biệt nhưng chúng đều được liên kết với nhau (Nguyễn Xuân Lãn, Phạm Thị Lan Hương và Đường Thị Liên Hà, 2011)

Theo Philip Kotler, hành vi mua sắm của người tiêu dùng không diễn ra trong môi trường trống rỗng, mà bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý.

Bảng 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi NTD

 Tiểu văn hóa  Các nhóm Cá nhân

 Tầng lớp xã hội  Gia đình  Tuổi và khoảng đời Tâm lý

 Vai trò và địa vị

 Nhân cách và tự ý thức

 Niềm tin và thái độ

2.2.2.1 Các yếu tố văn hóa

Nền văn hóa là yếu tố quyết định đến mong muốn và hành vi của mỗi cá nhân, ảnh hưởng đến giá trị, nhận thức và sở thích của họ Đặc biệt, văn hóa Việt Nam với những đặc trưng như tinh thần làm việc cần cù, lạc quan, tôn trọng người già, chăm lo cho trẻ em, và ý thức dân tộc mạnh mẽ sẽ tác động trực tiếp đến hành vi tiêu dùng của người Việt.

Nhánh văn hóa là một phần của nền văn hóa, thể hiện những đặc điểm riêng biệt như dân tộc, tôn giáo, nhóm chủng tộc và vùng địa lý Ví dụ, tính cách của người miền Bắc, miền Trung và miền Nam có sự khác biệt rõ rệt, phản ánh đặc trưng văn hóa của từng vùng miền.

Tầng lớp xã hội là những nhóm người tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được phân chia theo thứ bậc và có chung các giá trị, mối quan tâm cùng hành vi Mỗi tầng lớp xã hội mang những đặc điểm riêng, tạo nên sự đặc thù cho từng nhóm.

Người tiêu dùng từ các tầng lớp khác nhau có sở thích, thói quen tiêu dùng, lối sống, văn hóa và kênh thông tin đa dạng, điều này tạo cơ hội cho các chuyên gia marketing khai thác và phục vụ hiệu quả hơn.

2.2.2.2 Những yếu tố xã hội

Nhóm tham khảo của một người bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ và hành vi của họ Những nhóm này có thể là bạn bè, đồng nghiệp, hoặc những người có chung sở thích và lối sống Các nhóm có ảnh hưởng trực tiếp gọi là nhóm thành viên, nơi mà người đó tham gia và có sự tương tác qua lại Ngoài ra, còn có những nhóm không tác động trực tiếp, nhưng vẫn ảnh hưởng gián tiếp đến hành vi của người đó dù họ không phải là thành viên.

Các thành viên trong gia đình đóng vai trò là nhóm tham khảo quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng của cá nhân Trong đời sống người mua, có thể phân biệt hai loại gia đình: gia đình lớn (gia đình định hướng) bao gồm bố mẹ, con cái và cháu chắt.

Gia đình nhỏ, bao gồm vợ chồng và con cái, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tính cách và cá tính của trẻ Bố mẹ ảnh hưởng đến con cái qua các yếu tố như tôn giáo, chính trị, kinh tế, cũng như ý thức về tham vọng cá nhân và lòng tự trọng Dù người mua có thể không còn mối quan hệ gần gũi với bố mẹ, nhưng tác động của họ đối với hành vi của người mua vẫn rất mạnh mẽ.

Một số lý thuyết liên quan đến hành vi tiêu dùng

2.3.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA-Theory of Reasoned Action)

Thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) chỉ ra rằng xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán hàng đầu về hành vi tiêu dùng Theo TRA, ý định hành vi (Behavior Intention) đóng vai trò quan trọng nhất trong việc dự đoán hành vi tiêu dùng Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định hành vi là thái độ (Attitude) và ảnh hưởng xã hội (Subjective Norm).

Để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua sắm, cần xem xét hai yếu tố chính: thái độ của khách hàng và ảnh hưởng xã hội xung quanh họ.

Hình 2.2: Mô hình hành động hợp lý TRA

2.3.2 Mô hình thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behaviour)

Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) do Ajzen phát triển, là một trong những lý thuyết có ảnh hưởng lớn trong nghiên cứu hành vi con người, xuất phát từ lý thuyết hành động hợp lý.

3 mà Ajzen cho là có ảnh hưởng đến ý định của con người là yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi

Hình 2.3: Mô hình hành vi dự định TPB

Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên thực hiên hay không nên thực hiện hành vi

Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng Ảnh hưởng xã hội

Hành vi thực sự Ý định

Niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm

Thái độ Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm

Niềm tin quy chuẩn và động cơ thực hiện

Niềm tin kiểm soát và sự dễ dàng cảm nhận

Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)

Thái độ (A) ảnh hưởng xã hội (SN) Ýđịnh Các niềm tin và sự tự đánh giá

Lý thuyết TPB (Ajzen, 1991) nhấn mạnh rằng động cơ hoặc ý định tiêu dùng là yếu tố chính thúc đẩy hành vi của người tiêu dùng Ba yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến động cơ này bao gồm thái độ, ảnh hưởng xã hội và nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi.

Cả hai lý thuyết đều áp dụng cho hành vi tự nguyện, được hỗ trợ bởi ý định và suy nghĩ hợp lý Nhiều nhà nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết này trong các lĩnh vực khác nhau như marketing, tâm lý, quản trị, y học và tài chính.

Lý thuyết về hành động hợp lý (TRA) được phát triển bởi Ajzen và Fishbein vào năm

Vào năm 1991, Ajzen đã giới thiệu Lý thuyết Hành vi có Kế hoạch (TPB) như một sự mở rộng của Lý thuyết Hành vi Tương tác (TRA), nhằm khắc phục những hạn chế của mô hình trước đó TPB bổ sung một yếu tố mới mang tên nhận thức kiểm soát, bên cạnh Thái độ đối với hành vi và ảnh hưởng xã hội từ những người xung quanh Lý thuyết này đã trở thành một trong những công cụ phổ biến trong việc dự đoán hành vi con người, đặc biệt là khi hành vi đó chỉ được thực hiện dưới điều kiện của ý chí.

Theo Armitage và Conner (2001), Thuyết hành vi dự kiến (TPB) với biến bổ sung là nhận thức kiểm soát đã chứng minh giá trị và hiệu quả trong nhiều nghiên cứu tâm lý liên quan đến hành vi con người.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

2.4.1 Các nghiên cứu ngoài nước

Theo Jagdish N Sheth, Banwari Mital và Bruce I Newnam (Customer Behavior,

2001), các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua các sản phẩm BHNT được chia thành hai nhóm: + Nhóm đặc điểm cá nhân

+ Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm BHNT

2.4.1.1 Ảnh hưởng của nhóm đặc điểm cá nhân đến việc mua BHNT

Nhóm nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của khách hàng là đặc điểm cá nhân, bao gồm sáu yếu tố chính: đặc điểm tâm lý, sự kiện cuộc sống, kiến thức về BHNT, yếu tố nhân khẩu, động cơ mua BHNT và rào cản trong việc mua Trong đó, đặc điểm tâm lý bao gồm khuynh hướng tiết kiệm và chi tiêu cùng với thái độ đối với rủi ro và lợi nhuận, ảnh hưởng đến nhu cầu và mục đích BHNT Những người có xu hướng tiết kiệm thường tìm kiếm các dịch vụ đầu tư và tiết kiệm, trong khi khách hàng có lối sống phóng khoáng lại quan tâm nhiều hơn đến các sản phẩm tín dụng và quản lý tài chính.

Thái độ đối với rủi ro và lợi nhuận là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của khách hàng Một số người tìm kiếm lợi nhuận cao từ sản phẩm, trong khi những người khác ưu tiên sự an toàn tài chính, dẫn đến việc chấp nhận hoặc né tránh rủi ro Khách hàng có xu hướng đầu tư thường không xem BHNT là lựa chọn hấp dẫn, trong khi những người thích sự ổn định dễ dàng hơn trong việc quyết định tham gia Sự khác biệt trong xu hướng tiết kiệm, chi tiêu và thái độ đối với rủi ro cũng góp phần quyết định đến hành vi mua hàng của khách.

Các sự kiện trong cuộc sống

Các sự kiện quan trọng trong cuộc đời, như lập gia đình hay sinh con, thường tạo ra những nhu cầu tài chính cụ thể, ví dụ như tăng cường trách nhiệm bảo vệ tài chính cho gia đình và lập quỹ giáo dục cho con cái Ngoài ra, việc chứng kiến tai nạn hoặc khó khăn trong cuộc sống cũng có thể thúc đẩy nhu cầu tài chính của cá nhân Hơn nữa, các sự kiện nghề nghiệp như thăng tiến hay về hưu cũng tạo ra những yêu cầu tài chính mới cho khách hàng.

Kiến thức của khách hàng về BHNT

Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, khách hàng hiện có thể dễ dàng tìm hiểu thông tin về bảo hiểm nhân thọ (BHNT) qua nhiều kênh như báo chí, truyền hình và internet, giúp họ chọn lựa sản phẩm phù hợp Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận khách hàng chưa nắm rõ thông tin về các sản phẩm và lợi ích của bảo hiểm, dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn Họ thường ngần ngại mua những sản phẩm không quen thuộc và chỉ chọn những sản phẩm đơn giản như bảo hiểm định kỳ với thời hạn ngắn và phí thấp.

Các yếu tố thuộc về nhân khẩu học Ảnh hưởng của yếu tố thu nhập

Mức thu nhập của khách hàng ảnh hưởng lớn đến quyết định mua sản phẩm dịch vụ tài chính, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ (BHNT) Khách hàng có thu nhập cao thường tìm kiếm các sản phẩm bảo hiểm với phạm vi bảo vệ rộng, đáp ứng nhiều sự kiện và hỗ trợ tích lũy tiết kiệm Ngược lại, khách hàng có thu nhập trung bình có nhu cầu về BHNT nhưng yêu cầu quyền lợi và mệnh giá tham gia thấp hơn Đối với người có thu nhập thấp, do hạn chế tài chính, họ thường chọn các sản phẩm bảo hiểm tập trung vào bảo vệ tài chính hơn là tích lũy tiết kiệm Vì vậy, mức thu nhập không chỉ ảnh hưởng đến nhu cầu mà còn quyết định lựa chọn sản phẩm bảo hiểm của khách hàng.

Khách hàng ở các nhóm tuổi khác nhau có nhu cầu riêng biệt về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT) Người trẻ thường tìm kiếm các sản phẩm bảo hiểm để đáp ứng nhu cầu tài chính gia đình, tích lũy tiết kiệm cho việc mua nhà, lập gia đình và giáo dục con cái Ngược lại, những người từ 50 tuổi trở lên lại chú trọng đến các sản phẩm bảo hiểm hỗ trợ tài chính khi về hưu, hoặc bảo hiểm trọn đời để chi trả viện phí và chi phí cho bệnh tật, tai nạn Như vậy, độ tuổi ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn và quyết định mua sắm sản phẩm BHNT.

Ngoài thu nhập và tuổi tác, hai yếu tố nhân khẩu học chính ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của khách hàng, nghiên cứu của Jagdish N Sheth và các đồng nghiệp (2001) còn chỉ ra rằng giới tính, trình độ học vấn và nghề nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định này, đặc biệt tại thành phố Quảng Ngãi và một số thành phố tiêu biểu khác của Việt Nam.

Giữa nam và nữ tồn tại nhiều khác biệt trong suy nghĩ, lối sống và sở thích Phụ nữ thường tập trung vào tương lai gia đình, mong muốn một cuộc sống bình an và ít chấp nhận thay đổi Họ ưu tiên chăm sóc hạnh phúc gia đình, thành công của con cái và tích lũy tiết kiệm cho tương lai Khi đầu tư, phụ nữ thường chọn các hình thức an toàn và ít rủi ro, điều này khác biệt so với nam giới Những khác biệt này cũng ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm của khách hàng.

Trình độ học vấn và nghề nghiệp của khách hàng

Khách hàng có trình độ học vấn cao thường có hiểu biết rộng về bảo hiểm nhân thọ (BHNT) và cân nhắc kỹ lưỡng quyền lợi tài chính của sản phẩm trước khi quyết định mua Họ so sánh nhiều phương án đầu tư và lựa chọn công ty BHNT phù hợp Ngoài ra, nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm; ví dụ, kế toán thường chú trọng đến các con số và khoản lãi hơn là quyền lợi bảo hiểm, dẫn đến xu hướng chọn sản phẩm bảo hiểm mang tính đầu tư nhiều hơn là bảo vệ tài chính cho gia đình.

Các động cơ mua BHNT

Mua bảo hiểm để tích lũy tiết kiệm

Nhiều người đang tìm cách tích lũy tiền để đáp ứng nhu cầu tài chính trong tương lai như mua nhà, học phí cho con, du lịch hoặc chuẩn bị cho hưu trí Có nhiều phương thức tiết kiệm như bỏ ống heo, cất tiền trong tủ, đầu tư hoặc lựa chọn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT) hiệu quả và an toàn Khách hàng cần xem xét ưu tiên các sản phẩm tài chính để đạt lợi ích tối đa Tham gia BHNT không chỉ giúp tích lũy mà còn mang lại lợi nhuận trong tương lai, hỗ trợ thực hiện các kế hoạch mong muốn.

Chuẩn bị cho cuộc sống hưu trí

Nhiều khách hàng hiện đang tìm kiếm cách tiết kiệm tiền để chuẩn bị cho tài chính khi về hưu Do đó, các sản phẩm bảo hiểm hưu trí ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là đối với những người sinh vào khoảng giữa năm.

Từ năm 1963 đến 1978, nhiều người hiện đã ở độ tuổi 40 hoặc gần 50, với kế hoạch nghỉ hưu đang đến gần Việc đầu tư cho hưu trí trở nên cần thiết, đặc biệt khi tuổi thọ trung bình của nam và nữ ngày càng tăng Để đảm bảo cuộc sống an nhàn khi về già, việc chuẩn bị tài chính là rất quan trọng Các sản phẩm bảo hiểm có thể giúp khách hàng tiết kiệm ngay từ bây giờ, tạo nền tảng vững chắc cho những năm tháng hưu trí sau này.

Bảo vệ tài chính cho gia đình

Trong cuộc sống hiện tại, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, như tai nạn, bệnh tật hoặc mất mát người thân Mặc dù không thể tránh khỏi những tổn thất tinh thần, con người có thể bảo vệ tài chính của mình bằng cách mua bảo hiểm nhân thọ (BHNT) Sản phẩm BHNT giúp bảo vệ gia đình khỏi khó khăn tài chính khi mất đi nguồn thu nhập do sự kiện không may Khách hàng có thể mua BHNT cho người trụ cột để đảm bảo an toàn tài chính cho gia đình Ngoài ra, việc mua bảo hiểm cũng đáp ứng nhu cầu về mặt tình cảm, mang lại sự bình an và an toàn cho những người mà họ yêu thương Đây là động lực quan trọng thúc đẩy khách hàng lựa chọn BHNT.

Chia sẻ tài sản cho những người xung quanh

Nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) để chia sẻ tài sản với gia đình, bạn bè và cả những người xa lạ Khoản tiền nhận được khi đáo hạn sẽ trở thành món quà ý nghĩa cho những người thân yêu, chẳng hạn như cha mẹ có thể dùng số tiền này để đầu tư cho tương lai học vấn của con cái Ngoài ra, họ cũng có thể sử dụng khoản tiền vào lúc đáo hạn hoặc khi tử vong để thực hiện những ước mơ, như cải thiện cuộc sống của những người xung quanh thông qua hoạt động từ thiện Động lực chia sẻ tài sản với người khác là một trong những lý do chính thúc đẩy khách hàng tham gia BHNT.

Những rào cản tham gia BHNT

Nhiều khách hàng chưa tham gia bảo hiểm nhân thọ do một số rào cản, bao gồm sự thiếu tin tưởng vào ngành bảo hiểm, sự phức tạp của các sản phẩm bảo hiểm khiến khách hàng dễ nhầm lẫn, và mối quan hệ giữa các công ty tài chính gây ra sự hiểu lầm Thêm vào đó, mức phí bảo hiểm cao và sự không cần thiết của một số sản phẩm cũng là lý do khiến khách hàng chần chừ, trong khi dịch vụ khách hàng của các công ty bảo hiểm vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng.

Khách hàng không tin vào ngành bảo hiểm

Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất

2.5.1 Các giả thuyết nghiên cứu

Thái độ tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) có ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia bảo hiểm của người dân TP Quảng Ngãi Cảm nhận về lợi ích của BHNT, như xây dựng nguồn thu nhập thay thế khi gặp rủi ro, quỹ học vấn, quỹ hưu trí, quỹ sức khỏe, và quỹ thực hiện ước mơ, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn tài chính cho gia đình Khi người dân có thái độ tích cực về BHNT, khả năng tham gia của họ sẽ cao hơn, ngược lại, nếu có thái độ tiêu cực, họ sẽ trì hoãn hoặc không tham gia Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Thị Ánh Xuân (2004) và Nguyễn Thị Thùy (2014).

Chính sách bảo hiểm của công ty ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia bảo hiểm của người dân TP Quảng Ngãi Nghiên cứu thị trường của Bảo Việt Nhân thọ cho thấy, khi chính sách bảo hiểm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tỷ lệ tham gia bảo hiểm sẽ tăng cao.

KH sẽ quyết định tham gia BHNT Do đó chính sách BH của Công ty ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của người dân

Thông tin sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (BHNT) có ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia bảo hiểm của người dân TP Quảng Ngãi, vì tính vô hình của sản phẩm này khiến nhiều khách hàng mơ hồ về lợi ích của nó Khi thông tin về sản phẩm và công ty bảo hiểm rõ ràng hơn, người dân sẽ có xu hướng tham gia BHNT nhiều hơn Kỳ vọng của người dân về tương lai gia đình, con cái và bản thân cũng tác động tích cực đến quyết định tham gia BHNT; kỳ vọng càng lớn, khả năng tham gia càng cao Hơn nữa, sự thuận tiện trong việc tiếp cận dịch vụ BHNT, đặc biệt là vai trò của tư vấn viên, cũng ảnh hưởng tích cực đến quyết định này Chất lượng dịch vụ, sự chuyên nghiệp của tư vấn viên và hỗ trợ kịp thời từ công ty sẽ tạo niềm tin cho người dân, từ đó khuyến khích họ tham gia BHNT Những kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Loan (2014) và Nguyễn Thị Thùy (2014).

Uy tín thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia bảo hiểm của người dân TP Quảng Ngãi Danh tiếng của công ty bảo hiểm có thể thúc đẩy hoặc cản trở khách hàng trong việc mua sản phẩm Các yếu tố như uy tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm và dịch vụ rất quan trọng đối với quyết định của người tiêu dùng Những công ty bảo hiểm tuân thủ pháp luật, đặt quyền lợi và lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, và đối xử công bằng sẽ nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Xuân (2004) và Nguyễn Thị Thùy (2014).

Ảnh hưởng xã hội đóng vai trò quan trọng trong quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của người dân TP Quảng Ngãi Các yếu tố từ người thân, bạn bè và đồng nghiệp có tác động tích cực, khi đa số quyết định tham gia BHNT đều dựa vào sự tham khảo từ những người xung quanh Sự đồng thuận trong gia đình, đặc biệt là giữa vợ và chồng hoặc sự chấp thuận của cha mẹ, là yếu tố quyết định Nếu không có sự đồng tình này, việc tham gia BHNT sẽ gặp nhiều khó khăn Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Xuân (2004) và Nguyễn Thị Thùy (2014) cũng đã chỉ ra kết quả tương tự.

Trách nhiệm đạo lý ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia bảo hiểm của cư dân TP Quảng Ngãi Việc tham gia bảo hiểm nhân thọ không chỉ thể hiện lòng biết ơn đối với cha mẹ, anh chị mà còn là cách thể hiện trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với gia đình, con cái, đồng thời đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho gia đình.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Xuân (2004); tài liệu nghiên cứu thị trường của Bảo Việt

2.5.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Tác giả đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của người dân tại TP Quảng Ngãi, dựa trên mô hình nghiên cứu của Võ Thị Thanh Loan và các yếu tố từ mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler Mô hình này nhằm phân tích các yếu tố tác động đến quyết định tham gia BHNT, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi của người tiêu dùng trong lĩnh vực bảo hiểm.

Nguồn: Xây dựng của tác giả

Hình 2.5: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định tham gia BHNT của người dân tại TP Quảng Ngãi

Thái độ tham gia bảo hiểm nhân thọ Ảnh hưởng xã hội

Thông tin về sản phẩm bảo hiêm nhân thọ

Kỳ vọng của người tham gia

Thương hiệu công ty bảo hiểm

Các đặc điểm nhân khẩu học của người dân

Chính sách bảo hiểm của công ty

Sự thuận tiện tiếp cận dịch vụ bảo hiểm nhân thọ

Quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ

Trong Chương 2, tác giả trình bày lý thuyết chung về bảo hiểm nhân thọ (BHNT) và lý thuyết hành vi mua sắm, bao gồm giới thiệu về BHNT và mô hình hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm BHNT, được phát triển từ ý tưởng của Jagdish N Sheth và các đồng nghiệp Tác giả đã xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của người dân tại TP Quảng Ngãi, phát triển thêm một số yếu tố mới để phù hợp với thực trạng thị trường BH ở Việt Nam Bên cạnh đó, tác giả cũng tổng kết nhận xét về các nghiên cứu trước đây, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về thị trường BHNT hiện nay.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 17/06/2019, 22:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Ajzen, I. (1991), “The Theory Of Planned Behavior”, Organization Behavior and Human a Decision Processes, Vol. 50, pp. 179-211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory Of Planned Behavior”, "Organization Behavior and Human a Decision Processes
Tác giả: Ajzen, I
Năm: 1991
16. Ajzen, I. & Fishbein, M. (1975), Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research, Retrieved from http://people.umass.edu/aizen/f&a1975.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research
Tác giả: Ajzen, I. & Fishbein, M
Năm: 1975
1. Hồ Sĩ Bà (2000), Giáo trình bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội Khác
2. Bảo Việt (2017), Giáo trình đào tạo Bảo hiểm, Tập đoàn Bảo Việt. Tài liệu nội bộ Khác
3. Bảo Việt nhân Thọ (2015), Tài liệu nghiên cứu thị trường. Tài liệu nội bộ Khác
4. Bảo Hiểm (2000), Luật kinh doanh bảo hiểm. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia sự thật Khác
5. Nguyễn Thị Búp (2012), Các yếu tố quyết định mua BHNT trên địa bàn TP Trà Vinh, luận văn thạc sĩ, trường đại học Trà Vinh Khác
6. Philip Kotler (2000), Những nguyên lý tiếp thị, Nhà xuất bản Thống Kê 2000, trang 226-245 Khác
7. Nguyễn Xuân Lãn và Phạm Thị Lan Hương- TS. Đường Thị Liên Hà (2011), Hành vi người tiêu dùng, Nhà xuất bản tài chính Khác
8. Võ Thị Thanh Loan (2005), Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua BHNT trên địa bàn TP Hồ Chí Minh Khác
11. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức Khác
12. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Thống Kê Khác
13. Nguyễn Thị Thùy (2014), Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT tại công ty BHNT Prudential Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang Khác
14. Nguyễn Thị Ánh Xuân (2004), Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua dịch vụ BHNT, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.* Tiếng Anh Khác
17. Hariett E.Jones & Dani L.Long (1999), Principles of Insurance: Life, Health and Annuities, LOMA (Life Office Manangement Association, Inc) Khác
18. Jagdish N.Sheth (1973), A Model of Industrial Buyer Bahavior, The Journal of marketing, Vol. 37, No 4, pp. 50-56, American Marketing Association Khác
19. Jagdish N.Sheth, Banwari Mittal and Bruce I.Newman (2001), Customer Behavior, Dryen Press Khác
20. Jean-Claude Harrari (1984), Insurance and Marketing, Witherr by & Co,ltd Khác
21. Leon Schiffman, David Bednall, Elizabeth Cowley, Aron O’Cass, Judith Watson, Leslie Kanuk (2001), Customer Behavior, Prentice Hall, tr.521 Khác
22. Wayne D.hoyer & Deborah J.Maclnnis, Consumer Behavior, University of Texas & University of Southern California.Trang Web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2: Mô hình hành động hợp lý TRA - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Hình 2.2 Mô hình hành động hợp lý TRA (Trang 37)
Hình 2.3: Mô hình hành vi dự định TPB - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Hình 2.3 Mô hình hành vi dự định TPB (Trang 37)
Hình 2.4:  Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định mua các sản phẩm - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Hình 2.4 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định mua các sản phẩm (Trang 49)
Hình 2.5: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định tham gia BHNT - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Hình 2.5 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định tham gia BHNT (Trang 53)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT (Trang 55)
Hình 4.1: Bản đồ trung tâm Tp Quảng Ngãi - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Hình 4.1 Bản đồ trung tâm Tp Quảng Ngãi (Trang 67)
Hình 4.3: Mô hình điều chỉnh - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Hình 4.3 Mô hình điều chỉnh (Trang 80)
Bảng 4.12: Kết quả phân tích tương quan - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Bảng 4.12 Kết quả phân tích tương quan (Trang 81)
Hình 4.5: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Hình 4.5 Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư (Trang 82)
Hình 4.4: Đồ thị phân tán Scatterplot - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Hình 4.4 Đồ thị phân tán Scatterplot (Trang 82)
Hình 4.6: Đồ thị P-P plot của phần dư hóa chuẩn hồi quy - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Hình 4.6 Đồ thị P-P plot của phần dư hóa chuẩn hồi quy (Trang 83)
Bảng 4.14: Bảng ước lượng mô hình hồi qui bằng phương pháp Backwad - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Bảng 4.14 Bảng ước lượng mô hình hồi qui bằng phương pháp Backwad (Trang 85)
Bảng 4.16: Kết quả phân tích sự khác biệt quyết định tham gia BHNT của người - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Bảng 4.16 Kết quả phân tích sự khác biệt quyết định tham gia BHNT của người (Trang 87)
Bảng 4.17: Kết quả phân tích sự khác biệt quyết định tham gia BHNT của người - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Bảng 4.17 Kết quả phân tích sự khác biệt quyết định tham gia BHNT của người (Trang 88)
Bảng 4.21: Kết quả phân tích sự khác biệt quyết định tham gia BHNT của người - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại thành phố quảng ngãi
Bảng 4.21 Kết quả phân tích sự khác biệt quyết định tham gia BHNT của người (Trang 90)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w