Tình hình nghiên cứu iên qu n ến ề tài
Tác giả đã sưu tầm và nghiên cứu các công trình có liên quan đến đề tài luận văn, bao gồm:
Nguyễn Văn Chiến, Ngân hàng bán lẻ và dịch vụ ATM của các NHTM ở Việt
Bài viết của Nam trong Tạp chí Ngân hàng số 3 (2014) cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam trong giai đoạn khởi đầu, đặc biệt tập trung vào dịch vụ ATM của các ngân hàng thương mại Mặc dù đã nêu bật được tình hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ thời điểm đó, nhưng bài viết chủ yếu chỉ nghiên cứu về dịch vụ ATM mà chưa khai thác sâu các mảng dịch vụ khác của ngân hàng thương mại.
Vũ Thị Ngọc Dung trong bài viết "Phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ - một xu hướng phát triển tất yếu của các ngân hàng" đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 7 (2012) đã cung cấp cái nhìn tổng quát về xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam Bài viết nhấn mạnh sự quan trọng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong bối cảnh hiện nay, mặc dù không đi sâu vào phân tích thực trạng của một ngân hàng cụ thể nào.
Nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao (2011) về mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ thanh toán tại TP Hồ Chí Minh đã xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng Vietinbank chi nhánh Đồng Tháp Qua khảo sát 350 khách hàng tại tỉnh Đồng Tháp bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, nghiên cứu đã sử dụng thang đo SERVPERF (Cronin và Taylor, 1992) và thực hiện các phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội Kết quả cho thấy có bốn nhân tố quan trọng, bao gồm: (1) Tin cậy; (2) Cảm thông; (3) Hữu hình.
Tin cậy là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Ngô Thị Liên Hương (2010 , Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng thương mại
Việt Nam, tại đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, nghiên cứu luận án về đa dạng hóa dịch vụ của ngân hàng thương mại Luận án tập trung vào 08 ngân hàng thương mại Việt Nam có vốn chủ sở hữu và tổng tài sản lớn nhất, đồng thời có lịch sử hoạt động trên 10 năm.
Vào ngày 31/12/2010, nghiên cứu đã được thực hiện trên các ngân hàng thương mại như ACB, Agribank, BIDV, Eximbank, Sacombank, Techcombank và Vietcombank Tác giả áp dụng phương pháp mô hình hóa thành sơ đồ để phân tích Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ khách hàng và cán bộ ngân hàng, đồng thời sử dụng Ma trận Ansoff để khảo sát các khả năng đa dạng hóa.
Để đa dạng hóa dịch vụ tại ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, luận án đã chỉ ra ba phương thức thực hiện Đầu tiên, ngân hàng có thể phát triển dịch vụ hiện có vào thị trường mới Thứ hai, việc mở rộng và cải tiến các dịch vụ hiện tại cũng là một chiến lược quan trọng Cuối cùng, ngân hàng cần chú trọng đến việc phát triển các dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
DV mới vào thị trường hiện tại và phát triển DV mới vào thị trường mới.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Cà Mau, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng này.
3 3 2 Mụ tiêu nghiên ứu ụ thể
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Cà Mau, rút ra đƣợc những thành công, hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất một số giải pháp mở rộng hoạt động bán lẻ tại BIDV Cà Mau
1 Thực trạng công tác phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Cà Mau nhƣ thế nào Có những thành công và hạn chế gì
2 Các giải pháp nào giúp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Cà Mau?
5 Đ i tƣ ng v ph m vi nghiên ứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Cà Mau bao gồm các cán bộ quản lý tại ngân hàng và khách hàng cá nhân, doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ này.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Cà Mau
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác huy động vốn tại BIDV Cà Mau từ năm 2016 đến 2018
6 Phương pháp nghiên ứu Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống, đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu Để đảm bảo tính chính xác của đề tài, cần kế thừa và tích lũy những thành tựu từ quá khứ.
Để thu thập tài liệu cho nghiên cứu, cần có nguồn tài liệu đa dạng và phong phú, bao gồm các ấn phẩm đã được xuất bản, tài liệu từ các cơ quan lưu trữ, và thông tin từ các chương trình nghiên cứu Ngoài ra, tài liệu thực địa và thông tin trực tuyến cũng rất quan trọng Tác giả chú trọng đến các dạng thông tin như sách, báo, tạp chí, số liệu thống kê, bản đồ, hình ảnh, cũng như các phương pháp điều tra và phỏng vấn.
Sau khi thu thập tài liệu, bước tiếp theo là xử lý theo mục tiêu nghiên cứu Trong quá trình này, các phương pháp truyền thống như phân tích, tổng hợp và so sánh được áp dụng Tài liệu, đặc biệt là số liệu, sau khi được phân tích và tổng hợp sẽ được đối chiếu, từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra nhận định hoặc kết luận.
Phương pháp duy vật biện chứng được áp dụng để làm rõ bản chất của dịch vụ ngân hàng bán lẻ, bắt nguồn từ việc nghiên cứu đối tượng cụ thể Phương pháp này giúp phân tích và hiểu sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng.
Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập và phân tích số liệu về tình hình và kết quả hoạt động của BIDV Cà Mau trong giai đoạn 2016 – 2018, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Những óng góp ề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ có các đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn nhƣ sau:
Đề tài này sẽ đóng góp vào việc phát triển lý luận về công tác phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh BIDV Cà Mau, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV chi nhánh Cà Mau, cần thực hiện phân tích đánh giá thực trạng công tác này, xem xét các nhân tố ảnh hưởng và kết quả đạt được, đồng thời nhận diện những tồn tại và hạn chế Từ đó, xác lập cơ sở thực tiễn và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cà Mau cho thấy những thành tựu và thách thức trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng đã áp dụng nhiều chiến lược để thu hút khách hàng, cải thiện trải nghiệm dịch vụ và tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục, như việc tối ưu hóa quy trình phục vụ và nâng cao công nghệ thông tin Việc nghiên cứu sâu về nhu cầu khách hàng và xu hướng thị trường sẽ giúp ngân hàng phát triển bền vững hơn trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.
Chương 3 trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Cà Mau Những giải pháp này bao gồm cải thiện trải nghiệm khách hàng, mở rộng sản phẩm dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và tăng cường đào tạo nhân viên Mục tiêu là phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.2.1 Khái niệm ngân hàng bán lẻ
Theo Tổ chức Thương mại thế giới, Ngân hàng bán lẻ (NHBL) là nơi khách hàng cá nhân thực hiện các giao dịch tài chính tại các điểm giao dịch ngân hàng Tại đây, khách hàng có thể thực hiện các dịch vụ như gửi tiền tiết kiệm, kiểm tra tài khoản, vay vốn thế chấp, và sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cùng các dịch vụ khác.
Các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu Á (AIT) cho rằng ngân hàng bán lẻ (NHBL) cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trực tiếp đến từng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thông qua mạng lưới chi nhánh Khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) được định nghĩa trong từ điển tài chính Anh Việt của Nhà xuất bản Khoa học và Kinh tế năm 1999 là các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng cá nhân với quy mô nhỏ, thường được thực hiện qua các chi nhánh Điều này trái ngược với dịch vụ ngân hàng bán buôn (NHBB), nơi cung cấp dịch vụ cho các định chế tài chính và các giao dịch có quy mô lớn (Nguyễn Đăng Dờn, 2009)
Ngân hàng bán lẻ (NHBL) chủ yếu cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), hộ gia đình và cá nhân.
NHBL, hay Ngân hàng Bán lẻ, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chủ yếu cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ này thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc qua các phương tiện thông tin điện tử và viễn thông.
1.2.2 Đặ iểm dịch vụ ngân hàng bán lẻ Đối tƣợng phục vụ của dịch vụ NHBL chủ yếu là: các cá nhân, hộ gia đình và các DNNVV có số lƣợng rất lớn và đa dạng về hình thức phục vụ
Ngân hàng NHBL cung cấp một loạt sản phẩm dịch vụ đa dạng, bao gồm tài sản nợ (huy động vốn), tài sản có (cho vay) và các dịch vụ ngân hàng khác Tuy nhiên, giá trị của từng giao dịch không cao, cho thấy sự phong phú về hình thức nhưng hạn chế về giá trị giao dịch (Trần Thị Xuân Hương và cộng sự, 2012)
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) phát triển mạnh mẽ nhờ vào công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng Sự phát triển này phụ thuộc vào trình độ công nghệ thông tin của nền kinh tế và từng ngân hàng Các sản phẩm NHBL điện tử ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ Để phục vụ khách hàng hiệu quả, ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên đông đảo và chuyên nghiệp.
1.2.3 Vai trò c a dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia NHBL không chỉ thúc đẩy tốc độ chu chuyển tiền tệ mà còn huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như cá nhân, góp phần vào sự phát triển chung Sự phát triển của NHBL đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của đông đảo khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh xã hội Hơn nữa, sự chuyên môn hóa trong cung cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng giúp dịch vụ gần gũi hơn với người sử dụng, giảm chi phí xã hội và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chủ thể khác.
Dịch vụ NHBL đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho nền kinh tế, không chỉ từ nội địa mà còn từ nước ngoài thông qua các hoạt động như chi trả kiều hối, chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ.
Việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) dựa trên công nghệ tiên tiến không chỉ thể hiện sự văn minh của nền kinh tế quốc gia mà còn thúc đẩy chuyển đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế phi tiền mặt Nhờ vào khả năng thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ NHBL góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tiền tệ, đồng thời kiểm soát các hành vi gian lận thương mại, trốn thuế và tham nhũng.
1.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Dịch vụ NHBL không chỉ mang lại nguồn thu nhập lớn từ phí dịch vụ cho ngân hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ đa dạng và tiện ích Việc cải tiến phương thức thanh toán, đơn giản hóa thủ tục và mở rộng mạng lưới hoạt động là những yếu tố quan trọng Đồng thời, ngân hàng có thể triển khai các dịch vụ hỗ trợ như chi trả lương cho người lao động và chuyển tiền qua thiết bị di động, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn và gia tăng nguồn thu từ dịch vụ.
Dịch vụ NHBL đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nó cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo, đồng thời đa dạng hóa hoạt động ngân hàng NHBL cũng giúp tăng cường khả năng mua bán chéo giữa cá nhân và doanh nghiệp, từ đó phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của ngân hàng thương mại.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) mang lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm huy động vốn, tín dụng và hoạt động dịch vụ NHTM có thể tận dụng nguồn vốn huy động có kỳ hạn ổn định và sử dụng số dư không kỳ hạn từ tài khoản thanh toán, tài khoản ký quỹ để huy động vốn với lãi suất thấp.
Trong bối cảnh liên kết kinh tế hiện nay, mô hình tập đoàn hoạt động khép kín với đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng khách hàng cá nhân đã trở thành nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Do đó, dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giúp ngân hàng thương mại đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình.
Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ t i một s ngân hàng thương m i trên thế giới và bài họ ho Ng n h ng Đầu tư v Phát triển Việt
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ t i một s ngân hàng thương m i trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan
Ngân hàng Bangkok, một trong những ngân hàng lớn nhất tại Thái Lan, nổi bật với mạng lưới phục vụ rộng khắp và hiệu quả kinh doanh cao Ngân hàng này đặc biệt chú trọng phát triển mạng lưới để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), mở thêm chi nhánh tại các siêu thị và trường đại học Sự mở rộng này đã mang lại thành công lớn vào năm 2017, với doanh thu tăng gấp 7 lần và số lượng khách hàng tham gia tăng hơn 60% so với năm 2012 Ngoài Ngân hàng Bangkok, các ngân hàng khác tại Thái Lan cũng đang tập trung vào việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL), rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu từ thành công trong lĩnh vực này.
Nghiệp vụ kế toán và mở rộng tín dụng của chi nhánh cần được tập trung vào trung tâm điều hành, giúp cán bộ chi nhánh chú trọng vào việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Hệ thống công nghệ thông tin đã nâng cao hiệu quả của chế độ thông tin nội bộ và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả hơn.
Để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí như giảm số lượng lao động dư thừa, loại bỏ các chi nhánh hoạt động không hiệu quả và cắt giảm những chi phí không cần thiết.
- Các trung tâm xử lý về thẻ séc, internet, phone… đã mở rộng ở các tỉnh và các đô thị.
Đội ngũ nhân viên marketing không ngừng nâng cao năng lực hoạt động, trong khi ngân hàng cũng chú trọng cải thiện vai trò kiểm soát nội bộ Đây chính là yếu tố then chốt giúp đạt được thành công trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
1.3.1.2 Kinh nghiệm Standard Chartered – Singapore
Các ngân hàng ở Singapore đang từng bước phát triển chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL), trong đó Standard Chartered nổi bật với thành công trong lĩnh vực này Sự phát triển công nghệ đã giúp các ngân hàng tối ưu hóa dịch vụ bán lẻ, với hơn 60% giao dịch hiện nay được thực hiện qua các kênh tự động Những bài học kinh nghiệm từ hoạt động kinh doanh NHBL sẽ là nền tảng quan trọng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Hệ thống chi nhánh rộng lớn giúp ngân hàng quản lý vốn hiệu quả, từ đó hình thành các quỹ tiền tệ phục vụ khách hàng, góp phần tăng thị phần của ngân hàng tại Singapore.
- Những sáng kiến quản lý tiền tệ đã cung cấp các dịch vụ giúp khách hàng quản lý tốt tài chính của họ
Thành lập mạng lưới kênh phân phối dịch vụ tự động như máy nhận tiền gửi, Internet banking, Mobile banking và Home banking đã mang lại hiệu quả cao và tiện ích vượt trội cho khách hàng Việc sử dụng các kênh tự động này giúp cải thiện trải nghiệm dịch vụ, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người dùng.
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Citibank - Nhật Bản
Hệ thống ngân hàng Nhật Bản được đánh giá là cồng kềnh và thường phụ thuộc vào chính trị, gây khó khăn cho ngân hàng nước ngoài trong việc tiếp cận Tuy nhiên, Citibank đã thành công nhờ vào chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng độc đáo, với các kế hoạch đa dạng và sản phẩm chất lượng, thu hút đông đảo khách hàng Điểm khác biệt của Citibank so với đối thủ là hình thức kinh doanh ngân hàng đơn lẻ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho các ngân hàng hoạt động tại Nhật Bản.
- Chiến lƣợc tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh
Các điểm giao dịch ngân hàng được đặt ở vị trí thuận lợi, gần khu vực đông dân cư, giúp người dân dễ dàng tiếp cận nhanh chóng với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Chiến lược nâng cao thương hiệu và thể hiện sức mạnh tài chính thông qua việc mua lại cổ phần của các ngân hàng khác giúp củng cố tiềm lực tài chính của tổ chức.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương m i t i Việt Nam và
Ng n h ng thương m i cổ phần ầu tư và phát triển Việt Nam
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là xu hướng tất yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế tài chính toàn cầu Các ngân hàng nước ngoài, với lợi thế về vốn và công nghệ, đang dần chiếm lĩnh thị trường tài chính tại Việt Nam Việc mở rộng phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm mà còn mở rộng thị trường và quản lý rủi ro hiệu quả hơn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Những bài học kinh nghiệm từ các nước Đông Nam Á và Nhật Bản sẽ là nền tảng quý giá cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam.
- Mở rộng và đa dạng hóa mạng lưới phục vụ khách hàng
Mở rộng mạng lưới hoạt động là cần thiết để nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng và tăng cường hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, sự mở rộng này phụ thuộc vào chiến lược công nghệ và khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của khách hàng Đồng thời, phát triển mạng lưới cần gắn liền với chiến lược phát triển khách hàng và khả năng khai thác thị trường hiệu quả Cùng với việc mở rộng, cần rà soát các điểm giao dịch không còn hiệu quả để cắt giảm chi phí.
Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ là chiến lược quan trọng trong phát triển ngân hàng cá nhân, với việc thành lập bộ phận nghiên cứu chuyên trách để phát triển sản phẩm Tập trung vào các sản phẩm công nghệ cao và nổi bật trên thị trường sẽ tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh Đồng thời, việc tận dụng các kênh phân phối cũng giúp mở rộng và phát triển tín dụng tiêu dùng hiệu quả.
- Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) chủ yếu phục vụ cá nhân, vì vậy việc quảng bá và tiếp thị sản phẩm dịch vụ là rất quan trọng, mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng Tăng cường truyền thông giúp khách hàng cập nhật thông tin về năng lực và uy tín của ngân hàng, hiểu biết về dịch vụ NHBL, cũng như cách sử dụng và lợi ích của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Chương 1 của Luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với nền kinh tế cũng nhƣ tính tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam Để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chương 1 đã đưa ra được những bài học kinh nghiệm của các nước trong khu vực về lĩnh vực bán lẻ của ngân hàng, đồng thời đã rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong lĩnh vực phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ Các nội dung trình bày ở chương 1 là cơ sở lý luận cần thiết để nghiên cứu các chương tiếp theo của Luận Văn.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PH T TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CÀ MAU
Thực tr ng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ t i Ng n h ng thương
cổ phần Đầu tƣ v Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cà Mau
2.3.1.1 Tình hình huy động vốn của các ngân hàng thương mại tại Cà Mau
Bảng 2 4: Tình hình huy ộng v n á NHTM tỉnh C M u 2016 – 2018 ĐVT: tỷ đồng
2 Theo hình thức huy động 10.234 11.320 13.453 10,6 18,8
- Tiền gửi tổ chức kinh tế 3.227 3.769 4.715 16,8 25,1
- Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 2.575 2.873 3.321 11,6 15,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNN tỉnh Cà Mau)
Ngành ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đạt được mục tiêu lợi nhuận Để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh và nâng cao khả năng tự cân đối nguồn, các NHTM đã duy trì và tăng cường nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng một cách hiệu quả.
Ngành ngân hàng thương mại đã có nhiều bước phát triển trong công tác phát triển sản phẩm tiền gửi, với việc giới thiệu đa dạng các hình thức huy động như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi TCKT, kỳ phiếu, trái phiếu và nhiều sản phẩm khác bằng nội tệ, ngoại tệ và vàng Các ngân hàng thương mại cung cấp nhiều kỳ hạn gửi từ 1 tuần đến 60 tháng và áp dụng nhiều phương thức trả lãi linh hoạt, từ trả sau đến trả định kỳ hàng tháng Đặc biệt, sản phẩm tiết kiệm bậc thang khuyến khích khách hàng gửi số tiền lớn để nhận lãi suất cao hơn, cùng với lãi suất phân tầng theo số dư Một điểm đáng chú ý là khách hàng hiện nay có thể rút gốc linh hoạt, khác hẳn với quy định trước đây yêu cầu rút toàn bộ tiền gốc khi muốn rút trước hạn.
Chính sách phí và lãi suất linh hoạt được điều chỉnh theo sự quản lý vĩ mô của nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát và thúc đẩy phát triển kinh tế Ngành ngân hàng cần đổi mới tư duy, chuyển sang phong cách "tìm kiếm khách hàng" thay vì chờ đợi khách hàng tìm đến Đặt tiêu chí chất lượng và phong cách phục vụ lên hàng đầu, ngân hàng tạo lợi thế cạnh tranh qua việc quy định nhân viên đeo bảng tên, giữ xe cho khách, và bố trí cán bộ trẻ, vui vẻ tại quầy Thị phần của các ngân hàng thương mại mở rộng theo từng thế mạnh, tạo ra môi trường cạnh tranh sôi nổi, đặc biệt trong mặt bằng lãi suất và chính sách khách hàng, giúp duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, từ đó tạo lập nền vốn ổn định và tăng trưởng mạnh.
Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại tại tỉnh Cà Mau đã tăng trưởng liên tục qua các năm, với mỗi năm đạt mức cao hơn năm trước Cụ thể, tổng nguồn vốn huy động năm 2016 là 10.234 tỷ đồng, tăng lên 11.320 tỷ đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 10,6% Đến năm 2018, nguồn vốn huy động tiếp tục đạt 13.453 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 18,8% so với năm 2017.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư luôn vượt trội so với các tổ chức kinh tế, cho thấy tiềm lực vốn mạnh mẽ và lòng tin cao của người dân vào hệ thống ngân hàng Số liệu cho thấy tiền gửi tiết kiệm tăng liên tục qua các năm: 4.432 tỷ đồng năm 2016, 4.678 tỷ đồng năm 2017, và 5.417 tỷ đồng năm 2018, tương ứng với mức tăng 15,8% so với năm trước Điều này đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng thương mại (NHTM) cần nhận diện thế mạnh của mình và xây dựng chính sách hợp lý nhằm thu hút thêm nguồn vốn từ dân cư.
Mặc dù nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế không cao bằng tiền gửi tiết kiệm, nhưng vẫn có sự gia tăng qua các năm Cụ thể, năm 2017, tiền gửi tiết kiệm đạt 3.769 tỷ đồng, tăng 16,8% so với năm 2016, và năm 2018, con số này đạt 4.715 tỷ đồng, tăng 25,1% so với năm 2017 Điều này cho thấy rằng số dư tiền gửi không chỉ phản ánh dòng tiền vào ra của doanh nghiệp mà còn minh chứng cho sự phát triển mạnh mẽ về quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế Sự gia tăng này chứng tỏ các ngân hàng thương mại đã thực hiện hiệu quả công tác huy động vốn.
2.3.1.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cà Mau
Bảng 2 5: Tình hình huy ộng v n t i BIDV C M u ĐVT: tỷ đồng
Tăng trưởng (%) 2017/2016 2018/2017 Nguồn v n huy ộng 1.815 2.432 2.753 34,0 13,2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Cà Mau)
BIDV Cà Mau đã chủ động nâng cao chất lượng sản phẩm và cung cấp các sản phẩm tiền gửi đa dạng, hấp dẫn Ngân hàng cũng nghiêm túc thực hiện các chính sách vĩ mô của NHNN, từ đó đưa ra những quyết định kịp thời và hiệu quả, giúp duy trì nguồn vốn và đạt được mức tăng trưởng vượt trội so với các ngân hàng thương mại khác.
BIDV Cà Mau đã triển khai nhiều sản phẩm và dịch vụ huy động vốn đa dạng như tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá, và sản phẩm tiết kiệm linh hoạt, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Các sản phẩm truyền thống của ngân hàng này đã có sự phát triển vượt bậc, khẳng định uy tín trên thị trường BIDV Cà Mau đã thành công trong việc kết hợp giữa tăng trưởng và chất lượng, đảm bảo hiệu quả và các yếu tố cần thiết cho sự phát triển bền vững.
Tỉnh Cà Mau thường xuyên đối mặt với tình trạng bội chi ngân sách, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương Sự gia tăng số lượng chi nhánh ngân hàng tại địa phương đã làm cho việc huy động vốn càng trở nên khó khăn Tuy nhiên, với các hình thức huy động mới được BIDV Cà Mau triển khai, lượng khách hàng đã tăng lên, giúp chi nhánh hoàn thành kế hoạch huy động vốn và đáp ứng nhu cầu tài chính của địa phương qua từng năm.
Từ năm 2016 đến 2018, BIDV Cà Mau đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động huy động vốn Cụ thể, năm 2016, vốn huy động đạt 1.815 tỷ đồng, tăng lên 2.432 tỷ đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 34,5% và hoàn thành 112,5% chỉ tiêu Đến năm 2018, vốn huy động tiếp tục tăng lên 2.753 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 11,7% Chi nhánh đã phát triển hoạt động huy động vốn vượt qua các mục tiêu mà Hội sở đề ra.
Hình 2.2: Biểu ồ nguồn v n huy ộng theo i tƣ ng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV Cà Mau)
Nguồn vốn huy động từ dân cư đã chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động Cụ thể, năm 2016, nguồn vốn này đạt 1.068 tỷ đồng, tương đương 58,8% Năm 2017, con số này tăng lên 1.489 tỷ đồng, chiếm 61,2% Đến năm 2018, huy động vốn từ dân cư đạt 1.580 tỷ đồng, chiếm 57,3% tổng nguồn vốn huy động.
Tại chi nhánh BIDV Cà Mau, huy động vốn từ cư dân là yếu tố quan trọng và chủ chốt trong tổng nguồn vốn Điều này phản ánh vai trò thiết yếu của ngân hàng trong việc phát triển kinh tế Việt Nam.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã có những bước phát triển đáng kể, tuy nhiên tỷ lệ lạm phát và giá cả tăng cao đã ảnh hưởng đến quyết định sử dụng tiền của người dân, khiến họ phải tính toán kỹ lưỡng hơn và xem xét các kênh đầu tư khác Điều này cũng dẫn đến việc giảm các khoản tiết kiệm do thu nhập giảm Tại BIDV Cà Mau, tỷ lệ huy động vốn từ khách hàng cá nhân so với tổng nguồn vốn huy động đã giảm, nhưng về lượng thì lại có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2018, huy động vốn từ dân cư đạt 1.580 tỷ đồng, chiếm 57,3% trong tổng nguồn vốn huy động, giảm 3,9% so với năm 2017.
Vào năm 2018, chi nhánh Cà Mau ghi nhận số dư nguồn vốn huy động tăng cao nhờ vào việc chú trọng tiếp thị và định hướng khách hàng vào sản phẩm tiền gửi trung và dài hạn, từ đó đảm bảo nguồn vốn ổn định và an toàn Tuy nhiên, do tác động của việc tăng giá cả và sự biến động của thị trường, khách hàng có xu hướng chọn sản phẩm tiền gửi ngắn hạn để tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đến số dư tiền gửi ngắn hạn cũng tăng mạnh, đạt 1.422 tỷ đồng, tăng 13,2%.
Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) đóng góp đáng kể vào tổng nguồn vốn của chi nhánh Cà Mau, bên cạnh nguồn vốn từ dân cư Cụ thể, vào năm 2016, nguồn vốn huy động từ DNNVV đạt 747 tỷ đồng.
2017 nguồn vốn huy động từ DNNVV là 943 tỷ đồng, tăng 26.2% so với năm 2016 Năm 2018 nguồn vốn huy động từ DNNVV là 1.173 tỷ đồng, tăng 24.4% so với năm 2017