1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ KHỞI NGHIỆP đổi mới SÁNG tạo TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG

91 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Thực Thi Chính Sách Hỗ Trợ Khởi Nghiệp Đổi Mới Sáng Tạo Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Dương
Tác giả Đỗ Minh Triết
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Thanh
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO (19)
    • 1.1.3.1. Sáng tạo - Sử dụng môi trường Internet kết nối vạn vật (IoT) (21)
    • 1.1.3.2. Không có người thất bại - hướng tới thị trường toàn cầu (21)
    • 1.1.4.1. Hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh (21)
    • 1.1.4.2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (22)
    • 1.1.4.3. Thiết lập được Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia (22)
    • 1.1.5.3. Hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động liên kết các thành phần trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (23)
    • 1.1.5.4. Hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động truyền thông cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (23)
    • 1.1.5.5. Hỗ trợ các dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (23)
    • 1.2.1. Thực thi chính sách (Policy implementation) (24)
      • 1.3.1.1. Lập kế hoạch tổ chức điều hành chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, sáng tạo (25)
      • 1.3.1.2. Xác lập kế hoạch cung cấp nguồn lực thực thi chính sách hỗ trợ khởi nghiệp (26)
      • 1.3.1.3. Lập kế hoạch tiến độ thực hiện chính sách (26)
      • 1.3.1.4. Thiết lập qui chế thực thi chính sách (26)
    • 1.3.4. Duy trì chính sách (28)
    • 1.4. Kinh nghiệm của các nước và bài học cho Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng (30)
      • 1.4.1.1. Trường hợp của Ấn Độ (30)
      • 1.4.1.2. Trường hợp của Singapore (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG (39)
    • 2.1.1.1. Tài nguyên thiên nhiên (39)
    • 2.1.1.2. Khí hậu và thủy văn (40)
    • 2.1.1.3. Kết cấu hạ tầng (41)
    • 2.1.1.4. Đô thị hóa và công nghiệp hóa (42)
    • 2.1.2.1. Bối cảnh kinh tế (42)
    • 2.1.2.2. Bối cảnh Xã hội (44)
    • 2.2.1.1. Lập kế hoạch tổ chức điều hành chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, sáng tạo (44)
    • 2.2.1.2. Xác lập kế hoạch cung cấp nguồn lực thực thi chính sách hỗ trợ khởi nghiệp (45)
    • 2.2.1.3. Lập kế hoạch tiến độ thực hiện chính sách (46)
    • 2.2.1.4. Thiết lập qui chế thực thi chính sách (47)
    • 2.2.4. Duy trì chính sách (49)
    • 2.6. Những tồn tại, hạn chế (67)
      • 2.6.1.1. Chất lượng chính sách (67)
      • 2.6.1.2. Nguồn lực thực thi chính sách (68)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG (72)
    • 3.2.1.1. Chất lượng chính sách (74)
    • 3.2.1.2. Nguồn lực thực thi chính sách (75)
  • KẾT LUẬN (38)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

Sáng tạo - Sử dụng môi trường Internet kết nối vạn vật (IoT)

Khởi nghiệp ĐMST là một cộng đồng đặc biệt, tập trung vào việc phát triển sản phẩm và phân khúc khách hàng mới thông qua công nghệ và ý tưởng độc đáo Hoạt động này chủ yếu liên quan đến công nghệ thông tin, với khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu nhờ vào Internet, tạo ra cơ hội không giới hạn cho những sáng tạo mới.

Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới công nghệ quốc gia, với công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi khâu từ thiết kế đến chăm sóc khách hàng Đặc điểm cốt lõi của khởi nghiệp là tính sáng tạo, không chỉ đơn thuần là sản xuất sản phẩm đã có mà là tạo ra sự khác biệt, từ 0 đến 1 Tính sáng tạo không chỉ đảm bảo thành công cho khởi nghiệp mà còn tiềm ẩn rủi ro Khởi nghiệp ĐMST luôn gắn liền với công nghệ, coi công nghệ là nền tảng để giải quyết các vấn đề xã hội.

Không có người thất bại - hướng tới thị trường toàn cầu

Cộng đồng khởi nghiệp không coi sự ra đi của doanh nghiệp khỏi ngành do thiếu khả năng cạnh tranh là thất bại Khát vọng thành công và thịnh vượng chính là động lực mạnh mẽ, thúc đẩy các doanh nhân tìm kiếm cơ hội mới Họ kết hợp kiến thức và kinh nghiệm để vượt qua thử thách, nhằm chinh phục thị trường toàn cầu bằng các sản phẩm sáng tạo, hữu ích và hiệu quả hơn.

1.1.4 Mục tiêu của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh

Tạo ra một môi trường thuận lợi là điều cần thiết để thúc đẩy và hỗ trợ sự hình thành cũng như phát triển các doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng nhanh, đặc biệt thông qua việc khai thác tài nguyên hiệu quả.

9 sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới;

Không phải tất cả các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đều nhận được sự hỗ trợ từ Nhà nước Hỗ trợ không chỉ đơn thuần là cung cấp tiền, mà còn là tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh, cũng như hỗ trợ một phần chi phí cho các hoạt động cụ thể Mức độ hỗ trợ có sự khác biệt, với các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và những doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị hoặc cụm liên kết ngành nhận được sự hỗ trợ nhiều nhất Trong giai đoạn khởi nghiệp, khi nguồn vốn hạn chế và khả năng kết nối đối tác chưa tốt, việc tận dụng các chính sách hỗ trợ sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn đầu hoạt động một cách thuận lợi hơn.

Hoàn thiện hệ thống pháp lý hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Chính sách nhằm tối ưu hóa môi trường pháp lý cho khởi nghiệp bằng cách loại bỏ các quy định không phù hợp và giảm thiểu rào cản pháp lý cho doanh nghiệp khởi nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ý tưởng kinh doanh mới.

Thiết lập được Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia

1.1.5 Nội dung cơ bản của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Các quốc gia thường triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm khuyến khích tổ chức và cá nhân thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp Những chính sách này bao gồm hỗ trợ tài chính, cung cấp dịch vụ pháp lý và tư vấn Mục tiêu chính là thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp hiệu quả và bền vững.

1.1.5.1 Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực cho các chủ thể của hệ sinh thái

Chính phủ hỗ trợ một phần kinh phí cho các hoạt động khởi nghiệp, bao gồm việc mua bản quyền chương trình đào tạo và huấn luyện, chuyển giao giáo trình khởi nghiệp, thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tổ chức các khóa đào tạo đổi mới sáng tạo, cũng như chi trả công lao động trực tiếp cho các chuyên gia và huấn luyện viên khởi nghiệp.

1.1.5.2 Hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động cung cấp dịch vụ như marketing, quảng bá sản phẩm và dịch vụ; khai thác thông tin công nghệ và sáng chế; thanh toán và tài chính; đánh giá và định giá kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, và tài sản trí tuệ Đồng thời, kết nối đầu tư và khách hàng, cung cấp nguồn nhân lực, không gian làm việc, cũng như thiết bị dùng chung cho các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Hỗ trợ tài chính một phần cho việc sửa chữa và áp dụng mức phí ưu đãi trong khai thác cơ sở hạ tầng tại các địa điểm thuận lợi nhằm cung cấp dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đặc biệt ưu tiên cho khu vực gần các trường đại học và tổ chức kinh tế, tài chính.

Hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động liên kết các thành phần trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ tài chính một phần để kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, đầu tư mạo hiểm trong khu vực và toàn cầu Đồng thời, chúng tôi cũng hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tham gia các khóa huấn luyện ngắn hạn tại những tổ chức thúc đẩy kinh doanh uy tín ở nước ngoài.

Hỗ trợ các dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Chương trình hỗ trợ kinh phí bao gồm lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và cung cấp dịch vụ Internet miễn phí trong Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Ngoài ra, chương trình cũng chi trả phí khai thác cơ sở hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cần thiết và tổ chức quản lý Đặc biệt, còn có hỗ trợ các dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ cho các dịch vụ đăng ký thành lập và hoạt động của tổ chức, cá nhân đầu tư mạo hiểm Ngoài ra, chúng tôi cũng hỗ trợ ban đầu từ Nhà nước và khuyến khích đầu tư tiếp theo cho các khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nhằm phục vụ cho các tổ chức kinh tế, tổ chức nghiên cứu, cá nhân và cộng đồng xã hội.

Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thông qua cơ chế ưu đãi thuế và tài chính đặc thù cho tổ chức và cá nhân, bao gồm chính sách ưu đãi đầu tư và thuế cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ Đồng thời, cần tạo lập cơ chế hỗ trợ thoái vốn cho nhà đầu tư trong và ngoài nước từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

1.2 Khái niệm thực thi chính sách.

Thực thi chính sách (Policy implementation)

Thực thi chính sách công là quá trình triển khai các chính sách vào thực tiễn xã hội thông qua việc ban hành văn bản, chương trình và dự án cụ thể Quá trình này không chỉ bao gồm việc xây dựng các chương trình thực thi mà còn yêu cầu tổ chức thực hiện hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chính sách công.

Thực thi chính sách công là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành và hiện thực hóa mục tiêu của chính sách Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng kết quả của việc thực thi chính sách phụ thuộc vào chất lượng của cả chính sách và quá trình thực thi Cụ thể, chính sách tốt kết hợp với thực thi tốt sẽ dẫn đến thành công, trong khi chính sách tốt nhưng thực thi kém sẽ thất bại Ngược lại, một chính sách kém nhưng thực thi tốt có thể vẫn đạt được thành công, trong khi cả chính sách và thực thi kém sẽ dẫn đến thất bại kép.

Thực thi chính sách là quá trình chuyển đổi các chính sách thành kết quả thực tế thông qua hoạt động tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Quá trình này bao gồm tất cả các hoạt động của các chủ thể khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu quả.

1 2 2 Tầm quan trọng của việc thực thi chính sách

Tầm quan trọng của việc thực thi chính sách là để giải quyết các vấn đề bức

Quá trình thực thi chính sách là giai đoạn thiết yếu trong chu trình chính sách, nếu thiếu nó, các chủ trương sẽ chỉ là khẩu hiệu Việc tổ chức thực thi không hiệu quả có thể dẫn đến sự thiếu lòng tin từ phía xã hội Thực tiễn trong quá trình này không chỉ giúp phát hiện những vấn đề chưa được nhận diện trong giai đoạn hoạch định mà còn điều chỉnh và hoàn thiện chính sách để phù hợp với thực tế cuộc sống Đánh giá một chính sách chỉ có thể được thực hiện đầy đủ và thuyết phục sau khi chính sách đã được thực thi, từ đó các cơ quan chức năng mới có thể xác định được mức độ chấp nhận của xã hội và người dân đối với chính sách đó.

1.3 Qui trình thực thi chính sách khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Để tổ chức, điều hành có hiệu quả công tác thực thi chính sách công, bất kỳ tổ chức, đơn vị nào cũng cần thực hiện nhiều nội dung công việc khác nhau, nhưng trước tiên cần tuân thủ qui trình tổ chức thực thi chính sách cơ bản sau đây:

1 3 1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công là một quá trình phức tạp và kéo dài, đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải chủ động lập kế hoạch và chương trình trước khi chính sách được đưa vào thực tiễn Từ Trung ương đến địa phương, các cơ quan đều cần xây dựng kế hoạch cụ thể để đảm bảo việc thực thi chính sách diễn ra hiệu quả Kế hoạch này sẽ bao gồm những nội dung cơ bản cần thiết cho quá trình triển khai.

1.3.1.1 Lập kế hoạch tổ chức điều hành chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, sáng tạo

Lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ thống các

Để triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, cần xác định rõ 13 cơ quan chủ trì và phối hợp thực hiện, đồng thời đánh giá số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thi hành Bên cạnh đó, cần dự kiến cơ chế trách nhiệm cho nhà quản lý và công chức thực thi, cũng như thiết lập cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách Cuối cùng, việc lập kế hoạch cung cấp nguồn lực cho việc thực thi chính sách này là rất quan trọng.

Xác định kế hoạch cung cấp nguồn lực bao gồm dự kiến về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật cần thiết cho việc thực thi chính sách, cùng với các nguồn tài chính và vật tư văn phòng phẩm.

1.3.1.3 Lập kế hoạch tiến độ thực hiện chính sách

Xác định thời gian triển khai thực hiện chính sách là bước quan trọng, bao gồm việc lập kế hoạch duy trì chính sách và tổ chức các bước từ tuyên truyền đến tổng kết rút kinh nghiệm Mỗi bước cần có mục tiêu cụ thể và thời gian thực hiện rõ ràng, phù hợp với từng chương trình trong khung thời gian thực thi chính sách Kế hoạch tiến độ thực hiện phải gắn liền với kế hoạch kiểm tra, giám sát, bao gồm các dự kiến về tiến độ, hình thức và phương pháp kiểm tra tổ chức thực thi chính sách.

1.3.1.4 Thiết lập qui chế thực thi chính sách

Xây dựng các nội quy và quy chế cần thiết cho việc thực thi chính sách công, bao gồm quy định về tổ chức và điều hành, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức cùng các cơ quan nhà nước tham gia Đồng thời, cần thiết lập các biện pháp khen thưởng và kỷ luật cho cá nhân, tập thể trong quá trình thực hiện chính sách.

Kế hoạch thực thi sẽ được lãnh đạo cấp tương ứng xem xét và thông qua Khi được phê duyệt, kế hoạch này sẽ có giá trị pháp lý và được mọi người chấp hành Mọi điều chỉnh liên quan đến kế hoạch cũng sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định.

1 3 2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan nhà

14 nước đã triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch, trong đó việc tuyên truyền và vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách công là rất quan trọng Hoạt động này giúp các đối tượng chính sách và người dân hiểu rõ mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn và khả thi của chính sách, từ đó tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước Đồng thời, cán bộ, công chức cần nhận thức đầy đủ về tính chất và quy mô của chính sách để tìm kiếm giải pháp phù hợp nhằm đạt được mục tiêu và triển khai hiệu quả kế hoạch Để nâng cao chất lượng tuyên truyền, cần đầu tư vào trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị và trang thiết bị kỹ thuật Thực tế cho thấy, nhiều cơ quan, địa phương thiếu năng lực tuyên truyền đã dẫn đến việc chính sách bị biến dạng, làm giảm lòng tin của dân chúng vào nhà nước.

Việc tuyên truyền và vận động thực thi chính sách công cần diễn ra thường xuyên và liên tục, ngay cả khi chính sách đã được thi hành, nhằm củng cố lòng tin của mọi đối tượng và khuyến khích họ tích cực thực hiện chính sách Các hình thức phổ biến và tuyên truyền chính sách có thể bao gồm tiếp xúc trực tiếp và trao đổi với các đối tượng tiếp nhận, cũng như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng Tùy thuộc vào yêu cầu của cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể, các hình thức tuyên truyền và vận động phù hợp sẽ được lựa chọn.

1 3 3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Sau khi tuyên truyền và phổ biến, bước tiếp theo là phân công và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị để thực hiện chính sách công theo kế hoạch đã được phê duyệt Chính sách công thường được triển khai trên quy mô rộng lớn, ít nhất là ở một địa phương, do đó, số lượng cá nhân và tổ chức tham gia vào quá trình thực thi chính sách là rất đông đảo.

Số lượng tham gia trong thực thi chính sách bao gồm đối tượng tác động, nhân dân và bộ máy tổ chức nhà nước Các hoạt động nhằm đạt mục tiêu chính sách công rất phong phú và phức tạp, đan xen và tương tác với nhau, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau Để thực thi chính sách hiệu quả, cần phân công và phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, chính quyền địa phương và các yếu tố liên quan Thực tế cho thấy, thường có một cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc thực hiện chính sách cụ thể Chính sách có thể ảnh hưởng đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố và quá trình khác nhau, do đó cần phối hợp để đảm bảo yêu cầu quản lý.

Duy trì chính sách

Để chính sách tồn tại và phát huy tác dụng trong thực tế, cần có sự đồng tâm, hiệp lực từ nhiều yếu tố Nhà nước, với vai trò tổ chức thực thi chính sách, phải tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để chính sách được thực hiện hiệu quả Đồng thời, người chấp hành chính sách cũng cần có trách nhiệm tham gia tích cực vào quá trình thực thi.

Việc điều chỉnh chính sách là một bước thiết yếu và thường xuyên trong quá trình thực thi, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Cơ quan lập chính sách thường có quyền điều chỉnh, nhằm đảm bảo giữ vững mục tiêu ban đầu của chính sách Các điều chỉnh chỉ nên tập trung vào biện pháp và cơ chế thực hiện mục tiêu, đồng thời cần phải thực hiện một cách cẩn thận và chính xác để không làm biến dạng chính sách gốc.

1.3.6 Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách

Việc theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện chính sách là cần thiết để đảm bảo các chính sách được thực hiện đúng và hiệu quả Các cơ quan thi hành chính sách và cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra thông qua các công cụ hữu ích, giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể thực thi Việc kiểm tra thường xuyên giúp nhà quản lý nắm bắt tình hình thực thi, từ đó đưa ra những kết luận chính xác về chính sách Đồng thời, công tác này cũng giúp các đối tượng thực thi nhận diện những hạn chế để điều chỉnh và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của chính sách.

Khi triển khai chính sách, không phải tất cả các bộ phận đều thực hiện một cách đồng đều và hiệu quả Do đó, cần có các hoạt động đôn đốc nhằm khuyến khích các chủ thể nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định trong quá trình thực hiện chính sách công.

1.3.7 Phân tích, đánh giá kết quả thực chi chính sách

Tổ chức thực thi chính sách công diễn ra liên tục trong suốt thời gian duy trì chính sách, cho phép đánh giá kết quả thực thi từng phần hoặc toàn bộ Đánh giá tổng kết được thực hiện sau khi kết thúc chính sách, nhằm xem xét chỉ đạo - điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi, bao gồm các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở Ngoài ra, vai trò của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc thực thi chính sách cũng được xem xét Cơ sở để đánh giá công tác chỉ đạo và điều hành là kế hoạch giao và các nội quy, quy chế được xây dựng từ đầu Sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội cũng là một phần quan trọng trong việc xem xét tình hình phối hợp thực thi chính sách.

17 đạo là cơ sở để thực thi chính sách công của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước Việc đánh giá kết quả chỉ đạo của các cơ quan nhà nước không chỉ dừng lại ở việc tổng kết mà còn xem xét sự tham gia của các đối tượng hưởng lợi từ chính sách, bao gồm cả những người thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp Tất cả công dân trong xã hội đều có vai trò trong việc thực thi chính sách Thước đo hiệu quả của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành các quy định, cơ chế do cơ quan nhà nước ban hành, phù hợp với từng điều kiện không gian và thời gian.

Kinh nghiệm của các nước và bài học cho Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng

Để có cái nhìn tổng quan về diễn tiến và sự kết hợp giữa các biện pháp hỗ trợ, chúng ta cần xem xét một số trường hợp cụ thể ở một số quốc gia và cách mà các Chính phủ triển khai các biện pháp này liên quan đến vấn đề.

Kinh nghiệm từ Ấn Độ và Singapore được chọn cho nghiên cứu này vì cả hai quốc gia đều nằm trong top đầu thế giới về khởi nghiệp và có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam Singapore có vị trí địa lý - kinh tế tương tự, trong khi Ấn Độ có nền kinh tế phát triển tương đương Đặc biệt, cả hai quốc gia đã thực hiện những điều chỉnh tổng thể trong các biện pháp hỗ trợ startup nhằm tạo ra một làn sóng khởi nghiệp và sáng tạo mới, điều mà Việt Nam cũng đang hướng tới.

1.4.1.1 Trường hợp của Ấn Độ

Trong hơn hai thập kỷ qua, Ấn Độ đã mở cửa nền kinh tế tự do hóa thương mại từ đầu những năm 1990, nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1991 Quốc gia này đã thiết kế các biện pháp phát triển các ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là dệt may và nông nghiệp, đồng thời tập trung hỗ trợ sáng tạo và công nghệ Nhờ đó, Ấn Độ không chỉ từng bước thoát khỏi khủng hoảng mà còn cải thiện thu nhập cho người dân.

18 người dân đã khẳng định vị trí của mình trên bản đồ kinh tế sáng tạo toàn cầu Các ngành kinh tế chủ chốt của Ấn Độ bao gồm viễn thông, công nghệ thông tin, ô tô, năng lượng tái tạo, dược phẩm và sinh hóa phẩm.

Vào tháng 2 năm 2016, Chính phủ Ấn Độ đã ra mắt Chương trình STARTUP INDIA - STANDUP INDIA nhằm tạo động lực mới cho nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng Chương trình này hướng tới việc khuyến khích các startup, được xác định là động lực quan trọng trong việc chuyển đổi nền kinh tế Ấn Độ trong bối cảnh thế giới đang bước vào kỷ nguyên kinh tế số và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Chương trình STARTUP INDIA - STANDUP INDIA là một sáng kiến toàn quốc nhằm thúc đẩy và hỗ trợ sự phát triển của các startup tại Ấn Độ Điểm nổi bật của chương trình bao gồm việc kết nối các biện pháp hỗ trợ vào một hệ thống thống nhất để tạo ra hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ hơn, tập trung nguồn lực từ Chính phủ, và minh bạch hóa các cơ chế ưu đãi thông qua việc thiết lập tiêu chí rõ ràng cho việc công nhận startup cũng như các loại ưu đãi cụ thể Chương trình không chỉ hướng tới các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo mới mà còn mở rộng cho tất cả các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển, góp phần mang lại thịnh vượng cho đất nước.

Chương trình STARTUP INDIA - STANDUP INDIA bao gồm 03 cấu phần chính với các nội dung cụ thể như sau (Nguồn: https://startupindia.gov.in/)

Nhóm 1 - Các biện pháp đơn giản hóa thủ tục, điều kiện pháp luật đối với startup

Cơ chế tự chứng nhận cho các startup cho phép các doanh nghiệp này tự xác nhận việc đáp ứng các tiêu chí về lao động và môi trường mà không cần phải xin chứng nhận từ các cơ quan có thẩm quyền Điều này giúp giảm bớt thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các startup, đồng thời khuyến khích tính tự chủ và sáng tạo trong quản lý.

Xây dựng một cổng web và ứng dụng di động chung để hỗ trợ các startup, nơi mà các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể đăng ký để được công nhận, kết nối với các tổ chức hỗ trợ và tham gia các khóa đào tạo miễn phí.

- Hỗ trợ pháp lý và thủ tục rút gọn khi đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với chi phí thấp;

- Giảm bớt các điều kiện về kinh nghiệm, doanh thu tối thiểu cho startup khi tham gia đấu thầu mua sắm công

- Áp dụng thủ tục rút gọn cho startup khi giải thể, rút khỏi thị trường

Nhóm 2 - Các biện pháp hỗ trợ về tài chính cho startup

Chính phủ cung cấp hỗ trợ tài chính cho các quỹ đầu tư mạo hiểm thông qua hình thức quỹ đầu tư mạo hiểm (Fund of funds), nhằm đầu tư vào các startups Các quỹ này sẽ nhận vốn từ Chính phủ và thực hiện đầu tư dựa trên các điều kiện và tiêu chí đã được quy định.

- Cung cấp bảo lãnh tín dụng cho startup thông qua việc thành lập một Công ty tín thác bảo lãnh quốc gia

- Ưu đãi thuế đối với các khoản đầu tư vào startup

- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với startup

Nhóm 3 - Các biện pháp kết nối, tạo môi trường, nhận thức khuyến khích startup

- Tổ chức các cuộc thi, festival

- Thành lập Tổ Công tác Sáng tạo

- Xây dựng các Trung tâm Sáng tạo tại các Trường Đại học lớn

- Xây dựng các Công viên Nghiên cứu

- Các biện pháp thúc đẩy startup theo chủ đề (công nghệ sinh học….)

Những kết quả ban đầu từ việc triển khai Chương trình này cho thấy Chính phủ Ấn Độ đang đi đúng hướng, tạo ra một làn sóng khởi nghiệp mới với chất lượng và hiệu quả tác động tích cực.

Đến tháng 5 năm 2017, Chính phủ đã tiến hành điều chỉnh nội dung và phương thức triển khai Chương trình dựa trên đánh giá kết quả thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình.

Chương trình này, kết hợp với các biện pháp hỗ trợ sáng tạo trước đó của Chính phủ Ấn Độ, đã giúp Ấn Độ vươn lên vị trí thứ 3 trên thế giới về số lượng startups và khối lượng khởi nghiệp.

20 lượng vốn đầu tư mạo hiểm mà các startup này thu hút được

Singapore, nền kinh tế năng động ở Đông Nam Á, triển khai nhiều chương trình thu hút nhân tài và thúc đẩy sáng tạo, góp phần biến quốc gia này thành điểm đến hấp dẫn cho khởi nghiệp Các hoạt động hỗ trợ startup không chỉ khuyến khích giới trẻ trong nước mà còn thu hút nhân tài toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ Hầu hết các chương trình đều tập trung vào việc cung cấp hỗ trợ tài chính từ Chính phủ cho các startup được lựa chọn.

Một số chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đáng chú ý của Chính phủ Singapore trong thời gian qua:

Chương trình Cộng đồng Hành động Khởi nghiệp (ACE) được Bộ Công Thương Singapore khởi xướng từ năm 2003 nhằm thúc đẩy sáng tạo và khởi nghiệp tại quốc gia này ACE hỗ trợ các công dân và cư dân thường trú lần đầu khởi nghiệp bằng cách cung cấp đầu tư 7$ Singapore cho mỗi 3$ Singapore vốn đầu tư thu hút được, với mức tối đa lên đến 50.000$ Singapore Kể từ năm 2014, ACE đã được tái cấu trúc thành một chương trình phi chính phủ, phi lợi nhuận, hoạt động dưới sự hỗ trợ của Chính phủ và liên kết với Chương trình SPRING SEEDS.

Chương trình SPRING SEEDS (Startup Enterprise Development Scheme) cung cấp hỗ trợ tài chính cho các startup tại Singapore thông qua hình thức đầu tư góp vốn hoặc mua cổ phần Các startup có sản phẩm hoặc ý tưởng sáng tạo sẽ nhận được khoản đầu tư từ SPRING SEEDS tương đương với số tiền mà họ huy động được từ bên thứ ba, với tổng giá trị đầu tư không vượt quá 2 triệu đô la Singapore.

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

Tài nguyên thiên nhiên

Đất xám trên phù sa cổ, với diện tích 200.000 ha, phân bố chủ yếu tại các huyện Dầu Tiếng, Bến Cát, Thuận An và thị xã Thủ Dầu Một, là loại đất lý tưởng cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp và cây ăn trái.

Đất nâu vàng trên phù sa cổ, với diện tích khoảng 35.206 ha, chủ yếu nằm ở các vùng đồi thấp thoải xuống, thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo và khu vực thị xã Thủ Dầu.

Một, Thuận An và một ít chạy dọc quốc lộ 13 Đất này có thể trồng rau màu, các loại cây ăn trái chịu được hạn như mít, điều

Đất phù sa Glây, chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, phân bố tại các khu vực phía bắc huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng, Thuận An và Dĩ An Diện tích đất thấp mùn Glây khoảng 7.900 ha, nằm rải rác ở những vùng trũng ven sông rạch và suối Loại đất này có tính chua phèn và axít do chứa sunphát sắt và alumin Sau khi cải tạo, đất phù sa Glây có thể được sử dụng để trồng lúa, rau và cây ăn trái.

Bình Dương là một tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy quan trọng, kết nối các vùng trong và ngoài tỉnh Đường quốc lộ 13 là tuyến đường chiến lược, bắt đầu từ thành phố Hồ Chí Minh, kéo dài từ phía nam lên phía bắc của tỉnh, đi qua Bình Phước và nối liền với Vương quốc Campuchia, đến biên giới Thái Lan Tuyến đường này có ý nghĩa chiến lược lớn về cả quân sự lẫn kinh tế.

Bình Dương không chỉ nổi bật với tài nguyên rừng quý giá mà còn sở hữu nguồn khoáng sản phong phú ẩn sâu dưới lòng đất Điều này đã tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của nhiều ngành nghề truyền thống tại đây, bao gồm gốm sứ, điêu khắc, mộc, và sơn mài.

Khí hậu và thủy văn

Khí hậu Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đông Nam

Khí hậu nhiệt đới gió mùa tại khu vực này có đặc điểm nắng nóng và mưa nhiều với độ ẩm cao Năm được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến cuối tháng 10.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 26 oC đến 27 oC, với mức cao nhất ghi nhận lên tới 39,3 oC và thấp nhất từ 16 oC đến 17 oC Trong mùa nắng, độ ẩm trung bình hàng năm đạt từ 76% đến 80%, với mức cao nhất là 86% và thấp nhất là 66% Lượng mưa trung bình hàng năm rơi vào khoảng 1.800 đến 2.000mm.

Chế độ thủy văn của các con sông biến đổi theo mùa, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, khi mực nước tăng cao, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với hai mùa mưa và nắng.

Bình Dương có ba con sông lớn, trong đó sông Đồng Nai là con sông dài nhất miền Đông Nam Bộ với chiều dài 635 km, bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng) Sông Sài Gòn dài 256 km, khởi nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc Ninh (tỉnh Bình Phước) Ngoài ra, sông Thị Tính chảy qua Bến Cát và đổ vào sông Sài Gòn tại đập Ông Cộ.

Bé dài 360 km, bắt nguồn từ các sông Đắc RơLáp, Đắc Giun, Đắc Huýt thuộc vùng núi tỉnh Đắc Lắc hợp thành từ độ cao 1000 mét.

Kết cấu hạ tầng

Phát triển giao thông đường bộ bao gồm các tuyến đường quan trọng như đại lộ Bình Dương đi cửa khẩu Hoa Lư, Đồng Xoài, Dầu Tiếng, và đường cao tốc Mỹ Phước - Tân Vạn Cần phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải để xây dựng các trục cắt ngang như Vành đai 3, Vành đai 4, và đường Thường Tân - Tân Hưng - Hưng Hòa nhằm nâng cao khả năng kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.

Bình Dương nằm giữa ba con sông lớn, đặc biệt là sông Sài Gòn, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống giao thông đường thủy Từ đây, Bình Dương có thể kết nối với các cảng lớn ở phía nam và thúc đẩy giao lưu hàng hóa với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

Tổng nhu cầu điện năng tiêu thụ 6.700 GWh đến năm 2010 và 12.400 GWh đến 2015 Thành phần phụ tải cho sản xuất và tiêu dùng khoảng 20% thời kỳ đến

Từ năm 2006 đến 2015, thành phần phụ tải phục vụ phát triển ngành dịch vụ chiếm khoảng 36%, sau đó ổn định ở mức 30% từ năm 2015 Ngành nước cần xử lý 247.000 m³/ngày đêm vào năm 2010 và dự kiến tăng lên 462.000 m³/ngày đêm vào năm 2020 Mục tiêu đảm bảo 95-97% hộ nông thôn được sử dụng điện và nước sạch vào năm 2010, với tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2020.

Phát triển ngành bưu chính viễn thông hiện đại và đồng bộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật số và tự động hoá là cần thiết để đảm bảo thông tin thông suốt trong toàn tỉnh, đồng thời gắn kết với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Đô thị hóa và công nghiệp hóa

Tỷ lệ đô thị hoá tại Bình Dương đã tăng từ 76,19% năm 2017 lên 80,17% năm 2019, với dân số đô thị đạt 1,7 triệu người vào năm 2019, so với 1.577.876 người năm 2017 Tỉnh Bình Dương đặt mục tiêu trở thành đô thị loại I, trực thuộc Trung ương vào năm 2020.

- Năm 2020, dự kiến toàn Tỉnh có 31 khu công nghiệp với tổng diện tích 9.360,5 ha và 23 cụm công nghiệp với tổng diện tích 2.704 ha

2 1 2 Tình hình kinh tế xã hội

Bối cảnh kinh tế

Giai đoạn 2017 – 2019, cơ cấu kinh tế đã có sự phát triển và chuyển dịch rõ rệt, với sự gia tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, như được thể hiện trong bảng 2.1.

Bảng 2 1 : Cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Dương Đơn vị tính: %GDP

Số TT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1 Quy mô dân số (triệu người) 2,071 2,164 2,46

2 Thu nhập bình quân đầu người

- Thuế SP trừ trợ cấp SP

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương

- Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp

Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực phản ánh quy luật chung của nền kinh tế thị trường, với hàng năm có sự gia tăng số lượng doanh nghiệp mới thành lập Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp không đủ khả năng cạnh tranh buộc phải ngừng hoạt động, giải thể, sáp nhập hoặc chuyển địa điểm kinh doanh sang khu vực khác.

Sự biến động của các doanh nghiệp mô tả tại bảng 2.2 như sau:

Bảng 2 2: Tình hình biến động của các doanh nghiệp Đơn vị tính: Doanh nghiệp

1 Số doanh nghiệp Đăng ký mới 4.673 4.909 5.564

Tổng vốn đăng ký mới 24.857 39.419 45.161

2 Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, bỏ khỏi địa chỉ, giải thể 341 457 418

3 Tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh 30.100 35.609 41.765

Tổng số vốn đăng ký kinh doanh 231.692 286.295 401.913 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương

- Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành, lĩnh vực (%/năm)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2017 – 2019 khá cao so với tốc độ tăng trưởng chung của cả nước, năm 2017 là 9,15% so 6,81% của cả nước; năm

2019 là 9,5% so với 7,02% của cả nước Cụ thể từng ngành, lĩnh vực như sau:

Bảng 2 3: Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành, lĩnh vực Đơn vị tính: % so năm trước

Nông, lâm nghiệp, thủy sản 3,71 3,6 3,4

Thuế SP trừ trợ cấp SP 6,19 6.1 6,3

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương

- Hoạt động xuất nhập khẩu

Tính đến tháng 12 năm 2019, tỉnh Bình Dương đã thu hút 3.725 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đạt 33 tỷ 937 triệu đô la Mỹ, nhờ vào các chính sách phù hợp Sự gia tăng này đã góp phần làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh lên 15,6% trong năm 2019.

Bảng 2 4: Kim ngạch xuất – nhập khẩu tỉnh Bình Dương Đơn vị tính: Triệu USD

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương

Bối cảnh Xã hội

Giai đoạn 2017 – 2019, tình hình xã hội tỉnh Bình Dương có nhiều chuyển biến tích cực, cụ thể được mô tả tại bảng 2.5 sau:

Bảng 2 5: Tình hình xã hội tỉnh Bình Dương Đơn vị tính: %

Số TT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

2 Lao động qua đào tạo 22,2 76 78

4 Số cán bộ y tế (CBYT)/vạn dân 7,01 7,08 7,46

5 Số giường bệnh/vạn dân 22,7 23 22,3

6 Số cơ sở khám chữa bệnh 136 137 140

7 Số trường Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học 22 27 31

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Dương

2.2 Thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

2.2 1 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Lập kế hoạch tổ chức điều hành chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, sáng tạo

UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định 2513/QĐ-UBND vào ngày 20/09/2017 nhằm phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" Quyết định này giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan để hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện đề án.

Xác lập kế hoạch cung cấp nguồn lực thực thi chính sách hỗ trợ khởi nghiệp

- Xây dựng Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh;

Trung tâm sáng kiến cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Dương đã được thành lập nhằm phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Đưa nội dung đào tạo về các phương pháp đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp vào các trường đại học, cao đẳng và trường phổ thông trong tỉnh là một bước quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và khuyến khích tinh thần khởi nghiệp trong giới trẻ Việc tích hợp các phương pháp này sẽ giúp sinh viên và học sinh phát triển kỹ năng cần thiết, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và khả năng ứng dụng thực tiễn trong cuộc sống.

2.2.1.2 Xác lập kế hoạch cung cấp nguồn lực thực thi chính sách hỗ trợ khởi nghiệp

* Hỗ trợ hạ tầng, cơ sở vật chất cho hệ sinh thái khởi nghiệp và cộng đồng khởi nghiệp

Chương trình hỗ trợ cung cấp 30% kinh phí cho các dự án sửa chữa lần đầu, với mức tối đa lên đến 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) cho mỗi dự án Đối với các đơn vị nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm hình thành Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp và cơ sở ươm tạo, mức hỗ trợ tối đa là 200 triệu đồng.

Chương trình hỗ trợ chi phí tham gia không gian làm việc chung và phòng thí nghiệm Fablab cung cấp 100% chi phí cho cơ sở công lập và 50% chi phí, tối đa 2 triệu đồng/tháng cho cơ sở ngoài công lập trong vòng 6 tháng Điều này áp dụng cho các khu vực tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và cơ sở ươm tạo.

Hệ sinh thái và cộng đồng khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế bền vững, đặc biệt trong các ngành công nghiệp có tiềm năng lớn Để đạt được điều này, cần tập trung vào ba chỉ tiêu chính nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển.

Trung tâm sáng kiến cộng đồng và hỗ trợ khởi nghiệp đã được thành lập nhằm thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp tại địa phương Để nâng cao khả năng đổi mới sáng tạo, tỉnh sẽ hỗ trợ thành lập 03 vườn ươm công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học Bên cạnh đó, việc thiết lập 03 phòng thí nghiệm thực nghiệm/chế tạo cũng sẽ được triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu và phát triển công nghệ trong khu vực.

* Hỗ trợ hoạt động và nâng cao năng lực cho hệ sinh thái khởi nghiệp trên địa

Để nâng cao năng lực và kinh nghiệm cho các thành phần trong hệ sinh thái khởi nghiệp, cần chú trọng đến sự hợp tác giữa các cơ quan nhà nước, cơ sở giáo dục, mạng lưới cung cấp dịch vụ, ươm tạo và tư vấn Đồng thời, việc kết nối với các nhà đầu tư và doanh nghiệp lớn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và hỗ trợ khởi nghiệp.

Chúng tôi hỗ trợ hình thành và kết nối mạng lưới tư vấn chuyên nghiệp cho doanh nghiệp, đồng thời kết nối nhà đầu tư và mạng lưới đầu tư tài chính nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp Để phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chúng tôi thiết lập các kênh tư vấn chuyên nghiệp thông qua tọa đàm, hội thảo khoa học và các hình thức khác Chúng tôi cũng đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ công chức trong việc hỗ trợ khởi nghiệp, cũng như cung cấp kiến thức về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho những đối tượng có nhu cầu, bao gồm cán bộ từ các cơ sở giáo dục đại học và tổ chức thúc đẩy kinh doanh Cuối cùng, chúng tôi nâng cao năng lực cho huấn luyện viên và nhà đầu tư trong lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Chương trình đào tạo về đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sẽ được triển khai cho học sinh, sinh viên, thanh niên và phụ nữ trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao kỹ năng và giáo dục cộng đồng về khởi nghiệp Để thực hiện điều này, cần nghiên cứu xây dựng nội dung đào tạo phù hợp và phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trường phổ thông và các tổ chức đoàn thể để triển khai chương trình hiệu quả.

Lập kế hoạch tiến độ thực hiện chính sách

- Để chính sách được thực hiện có hiệu quả UBND đã ban hành các quyết định, kế hoạch theo tưng giao đoạn và từng năm cụ thể:

- Ban hành Quyết định 2513/QĐ-UBND ngày 20/09/20117 Về việc phê duyệt

Kế hoạch thực hiện Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2020:

- Ban hành Quyết định số 289/QĐ-UBND, ngày 29/01/2018 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông về khởi nghiệp năm 2018

Ngày 26/02/2018, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 483/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh cho năm 2018.

Ngày 23/04/2019, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Kế hoạch số 1757/KH-UBND nhằm thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh trong năm 2019 Kế hoạch này hướng tới việc tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, khuyến khích đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bình Dương.

Ngày 31/7/2019, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 22/2019/NQ-HĐND, giao cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh thực hiện đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

Ngày 12/12/2019, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND, quy định chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 Nghị quyết này nhằm thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới và sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bình Dương.

Xác định thời gian triển khai và duy trì chính sách là rất quan trọng, bao gồm các bước từ tuyên truyền đến tổng kết rút kinh nghiệm Mỗi văn bản cần có mục tiêu rõ ràng và thời gian dự kiến để đạt được mục tiêu đó Cần xây dựng chương trình cụ thể cho khung thời gian thực thi chính sách, đồng thời kế hoạch tiến độ thực hiện phải gắn liền với kế hoạch kiểm tra hiệu quả thực thi chính sách.

Thiết lập qui chế thực thi chính sách

Hằng năm, UBND tỉnh cùng các Sở, Ban, Ngành đều ban hành văn bản nhằm thực thi chính sách, qua đó thiết lập quy chế phối hợp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan và địa phương.

Ngày 05/04/2019, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND, quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quyết định này nhằm mục đích thúc đẩy phong trào thi đua, tạo động lực cho các tổ chức và cá nhân trong việc nâng cao hiệu quả công việc và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương.

Trong quá trình sơ kết và tổng kết, cơ quan, đơn vị chủ trì cần lựa chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen.

Khen thưởng cá nhân và tập thể đạt giải nhất cấp tỉnh hoặc giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi, hội thi cấp quốc gia, cũng như giải khuyến khích cấp quốc tế, yêu cầu thành tích phải vượt trội hơn so với những thành tích trước đó.

2.2 2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Kết nối sàn giao dịch công nghệ ảo của Sở Khoa học và Công nghệ với Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm cung cấp thông tin về công nghệ, sáng chế và giải pháp hữu ích Điều này bao gồm tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ, cũng như khai thác dữ liệu khoa học và công nghệ Đồng thời, sàn giao dịch còn tạo ra diễn đàn kết nối cung cầu công nghệ hiệu quả.

Thúc đẩy tinh thần sáng tạo và khởi nghiệp trong xã hội, đặc biệt là trong giới trẻ, là điều cần thiết để tạo nền tảng cho thanh niên dám mạo hiểm khởi nghiệp Việc này không chỉ giúp họ chấp nhận rủi ro mà còn trang bị kỹ năng giải quyết vấn đề một cách tích cực khi gặp thất bại.

Sự gia tăng doanh nghiệp khởi nghiệp và doanh nghiệp khoa học công nghệ đang tạo ra một hệ sinh thái khởi nghiệp mạnh mẽ, kết nối các cộng đồng khởi nghiệp và thu hút sự quan tâm, đầu tư từ xã hội cũng như cộng đồng khởi nghiệp trong và ngoài nước.

- Xây dựng chương trình truyền thông thúc đẩy phát triển sáng kiến cộng đồng;

- Xây dựng chương trình truyền thông về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;

- Hỗ trợ kết nối và thực hiện các hoạt động hội thảo, hội chợ, triển lãm, các sự kiện thu hút sáng kiến cộng đồng, ý tưởng khởi nghiệp,

- Xây dựng chương trình tuần lễ sáng kiến cộng đồng và khởi nghiệp sáng tạo hàng năm

Cung cấp thông tin và chính sách liên quan đến khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, bao gồm pháp luật, nguồn nhân lực, nguồn đầu tư, giao dịch đầu tư, sản phẩm, đối tác, khách hàng, cũng như các mô hình kinh doanh mới, tin tức và sự kiện.

- Ban hành Quyết định số 289/QĐ-UBND, ngày 29/01/2018 của UBND tỉnh

Bình Dương về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông về khởi nghiệp năm 2018

2.2 3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Trong thời gian qua, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành các văn bản chỉ đạo và quyết định liên quan đến chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Để đảm bảo hiệu quả thực thi, tỉnh đã phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng ngành và địa phương trong việc triển khai kế hoạch này.

Duy trì chính sách

Để chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại tỉnh Bình Dương phát huy hiệu quả, hàng năm, UBND tỉnh tổ chức nhiều sự kiện, diễn đàn và hội nghị nhằm tạo sự gắn kết giữa các cơ quan, ban ngành và doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước.

Tổ chức các sự kiện quan trọng như Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Horasis năm 2018 và 2019, Hội nghị Đại hội đồng Hiệp hội Đô thị khoa học thế giới (WTA) lần thứ 11 năm 2018, cùng với Diễn đàn đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2018, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đổi mới sáng tạo Hằng năm, các Sở, Ban, ngành và địa phương đều ban hành văn bản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi chính sách hiệu quả.

Hằng năm, UBND tỉnh Bình Dương cùng các ban ngành thực hiện nhiều chính sách nhằm điều chỉnh các biện pháp và cơ chế để đạt được mục tiêu của Quyết định 2513/QĐ-UBND ngày 20/09/2017, phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án.

"Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bình Dương như:

- Ban hành Quyết định số 289/QĐ-UBND, ngày 29/01/2018 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông về khởi nghiệp năm 2018

Ngày 26/02/2018, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 483/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh.

Vào ngày 23/04/2019, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Kế hoạch số 1757/KH-UBND nhằm thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo tại địa phương trong năm 2019 Kế hoạch này hướng đến việc tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong cộng đồng doanh nhân tại Bình Dương.

Ngày 31/7/2019, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 22/2019/NQ-HĐND, giao Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh thực hiện đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại địa bàn tỉnh.

Vào ngày 12 tháng 12 năm 2019, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Nghị quyết số 18/2019/NQ-HĐND, quy định chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 Nghị quyết này nhằm thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới và khuyến khích sự đổi mới sáng tạo trong cộng đồng doanh nhân.

Việc ban hành các chính sách điều chỉnh này giúp duy trì mục tiêu ban đầu của chính sách, đồng thời đảm bảo không làm biến dạng nội dung của chính sách gốc.

2.2 6 Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách

UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 2513/QĐ-UBND vào ngày 20/09/2017, phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” trong giai đoạn 2017 – 2020 Sở Khoa học và Công nghệ được giao nhiệm vụ chủ trì, theo dõi, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo quá trình triển khai thực hiện kế hoạch của các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan.

2.2 7 Phân tích, đánh giá kết quả thực chi chính sách

UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 2513/QĐ-UBND vào ngày 20/09/2017, phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” cho giai đoạn 2017 – 2020 Theo quyết định này, hàng năm, các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan phải báo cáo tình hình triển khai kế hoạch về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và đánh giá kết quả cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng thời, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tư vấn cho UBND tỉnh tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể cho từng năm.

2.3 Kết quả thực hiện kế hoạch thực thi chính sách hỗ trợ KNĐMST

2 3 1 Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực cho các chủ thể của hệ sinh thái

Tính đến nay tỉnh Bình Dương đã có 08 trường đại học, 07 trường cao đẳng,

Hiện nay, có 16 trường trung cấp và 45 trung tâm, cơ sở dạy nghề đang phát triển mạnh mẽ với các ngành học đa dạng như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, tự động hóa và cơ khí chính xác hiện đại.

Các chính sách hỗ trợ mua bản quyền chương trình đào tạo và huấn luyện khởi nghiệp bao gồm việc tài trợ 100% tổng kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo, hoặc 50% tổng dự toán kinh phí, tối đa 300 triệu đồng cho mỗi bản quyền hoặc hợp đồng đối với các đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ thuê chuyên gia trong nước và quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp sáng tạo, đào tạo huấn luyện viên khởi nghiệp, cũng như hỗ trợ các nhà đầu tư khởi nghiệp.

Chương trình hỗ trợ đào tạo đội ngũ huấn luyện viên và cố vấn khởi nghiệp sáng tạo nhằm hình thành mạng lưới chuyên gia trong lĩnh vực này Đối với các cơ sở giáo dục công lập, 100% chi phí đào tạo sẽ được tài trợ, trong khi các cơ sở ngoài công lập sẽ nhận hỗ trợ 50% chi phí, tối đa 20 triệu đồng/người cho mỗi khóa học hàng năm.

Chương trình hỗ trợ cá nhân và nhóm có ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo cung cấp khóa đào tạo và huấn luyện, với 100% chi phí cho các khóa do cơ sở công lập tổ chức Đối với các khóa do cơ sở ngoài công lập, người tham gia sẽ được hỗ trợ 50% chi phí, tối đa 20 triệu đồng/người/năm.

2 3 2 Hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

- Về cơ sở giáo dục: Bình Dương hiện có 8 trường đại học, 7 trường cao đẳng,

Những tồn tại, hạn chế

2.6.1 Hạn chế về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

- Nội dung kế hoạch thực thi chính sách hỗ trợ còn ảnh hưởng nhiều của cách

55 thức cũ chủ yếu mang tính nội bộ và phản ánh quan điểm chủ quan của cơ quan nhà nước Sáng kiến lập kế hoạch chủ yếu đến từ các cơ quan nhà nước, trong khi sự tham gia của doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân và các đối tượng liên quan vẫn còn hạn chế Hiện tại, chưa có quy định cụ thể nào để huy động trí tuệ của nhà quản lý, chuyên gia và nhà khoa học trong quá trình hoạch định chính sách.

Chất lượng kế hoạch hiện tại chưa đạt yêu cầu, với ít phương án và kịch bản để lựa chọn, điều này gây khó khăn trong việc đánh giá tính khả thi cũng như tác động của các giải pháp chính sách đến môi trường và xã hội.

Trong quá trình xây dựng chính sách, việc thiếu tầm nhìn chiến lược và tư duy hệ thống đã dẫn đến việc chưa xác định rõ các lĩnh vực và loại hình doanh nghiệp cần ưu tiên, gây ra sự không hiệu quả Nhiều chính sách vẫn bị ảnh hưởng bởi các nhóm lợi ích, thiên về việc tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước, từ đó gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân.

Trong quá trình thực thi chính sách, đã bộc lộ những hạn chế và bất cập, đặc biệt là sự thiếu kịp thời, đồng bộ và nhất quán trong tổ chức thực hiện Điều này đặc biệt rõ ràng ở một số chính sách liên quan đến kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong thời gian gần đây Nguồn lực thực thi chính sách cũng là một yếu tố cần được xem xét để đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai các chính sách này.

Cơ sở hạ tầng hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chủ yếu tập trung tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, gây khó khăn cho những đối tượng ngoài sinh viên tiếp cận Hệ thống tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp tại các trường còn mới mẻ, với kinh phí hoạt động và cơ sở vật chất hạn chế, chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản của sinh viên mà chưa phục vụ đủ cho cộng đồng khởi nghiệp rộng lớn hơn.

Hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tại tỉnh Bình Dương hiện còn thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức, vườn ươm và các đơn vị thúc đẩy kinh doanh, dẫn đến tình trạng hoạt động riêng lẻ Số lượng vườn ươm trong khu vực vẫn còn hạn chế, cần được phát triển hơn nữa để hình thành một mạng lưới hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nhân khởi nghiệp.

Trung tâm Sáng kiến cộng đồng và Hỗ trợ khởi nghiệp mới bắt đầu hoạt động, do đó vẫn còn hạn chế về số lượng và sự đa dạng trong các hoạt động, dẫn đến hiệu quả chưa cao Bên cạnh đó, hoạt động tuyên truyền của Trung tâm cũng còn gặp nhiều khó khăn.

- Mức hỗ trợ tài chính cho các DNKNĐMST còn ít, thủ tục chồng chéo, phức tạp khiến cho các doanh nghiệp khó tiếp cận

- Cho đến nay Bình Dương vẫn chưa có các Quỹ đầu tư mạo hiểm trong hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo

Việc chưa chú trọng đến bảo đảm các yếu tố điều kiện và nguồn lực cho việc triển khai chính sách đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi cơ chế xin - cho, tư duy nhiệm kỳ, chủ nghĩa thành tích và sự phụ thuộc vào đầu tư công từ ngân sách nhà nước Những vấn đề này đã dẫn đến nhiều chính sách trở nên vô hiệu hóa, bất cập và không thể áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Một số cán bộ, công chức hiện nay còn hạn chế về năng lực và kỹ năng quản lý chính sách, cùng với sự suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức lối sống, đã trở thành yếu tố tiêu cực ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả thực thi chính sách công.

2.6.2 Hạn chế về Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Chưa có sự đồng thuận và ủng hộ đầy đủ từ đối tượng chính sách, do một số phương án chính sách chưa phản ánh đúng quyền lợi và lợi ích của họ.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách tới những đối tượng liên quan

Nhà chức trách, những người thực thi và người dân đang gặp nhiều bất cập trong việc hiểu biết về chính sách do thông tin chưa đầy đủ, rõ ràng và chưa được coi trọng đúng mức Các hoạt động tuyên truyền chủ yếu diễn ra tại các cơ quan nhà nước và các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, trong khi việc truyền thông qua các kênh như báo chí, phát thanh, truyền hình và mạng xã hội còn hạn chế.

- Dự án Cổng hỗ trợ khởi nghiệp Bình Dương còn vướng nhiều thủ tục nên chưa được triển khai

2.6.3 Hạn chế về việc Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

Việc thiếu sự thống nhất trong hiểu biết và hướng dẫn giữa các cơ quan ban hành và thực hiện, cùng với cơ chế phối hợp không rõ ràng và trách nhiệm giải trình mơ hồ, đã gây cản trở cho việc triển khai và thực thi chính sách Thêm vào đó, ảnh hưởng của lợi ích cục bộ và lợi ích nhóm đã làm gia tăng tình trạng chồng chéo giữa các dự án và chính sách phát triển.

Sự chồng chéo giữa 57 lĩnh vực dẫn đến tình trạng lấn sân, né tránh trách nhiệm và quan liêu, gây phân tán nguồn lực và làm giảm tính khả thi của chính sách.

Sự giao tiếp giữa cấp trên và cấp dưới gặp nhiều vấn đề do năng lực và trình độ hạn chế, thiếu tính dân chủ Tình trạng lạm dụng chức quyền, quan liêu và hách dịch cản trở tiến trình thực hiện chính sách, thậm chí còn đi ngược lại với mục tiêu đề ra.

- Hoạt động của các cơ quan thực thi chính sách còn chồng chéo, chưa có sự tương tác, thống nhất dẫn đến mâu thuẫn, xung đột

2.6.4 Hạn chế về Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách

Việc xử lý khiếu nại và tố cáo các vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện còn chậm, dẫn đến nhiều trường hợp chưa đảm bảo công bằng và nghiêm minh Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện chính sách công.

2.6.5 Hạn chế về Phân tích, đánh giá kết quả thực chi chính sách

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Đặng Bảo Hà (2015), Tổng quan “Xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp: vai trò của chính sách chính phủ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan “Xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp: vai trò của chính sách chính phủ
Tác giả: Đặng Bảo Hà
Năm: 2015
[6] Trần Thị Hồng Liên cùng các cộng sự (2018), Hệ sinh thái khải nghiệp Đổi mới sáng tạo và chính sách hỗ trợ phát triển: Đánh giá tại bốn địa phương:Cần Thơ, Đà Nẵng, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ sinh thái khải nghiệp Đổi mới sáng tạo và chính sách hỗ trợ phát triển: Đánh giá tại bốn địa phương
Tác giả: Trần Thị Hồng Liên cùng các cộng sự
Năm: 2018
[8] Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân (2013), Đổi mới sang tạo của doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và kinh doanh, Tập 29, Số 4 (2013) 1-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới sang tạo của doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân
Năm: 2013
[11] Nguyễn Anh Tuấn (2018), Các nhân tố tác động tới dự định khởi nghiệp của thanh niên ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động tới dự định khởi nghiệp của thanh niên ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn
Năm: 2018
[1] Chính phủ (2017), Quyết định 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 – 2025” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 – 2025
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
[2] Chính phủ (2017), Quyết định 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
[3] Chính phủ (2016), Quyết định số 844/QĐ-TTg ban hành ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025” (sau đây gọi là Đề án 844) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2016
[4] Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), Mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (STI), Kỷ yếu hội thảo khoa học, đề tài KX.01.17/16-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (STI)
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ
Năm: 2017
[5] Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), Quyết định 3362/QĐ-BKHCN ngày 07/11/2016 về việc ban hành quy định tạm thời xử lý hồ sơ tham gia Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 3362/QĐ-BKHCN ngày 07/11/2016 về việc ban hành quy định tạm thời xử lý hồ sơ tham gia Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ
Năm: 2016
[6] Bộ Khoa học và Công nghệ (2017), Quyết định 171/QĐ-BKHCN ngày 7/2/2017 về việc phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng thuộc Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến 2025
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ
Năm: 2017
[9] UBND tỉnh Bình Dương (2017), Quyết định số 2513/QĐ-UBND ngày 20/9/2017 về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 – 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2513/QĐ-UBND ngày 20/9/2017 về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025
Tác giả: UBND tỉnh Bình Dương
Năm: 2017
[1] Đặng Ngọc Dinh (2018), Thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: Một số đánh giá và đề xuất chính sách Khác
[3] Dương Ngọc Hồng (Khoa Kinh doanh Quốc tế - Marketing, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh) (2019), Thực trạng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam: Khó khăn và giải pháp. Tạp chí Công Thương Khác
[4] Bùi Thị Huy Hợp cùng các cộng sự (2018), Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hội nhập toàn cầu Khác
[5] Phan Hoàng Lan (2018), Thực trạng khởi nghiệp sáng tạo và chính sách hỗ trợ tại Việt Nam, Cục phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN Khác
[7] Nguyễn Đặng Tuấn Minh (2017), Trường đại học – Trung tâm của Khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo Khác
[9] Bùi Nhật Quang (2017), Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư Khác
[10] Nguyễn Văn Trưởng (2018), Thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp Khác
[7] HĐND tỉnh Bình Dương (2019), Nghị Quyết Ban hành chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025 Khác
[8] UBND tỉnh Bình Dương (2016), Đề án Thành phố thông minh tỉnh Bình Dương Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2 1 : Cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Dương - GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ KHỞI NGHIỆP đổi mới SÁNG tạo TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2 1 : Cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Dương (Trang 42)
Bảng 2 2:  Tình hình biến động của các doanh nghiệp                                                                                Đơn vị tính: Doanh nghiệp - GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ KHỞI NGHIỆP đổi mới SÁNG tạo TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2 2: Tình hình biến động của các doanh nghiệp Đơn vị tính: Doanh nghiệp (Trang 43)
Bảng 2 3: Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành, lĩnh vực - GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ KHỞI NGHIỆP đổi mới SÁNG tạo TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2 3: Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành, lĩnh vực (Trang 43)
Bảng 2 4: Kim ngạch xuất – nhập khẩu tỉnh Bình Dương - GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ KHỞI NGHIỆP đổi mới SÁNG tạo TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2 4: Kim ngạch xuất – nhập khẩu tỉnh Bình Dương (Trang 44)
Hình 2 1: Mô hình kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo - GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ KHỞI NGHIỆP đổi mới SÁNG tạo TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2 1: Mô hình kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo (Trang 54)
Bảng 2 6  So sánh kết quả thực thi chính sách hỗ trợ KNĐMST tại tỉnh  Bình Dương và TP  HCM - GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ KHỞI NGHIỆP đổi mới SÁNG tạo TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2 6 So sánh kết quả thực thi chính sách hỗ trợ KNĐMST tại tỉnh Bình Dương và TP HCM (Trang 57)
Bảng 2 7: Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố tác động đến việc thực thi  chính sách - GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ KHỞI NGHIỆP đổi mới SÁNG tạo TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2 7: Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố tác động đến việc thực thi chính sách (Trang 60)
Bảng 2 8: Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ tác động của từng yếu tố - GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ KHỞI NGHIỆP đổi mới SÁNG tạo TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2 8: Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ tác động của từng yếu tố (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w