1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG

108 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • Chương 1.TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (13)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu (15)
      • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (17)
    • 1.8. Kết cấu luận văn (17)
  • Chương 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN (0)
    • 2.1 Lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (19)
      • 2.1.1 Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (19)
      • 2.1.2 Vai trò vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (20)
    • 2.2 Một số vấn đề cơ bản và lý thuyết chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (22)
      • 2.2.1 Khái niệm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (22)
      • 2.2.2. Một số lý thuyết chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (23)
      • 2.3.1 Tình hình nghiên cứu ở trong nước (26)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước (29)
    • 2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (30)
      • 2.4.1. Mô hình nghiên cứu (30)
      • 2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu (31)
  • Chương 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (37)
    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu (39)
      • 3.2.1. Nghiên cứu định tính (39)
      • 3.2.2 Nghiên cứu định lƣợng (43)
  • Chương 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (18)
    • 4.1. Khái quát tình hình hoạt động của các Khu công nghiệp Bình Dương và thực trạng thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp Bình Dương (48)
      • 4.1.1 Khái quát tình hình hoạt động các khu công nghiệp Bình Dương (0)
      • 4.1.2 Tình hình thu hút dòng vốn đầu tư FDI vào tỉnh Bình Dương trong những năm gần đây (49)
      • 4.1.3 Giới thiệu về Khu công nghiệp Tân Bình, Rạch Bắp-An Điền, Nam Tân Uyên và thực trạng thu hút đầu tƣ (50)
    • 4.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và các biến định lƣợng (53)
      • 4.2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu (53)
      • 4.2.2. Thống kê mô tả các biến định lƣợng (54)
    • 4.3 Đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (62)
      • 4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach's Alpha (62)
      • 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (68)
      • 4.3.3 Kiểm định mô hình hồi quy bội (71)
      • 4.3.4 Một số kỹ thuật kiểm định sau hồi quy (74)
    • 4.4 Kiểm định sự khác biệt về thu hút đầu tƣ FDI (75)
  • Chương 5.HÀM Ý CHÍNH SÁCH (18)
    • 5.1. Kết luận (77)
    • 5.2 Đề xuất hàm ý chính sách (77)
      • 5.2.1. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ công (78)
      • 5.2.2. Phát huy lợi thế ngành đầu tƣ doanh nghiệp (79)
      • 5.2.3. Đảm bảo môi trường sống và làm việc (81)
      • 5.2.4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng (82)
      • 5.2.5. Phát huy lợi thế chi phí đầu vào cạnh tranh (83)
      • 5.2.6. Đảm bảo chất lƣợng nguồn nhân lực (84)
      • 5.2.7. Duy trì chế độ và chính sách đầu tƣ tốt (86)
      • 5.2.8. Phát huy thương hiệu địa phương (88)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (89)
  • PHỤ LỤC (93)

Nội dung

QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Bình Dương, tỉnh năng động thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nổi bật với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và môi trường đầu tư thuận lợi Vị trí địa lý gần các trung tâm kinh tế lớn như TP.HCM, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu giúp Bình Dương phát triển thành trung tâm dịch vụ phục vụ nhu cầu khu vực Với kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội phát triển cùng nguồn nhân lực dồi dào, Bình Dương đang thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Tỉnh Bình Dương hiện có 29 khu công nghiệp với tổng diện tích hơn 12.743 ha, trong đó 27 khu đã hoạt động với tỷ lệ lấp đầy 80,8% và 12 cụm công nghiệp với diện tích 790 ha, tỷ lệ lấp đầy 70,6% Tính đến nay, tỉnh đã thu hút 3.478 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký vượt 31,8 tỷ USD, trong đó năm 2018 ghi nhận 1,694 tỷ USD với 179 dự án mới Sự phát triển này đã tạo ra 400.000 việc làm và tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 25,280 tỷ USD, trong đó khu vực FDI chiếm 80,5% Bình Dương đã vươn lên vị trí thứ hai cả nước về phát triển hạ tầng khu công nghiệp và thu hút đầu tư Nghiên cứu của Dunning (1977) chỉ ra rằng doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài khi có lợi thế cạnh tranh, khả năng nội vi hóa và tiếp cận nguồn vốn.

Hai lợi thế quan trọng trong nội bộ doanh nghiệp là chi phí sản xuất thấp hơn tại nước tiếp nhận đầu tư so với nước sở tại Nghiên cứu lý thuyết hành vi đầu tư của Romer (1986), Lucas (1988), Lam và cộng sự (2004), Thọ và Trang đã chỉ ra những yếu tố này ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài, nhưng tác giả nhận thấy rằng chưa có nghiên cứu nào phân tích cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp ở Bình Dương.

Nghiên cứu chuyên sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, đặc biệt là tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, là rất cần thiết Một số khu công nghiệp mới như Tân Bình, Nam Tân Uyên và Rạch Bắp – An Điền hiện còn non trẻ, dẫn đến khả năng thu hút FDI hạn chế Điều này đặt ra yêu cầu cho Ban quản lý các khu công nghiệp cần xác định nguyên nhân và các yếu tố tác động để xây dựng các chính sách phù hợp nhằm tăng cường thu hút đầu tư Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài "Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương" làm nội dung cho luận văn Thạc sĩ.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu trước đây đã tập trung vào môi trường thu hút đầu tư FDI và các yếu tố ảnh hưởng đến việc này tại một số địa phương và vùng kinh tế ở Việt Nam.

Tác giả Nguyễn Đức Thuận (2017) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng, cùng với sự đóng góp của tác giả Đinh Phi Hổ Nghiên cứu này làm rõ những yếu tố quyết định đến khả năng thu hút đầu tư, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh tế và tiềm năng phát triển của khu vực.

Năm 2011, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 8 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) Những yếu tố này được đưa ra trong mô hình nghiên cứu giả thuyết nhằm phân tích các yếu tố tác động đến sự thu hút đầu tư.

(1) Cơ sở hạ tầng; (2) Chế độ chính sách đầu tư; (3) Môi trường sống và làm việc;

(4) Lợi thế ngành đầu tư; (5) Chất lượng dịch vụ công; (6) Thương hiệu địa phương;

(7) Nguồn nhân lực; (8) Chi phí đầu vào

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy (2013) về các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp (KCN) Đồng Nai đã chỉ ra bốn yếu tố chính Đầu tiên, chính sách trong xúc tiến thu hút FDI vào KCN là yếu tố quan trọng Thứ hai, cơ sở hạ tầng KCN cần được cải thiện để thu hút nhà đầu tư Thứ ba, hoạt động kiểm tra giám sát FDI cũng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo môi trường đầu tư Cuối cùng, tài nguyên và nguồn nhân lực sẵn có là yếu tố không thể thiếu trong quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.

Theo nghiên cứu của Lê Tấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng, có năm nhóm nhân tố chính tác động đến việc thu hút FDI Các nhóm nhân tố này bao gồm: (1) Cơ sở hạ tầng; (2) Công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương; (3) Sự hình thành và phát triển các cụm ngành; (4) Chất lượng nguồn nhân lực; và (5) Vị trí địa lý cùng tài nguyên thiên nhiên.

Nhóm các tác giả Nguyễn Viết Bằng, Lê Quốc Nghi và Lê Cát Vi (2016)

Bài viết “Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” nêu rõ 8 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư Các yếu tố này bao gồm cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ công, lợi thế ngành đầu tư, thương hiệu địa phương, chính sách đầu tư, môi trường sống và làm việc, cũng như chi phí đầu vào cạnh tranh Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Đồng Nai.

Tác giả Tôn Đức Hoàn (2011) đã chỉ ra năm yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc thu hút vốn đầu tư, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của khu vực.

Hạ tầng trong các khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương, bao gồm cả hạ tầng bên ngoài hàng rào KCN của tỉnh Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh cũng là yếu tố quyết định thu hút đầu tư vào các KCN Chính sách thu hút đầu tư được triển khai hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời quản lý hành chính nhà nước trong các KCN cần được thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương Tác giả đề xuất những chính sách cụ thể để hỗ trợ lãnh đạo và các chủ đầu tư hạ tầng trong việc nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào khu vực này.

Xác định các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số Khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dương Đề xuất các chính sách nhằm cải thiện khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp này.

Câu hỏi nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương bao gồm cơ sở hạ tầng phát triển, chính sách ưu đãi thuế, môi trường đầu tư ổn định, nguồn nhân lực chất lượng cao và khả năng tiếp cận thị trường Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của tỉnh Bình Dương trong việc thu hút vốn đầu tư.

Mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương là rất quan trọng Nghiên cứu này chỉ ra rằng cần có những chính sách cụ thể nhằm cải thiện môi trường đầu tư, từ đó tăng cường khả năng thu hút vốn ngoại Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phù hợp sẽ góp phần nâng cao sức hấp dẫn của các Khu công nghiệp trong tỉnh Bình Dương đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dương bao gồm chính sách đầu tư, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và môi trường kinh doanh Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp nước ngoài đã và đang đầu tư tại những khu công nghiệp này, nhằm đánh giá mức độ hấp dẫn của tỉnh Bình Dương đối với các nhà đầu tư quốc tế.

Bài viết nghiên cứu khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào một số khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương, đặc biệt là các khu công nghiệp Tân Bình, Nam Tân Uyên và Rạch Bắp-An Điền Việc lựa chọn ba khu công nghiệp này là do chúng mới được thành lập và đang mở rộng diện tích nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài Do đó, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thu hút FDI tại những khu công nghiệp này là rất quan trọng và cấp thiết.

Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ các doanh nghiệp nước ngoài thông qua khảo sát từ năm 2018 đến 2019, cùng với dữ liệu thứ cấp chủ yếu từ báo cáo của UBND tỉnh Bình Dương, các Sở ban ngành và một số Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2016 đến 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sử dụng phối hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định tính được thực hiện để khám phá các lý thuyết và mô hình liên quan đến khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bình Dương Tác giả phỏng vấn 10 chuyên gia, bao gồm 5 thành viên ban quản lý khu công nghiệp và 5 đại diện doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhằm điều chỉnh thang đo cho phù hợp với thực tế Việc lựa chọn hai nhóm chuyên gia này đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy trong kết quả nghiên cứu.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc sử dụng thang đo Likert để phân loại và đánh giá các thang đo Phần mềm SPSS 16.0 được áp dụng để phân tích kết quả khảo sát Tác giả cũng tiến hành phân tích độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích tương quan để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu.

Mô hình hồi quy bội được sử dụng để phân tích và kiểm định sự khác biệt trong khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài dựa trên các đặc điểm của doanh nghiệp Nghiên cứu này giúp xác định các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp trong việc cải thiện chiến lược thu hút đầu tư Việc phân tích các thông tin đặc điểm doanh nghiệp sẽ làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố này và khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và thu hút vốn FDI là rất quan trọng, vì nó cung cấp nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực lý thuyết đầu tư.

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương Từ đó, tác giả đưa ra các đề xuất chính sách nhằm cải thiện khả năng thu hút đầu tư nước ngoài vào khu vực này.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm có 5 chương chính:

Ngoài phần mở đầu bố cục của luận văn gồm có 5 chương:

Chương 1 Tổng quan đề tài nghiên cứu

Chương này nêu rõ lý do hình thành đề tài, tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan, mục tiêu nghiên cứu của luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của luận văn, cũng như bố cục của đề tài.

Chương 2 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 2 tập trung vào các cơ sở lý thuyết về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), quy trình thu hút FDI, các yếu tố tác động đến việc thu hút FDI và việc xây dựng mô hình nghiên cứu liên quan.

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 khái quát chung về các/một số khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, thực trạng thu hút FDI tại một số Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, tiêu biểu như Khu công nghiệp: Tân Bình, Nam Tân Uyên, Rạch Bắp-

An Điền, nghiên cứu định tính, định lƣợng áp dụng trong đề tài luận văn

Chương 4 Kết quả nghiên cứu

Chương 4 tập trung vào thống kê mô tả dữ liệu, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố EFA, kiểm định mô hình hồi quy bội và kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm.

Tác giả đã tóm tắt kết quả nghiên cứu và đưa ra những đề xuất chính sách nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại một số khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dương.

SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.1.1 Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Kể từ khi Luật Đầu tư chung của Việt Nam được ban hành lần đầu vào năm 2005 và sửa đổi vào năm 2014, môi trường đầu tư đã trở nên bình đẳng cho cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam hiện nay đa dạng, bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, liên doanh, và hợp đồng hợp tác kinh doanh FDI được định nghĩa là việc nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm cá nhân và tổ chức, đưa vốn vào Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư và tham gia quản lý kinh doanh Điểm khác biệt của FDI so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác là sự tham gia trực tiếp vào quản lý hoạt động đầu tư.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khoản đầu tư mà một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) mong muốn đạt được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác Mục tiêu của nhà đầu tư trực tiếp là gia tăng ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp tại nền kinh tế đó (Lê Tuấn Lộc, Nguyễn Thị Tuyết, 2013).

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động mà các nhà đầu tư từ quốc gia khác đưa vốn hoặc tài sản vào một quốc gia để sở hữu, quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế, nhằm tối đa hóa lợi ích cá nhân Khái niệm đầu tư nước ngoài bao gồm các khoản đầu tư từ cá nhân, công ty, định chế tài chính, chính phủ và tổ chức quốc tế.

Đầu tư nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nền kinh tế quốc tế với nền kinh tế trong nước Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi công ty nước ngoài xây dựng nhà máy và quản lý hoạt động kinh doanh tại nước sở tại Ngược lại, đầu tư gián tiếp diễn ra khi các công ty nước ngoài mua cổ phiếu hoặc trái phiếu của doanh nghiệp trong nước Lợi nhuận, cổ tức và lãi suất từ các hoạt động đầu tư này có thể được chuyển về nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

2.1.2 Vai trò vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

2.1.2.1 Đối với nước tiếp nhận đầu tư

FDI là nguồn vốn quan trọng giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt cho các nước đang phát triển Những quốc gia này thường gặp khó khăn trong việc tích lũy vốn nội bộ, do đó, để đạt được mức tăng trưởng cao, họ cần dựa vào nguồn vốn từ bên ngoài, trong đó FDI đóng vai trò then chốt (Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền, 2008).

FDI mang lại nhiều lợi thế so với các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, đặc biệt là cho các nước đang phát triển Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ thiết lập dây chuyền sản xuất tại quốc gia tiếp nhận, giúp các nước này tiếp cận công nghệ tiên tiến và kỹ năng quản lý hiện đại Tuy nhiên, khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại hay chỉ nhận được công nghệ lỗi thời phụ thuộc vào nỗ lực của quốc gia tiếp nhận trong việc cải thiện môi trường đầu tư (Lê Tuấn Lộc, Nguyễn Thị Tuyết, 2013).

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân, không chỉ ở các nước đang phát triển mà còn ở các nước phát triển, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế gặp khủng hoảng theo chu kỳ.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc làm năng động hóa nền kinh tế, mang lại sức sống mới cho doanh nghiệp thông qua việc trao đổi công nghệ Đối với các nước đang phát triển, FDI không chỉ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất mà còn giúp phá vỡ mô hình sản xuất khép kín, từ đó tạo ra sự phát triển bền vững.

FDI giúp các nước đang phát triển tiếp cận kinh nghiệm và kỹ năng quản lý sản xuất hiện đại, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức lao động công nghiệp của đội ngũ công nhân nội địa.

Nhà đầu tư nước ngoài có khả năng kiểm soát thị trường địa phương, dẫn đến việc mất đi tính độc lập và tự chủ về kinh tế, làm gia tăng sự phụ thuộc vào nước ngoài.

FDI chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của công cụ này trong bảo hộ thị trường trong nước

Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp trong nước

Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, phân hoá đội ngũ cán bộ, tham nhũng

2.1.2.2 Đối với nước chủ đầu tư

Giúp doanh nghiệp đối phó với xu hướng giảm tỷ suất lợi nhuận bình quân và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm trong bối cảnh thị trường nội địa suy thoái Điều này hỗ trợ nhà đầu tư gia tăng doanh số xuất khẩu bằng cách tận dụng lợi thế cạnh tranh.

Phá vỡ hàng rào thuế quan ở các nước có xu hướng bảo hộ

Bành trướng sức mạnh về kinh tế và chính trị

Vốn đầu tư chảy ra nước ngoài sẽ làm giảm tăng trưởng GDP và việc làm trong nước

Một số vấn đề cơ bản và lý thuyết chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.2.1 Khái niệm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Thu hút vốn FDI vào địa phương là quá trình áp dụng các chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp qua nhiều hình thức khác nhau, đảm bảo lợi ích chung cho cả nhà đầu tư và địa phương tiếp nhận (Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền, 2008).

Trong giai đoạn phát triển kinh tế trước đây, chúng ta đã tập trung vào việc thu hút vốn FDI với số lượng lớn, nhằm gia tăng dự án và vốn đăng ký mà chưa chú trọng đến chất lượng và hiệu quả của nguồn vốn này.

Chuyển sang giai đoạn mới, việc thu hút vốn FDI để phát triển là điều thiết yếu và quan trọng cho tổng vốn đầu tư Tuy nhiên, cần có cách tiếp cận mới, chú trọng đến chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn FDI Cần khuyến khích thu hút vốn FDI trong khi bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài bằng hệ thống luật pháp phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời nâng cao hiệu quả điều tiết của Nhà nước Việc tăng cường thu hút vốn FDI cần phù hợp với mục tiêu chiến lược kinh tế – xã hội của cả nước, từng ngành, vùng lãnh thổ và địa phương cụ thể Do đó, các vấn đề liên quan đến thu hút vốn FDI vào địa phương cần được xem xét kỹ lưỡng.

– Thu hút vốn FDI có phù hợp với quy hoạch ngành, định hướng phát triển của vùng lãnh thổ và địa phương

– Đưa lại lợi ích gì cho địa phương

– Có làm tổn hại đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân không

Hiệu quả sử dụng vốn FDI là yếu tố quan trọng trong thu hút đầu tư, ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đóng góp vào ngân sách nhà nước Về mặt xã hội, FDI tạo ra nhiều việc làm, bảo vệ môi trường và đảm bảo đạo đức kinh doanh Do đó, việc thu hút vốn FDI cần tập trung vào hiệu quả sử dụng, kết hợp phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống, thay vì chỉ chạy theo quy mô và tốc độ.

2.2.2 Một số lý thuyết chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các tập đoàn và công ty đa quốc gia (MNCs) thường có nhiều động lực khác nhau để thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Điều này dẫn đến việc không tồn tại một lý thuyết chung nào có thể giải thích một cách toàn diện về việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và sự hiện diện của các MNCs.

Sau Thế chiến thứ hai, sự gia tăng mạnh mẽ của các Tập đoàn Đa quốc gia (MNCs) và Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) trong những năm 1950 và 1960 đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu phát triển các lý thuyết giải thích hành vi của MNCs cũng như sự hiện diện của các sản phẩm mang tính quốc tế.

Lý thuyết về lợi nhuận cận biên của Mac.Dougall (1960)

Năm 1960, Mac Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết về sự vận động vốn, phát triển từ các lý thuyết của Hescher Ohlin - Samuelson Ông cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước có lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng, tức là lãi suất của hai nước bằng nhau Sau khi đầu tư, cả hai nước đều thu được lợi nhuận, góp phần làm tăng sản lượng chung của thế giới so với trước khi đầu tư.

Lý thuyết kinh tế được công nhận vào những năm 1950 đã cho thấy sự phù hợp với thực tiễn Tuy nhiên, tình hình kinh tế sau đó trở nên không ổn định, dẫn đến tỷ suất đầu tư của Mỹ giảm xuống dưới mức tỷ suất trong nước, mặc dù vẫn thu hút được vốn FDI.

Mô hình hiện tại không thể giải thích đầy đủ hiện tượng dòng vốn chảy vào và chảy ra đồng thời ở một số quốc gia, cũng như không cung cấp cái nhìn toàn diện về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Do đó, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ được xem là bước khởi đầu hữu ích trong nghiên cứu FDI.

Hymer (1976) phân tích sự khác biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư theo danh mục, chỉ ra rằng lý thuyết đầu tư danh mục giả định không có rào cản trong việc luân chuyển vốn, nhưng không giải thích được sự kiểm soát Ông lập luận rằng trong đầu tư danh mục, các nhà đầu tư không có quyền kiểm soát doanh nghiệp mà họ đầu tư vào, điều này làm nổi bật sự khác biệt quan trọng giữa FDI và đầu tư theo danh mục.

Dựa trên lý thuyết của Hymer, có hai lý do chính giải thích tại sao các nhà đầu tư tìm kiếm sự kiểm soát, đó là để bảo đảm an toàn cho các khoản đầu tư và loại bỏ đối thủ cạnh tranh quốc tế Hymer cho rằng các công ty đa quốc gia (MNCs) thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài nhờ vào những lợi thế mà họ có được từ việc kiểm soát các doanh nghiệp nước ngoài Ông đã phân tích các lợi thế của các công ty nước ngoài so với các công ty nhận đầu tư, bao gồm chi phí sản xuất thấp hơn, phương thức sản xuất hiệu quả, bằng sáng chế và vốn Trong bối cảnh tồn tại bất hoàn hảo thị trường, như rào cản gia nhập và chi phí giao dịch cao, các MNCs có xu hướng tham gia vào đầu tư trực tiếp hơn.

Lý thuyết vòng đời sản phẩm của Vernon (1966)

Lý thuyết do Hirsch đề xuất lần đầu vào năm 1965 và được Vernon phát triển từ năm 1966, cho rằng phần lớn sản phẩm mới ban đầu được sản xuất tại quốc gia phát minh và sau đó được xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Khi một sản phẩm mới được chấp nhận rộng rãi trên thị trường toàn cầu, việc sản xuất sẽ mở rộng sang các quốc gia khác Hệ quả là sản phẩm đó có thể được xuất khẩu trở lại quốc gia đã phát minh ra nó.

Bài viết phân tích bốn giai đoạn sản xuất, bắt đầu từ việc phát minh sản phẩm mới với hai ý tưởng chính: đầu tiên, mỗi sản phẩm có vòng đời từ khi ra mắt đến khi bị loại bỏ, thời gian này phụ thuộc vào từng loại sản phẩm; thứ hai, các quốc gia công nghiệp phát triển thường sở hữu công nghệ độc quyền nhờ vào việc kiểm soát nghiên cứu và triển khai, từ đó tạo ra lợi thế quy mô Lý thuyết vòng đời sản phẩm cung cấp cái nhìn sâu sắc về lý do và cách thức xuất khẩu được thay thế bằng đầu tư nước ngoài.

Theo lý thuyết này, sản phẩm mới thường được sản xuất tại quốc gia phát minh và xuất khẩu sang các nước khác Khi sản phẩm đã được thị trường toàn cầu chấp nhận, quá trình sản xuất sẽ chuyển sang các quốc gia khác Kết quả là sản phẩm có thể được xuất khẩu trở lại nước phát minh ban đầu.

Lý thuyết OLI của Dunning (1993) Đây là một mô hình đƣợc xây dựng khá công phu của Dunning (1977, 1979,

PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu bắt nguồn từ mục tiêu cụ thể, trong đó tác giả kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng để thực hiện đề tài Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính.

Giai đoạn 1 của nghiên cứu tập trung vào việc khám phá và điều chỉnh các thang đo phù hợp với nội dung nghiên cứu, nhằm xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn cho nghiên cứu chính thức Dựa trên lý thuyết và mô hình nghiên cứu trước đó, các thang đo lường ảnh hưởng đến thu hút đầu tư FDI được xác định, từ đó hình thành các giả thuyết nghiên cứu ban đầu Các thang đo này được sàng lọc và khảo sát thử để kiểm tra tính phù hợp với thực trạng các KCN, qua đó hoàn thiện bảng thu thập thông tin Thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn chuyên gia nhằm xác nhận các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số Khu công nghiệp ở Bình Dương Trước khi phân tích, dữ liệu được mã hóa, kiểm tra và làm sạch.

Giai đoạn 2 của nghiên cứu tập trung vào việc thu thập dữ liệu định lượng, phân tích kết quả khảo sát và kiểm định mô hình nghiên cứu Các kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy Sau khi thực hiện EFA, các yếu tố đã được rút gọn từ nhiều biến quan sát ban đầu và tiến hành điều chỉnh thang đo, dẫn đến việc điều chỉnh các giả thuyết nghiên cứu Phân tích hồi quy nhằm kiểm định mối quan hệ giữa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp tại Bình Dương và các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh Cuối cùng, nghiên cứu xác định tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư FDI tại các khu công nghiệp trong tỉnh.

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Kiểm tra nhân tố trích đƣợc và kiểm tra phương sai trích đƣợc

Phân tích nhân tố EFA Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố Kiểm định mô hình

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu Điều chỉnh thang đo

Viết báo cáo nghiên cứu

SPSS 16.0 Nghiên cứu định lƣợng

Thu thập và chuẩn bị dữ liệu:

- Mã hóa, nhập dữ liệu Đánh giá độ tin cậy thang đo, loại biến quan sát không phù hợp

Kết luận và đề xuất hàm ý chính sách Phân tích hồi quy

QUẢ NGHIÊN CỨU

Khái quát tình hình hoạt động của các Khu công nghiệp Bình Dương và thực trạng thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp Bình Dương

4.1.1 Khái quát tình hoạt hoạt động các khu công nghiệp Bình Dương

Khu công nghiệp Sóng Thần 1, được thành lập vào tháng 9/1995, đã trải qua 23 năm phát triển (1995 - 2018) và góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bình Dương Các khu công nghiệp tại Bình Dương đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương.

Ban Quản lý các KCN Bình Dương hiện đang quản lý 26 KCN với tổng diện tích quy hoạch 9.857,19 ha, giảm 54,81 ha so với năm 2017 Trong số đó, 25 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích 9.157,19 ha, trong khi 2 KCN còn lại đang hoàn thiện các thủ tục pháp lý và kêu gọi đầu tư Hầu hết các KCN đã hoàn thành xây dựng và có hạ tầng đồng bộ, hiện đại, góp phần thay đổi diện mạo tỉnh Bình Dương và thu hút đầu tư hiệu quả.

Trong 23 năm qua, với các chính sách ƣu đãi, những điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng và thủ tục hành chính giản đơn, các KCN đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài Tính đến nay, các KCN Bình Dương có 2.002 dự án còn hiệu lực, trong đó có 1.460 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký 12.535 triệu đô la Mỹ Ngành nghề thu hút vào KCN hầu hết là sản xuất công nghiệp và dịch vụ cho sản xuất công nghiệp Lũy kế đến 31/12/2018, trên địa bàn các KCN tại Bình Dương có hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tƣ vào KCN, trong đó Đài Loan đứng đầu (với 828 dự án, vốn 5,3 tỷ USD), kế đến là Nhật Bản (295 dự án, vốn 5,1 tỷ USD), Singapore (233 dự án, vốn 4,2 tỷ USD), Hàn Quốc (722 dự án, vốn 3,04 tỷ USD), Samoa (106 dự án, vốn 2,96 tỷ USD) (Ban Quản lý các KCN Bình Dương, năm

2018 và UBND tỉnh Bình Dương, năm 2018)

Sự gia tăng số lượng khu công nghiệp (KCN) và các dự án hoạt động trong KCN đã dẫn đến sự gia tăng lực lượng lao động, với hơn 10.000 lao động được các doanh nghiệp giải quyết việc làm hàng năm Tính đến nay, tổng số lao động làm việc trong các KCN đã đạt 296.428 người, tăng 14,25% so với năm 2017 Đặc biệt, thu nhập bình quân của lao động phổ thông năm 2018 đạt trên 5.834.000 đồng/tháng, theo thông tin từ Ban Quản lý các KCN Bình Dương.

Kết quả đạt được từ năm 1995 đến 2018 là nền tảng quan trọng cho việc thực hiện thành công kế hoạch phát triển các khu công nghiệp (KCN) trong tương lai, nhằm hoàn thành mục tiêu đưa Bình Dương trở thành thành phố văn minh, giàu đẹp, trực thuộc Trung ương trước năm 2020.

4.1.2 Tình hình thu hút dòng vốn đầu tư FDI vào tỉnh Bình Dương trong những năm gần đây

Bảng 4.1 thể hiện thực trạng biến động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Bình Dương qua các năm, với số lượng dự án được cấp giấy phép tăng giảm theo từng giai đoạn Sự thay đổi này phản ánh những biến động trong môi trường đầu tư cũng như chính sách thu hút FDI của tỉnh.

Năm Số dự án đƣợc cấp phép Tổng vốn đăng ký

Nguồn: Niên giám thống kê Bình Dương, 2018

Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 ở một số nền kinh tế lớn đã khiến kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái, dẫn đến sự thu hẹp đáng kể của thị trường xuất khẩu.

Thị trường vốn và thị trường lao động đã có tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội của Việt Nam Tỉnh Bình Dương đã gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư FDI giai đoạn 2009-2011, với trung bình mỗi năm chỉ thu hút 80-107 dự án, giá trị từ 448,92 đến 658,55 triệu USD, giảm so với giai đoạn 2005-2008, khi trung bình mỗi năm thu hút 188-340 dự án với giá trị từ 1.433,39 đến 2.864,73 triệu USD.

Năm 2013, kinh tế thế giới phục hồi sau suy thoái nhưng triển vọng toàn cầu chưa vững chắc, đặc biệt là các nền kinh tế phát triển vẫn đối mặt với khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu Điều này ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư FDI tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Bình Dương, khi chỉ thu hút được từ 109 đến 119 dự án với tổng giá trị đạt 1.821,71 - 706,24 triệu USD Tình hình này tiếp tục kéo dài cho đến năm 2014.

Năm 2018, tỉnh Bình Dương ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong thu hút vốn đầu tư FDI, với trung bình mỗi năm thu hút từ 169 đến 260 dự án, tương ứng giá trị từ 1.130,53 đến 3.033,81 triệu USD Xu hướng này phần nào do sự dịch chuyển đầu tư của các nhà đầu tư sang các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, và cũng được thúc đẩy bởi cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc bắt đầu từ tháng 3/2018.

4.1.3 Giới thiệu về Khu công nghiệp Tân Bình, Rạch Bắp-An Điền, Nam Tân Uyên và thực trạng thu hút đầu tƣ

4.1.3.1 Khu công nghiệp Tân bình

Khu công nghiệp Tân Bình Đƣợc thành lập theo giấy chứng nhận đầu tƣ số

Khu công nghiệp Tân Bình, được cấp mã số 46221001014 bởi Ban Quản Lý các KCN Bình Dương vào ngày 12/09/2013, chuyên đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật Ngoài ra, khu công nghiệp còn hoạt động trong lĩnh vực cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi và bến bãi.

Tổng vốn đầu tƣ: Hơn 830 tỷ đồng (khoảng 40 triệu USD)

Bảng 4.2: Cơ cấu sử dụng đất của KCN Tân Bình

Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Đất xây dựng xí nghiệp công nghiệp 244,4925 69,360 Đất công trình điều hành và dịch vụ khác 8,8363 2,507

Công trình đầu mối 4,5537 1,292 Đất giao thông 54,7518 15,533 Đất cây xanh 39,8628 11,309

Nguồn: Ban quản lý KCN Bình Dương, 2018

- Nằm trong khu vực được hưởng ưu đãi về Thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn 2 năm đầu, giảm 50% cho 4 năm tiếp theo);

- Vị trí địa lý thuận lợi;

- Nguồn nguyên liệu từ cây cao su dồi dào (mủ, gỗ,…) đƣợc cung cấp bởi Công ty CP Cao su Phước Hòa và các đơn vị tiểu điền;

- Có nhiều chính sách ƣu đãi thuê lại đất cho những nhà đầu tƣ đầu tiên và lộ trình thanh toán linh hoạt;

- Mặt bằng có thể được bàn giao ngay cho Nhà đầu tư, không vướng mắc giải tỏa đền bù;

Môi trường kinh doanh hiệu quả cần có hạ tầng đồng bộ và hoàn chỉnh, với sức chịu tải nền móng từ 1,6 đến 2,0 kg/cm² Điều này bao gồm các yếu tố như nhà máy xử lý nước thải, nhà máy điện và nhà máy cung cấp nước sạch.

- Được sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương; các thủ tục cấp phép đƣợc hỗ trợ tối đa;

- Lực lƣợng lao động dồi dào

4.1.3.2 Khu công nghiệp Nam Tân Uyên

KCN Nam Tân Uyên được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/kinh doanh số 4603000142, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp ngày 14/06/2010, với lần thay đổi thứ 6.

Ngành nghề đăng ký đầu tư và kinh doanh bao gồm đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, giao thông và cầu đường Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực san lấp mặt bằng, kinh doanh nhà ở, cho thuê văn phòng, nhà xưởng và nhà kho, cũng như quản lý bến bãi Các dịch vụ khác bao gồm kinh doanh nhà hàng, khách sạn và hoạt động thu gom, xử lý rác thải, nước thải, cùng với việc phân tích mẫu nước thải để đảm bảo chất lượng môi trường.

Bảng 4.3: Cơ cấu sử dụng đất của KCN Nam Tân Uyên và KCN Nam Tân

Loại đất KCN Nam Tân Uyên KCN Nam Tân Uyên mở rộng

Tỷ lệ (%) Đất xây dựng xí nghiệp công nghiệp

204,26 61,80 200,75 69,58 Đất công trình điều hành và dịch vụ khác

Công trình đầu mối 6,30 1,91 28,87 10,01 Đất giao thông 48,15 14,57 2,9 1,01 Đất cây xanh 53,65 16,23 32,73 11,34

Nguồn: Ban quản lý KCN Bình Dương, 2018

4.1.3.3 Khu công nghiệp Rạch Bắp – An Điền

Khu công nghiệp Rạch Bắp – An Điền thành lập theo Văn bản số 1838/TTg-

CN ngày 16/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ do Công ty Cổ phần Công nghiệp

An Điền làm chủ đầu tƣ

Bảng 4.4: Cơ cấu sử dụng đất của KCN Rạch Bắp – An Điền

Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Đất xây dựng xí nghiệp công nghiệp 189,53 68,02 Đất công trình điều hành và dịch vụ khác 5,02 1,80

Công trình đầu mối 6,26 2,24 Đất giao thông 39,40 14,14 Đất cây xanh 38,39 13,77

Nguồn: Ban quản lý KCN Bình Dương, 2018

Khu công nghiệp tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh như đầu tư xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật, đồng thời cung cấp dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi và bến bãi.

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và các biến định lƣợng

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp 220 đại diện từ các doanh nghiệp FDI tại 3 khu công nghiệp và thu được 210 bảng trả lời hợp lệ Kết quả này vượt qua yêu cầu tối thiểu là 200 mẫu, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu.

4.2.1.Thống kê mẫu nghiên cứu

Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến số định tính

Stt Khoản mục Số lƣợng quan sát Tỷ lệ (%)

II Số năm đầu tƣ 210 100

III Lĩnh vực hoạt động 210 100

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn doanh nghiệp FDI nằm tại KCN Nam Tân Uyên với 133 doanh nghiệp, chiếm 63,3%, tiếp theo là KCN Rạch Bắp - An Điền với 46 doanh nghiệp (21,9%) và KCN Tân Bình với 31 doanh nghiệp (14,8%) Đa số doanh nghiệp đầu tư từ 3 đến dưới 5 năm (45,6%), trong khi 32,4% có thời gian đầu tư từ 5 năm trở lên Các doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất, chiếm 79% tổng số doanh nghiệp khảo sát, trong khi các lĩnh vực xây dựng-kiến trúc và kinh doanh-dịch vụ có tỷ trọng thấp hơn Kết quả này phản ánh thực tế, cho thấy doanh nghiệp tại Bình Dương thường có thời gian đầu tư lâu dài và chủ yếu là doanh nghiệp sản xuất Tác giả chọn KCN Nam Tân Uyên để khảo sát do doanh nghiệp tại đây có thời gian đầu tư lâu năm và dễ tiếp cận hơn.

4.2.2.Thống kê mô tả các biến định lƣợng

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để tính giá trị trung bình của các biến quan sát liên quan đến các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số Khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dương, với giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 1 đến 5 Để đánh giá đúng mức độ đồng ý với từng biến quan sát, cần áp dụng công thức tính khoảng cách của thang đo: ΔX = (Xmax – Xmin)/n, trong đó ΔX đại diện cho khoảng cách giữa các mức đánh giá của thang đo.

Xmax: Mức đánh giá lớn nhất của thang đo

Xmin: Mức đánh giá nhỏ nhất của thang đo n: Số mức đánh giá

Khoảng cách giữa các mức đánh giá của thang đo (ΔX) = (5-1)/5 = 0,80

Giá trị trung bình giữa các biến quan sát (X) đƣợc đánh giá theo các mức sau: 1,00 ≤ X < 1,80: Hoàn toàn không hài lòng/Hoàn toàn không đồng ý

1,80 ≤ X < 2,60: Không hài lòng/Không đồng ý

2,60 ≤ X < 3,40: Bình thường/Trung lập/ Tạm đồng ý

4,20 ≤ X ≤ 5,00: Hoàn toàn hài lòng/Hoàn toàn đồng ý

4.2.2.1 Thang đo “Cơ sở hạ tầng”

Giá trị trung bình của các biến quan sát CSHT1 đến CSHT6 thuộc thang đo

“Cơ sở hạ tầng” nằm trong khoảng từ 2,48 đến 3,20 điểm, tương đương với mức

“Tạm đồng ý”; Cho thấy đại diện các doanh nghiệp tạm đồng ý với nhân tố “Cơ sở hạ tầng”

Bảng 4.6: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Cơ sở hạ tầng”

Ký hiệu Biến quan sát Nhỏ nhất

Trung bình Đánh giá mức độ

CSHT1 Giao thông thuận lợi (thời gian và chi phí)

1 5 2,48 Không đồng ý CSHT2 Hệ thống cấp điện đáp ứng đƣợc yêu cầu

CSHT3 Hệ thống cấp nước, thoát nước đầy đủ

CSHT4 Thông tin liên lạc thuận tiện (điện thoại, internet,…)

CSHT5 Mặt bằng đáp ứng đƣợc yêu cầu

CSHT6 Hệ thống ngân hàng đáp ứng đƣợc yêu cầu

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.2.2.2 Thang đo “Chính sách thu hút đầu tƣ”

Giá trị trung bình của các biến quan sát CDCS1 đến CDCS5 thuộc thang đo

“Chính sách thu hút đầu tư” nằm trong khoảng từ 3,12 đến 3,30 điểm, tương đương với mức “Tạm đồng ý”; Cho thấy đại diện doanh nghiệp tạm đồng ý với nhân tố

“Chính sách thu hút đầu tƣ”

Bảng 4.7: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Chính sách thu hút đầu tƣ”

Biến quan sát Nhỏ nhất

Trung bình Đánh giá mức độ

CDCS1 Chính sách ƣu đãi đầu tƣ hấp dẫn

CDCS2 Hệ thống thuế rõ ràng

(cán bộ thuế không lợi dụng để

CDCS3 Hệ thống thuế rõ ràng

(cán bộ thuế không lợi dụng để trục lợi)

CDCS4 Văn bản về luật pháp đƣợc triển khai nhanh đến công ty

CDCS5 Lãnh đạo địa phương năng động trong hỗ trợ doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.2.2.3 Thang đo “Môi trường sống và làm việc tốt”

Bảng 4.8: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Môi trường sống và làm việc tốt”

Ký hiệu Biến quan sát Nhỏ nhất

Trung bình Đánh giá mức độ

MTLV1 Hệ thống trường học đáp ứng đƣợc nhu cầu

MTLV2 Hệ thống y tế đáp ứng đƣợc nhu cầu

MTLV3 Môi trường không bị ô nhiễm

MTLV4 Điểm vui chơi giải trí hấp dẫn

MTLV5 Người dân thân thiện 1 5 3,03 Tạm đồng ý MTLV6 Chi phí sinh hoạt hợp lý 1 5 2,92 Tạm đồng ý

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Giá trị trung bình của các biến quan sát MTLV1 đến MTLV6 thuộc thang đo

“Môi trường sống và làm việc tốt” nằm trong khoảng từ 3,12 đến 3,30 điểm, tương đương với mức “Tạm đồng ý”; Cho thấy doanh nghiệp tạm đồng ý với nhân tố

“Môi trường sống và làm việc tốt”

4.2.2.4 Thang đo “Lợi thế ngành đầu tƣ của doanh nghiệp”

Bảng 4.9: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Lợi thế ngành đầu tƣ của doanh nghiệp”

Biến quan sát Nhỏ nhất

Trung bình Đánh giá mức độ

LTDT1 Thuận tiện về nguyên liệu chính cho sản xuất

LTDT2 Thuận tiện thị trường tiêu thụ chính

LTDT3 Gần các doanh nghiệp bạn hàng (phân phối hay cung ứng chính)

LTDT4 Cạnh tranh thị trường với các đối thủ cạnh tranh chính

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Giá trị trung bình của các biến quan sát LTDT1 đến LTDT4 thuộc thang đo

Lợi thế ngành đầu tư của doanh nghiệp được đánh giá trong khoảng từ 2,86 đến 3,08 điểm, cho thấy doanh nghiệp tạm đồng ý với yếu tố này.

4.2.2.5 Thang đo “Chất lƣợng dịch vụ công”

Giá trị trung bình của các biến quan sát CLDV1, CLDV2 và CLDV3 trong thang đo “Chất lượng dịch vụ công” dao động từ 3,12 đến 3,25 điểm, cho thấy doanh nghiệp tạm đồng ý với chất lượng dịch vụ công.

Bảng 4.10: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Chất lƣợng dịch vụ công”

Ký hiệu Biến quan sát Nhỏ nhất

Trung bình Đánh giá mức độ

CLDV1 Thủ tục hành hành chính đơn giản, nhanh chóng

CLDV2 Chính quyền địa phƣ ng hỗ trợ chu đáo khi doanh nghiệp cần

CLDV3 Các trung tâm xúc tiến đầu tƣ, thương mại có hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.2.2.6 Thang đo “Thương hiệu địa phương”

Bảng 4.11: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Thương hiệu địa phương”

Ký hiệu Biến quan sát Nhỏ nhất

Trung bình Đánh giá mức độ

THDP1 Tôi đầu tƣ ở đây chỉ đơn giản vì muốn đầu tƣ vào Bình

THDP2 Tôi nghĩ nhiều người đầu tư thành công tại các khu công nghiệp này và tôi muốn nhƣ họ

THDP3 Bình Dương là thương hiệu ấn tƣợng

THDP4 Tôi nghĩ Bình Dương là thương hiệu tốt để nhà đầu tư yên tâm

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Giá trị trung bình của các biến quan sát THDP1 đến THDP4 thuộc thang đo

“Thương hiệu địa phương” nằm trong khoảng từ 3,04 đến 3,45 điểm, tương đương với mức “Tạm đồng ý”; Nhƣ vậy doanh nghiệp có mức độ đồng ý là “Tạm đồng ý”

4.2.2.7 Thang đo “Nguồn nhân lực”

Giá trị trung bình của các biến quan sát NNL1 đến NNL5 thuộc thang đo

“Nguồn nhân lực” nằm trong khoảng từ 3,56 đến 3,80 điểm, tương đương với mức

“Đồng ý”; Cho thấy doanh nghiệp đồng ý với nhân tố “Nguồn nhân lực”

Bảng 4.12: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Nguồn nhân lực”

Ký hiệu Biến quan sát Nhỏ nhất

Trung bình Đánh giá mức độ

NNL1 Trường đào tạo nghề đáp ứng đƣợc yêu cầu của doanh nghiệp 1 5 3,76 Đồng ý

NNL2 Nguồn lao động đáp ứng yêu cầu chất lƣợng 1 5 3,85 Đồng ý

NNL3 Lao động có kỷ luật cao

NNL4 Khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ của lao động tốt 1 5 3,56 Đồng ý

NNL5 Dễ dàng tuyển dụng cán bộ quản lý giỏi tại địa phương 1 5 3,80 Đồng ý

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.2.2.8 Thang đo “Chi phí đầu vào cạnh tranh”

Giá trị trung bình của các biến quan sát CPCT1 đến CPCT4 thuộc thang đo

“Chi phí đầu vào cạnh tranh” nằm trong khoảng từ 3,26 đến 3,97 điểm; Cho thấy doanh nghiệp đồng ý với nhân tố “Chi phí đầu vào cạnh tranh”

Bảng 4.13: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Chi phí đầu vào cạnh tranh”

Ký hiệu Biến quan sát Nhỏ nhất

Trung bình Đánh giá mức độ

CPCT1 Giá thuê đất thấp 1 5 3,46 Hoàn toàn đồng ý

CPCT2 Chi phí lao động rẻ 1 5 3,26 Tạm đồng ý

CPCT3 Giá điện, giá nước, cước vận tải hợp lý

CPCT4 Giá dịch vụ thông tin liên lạc cạnh tranh

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát,2019

4.2.2.9 Thang đo “Thu hút đầu tƣ”

Bảng 4.14: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Thu hút đầu tƣ”

Ký hiệu Biến quan sát Nhỏ nhất

Trung bình Đánh giá mức độ

THDT1 Tôi nghĩ công ty chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tƣ kinh doanh dài hạn ở khu công nghiệp này tại

THDT2 Tôi sẽ giới thiệu khu công nghiệp này cho các công ty khác

THDT3 Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy khả năng thu hút đầu tƣ

FDI của Bình Dương rất tốt

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Giá trị trung bình của các biến quan sát THDT1 đến THDT3 thuộc thang đo

“Thu hút đầu tư” nằm trong khoảng từ 3,52 đến 3,89 điểm, tương đương với mức

“Hoàn toàn đồng ý”; Cho thấy doanh nghiệp hoàn toàn đồng ý với thu hút đầu tƣ FDI vào các khu công nghiệp.

Đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương

4.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach's Alpha

Hệ số Cronbach's Alpha là công cụ quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, giúp loại bỏ các biến không phù hợp Một thang đo được coi là chất lượng tốt khi hệ số Cronbach's Alpha tổng thể vượt quá 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0,3 (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

4.3.1.1 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Cơ sở hạ tầng

Sau khi loại bỏ biến quan sát CSHT1 do có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3, kết quả Cronbach's Alpha cuối cùng đạt 0,856, cho thấy độ tin cậy cao của các biến còn lại trong thang đo.

“Cơ sở hạ tầng” cũng đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 nên đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA

Bảng 4.15: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Cơ sở hạ tầng”

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.3.1.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Chính sách thu hút đầu tƣ”

Bảng 4.16: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Chính sách thu hút đầu tƣ”

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Thang đo "Chính sách thu hút đầu tư" có hệ số Cronbach's Alpha đạt 0,808, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy cao Các biến quan sát trong thang đo này cũng đáp ứng yêu cầu với hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3.

“Chính sách thu hút đầu tƣ” đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA

4.3.1.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Môi trường sống và làm việc tốt” Bảng 4.17: Kết quả Cronbach's Alpha của “Môi trường sống và làm việc tốt”

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha: 0,867

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Thang đo “Môi trường sống và làm việc tốt” đạt yêu cầu về độ tin cậy với hệ số Cronbach's Alpha là 0,867, vượt mức 0,6 Các biến quan sát trong thang đo này cũng đáp ứng điều kiện có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3.

4.3.1.4 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Lợi thế ngành đầu tƣ của doanh nghiệp”

Kết quả Cronbach's Alpha cho thang đo “Lợi thế ngành đầu tư của doanh nghiệp” đạt 0,740, cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, đảm bảo rằng các biến này đủ điều kiện để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.18: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Lợi thế ngành đầu tƣ của doanh nghiệp”

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.3.1.5 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Chất lƣợng dịch vụ công”

Thang đo "Chất lượng dịch vụ công" đạt hệ số Cronbach's Alpha là 0,771, cho thấy độ tin cậy cao Các biến quan sát trong thang đo này cũng có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, đảm bảo tính hợp lệ Vì vậy, thang đo "Chất lượng dịch vụ công" đáp ứng yêu cầu để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.19: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Chất lƣợng dịch vụ công”

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.3.1.6 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Thương hiệu địa phương”

Thang đo "Thương hiệu địa phương" đạt hệ số Cronbach's Alpha là 0,737, cho thấy độ tin cậy cao Các biến quan sát trong thang đo này đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0,3, đảm bảo tính hợp lệ Do đó, thang đo "Thương hiệu địa phương" sẵn sàng cho phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.20: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Thương hiệu địa phương”

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.3.1.7 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Nguồn nhân lực”

Thang đo “Nguồn nhân lực” có hệ số Cronbach's Alpha đạt 0,847, cho thấy độ tin cậy cao Các biến quan sát của thang đo này đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, đảm bảo tính hợp lệ Do đó, thang đo “Nguồn nhân lực” hoàn toàn đủ điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.21: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Nguồn nhân lực”

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.3.1.8 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Chi phí đầu vào cạnh tranh”

Thang đo "Chi phí đầu vào cạnh tranh" có hệ số Cronbach's Alpha là 0,714, cho thấy độ tin cậy đạt yêu cầu Các biến quan sát trong thang đo này đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0,3, đảm bảo tính hợp lệ Do đó, thang đo "Chi phí đầu vào cạnh tranh" đủ điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.22: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Chi phí đầu vào cạnh tranh”

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha: 0,714

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.3.1.9 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Thu hút đầu tƣ FDI”

Kết quả Cronbach's Alpha cho thang đo “Thu hút đầu tư FDI” đạt 0,614, với tất cả các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, cho thấy thang đo này có độ tin cậy cao Do đó, các biến đều đủ tiêu chuẩn để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.23: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Thu hút đầu tƣ FDI”

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha: 0,614

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA Đối với phân tích nhân tố khám phá (EFA), các trị số cơ bản cần thỏa mãn gồm: Kiểm định 0,5 < KMO < 1, kiểm định Bartlett phải có Sig < 0,05; Giá trị Eigenvalue dùng trích yếu tố tối thiểu bằng 1; Với cỡ mẫu nghiên cứu của đề tài là

220 thì hệ số tải nhân tố tối thiểu bằng 0,55 (do quy mô mẫu trong phạm vi từ 100 đến 350); Trị số phương sai trích nhất thiết phải lớn hơn 50%

Bảng 4.24: Kiểm định KMO, Bartlett thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tƣ

Kiểm định Chi bình phương 3.329E3

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO đạt 0,786, nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1, điều này cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp với dữ liệu thực tế Ngoài ra, kiểm định Bartlett với giá trị Sig = 0,000, nhỏ hơn 0,05, cho thấy các biến quan sát có mối tương quan tuyến tính với các nhân tố đại diện.

Bảng 4.25: Phương sai trích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI

Hệ số hội tụ (Initial Eigenvalues)

Tổng hệ số tải (Rotation Sums of Squared Loadings)

Tổng % phương sai % tích lũy Tổng % phương sai

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 8 nhân tố chính ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các Khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương Theo Bảng 4.24, tất cả các biến quan sát đều có hệ số nhân tố tải lớn hơn 0,5, cho thấy không có biến nào bị loại sau khi thực hiện phân tích EFA.

Bảng 4.26: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI

Theo kết quả từ cuộc khảo sát năm 2019, hai nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bao gồm: Môi trường sống và làm việc tốt, với 6 biến quan sát, và Cơ sở hạ tầng, cũng với 6 biến quan sát.

Nhân tố thứ ba là Nguồn nhân lực: gồm 5 biến quan sát;

Nhân tố thứ tư là Chính sách thu hút đầu tư: gồm 5 biến quan sát;

Nhân tố thứ năm là Thương hiệu địa phương: gồm 4 biến quan sát;

Nhân tố thứ sáu là Chi phí đầu vào cạnh tranh: gồm 4 biến quan sát;

Nhân tố thứ bảy là Lợi thế ngành đầu tư của doanh nghiệp: gồm 4 biến quan sát;

Nhân tố thứ tám là Chất lượng dịch vụ công: gồm 3 biến quan sát

Phân tích nhân tố khám phá các biến phụ thuộc – thang đo Thu hút đầu tƣ FDI

Bảng 4.27: Kiểm định KMO, Bartlett thang đo thu hút FDI

Kiểm định Bartlett Chi bình phương 80.479

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Hệ số KMO trong Bảng 4.26 là 0,597, nằm trong khoảng 0,5 < KMO < 1, cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp với dữ liệu thực tế Đồng thời, kiểm định Bartlett có giá trị Sig = 0,000, nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ các biến quan sát có mối tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

Bảng 4.28: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo Thu hút FDI

Biến quan sát Nhân tố

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, 2019

Kết quả cho thấy 3 biến quan sát thuộc thang đo Thu hút đầu tƣ FDI không có sự thay đổi sau khi phân tích nhân tố khám phá

4.3.3 Kiểm định mô hình hồi quy bội

4.3.3.1 Xem xét ma trận tương quan giữa các biến

Ý CHÍNH SÁCH

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Đinh Phi Hổ (2011), Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp, NXB Phương Đông, Trang 67 – 91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp
Tác giả: Đinh Phi Hổ
Nhà XB: NXB Phương Đông
Năm: 2011
[2]. Đỗ Hải Hồ (2011), Cải thiện môi trường đầu tư ở các tỉnh vùng Trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải thiện môi trường đầu tư ở các tỉnh vùng Trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Hải Hồ
Năm: 2011
[3]. Nguyễn Thị Ái Liên (2011), Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Ái Liên
Năm: 2011
[4]. Lê Tuấn Lộc, Nguyễn Thị Tuyết (2013), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp nghiên cứu điển hình tại TP. Đà Nẵng”, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 11(21) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp nghiên cứu điển hình tại TP. Đà Nẵng
Tác giả: Lê Tuấn Lộc, Nguyễn Thị Tuyết
Năm: 2013
[5]. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Thuộc tính địa phương và sự hài lòng của doanh nghiệp, Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, NXB Thống Kê, Trang 73 – 145 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2009
[6]. Nguyễn Đức Thuận (2011), Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Công thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Nguyễn Đức Thuận
Năm: 2011
[7]. Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền (2008), Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tác giả: Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2008
[8]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
[9]. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học marketing, NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học marketing
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2011
[10]. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư FDI vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5(40) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư FDI vào một địa phương của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Mạnh Toàn
Năm: 2010
[13]. Dunning, J. H., Trade, location of economic activity and the MNE: A search for an eclectic appraoch. In: B. Ohlin et al (eds.), The International Allocation of Economic Activity. Pp. 395 - 418, Holmes and Meier, London (1977) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The International Allocation of Economic Activity
[14]. Elizabeth Asiedu (2006), “Foreign Direct Investment in Africa: The Role of Natural Resources, Market Size, Government Policy, Institutions and Political Instability”, The World Economy, pages 63-77, January Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign Direct Investment in Africa: "The Role of Natural Resources, Market Size, Government Policy, Institutions and Political Instability"”, "The World Economy
Tác giả: Elizabeth Asiedu
Năm: 2006
[15]. Hair J.F., Anderson R.E., R.L. Tatham and William C. Black (1998). Multivariate Data Analysis, Fifth Edition. Prentice-Hall Intenational, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Data Analysis, Fifth Edition
Tác giả: Hair J.F., Anderson R.E., R.L. Tatham and William C. Black
Năm: 1998
[16]. Khalid Sekkat and Marie-Ange Veganzones - Varoudakis (2007), “Openness, Investment Climate, and FDI in Developing Countries”, Review of Development Economics, Pages 607-620, November 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Openness, Investment Climate, and FDI in Developing Countries”, "Review of Development Economics
Tác giả: Khalid Sekkat and Marie-Ange Veganzones - Varoudakis
Năm: 2007
[17]. Lucas Jr, R. E. (1988). On the mechanics of economic development. Journal of monetary economics, 22(1), 3-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the mechanics of economic development". Journal of monetary economics, "22
Tác giả: Lucas Jr, R. E
Năm: 1988
[18]. Ramkishen Rajan and Rabin Hattari (2015), “India as a source of outward foreign direct investment”, Oxford development studies, No4: 497-518 Sách, tạp chí
Tiêu đề: India as a source of outward foreign direct investment
Tác giả: Ramkishen Rajan and Rabin Hattari
Năm: 2015
[19]. Romer, P. M. (1986). Increasing returns and long-run growth. Journal of political economy, 94(5), 1002-1037 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of political economy, 94
Tác giả: Romer, P. M
Năm: 1986
[20]. Tabachnick, B. G., &amp; Fidell, L. S. (2001). Using multivariate statistics (4th ed.). New York: Allyn and Bacon.TRANG WEBSITE Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using multivariate statistics
Tác giả: Tabachnick, B. G., &amp; Fidell, L. S
Năm: 2001
[11]. Nguyễn Thị Bích Thủy (2013), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) vào các khu công nghiệp Đồng Nai. Đề xuất giải pháp Khác
[12]. Cục thống kê Bình Dương (NXB Thanh Niên, 2019), Niên giám thống kê Bình Dương (2018).TIẾNG NƯỚC NGOÀI Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Toàn(2010) - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Toàn(2010) (Trang 27)
Hình 2.2.Mô hình nghiên cứu - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu (Trang 31)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 38)
Bảng 4.2: Cơ cấu sử dụng đất của KCN Tân Bình - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.2 Cơ cấu sử dụng đất của KCN Tân Bình (Trang 51)
Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến số định tính - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến số định tính (Trang 53)
Bảng 4.4: Cơ cấu sử dụng đất của KCN Rạch Bắp – An Điền - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.4 Cơ cấu sử dụng đất của KCN Rạch Bắp – An Điền (Trang 53)
Bảng 4.7: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Chính sách thu hút đầu tƣ” - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.7 Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Chính sách thu hút đầu tƣ” (Trang 56)
Bảng 4.8: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Môi trường sống và làm - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.8 Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Môi trường sống và làm (Trang 57)
Bảng 4.9: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Lợi thế ngành đầu tƣ - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.9 Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Lợi thế ngành đầu tƣ (Trang 58)
Bảng 4.11: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Thương hiệu địa phương” - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.11 Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Thương hiệu địa phương” (Trang 59)
Bảng 4.14: Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Thu hút đầu tƣ” - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.14 Thống kê biến quan sát thuộc thang đo “Thu hút đầu tƣ” (Trang 61)
Bảng 4.15: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Cơ sở hạ tầng” - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.15 Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Cơ sở hạ tầng” (Trang 62)
Bảng 4.16: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Chính sách thu hút - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.16 Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Chính sách thu hút (Trang 63)
Bảng 4.19: Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Chất lƣợng dịch vụ  công” - CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến THU hút đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI vào một số KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 4.19 Kết quả Cronbach's Alpha của thang đo “Chất lƣợng dịch vụ công” (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w