1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG

108 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,03 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài (11)
    • 2.1. Các nghiên cứu trong nước (11)
    • 2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước (12)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 3.1. Mục tiêu tổng quát (14)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 3.3. Câu hỏi nghiên cứu đề tài (15)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (16)
  • 7. Kết cấu luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (18)
    • 1.1. Cơ sở lý luận đầu tư trực tiếp nước ngoài (18)
      • 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) (18)
      • 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (20)
      • 1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư (21)
      • 1.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (23)
    • 1.2. Tác động của FDI (26)
      • 1.2.1. Tác động tích cực của FDI (26)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (35)
      • 1.3.1. Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả (37)
      • 1.3.2. Môi trường đầu tư và các nguồn lực (39)
      • 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá, yếu tố ảnh hưởng và sự cần thiết thu hút đầu tư (40)
    • 1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở một số tỉnh thành trong nước (Xin xem tại Phụ Lục 1) (41)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG (42)
    • 2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Dương (42)
    • 2.2. Tình hình thu hút đầu tư FDI tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2019 (44)
      • 2.2.1. Tình hình thu hut đầu tƣ FDI tại các huyện, thị, thành phố trong tỉnh Bình Dương (45)
      • 2.2.2. Tình hình thu hút đầu tƣ FDI vào các khu, cụm công nghiệp (46)
    • 2.3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2019 (46)
      • 2.3.1. Thực trạng chủ trương, chính sách của tỉnh Bình Dương về hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (47)
        • 2.3.1.1. Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư (48)
        • 2.3.1.2. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tƣ (50)
        • 2.3.1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp (51)
      • 2.3.2. Thực trạng môi trường đầu tư và các nguồn lực (52)
        • 2.3.2.1. Tình hình chính trị và cơ chế chính sách (52)
        • 2.3.2.2. Môi trường văn hóa xã hội (53)
        • 2.3.2.3. Môi trường vị trí địa lý và tài nguyên (54)
        • 2.3.2.4. Môi trường cơ sở hạ tầng (55)
        • 2.3.2.5. Môi trường tài chính – kinh tế, thị trường (58)
        • 2.3.2.6. Môi trường lao động (58)
        • 2.3.2.7. Chỉ số PCI của Bình Dương qua các năm (59)
      • 2.3.3. Thực trạng các tiêu chí đánh giá, yếu tố ảnh hưởng của thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài (62)
        • 2.3.3.1. Thực trạng thu hút đầu tƣ FDI theo Quốc gia (62)
        • 2.3.3.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ FDI theo theo ngành kinh tế (64)
        • 2.3.3.3. Thực trạng thu hút FDI theo hình thức đầu tƣ giai đoạn 2017 – 2019 56 2.3.3.4. Đóng góp của FDI đối với tỉnh Bình Dương (65)
    • 2.4. Đánh giá chung về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 – 2019 (71)
      • 2.4.1. Những thành công đạt đƣợc (71)
      • 2.4.2. Hạn chế trong thu hút đầu tư FDI vào Bình Dương (72)
      • 2.4.3. Nguyên nhân dẫn tới nhũng hạn chế (74)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG (76)
    • 3.1. Bối cảnh phát triển vùng kinh tế Đông Nam bộ (76)
    • 3.2. Quan điểm và mục tiêu thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương (77)
      • 3.2.1. Quan điểm thu hút FDI vào Bình Dương giai đoạn 2020 - 2025 (77)
      • 3.2.2. Mục tiêu thu hút FDI vào Bình Dương giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (79)
    • 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Dương (80)
      • 3.3.1. Giải pháp tập trung thu hút các dự án FDI có chất lƣợng cao (80)
      • 3.3.2 Giải pháp mời gọi đầu tư FDI theo hướng cân đối đối tác đầu tư (81)
      • 3.3.3 Giải pháp khắc phục tình trạng mất cân đối trong lĩnh vực đầu tƣ FDI (82)
      • 3.3.4 Giải pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong thu hút FDI (83)
      • 3.3.5 Giải pháp đáp ứng tốt các điều kiện nhà đầu tƣ FDI (83)
      • 3.3.6 Giải pháp khẩn trương triển khai công tác kết nối doanh nghiệp trong các (86)

Nội dung

Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Các nghiên cứu trong nước

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012) đã tổ chức hội thảo về đề án "Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam", do Học viện Chính sách và Phát triển chủ trì Mục tiêu chính của đề án là xây dựng một bộ chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả FDI tại Việt Nam Tuy nhiên, khi hệ thống chỉ tiêu được đưa ra tại hội thảo, đã xuất hiện nhiều ý kiến trái chiều, dẫn đến việc bộ chỉ tiêu này chưa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chính thức ban hành.

Cuốn sách "Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam" của Lê Hữu Nghĩa, Lê Văn Chiến, và Nguyễn Viết Thống (2014) do NXB Chính trị quốc gia phát hành tại Hà Nội, trình bày lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam Tác giả phân tích thực trạng FDI ở Việt Nam và đánh giá tác động của nó đến năng suất lao động cũng như trình độ công nghệ trong nước.

Nguyễn Ngọc Điệp (2015) đã thực hiện một nghiên cứu sâu sắc về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các khu công nghiệp (KCN) Thành phố Hồ Chí Minh Luận án tiến sĩ này không chỉ phân tích thực trạng môi trường đầu tư tại các KCN mà còn đánh giá tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp FDI Dựa trên những phân tích đó, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp FDI tại các KCN.

Vương Thị Bảo Bình (2016) đã thực hiện nghiên cứu về giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020, với tầm nhìn đến năm 2025 Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng thu hút FDI tại Nghệ An, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong việc thu hút vốn, đồng thời phân tích nguyên nhân của những hạn chế này liên quan đến môi trường đầu tư Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét tác động của FDI đến tỉnh Nghệ An, bao gồm cả những tác động tích cực và tiêu cực, và phân tích khả năng thu hút cũng như phát huy hiệu quả vốn FDI nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2013 - 2020.

2020, có tính đến 2025 Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút và phát huy hiệu quả vốn FDI vào Nghệ An giai đoạn 201 3-2020, có tính đến 2025.

Các công trình nghiên cứu ngoài nước

Li và Liu (2005) trong nghiên cứu “Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài và Tăng trưởng Kinh tế: Một Mối Quan Hệ Ngày Càng Nội Tại” đã khảo sát 88 quốc gia tiếp nhận FDI và chỉ ra rằng FDI có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu cho thấy rằng FDI không chỉ tác động trực tiếp đến tăng trưởng, mà còn thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và công nghệ Tuy nhiên, để FDI phát huy hiệu quả, quốc gia tiếp nhận cần phải có nguồn nhân lực và công nghệ đạt đến một mức độ nhất định; nếu không, sự chênh lệch về trình độ sẽ dẫn đến tác động tiêu cực cho quốc gia nhận FDI.

Bài viết của Viện Kinh tế Quốc tế về "Đầu tư nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi" đã chỉ ra những tác động trái chiều của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận Từ những năm 1990, FDI đã có sự tăng trưởng vượt bậc và trở thành nguồn vốn ổn định nhất trong các dòng vốn tư nhân, vượt qua các hình thức như dòng nợ, vốn vay ngân hàng thương mại và trái phiếu Tuy nhiên, sự phân phối vốn đầu tư nước ngoài giữa các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi vẫn không đồng đều, điều này đặt ra nhiều thách thức cho phát triển bền vững.

Tạo ra dòng tài chính phụ từ các nhà đầu tư nước ngoài sẽ gia tăng áp lực cạnh tranh tại quốc gia nhận đầu tư FDI.

Các nhà đầu tư nước ngoài từ các thị trường quốc tế với cạnh tranh không hoàn hảo có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường của nước nhập khẩu FDI, dẫn đến những khó khăn và thách thức cho doanh nghiệp trong nước.

Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) không chỉ thúc đẩy tiết kiệm nội địa mà còn mang lại hiệu quả trong quản lý, marketing và công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động.

Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cho các quốc gia nhập khẩu Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua mô hình Maign, cho thấy sự gia tăng đầu tư sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài.

In their 2015 study, Xiaohua Lin and Richard Germain examined the impact of foreign direct investment (FDI) on the performance of Chinese state-owned enterprises (SOEs), highlighting the significance of management decentralization The authors evaluated the effectiveness of state management over FDI in China and provided recommendations to enhance state management efficiency for enterprises with FDI.

Các nghiên cứu đã phân tích nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các vùng kinh tế, với sự xem xét từ nhiều góc độ, địa phương và thời gian khác nhau Dựa trên các công trình nghiên cứu đã được tổng hợp, có thể nhận thấy một số kết quả quan trọng mà các nghiên cứu này đã đạt được.

Các công trình nghiên cứu đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận quan trọng liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), bao gồm khái niệm, quy trình thu hút FDI, tác động của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội, và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư này Kết quả của các nghiên cứu này là nguồn tài liệu quý giá, giúp tác giả kế thừa và xây dựng khung lý thuyết cho luận án.

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các vùng kinh tế đã mang lại nhiều kết quả quan trọng cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.

Các giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung vào nhiều yếu tố quan trọng như cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tư, môi trường sống và làm việc, lợi thế ngành, chất lượng dịch vụ công, chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ từ chính quyền địa phương và liên kết vùng Trong đó, việc nghiên cứu công tác hỗ trợ của chính quyền địa phương và vấn đề liên kết vùng cần được chú trọng hơn nữa.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn Bình Dương thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể

Đầu tiên, cần hệ thống hóa và đánh giá các nghiên cứu liên quan đến đề tài để xác định những vấn đề khoa học mà luận văn sẽ kế thừa.

Thứ hai, bài viết phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Bình Dương, nhấn mạnh những thành tựu đã đạt được trong việc phát triển các doanh nghiệp FDI Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong quá trình thu hút đầu tư, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong tương lai.

- Thứ ba, Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thu hút đầu tƣ trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn Bình Dương thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu đề tài

Câu 1: Những nội dung đánh giá về công tác thu hút đầu tƣ nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương?

Câu 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tại tỉnh Bình Dương hiện nay nhƣ thế nào?

Để giải quyết những hạn chế trong công tác thu hút nguồn vốn FDI tại tỉnh Bình Dương, cần triển khai một số giải pháp phù hợp Trước hết, tỉnh cần cải thiện môi trường đầu tư bằng cách đơn giản hóa thủ tục hành chính và nâng cao tính minh bạch Thứ hai, tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ cao và sản xuất sạch Cuối cùng, cần xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề lý luận, chính sách và thực tiễn liên quan đến hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Dương.

Chủ thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài và các cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương

+ Thời gian thu thập số liệu từ năm 2017 đến năm 2019

+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2019 đến 4/2020

- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện việc thu thập dữ liệu tại địa bàn tỉnh Bình Dương.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chủ đạo kết hợp với các phương pháp nghiên cứu sau:

Bài viết này thảo luận và trao đổi với các chuyên gia có kinh nghiệm về thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là FDI Ý kiến của các chuyên gia sẽ là cơ sở tham khảo để đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2017 – 2019.

Kết hợp với những phương pháp khác như: so sánh, tổng hợp,… để đưa ra những quan điểm cá nhân nhằm làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu

- Xử lý và phân tích dữ liệu

Sau khi thu thập tài liệu, chúng tôi tiến hành chọn lọc và hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho đề tài Việc xử lý các công cụ và kỹ thuật tính toán được thực hiện trên chương trình Excel Phương pháp phân tích chính được áp dụng là thống kê mô tả, sử dụng các số liệu tuyệt đối và tương đối, được thể hiện qua các bảng và biểu đồ số liệu.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này phân tích tình hình thu hút FDI vào tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017 - 2019, nêu bật những thành tựu và hạn chế cần khắc phục Phân tích dựa trên Nghị quyết số 13/NQ-CP và Chỉ thị 1617/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm đưa ra giải pháp quản lý và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả hơn Bằng cách thu thập ý kiến từ cơ quan quản lý địa phương và nhà đầu tư nước ngoài, nghiên cứu đề xuất các định hướng và giải pháp thiết thực để tăng cường FDI vào tỉnh Bình Dương trong tương lai.

Kết cấu luận văn

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, cung cấp cái nhìn tổng quan về tầm quan trọng và các yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn này Chương 2 phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào tỉnh Bình Dương, nêu rõ những thành tựu đạt được cũng như những thách thức cần khắc phục để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trong tương lai.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn Bình Dương.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Cơ sở lý luận đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa bởi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là hoạt động mà nhà đầu tư từ một quốc gia sở hữu tài sản tại quốc gia khác cùng với quyền quản lý tài sản đó Sự khác biệt giữa FDI và các hình thức đầu tư khác nằm ở khía cạnh quản lý Thông thường, nhà đầu tư và tài sản họ quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh, trong đó nhà đầu tư được gọi là “công ty mẹ” và tài sản là “công ty con” hoặc “chi nhánh công ty” Theo Ủy ban Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), FDI phản ánh mối quan hệ dài hạn và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế đối với doanh nghiệp tại nền kinh tế khác.

Theo báo cáo cán cân thanh toán quốc tế hàng năm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là đầu tư mang lại lợi ích lâu dài cho một doanh nghiệp tại một quốc gia khác, không phải nơi doanh nghiệp hoạt động, nhằm mục đích quản lý hiệu quả doanh nghiệp.

Một số nhà kinh tế Trung Quốc định nghĩa FDI là việc sở hữu tư bản tại quốc gia tiếp nhận thông qua việc mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế Để có thể tạo ảnh hưởng quyết định đối với thực thể này, khoản đầu tư cần đạt tỷ lệ cổ phần đủ lớn Do đó, Trung Quốc đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo tỷ lệ vốn đầu tư đủ lớn để nắm giữ quyền chi phối và kiểm soát doanh nghiệp.

Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH 11 do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành, đầu tư trực tiếp nước ngoài được định nghĩa là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam, bao gồm tiền hoặc tài sản khác, để thực hiện các hoạt động đầu tư và tham gia quản lý kinh doanh Khái niệm này đã được rút gọn so với các quy định trong Luật đầu tư trước đó.

Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, đầu tư kinh doanh được định nghĩa là việc nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần hoặc thực hiện dự án đầu tư Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân và tổ chức có quốc tịch nước ngoài, tham gia vào hoạt động đầu tư tại Việt Nam Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

Luật Đầu tư 2014 không phân biệt rõ giữa đầu tư trực tiếp và gián tiếp, mà gọi chung là đầu tư kinh doanh Theo Luật Đầu tư 2005, tất cả dự án có vốn nước ngoài đều phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư, bất kể tỷ lệ góp vốn Tuy nhiên, theo quy định mới của Luật Đầu tư 2014, chỉ các dự án có nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp 51% vốn điều lệ mới cần xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Điều này mở ra cơ hội thu hút và khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình chuyển giao nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia, bao gồm cả đầu tư công nghệ và tri thức Chủ đầu tư nước ngoài cần đóng góp một phần hoặc toàn bộ vốn theo quy định của pháp luật từng quốc gia để có quyền kiểm soát và quản lý doanh nghiệp, từ đó thu lợi nhuận.

1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn để kinh doanh và điều hành sản xuất tại nước sở tại, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư So với ODA (Hỗ trợ phát triển chính thức), FDI không đi kèm với các điều kiện ràng buộc về chính trị, giúp nước tiếp nhận giữ vững chủ quyền Ngoài ra, vay thương mại thường có lãi suất cao, khiến chính phủ và doanh nghiệp nước vay gặp khó khăn trong việc trả nợ Do đó, FDI được các nước đang phát triển rất quan tâm, vì nó giúp khai thác tối đa nguồn lực về tài nguyên và con người.

Hình thức FDI cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào nhà xưởng và thiết bị tại quốc gia nhận đầu tư Trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính hoặc tiền tệ, nhà đầu tư có thể chuyển đổi vốn bằng cách bán hoặc thanh lý nhà máy để thu hồi vốn và chuyển về nước.

Các nước đang phát triển thường có trình độ khoa học và công nghệ thấp, vì vậy việc tiếp cận nhanh chóng các kỹ thuật mới và phương thức quản lý tiên tiến từ các nước phát triển là rất quan trọng Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia tiếp nhận, góp phần thúc đẩy sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, các thành phần kinh tế, đầu tư và công nghệ.

Chủ thể chính của hoạt động FDI hiện nay là các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia với mạng lưới toàn cầu Việc tiếp nhận đầu tư từ những công ty này giúp nước nhận FDI dễ dàng tiếp cận và tham gia vào thị trường quốc tế, mở rộng xuất khẩu, làm quen với các tập quán thương mại quốc tế và nhanh chóng thích ứng với những biến động của thị trường toàn cầu.

1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tƣ

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tình trạng thiếu vốn ở các nước phát triển, đặc biệt là trong bối cảnh các nước đang phát triển thường rơi vào vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm và đầu tư thấp Sự thiếu hụt vốn cản trở phát triển và làm giảm năng lực sản xuất, từ đó dẫn đến thu nhập thấp FDI giúp phá vỡ vòng luẩn quẩn này bằng cách đáp ứng nhu cầu phát triển lớn với nguồn lực tài chính hạn chế, tăng cường vốn đầu tư và huy động các nguồn lực cần thiết cho phát triển kinh tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao thu nhập.

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa Điều này thể hiện qua việc chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và sau đó là dịch vụ, cũng như nâng cao năng suất và hiện đại hóa công nghệ trong các ngành sản xuất có năng suất thấp.

Đầu tiên, FDI tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực trong nền kinh tế nước chủ nhà, được gọi là tác động tràn Tác động này thể hiện qua sự thay đổi hành vi của doanh nghiệp trong nước, nhờ vào sự hiện diện của doanh nghiệp FDI, như cải tiến công nghệ và chiến lược kinh doanh Hiệu ứng lan tỏa này không chỉ là kết quả của hoạt động của các doanh nghiệp FDI mà còn thúc đẩy quá trình điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp nội địa, bao gồm chia sẻ công nghệ, chuyển giao kinh nghiệm quản lý, và nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần tạo ra nhiều việc làm cho người lao động Trình độ và kỹ năng của người lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia.

Tác động của FDI

1.2.1 Tác động tích cực của FDI

1.2.1.1 Tác động của FDI đối với nước đầu tư

Các chủ đầu tư có thể tận dụng lợi thế từ nước tiếp nhận đầu tư để giảm chi phí sản xuất và tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định FDI không chỉ giúp đổi mới cơ cấu sản xuất và áp dụng công nghệ mới, mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhờ vào FDI, các chủ đầu tư có thể mở rộng sức mạnh kinh tế, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường tiêu thụ và tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch Về bản chất, FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

1.2.1.2 Tác động của FDI đối với nước nhận đầu tư (các nước đang phát triển)

Các nhà kinh tế học, như P Samuellson và R Nurkse, nhấn mạnh rằng các nước đang phát triển cần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để phát triển kinh tế Theo lý thuyết “cái vòng luẩn quẩn” của Samuellson, nhiều nước đang phát triển có thu nhập thấp, dẫn đến tiết kiệm và đầu tư hạn chế Điều này tạo ra khả năng tích lũy vốn thấp, từ đó làm giảm năng suất lao động và thu nhập bình quân Để phá vỡ vòng luẩn quẩn này và thúc đẩy phát triển kinh tế, cần có các biện pháp hiệu quả nhằm tăng cường đầu tư.

“cú huých” từ bên ngoài, đó chính là đầu tư của nước ngoài [Lê Hải Vân, 2010]

R.Nurkse lại lấy vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói làm lý luận về tạo vốn Theo ông, trong cái vòng luẩn quẩn này, nguyên nhân cơ bản là thiếu vốn Do vậy, mở cửa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài được ông xem là giải pháp thực tế nhất đối với các nước đang phát triển để “có thể vươn đến những thị trường mới”, cũng như khuyến khích việc mở rộng kỹ thuật hiện đại và những phương pháp quản lý có hiệu quả FDI giúp các nước đang phát triển “tránh được những đòi hỏi về lãi suất chặt chẽ, về điều kiện thanh toán nợ” [Frederick Nixson, 2001]

Hình 1.1 Cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển

FDI mang lại nhiều lợi ích cho cả bên tiếp nhận và bên đầu tư, đặc biệt là trong việc nâng cao khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và mở rộng xuất khẩu Sự tham gia trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài vào quản lý sản xuất và kinh doanh giúp tăng tính khả thi của dự án Đồng thời, các nhà đầu tư luôn chú trọng đến hiệu quả kinh doanh, từ đó lựa chọn công nghệ phù hợp và nâng cao trình độ quản lý cũng như tay nghề của người lao động Nhờ đó, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế tại các nước đang phát triển.

Để phát triển kinh tế và thoát khỏi "vòng luẩn quẩn", Việt Nam đã triển khai chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là FDI Sự ra đời của "Điều lệ đầu tư nước ngoài" năm 1977 đã tạo nền tảng cho việc thu hút FDI Tuy nhiên, từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam mới thực sự thu hút được nguồn vốn FDI, với sự gia tăng rõ rệt về số dự án và lượng vốn đầu tư Điều này không chỉ góp phần đổi mới công nghệ mà còn nâng cao trình độ quản lý kinh tế và doanh nghiệp, đóng vai trò tích cực trong sự phát triển kinh tế của đất nước.

Tài liệu nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) chỉ ra rằng không phải quốc gia nào cũng tận dụng hiệu quả dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) như mong đợi Chỉ những nước có tỷ lệ FDI phù hợp mới có khả năng phát huy tác dụng tích cực từ nguồn vốn này.

Tiết kiệm và đầu tƣ thấp

Tốc độ tích lũy thấp

Thu nhập bình quân thấp

Năng suất lao động thấp, tiết kiệm cao và cơ chế xuất khẩu tốt sẽ giúp FDI đóng góp vào tăng trưởng tổng các nhân tố năng suất (TFP) Một nghiên cứu về 183 dự án ở 30 quốc gia cho thấy hơn 25% trong số đó không mang lại lợi ích tích cực cho phúc lợi kinh tế của nước chủ nhà Nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm của các xí nghiệp FDI không đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia tiếp nhận, bao gồm cả lợi ích trực tiếp và gián tiếp Một trong những lợi ích rõ ràng nhất của FDI là việc tạo ra cơ hội việc làm cho người dân địa phương, góp phần thúc đẩy nền kinh tế và nâng cao mức sống.

- Vai trò của FDI đối với việc giải quyết việc làm cho người lao động

Doanh nghiệp FDI đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao động địa phương thông qua việc tuyển dụng trực tiếp Ngoài ra, các doanh nghiệp này còn gián tiếp tạo ra nhiều cơ hội việc làm bằng cách thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khu vực kinh tế.

Mức độ tác động của FDI trong việc tạo ra việc làm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô đầu tư, lĩnh vực sản xuất, trình độ công nghệ, và chính sách công nghiệp cũng như thương mại của nước tiếp nhận Hơn nữa, ảnh hưởng của FDI đến thị trường lao động còn bị chi phối bởi cơ cấu nền kinh tế, định hướng phát triển, chất lượng lao động và các chính sách lao động của quốc gia đó.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hàng hoá sức lao động, không chỉ tạo ra việc làm mà còn nâng cao chất lượng lao động và phát triển nhân lực tại quốc gia tiếp nhận Thông qua đào tạo và quá trình làm việc, FDI cải thiện năng lực, kỹ năng lao động và quản trị doanh nghiệp Người lao động trong các doanh nghiệp FDI cần có kiến thức và khả năng đáp ứng yêu cầu cao về cường độ và hiệu quả công việc.

+ Người lao động phải có sức khỏe tốt để có thể làm việc với cường độ cao

+ Có trình độ văn hoá cao để đáp ứng những đòi hỏi của trang thiết bị và kỹ thuật công nghệ hiện đại

+ Có kỷ cương, tác phong công nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả lao động của cá nhân và tập thể

Các doanh nghiệp FDI yêu cầu người lao động không ngừng nỗ lực để đáp ứng những tiêu chuẩn ngày càng cao về công việc, cũng như tạo ra cơ hội phát triển và thăng tiến Chính vì vậy, trình độ học vấn và nghiệp vụ của người lao động tại các doanh nghiệp FDI thường cao hơn so với mức trung bình.

Yêu cầu công việc hiện nay buộc người lao động phải liên tục nâng cao cả thể lực lẫn trí lực Các doanh nghiệp FDI thường thực hiện quy trình tuyển chọn và đào tạo nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng lao động, đặc biệt trong các ngành nghề yêu cầu cao Vì vậy, FDI không chỉ khuyến khích người lao động đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực mà còn trực tiếp tham gia vào việc này.

Các doanh nghiệp FDI phải tuyển dụng lao động địa phương do chi phí thuê lao động nước ngoài cao hơn Để người lao động có thể sử dụng máy móc và công nghệ hiện đại, các doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo Vì vậy, trong chiến lược phát triển của các tập đoàn lớn và công ty đa quốc gia, việc đào tạo lao động địa phương được ưu tiên nhằm dần thay thế lao động nước ngoài.

- Vai trò của FDI đối với sự phát triển của thị trường lao động

Ngoài việc tạo ra cơ hội việc làm và phát triển nguồn nhân lực, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Nhiều nghiên cứu từ các tổ chức đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam Các kết quả này có tính thực tiễn cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế của Việt Nam và các địa phương.

Theo Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2014 do VCCI và USAID thực hiện, quyết định đầu tư vào Việt Nam hoặc một tỉnh cụ thể thường dựa vào các yếu tố chi phí sản xuất như chi phí nguyên liệu, lao động và sản xuất, hơn là chất lượng điều hành Số liệu PCI 2014 cho thấy 32% doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã từng xem xét đầu tư vào các quốc gia khác như Thái Lan, Campuchia và Trung Quốc trước khi chọn Việt Nam Trong số đó, 72% đã quyết định đầu tư vào Việt Nam so với các lựa chọn khác, và 27% coi đây là một phần trong chiến lược đầu tư đa quốc gia của họ.

Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2014, tất cả 63 tỉnh, thành phố tại 8 vùng kinh tế Việt Nam đều thu hút vốn FDI Tuy nhiên, dòng vốn FDI lại không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm với điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi như Bình Dương, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai.

Kết quả điều tra cho thấy, 45% nhà đầu tư đã xem xét đầu tư tại các tỉnh, thành phố khác, chủ yếu là TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và Bắc Ninh Các yếu tố quyết định đến lựa chọn địa điểm đầu tư của doanh nghiệp FDI bao gồm chi phí lao động, sự ổn định chính trị, chất lượng lao động, ưu đãi về thuế và đất đai, cũng như sự sẵn có của các khu công nghiệp và dịch vụ trung gian.

Hình 1.2: Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn địa phương đầu tƣ của các doanh nghiệp FDI

Nghiên cứu của các học giả chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn FDI vào từng vùng và địa phương là khác nhau Điều này cho thấy sự đa dạng trong các yếu tố quyết định đến sự hấp dẫn của các khu vực đối với đầu tư nước ngoài.

Bài viết của Nguyễn Mạnh Toàn (2010) chỉ ra rằng có bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào các địa phương ở Việt Nam, bao gồm tài nguyên, cơ sở hạ tầng, chính sách và kinh tế, được chia thành 08 tiểu nhóm chi tiết Khảo sát 258 doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Hà Nội cho thấy hạ tầng kỹ thuật, ưu đãi và hỗ trợ từ chính quyền địa phương, cùng với chi phí hoạt động thấp là những yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư nước ngoài xem xét khi lựa chọn địa điểm đầu tư tại Việt Nam Ngoài ra, thị trường tiềm năng, tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư.

NNL có ảnh hưởng nhưng không quan trọng bằng ba nhân tố chính, trong khi vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng xã hội lại có ảnh hưởng rất hạn chế Nghiên cứu này mới chỉ xác định được các nhân tố ảnh hưởng mà chưa đánh giá mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đối với việc thu hút FDI.

Nghiên cứu của Hoàng Thị Thu (2011) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố quyết định dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các vùng kinh tế của Việt Nam, bao gồm quy mô thị trường, chi phí lao động, chất lượng lao động, cơ sở hạ tầng, mức độ mở cửa thương mại và các yếu tố tích tụ như hạ tầng, công nghiệp hóa và vốn FDI hiện có Bằng phương pháp phân tích hồi quy dạng bảng trên dữ liệu của 61 tỉnh thành trong 8 khu vực kinh tế từ 1995 đến 2006, nghiên cứu cho thấy các yếu tố thuận chiều với khả năng thu hút FDI là tỷ lệ tăng trưởng GDP, GDP bình quân đầu người, mức độ mở cửa nền kinh tế và nguồn FDI tích lũy lớn Ngược lại, chi phí lao động và cơ sở hạ tầng lại có tác động tiêu cực tới khả năng thu hút nguồn vốn FDI.

Luận văn sẽ phân tích ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn FDI, dựa trên các nghiên cứu của tổ chức, cơ quan và học giả Các yếu tố này bao gồm: chính sách đầu tư, môi trường kinh doanh và chất lượng nguồn nhân lực.

1.3.1 Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả

Để huy động hiệu quả nguồn vốn đầu tư, cần thiết phải có các chính sách và giải pháp hợp lý, đồng bộ, đáp ứng các yêu cầu nguyên tắc Bên cạnh tiềm năng tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, việc thiết lập các chính sách này là rất quan trọng.

Các chính sách và giải pháp huy động vốn cho đầu tư cần gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia Việc khai thác và huy động vốn phải dựa trên tính toán tổng hợp về khả năng cung ứng và tăng trưởng nguồn vốn, đồng thời giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng Chính sách đầu tư cần khuyến khích và định hướng các hoạt động thu hút vốn nhằm huy động tối đa nguồn lực của nền kinh tế cho công nghiệp hóa đất nước.

Để phát triển kinh tế bền vững, cần đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài Vốn trong nước đóng vai trò quyết định, trong khi vốn nước ngoài lại mang tính quan trọng Nguồn vốn trong nước có ưu thế về sự ổn định và bền vững, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ thị trường tài chính toàn cầu Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu đầu tư Trong dài hạn, huy động vốn nước ngoài sẽ giúp tận dụng lợi thế so sánh của đất nước, từ đó nâng cao năng lực tích lũy nội địa và củng cố vai trò của vốn đầu tư trong nước trong tăng trưởng kinh tế.

Cần đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức huy động vốn, mở rộng các phương thức huy động tín dụng phát triển từ khu vực dân cư thông qua phát hành trái phiếu với lãi suất và thời gian hấp dẫn Đồng thời, cần thành lập và phát triển hệ thống quỹ đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau, tiến tới gia nhập thị trường vốn trong và ngoài nước để huy động vốn cho phát triển.

Các chính sách huy động vốn cần được thực hiện đồng bộ, đảm bảo sự bình đẳng và phát triển giữa các nguồn vốn Cần đổi mới chính sách để khuyến khích đầu tư từ doanh nghiệp và dân cư, đồng thời tăng cường huy động vốn một cách vững chắc và bền vững Chiến lược thu ngân sách phải bảo vệ và phát triển các nguồn thu quan trọng, nhằm mở rộng và củng cố chúng một cách ổn định.

1.3.2 Môi trường đầu tư và các nguồn lực

Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư, với những quốc gia và địa phương có vị trí thuận lợi như gần cảng biển, sân bay, và hệ thống giao thông vận tải phát triển Những khu vực nằm ở vị trí huyết mạch của quốc gia và khu vực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.

Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở một số tỉnh thành trong nước (Xin xem tại Phụ Lục 1)

(Xin xem tại Phụ Lục 2)

Chương 1 của bài viết tập trung vào FDI và tầm quan trọng của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Tác giả trình bày lý thuyết cơ bản và kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến FDI tại Thừa Thiên – Huế và Đồng Nai Dựa trên những thông tin này, tác giả xây dựng khung lý thuyết để phân tích các đặc điểm riêng của tỉnh Bình Dương, làm nền tảng cho các nội dung trong chương 2 của đề tài.

THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 1.1. Cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển (Trang 28)
Hình 1.2: Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn địa phương - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 1.2 Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn địa phương (Trang 36)
Hình 2.1: Bản đồ Hành chính tỉnh Bình Dương - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.1 Bản đồ Hành chính tỉnh Bình Dương (Trang 42)
Bảng 2.2: Thống kê thu hút FDI tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 - 2019  Năm - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.2 Thống kê thu hút FDI tỉnh Bình Dương giai đoạn 2015 - 2019 Năm (Trang 45)
Bảng 2.3: Phân bố các Cụm Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.3 Phân bố các Cụm Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Trang 46)
Hình 2.2: Danh sách top 10 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2018 - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.2 Danh sách top 10 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2018 (Trang 59)
Bảng 2.5: Kết quả 10 chỉ số thành phần PCI - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.5 Kết quả 10 chỉ số thành phần PCI (Trang 60)
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI giai đoạn 2016 - 2019 - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả chỉ số PCI giai đoạn 2016 - 2019 (Trang 60)
Bảng 2.6: Số liệu thống kê quốc gia đầu tư vào Bình Dương - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.6 Số liệu thống kê quốc gia đầu tư vào Bình Dương (Trang 62)
Bảng 2.8: Thống kê thu hút FDI theo hình thức đầu tƣ giai đoạn 2017 - 2019 - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.8 Thống kê thu hút FDI theo hình thức đầu tƣ giai đoạn 2017 - 2019 (Trang 66)
Hình 2.4: Đóng góp của FDI trong xuất khẩu - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.4 Đóng góp của FDI trong xuất khẩu (Trang 68)
Hình 2.5: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn 2017 - 2019 - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Hình 2.5 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành giai đoạn 2017 - 2019 (Trang 69)
Bảng 2.9: Thống kê lao động trong các khu vực kinh tế và khu vực FDI - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.9 Thống kê lao động trong các khu vực kinh tế và khu vực FDI (Trang 70)
Bảng 2.10: Thống kê lao động trong các khu vực kinh tế và khu vực FDI - CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THU hút vốn đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI (FDI) TRÊN địa bàn TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bảng 2.10 Thống kê lao động trong các khu vực kinh tế và khu vực FDI (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w