1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

125 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (15)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (15)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (18)
      • 1.5.1. Về lý luận (18)
      • 1.5.2. Về thực tiễn (18)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI (20)
    • 2.1. CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI (20)
      • 2.1.1. Phát triển kinh tế trang trại và các khái niệm liên quan (20)
      • 2.1.3. Vai trò của thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại (30)
      • 2.1.4. Những nội dung hoạt động thực thi chính sách phát triển kinh tế trang trại (30)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI (38)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới (38)
      • 2.2.2. Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam (43)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về quá trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển (48)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (50)
      • 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên (50)
      • 3.1.2. Các nguồn tài nguyên (52)
      • 3.1.3. Đặc điểm về kinh tế xã hội (54)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (58)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (58)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (58)
      • 3.2.3. Tổng hợp và xử lý số liệu (61)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin (61)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (62)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (63)
    • 4.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (63)
      • 4.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm (63)
      • 4.1.2. Tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm (64)
    • 4.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN (67)
      • 4.2.1. Khái quát các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại của Nhà nước được triển khai trên địa bàn huyện Gia Lâm (67)
      • 4.2.2. Tình hình triển khai thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế (72)
      • 4.2.4. Ý kiến đánh giá về tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế (90)
    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (97)
      • 4.3.1. Nhóm yếu tố về chính sách, văn bản pháp luật (97)
      • 4.3.2. Năng lực của cán bộ địa phương (99)
      • 4.3.3. Nhóm yếu ảnh hưởng liên quan đến trang trại (100)
      • 4.3.4. Nhóm yếu tố về công tác tuyên truyền ảnh hưởng đến thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại (104)
      • 4.3.5. Nhóm yếu tố khác ảnh hưởng đến thực thi chính sách hỗ trợ phát triển (105)
    • 4.4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN (107)
      • 4.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp (107)
      • 4.4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quá trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm (108)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (115)
    • 5.1. KẾT LUẬN (115)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (116)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (116)
      • 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương (116)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (118)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

2.1.1 Phát triển kinh tế trang trại và các khái niệm liên quan

2.1.1.1 Trang trại và các khái niệm liên quan a Khái niệm

Trang trại là một mô hình kinh tế quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, đang phát triển mạnh mẽ không chỉ ở các quốc gia công nghiệp phát triển mà còn trở thành xu hướng tất yếu trong nông nghiệp toàn cầu hiện nay.

Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau như sau:

Trang trại được định nghĩa là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được giao quyền sử dụng đất đai, rừng và biển hợp lý để tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Trang trại tích cực áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới nhằm cung cấp sản phẩm hàng hóa chất lượng cao cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

Trang trại được coi là một hình thức tổ chức kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, có nguồn gốc từ kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hóa (Từ Thị Thanh Hiệp, 2003).

Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, nhằm mục đích sản xuất hàng hóa gắn liền với thị trường Hoạt động của trang trại diễn ra tự chủ, với quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn Bên cạnh đó, cách thức tổ chức quản lý và trình độ kỹ thuật tại trang trại thường đạt tiêu chuẩn tiến bộ (Trần Tú Khánh, 2015).

Tuy nhiên, dù các cách tiếp cận theo quan điểm khác nhau như thế nào, cũng đều thống nhất trên những nội dung chủ yếu sau đây:

- Trang trại là một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa trong nông, lâm, ngư nghiệp

Trang trại có nguồn gốc từ kinh tế nông hộ, nhưng có tổ chức quản lý sản xuất tiên tiến hơn và yêu cầu cao hơn về ứng dụng khoa học kỹ thuật Đồng thời, trang trại cũng thường xuyên tiếp cận với thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.

Trang trại có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, điều này phản ánh đặc điểm cơ bản của nó trong nền kinh tế thị trường Trong khi hộ nông dân thường sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân, thì trang trại tập trung vào việc sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trường.

Các yếu tố vật chất của sản xuất, bao gồm ruộng đất và tiền vốn, được tập trung với quy mô phù hợp để đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa trong trang trại.

Trang trại hoàn toàn tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm việc lựa chọn phương hướng sản xuất, tổ chức sản xuất và tiếp cận thị trường để tiêu thụ sản phẩm Việc phân loại trang trại cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các loại hình và phương thức hoạt động của chúng.

Theo Điều 3 của Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT ban hành ngày 13/04/2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân loại các trang trại thành năm lĩnh vực sản xuất chính: Trang trại trồng trọt, Trang trại chăn nuôi, Trang trại lâm nghiệp, Trang trại nuôi trồng thủy sản và Trang trại tổng hợp.

Trang trại chuyên ngành là loại hình trang trại mà giá trị sản lượng nông sản hàng hóa từ một ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm Nếu không có ngành nào chiếm trên 50%, trang trại sẽ được gọi là trang trại tổng hợp Tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác, có các loại hình trang trại chủ yếu như trên, phản ánh sự đa dạng trong sản xuất nông nghiệp.

Trang trại gia đình là mô hình trang trại mà mỗi gia đình có tư cách pháp nhân riêng, do người chủ hộ hoặc một thành viên có năng lực và uy tín trong gia đình quản lý Đặc trưng cơ bản của trang trại gia đình là chủ trang trại không chỉ là người sở hữu mà còn trực tiếp quản lý, sản xuất và sử dụng lao động chủ yếu từ các thành viên trong gia đình.

Trang trại liên doanh là mô hình hợp tác giữa nhiều trang trại để tạo thành một trang trại lớn hơn, nhằm gia tăng khả năng về đất đai, vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ, từ đó nâng cao sức cạnh tranh Mặc dù tham gia vào liên doanh, các trang trại vẫn giữ quyền độc lập trong việc điều hành sản xuất của mình.

Trang trại hợp doanh theo cổ phần là một mô hình tổ chức trang trại theo nguyên tắc của công ty cổ phần, chuyên về sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm Mô hình này thường có quy mô lớn, tập trung vào chuyên môn hóa sản xuất và chủ yếu sử dụng lao động thuê ngoài.

Trang trại ủy thác là hình thức trang trại được giao cho người thân hoặc bạn bè quản lý sản xuất Thường là những trang trại quy mô nhỏ, chủ trang trại thường thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh Mặc dù đã ủy thác cho người khác, chủ trang trại vẫn giữ quyền sở hữu và có thể giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.

2.1.1.2 Kinh tế trang trại a Khái niệm

Kinh tế trang trại, theo Nghị định số 03/2000/NQ-CP, là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình Mục tiêu của kinh tế trang trại là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng, đồng thời gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

Ngoài ra cũng có một số quan điểm khác định nghĩa KTTT như sau:

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

2.2.1 Kinh nghiệm thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc là quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp nhờ áp dụng công nghệ hiện đại Chính phủ Hàn Quốc đang triển khai các chính sách nông nghiệp nhằm tích hợp kinh tế sáng tạo vào ngành nông nghiệp và thực phẩm, từ đó gia tăng giá trị gia tăng trong lĩnh vực này Họ cũng chú trọng xây dựng mạng lưới an toàn và bền vững về thu nhập, quản lý trang trại, và thúc đẩy phúc lợi để nâng cao chất lượng sống ở nông thôn Bên cạnh đó, chính phủ đang thiết lập cơ cấu phân phối hiệu quả nhằm phục vụ cả người tiêu dùng và nhà sản xuất, đồng thời cung cấp các sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi an toàn Sự phát triển nông nghiệp và cải thiện đời sống cho cư dân nông thôn là ưu tiên hàng đầu của chính phủ, thông qua nhiều chính sách hỗ trợ nông dân trong sản xuất và kinh doanh.

Chính phủ khuyến khích tối đa hóa quỹ đất hiện có và duy trì độ màu mỡ của đất theo nguyên tắc “Người cày có ruộng” Đất nông nghiệp thuộc sở hữu tư nhân phải được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, không được để hoang hóa quá một năm Những chủ sở hữu không sản xuất nông nghiệp có thể ủy thác ngân hàng đất đai để cho thuê và sẽ được miễn thuế liên quan Hàn Quốc đã bỏ hạn điền đất nông nghiệp từ năm 1999 để mở rộng quy mô sản xuất, tuy nhiên, diện tích đất canh tác hiện nay chỉ đạt 1,54 ha/hộ.

Nhà nước cam kết đền bù thỏa đáng cho nông dân khi thu hồi đất, thực hiện qua hai phương thức: thỏa thuận giữa Nhà nước và nông dân về mức giá bồi thường theo giá thị trường, hoặc nếu không đạt được thỏa thuận, sẽ có hai đơn vị thẩm định giá độc lập đưa ra mức giá Mức đền bù phải bằng hoặc cao hơn giá thị trường và là trung bình của hai mức giá thẩm định Ngoài tiền đền bù đất, nông dân còn nhận tiền bồi thường thiệt hại hoa màu trong 02 năm, chi phí vận chuyển hoa màu, tiền trồng lại hoa màu, được giảm thuế lợi tức chuyển nhượng từ 20 – 50% nếu mua đất mới cho sản xuất nông nghiệp, và được học nghề miễn phí để chuyển đổi nghề nghiệp.

Nhà nước triển khai chính sách tín dụng hỗ trợ nông dân từ 30% đến 100% cho việc ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin và năng lượng tái tạo trong nông nghiệp Hỗ trợ toàn bộ kinh phí xây dựng hạ tầng sản xuất nông nghiệp, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và cung cấp thông tin thị trường cho 35 loại nông sản Ngoài ra, nông dân được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ 0% đến 2%, thấp hơn 50% so với lãi suất thương mại, với khả năng vay lên tới 70% hoặc 100% cho đầu tư công nghệ cao, mua sắm máy móc và xây dựng cơ sở bảo quản sản phẩm.

Chính sách khoa học công nghệ tại Hàn Quốc đặc biệt chú trọng đến nghiên cứu và phát triển, đặc biệt là trong việc cải tiến giống mới và công nghệ phục vụ sản xuất nông sản Với 240 cơ sở nghiên cứu và khoảng 1 tỉ USD đầu tư hàng năm, chiếm 8,7% ngân sách nông nghiệp, chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ cho các mặt hàng chủ lực như lúa, đậu đỗ, và trái cây Nhà nước yêu cầu các cơ sở nghiên cứu phát triển giống cây có năng suất và chất lượng cao, đồng thời cử cán bộ khuyến nông tư vấn trực tiếp cho nông dân, giúp họ giải quyết khó khăn trong sản xuất Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, năng suất cây trồng tại Hàn Quốc đã tăng cao, cho phép sản xuất đủ lương thực cho gần 50 triệu dân chỉ với 900.000 ha đất lúa.

52 triệu dân và xuất khẩu, năng suất cà chua đạt 250 tấn/ha,…

Nhà nước đầu tư 6% GDP cho phát triển nông nghiệp, mặc dù nông nghiệp chỉ đóng góp khoảng 2% GDP Đầu tư xây dựng chợ đầu mối tại các vị trí thuận lợi giúp nông dân bán hàng qua hình thức đấu giá, với giá sản phẩm công khai trên mạng Người mua có thể trực tiếp mua từ nông dân nhưng với mức giá cao hơn so với giá đấu giá Chính sách này giúp nông dân tập trung vào sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng, đồng thời bảo vệ họ khỏi việc bị ép giá bởi tư thương, mang lại giá cả hợp lý cho người tiêu dùng và kích thích sản xuất cũng như tiêu dùng.

Chính phủ thiết lập Quỹ bình ổn giá nhằm bảo vệ thu nhập cho nông dân và quyền lợi của người tiêu dùng, đồng thời bù giá cho nông dân khi giá thị trường thấp hơn mức giá đảm bảo Để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp, cần tăng cường đầu tư công nghệ và hỗ trợ xây dựng cơ sở bảo quản, chế biến Hơn nữa, việc kiểm soát vật tư nông nghiệp và chất lượng sản phẩm được thực hiện thông qua các tiêu chuẩn chất lượng cao, hệ thống truy xuất nguồn gốc, và áp dụng chế tài xử phạt nghiêm khắc, công khai thông tin về các vi phạm trên các phương tiện truyền thông.

Chính phủ áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, bao gồm miễn thuế xăng dầu, cầu đường, và hỗ trợ chi phí xăng dầu, thuê máy móc phục vụ sản xuất Nông dân cũng nhận được hỗ trợ 80% phí bảo hiểm nông nghiệp và 50% bảo hiểm hưu trí, cùng chế độ hưu khi đủ 65 tuổi Ngoài ra, nếu hợp tác, nông dân có thể được hỗ trợ tới 90% kinh phí sản xuất và phân phối giống mới chất lượng cao, đồng thời không phải đóng góp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn.

Hàn Quốc đã đạt nhiều thành tựu trong nông nghiệp, nhưng vẫn phải đối mặt với thách thức như quy mô sản xuất nhỏ lẻ và sản xuất lúa gạo dư thừa, cần điều chỉnh chính sách để khuyến khích chuyển đổi sang cây trồng hiệu quả hơn Dân số làm nông nghiệp giảm và phần lớn nông dân đều trên 60 tuổi Chính phủ Hàn Quốc đang nỗ lực đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhằm cải thiện điều kiện sống cho người dân nông thôn, đưa họ tiếp cận các tiện ích tương đương với thành phố.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nông nghiệp của Nhật Bản có nhiều điểm giống các nước Đông Nam Á như bình quân đất canh tác trên đầu người thấp, lúa nước là cây trồng chính

Từ những năm 1950, nhờ cải cách ruộng đất, Nhật Bản đã phát triển các trang trại gia đình sản xuất nông sản hàng hóa, với số lượng trang trại giảm và quy mô đất đai tăng Năm 1995, Nhật Bản có 3.640.000 trang trại, trong đó 2.830.000 trang trại sản xuất hàng hóa, chiếm gần 80% Quy mô trung bình mỗi trang trại là 1.5 ha, với trang trại lớn nhất không vượt quá 10 ha Tại Hokkaido, quy mô trang trại dao động từ 1 ha đến 30 ha, trong đó 40% trang trại có diện tích từ 10 ha đến 30 ha Đặc điểm nổi bật của trang trại Nhật Bản là quy mô nhỏ, chi phí sản xuất và lao động cao, dẫn đến giá nông sản cao và thiếu cạnh tranh Để cải thiện tình hình, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện cải cách sản xuất nông nghiệp, khuyến khích tích tụ đất và mở rộng diện tích trang trại Trong 10 năm qua, đất nông nghiệp tiếp tục giảm do đô thị hóa và phát triển công nghiệp, trong khi số lượng trang trại giảm nhưng trang trại chuyên môn hóa trong trồng trọt lại tăng lên.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản đã tích cực áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong các trang trại Ngay từ đầu, các máy nông nghiệp đã được thiết kế và chế tạo với nhiều sáng tạo độc đáo như máy tách hạt lúa, máy xay xát thóc gạo, và máy làm đất cho các trang trại nhỏ Hiện nay, hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất nông nghiệp đã được cơ giới hóa, đảm bảo tính liên hoàn và đồng bộ từ khai hoang, làm đất, gieo cấy, đến các bước như bơm nước, trừ sâu, trừ cỏ, cắt gặt, đập tuốt, xay xát, bảo quản và vận chuyển.

Trong nhiều năm qua, Chính phủ Nhật Bản đã triển khai các chính sách hỗ trợ mạnh mẽ cho kinh tế trang trại, bao gồm trợ giá và hỗ trợ trực tiếp, nhằm khuyến khích tích tụ ruộng đất và tăng quy mô trang trại Đồng thời, Nhật Bản cũng chú trọng phát triển công nghệ sinh học và ứng dụng khoa học kỹ thuật chuyên môn hóa để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Trần Tú Khánh, 2015) Kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực này cũng đáng được nghiên cứu.

Trung Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Kể từ khi thực hiện cải cách nông nghiệp vào tháng 12/1978, Chính phủ Trung Quốc đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các trang trại, dẫn đến những tiến bộ đáng kể trong sản xuất nông nghiệp.

Trong 10 năm qua, sản xuất hàng hóa trong khu vực nông nghiệp và nông thôn của Trung Quốc đã tăng mạnh từ 1,37 triệu USD lên 5,23 triệu USD, gấp 3,8 lần Chính phủ đã công nhận và hoàn thiện cơ chế khoán hộ từ năm 1984, khuyến khích nông dân tích tụ và tập trung ruộng đất, dẫn đến sự phát triển kinh tế trang trại Đồng thời, nhiều chính sách hỗ trợ đã được thiết lập, như miễn thuế đất nông nghiệp từ 3-5 năm và cho vay không lãi suất, nhằm phát triển quy mô trang trại Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do sự phát triển đô thị, trong khi đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước với quyền khai thác của nông dân chỉ kéo dài 30 năm Những quy định mới đã giúp một số nông dân chuyển nhượng đất, mở rộng diện tích canh tác và tổ chức sản xuất hàng hóa quy mô lớn hơn.

Chính phủ Trung Quốc chú trọng vào việc ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ nông sản thông qua cải cách hệ thống mua bán nông sản, nhằm tạo sự thống nhất giữa các công ty cung ứng và mua bán của Nhà nước với tư nhân Đồng thời, nước này cũng đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp chế biến và trợ giá cho một số sản phẩm nông nghiệp Sau khi gia nhập WTO vào năm 2001, nông nghiệp Trung Quốc đối mặt với cạnh tranh khốc liệt, gây khó khăn cho đời sống nông dân ở nhiều vùng Đặc biệt, trong năm 2004, Nhà nước đã đầu tư 5,4 tỉ USD để trợ giá cho một số sản phẩm nông nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Đỗ Kim Chung (2009). Bài giảng môn chính sách phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn chính sách phát triển
Tác giả: Đỗ Kim Chung
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt nam
Năm: 2009
11. Nguyễn Điền, Trần Đức, Nguyễn Huy Năng (1993). Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và ở Châu á, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và ở Châu á
Tác giả: Nguyễn Điền, Trần Đức, Nguyễn Huy Năng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1993
14. Nguyễn Xuân Định (2017). Hàn Quốc và những chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hàn Quốc và những chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tác giả: Nguyễn Xuân Định
Năm: 2017
17. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung (2008). Giáo trình kinh tế phát triển, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển
Tác giả: Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2008
18. Sally P. Marsh, T. Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng (2007). Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách
Tác giả: Sally P. Marsh, T. Gordon MacAulay, Phạm Văn Hùng
Năm: 2007
20. Từ Thị Thanh Hiệp (2003). Nghiên cứu hiệu quả các loại hình trang trại ở huyện Cư Rút - Đắc Lắc năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hiệu quả các loại hình trang trại ở huyện Cư Rút - Đắc Lắc năm 2003
Tác giả: Từ Thị Thanh Hiệp
Năm: 2003
23. UBND thành phố Hà Nội (2008). Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 về Ban hành quy định về một số chính sách khuyến khích, phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 về Ban hành quy định về một số chính sách khuyến khích, phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tác giả: UBND thành phố Hà Nội
Năm: 2008
24. UBND huyện Gia Lâm (2016). Đề án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo vùng nông nghiệp chuyên canh huyện Gia Lâm năm 2016-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo vùng nông nghiệp chuyên canh huyện Gia Lâm năm 2016-2020
Tác giả: UBND huyện Gia Lâm
Năm: 2016
26. UBND thành phố Hải Phòng (2011). Quyết định việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thuỷ sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thuỷ sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
Tác giả: UBND thành phố Hải Phòng
Năm: 2011
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Khác
3. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2000). Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, về kinh tế trang trại Khác
4. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010). Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
5. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014). Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 Khác
6. Đào Công Tiến (2000). Kinh tế trang trại gia đình ở Nam bộ trong nông lâm ngư, Tư liệu kinh tế trang trại, NXB TP.HCM Khác
10. Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ra ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại Khác
12. Nguyễn Đình Hương (2000). Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia Hà Nội Khác
13. Nguyễn Thành Nam (2007). Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ, Thái Nguyên Khác
15. Nguyễn Xuân Tiến (2011). Bài giảng môn hoạch định và phân tích chính sách công, Học viện hành chính Quốc Gia Khác
16. Phạm Bằng Luân (2007). Phát triển kinh tế trang trại và vai trò của nó đối với xây dựng tiềm lực quốc phòng ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc nước ta Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w