1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

130 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tình Hình Thực Thi Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Trên Địa Bàn Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Lã Thị Thùy Dung
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Gia
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 542,75 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (15)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (15)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (18)
      • 1.5.1. Về lý luận (18)
      • 1.5.2. Về thực tiễn (18)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI (20)
    • 2.1. CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI (20)
      • 2.1.1. Phát triển kinh tế trang trại và các khái niệm liên quan (20)
      • 2.1.3. Vai trò của thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại 16 2.1.4. Những nội dung hoạt động thực thi chính sách phát triển kinh tế trang trại (30)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI (38)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới (38)
      • 2.2.2. Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam (43)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về quá trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển (48)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (50)
      • 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên (50)
      • 3.1.2. Các nguồn tài nguyên (52)
      • 3.1.3. Đặc điểm về kinh tế xã hội (55)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (59)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (59)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (59)
      • 3.2.3. Tổng hợp và xử lý số liệu (62)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin (62)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (63)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (64)
    • 4.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (64)
      • 4.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm 49 4.1.2. Tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm (64)
    • 4.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN (68)
      • 4.2.1. Khái quát các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại của Nhà nước được triển khai trên địa bàn huyện Gia Lâm (68)
      • 4.2.2. Tình hình triển khai thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế (74)
      • 4.2.4. Ý kiến đánh giá về tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế (92)
    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (100)
      • 4.3.1. Nhóm yếu tố về chính sách, văn bản pháp luật (100)
      • 4.3.2. Năng lực của cán bộ địa phương (103)
      • 4.3.3. Nhóm yếu ảnh hưởng liên quan đến trang trại (104)
      • 4.3.4. Nhóm yếu tố về công tác tuyên truyền ảnh hưởng đến thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại (109)
      • 4.3.5. Nhóm yếu tố khác ảnh hưởng đến thực thi chính sách hỗ trợ phát triển (110)
    • 4.4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN (112)
      • 4.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp (112)
      • 4.4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quá trình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm (113)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (120)
    • 5.1. KẾT LUẬN (120)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (121)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (121)
      • 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương (121)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (123)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

2.1.1 Phát triển kinh tế trang trại và các khái niệm liên quan

2.1.1.1 Trang trại và các khái niệm liên quan a Khái niệm

Trang trại là một mô hình kinh tế trong nông nghiệp, đang phát triển mạnh mẽ không chỉ ở các nước công nghiệp phát triển mà còn trở thành xu hướng tất yếu trong nông nghiệp toàn cầu hiện nay.

Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau như sau:

Trang trại được định nghĩa là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được nhà nước cấp quyền sử dụng đất đai, rừng và biển để tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Trang trại cần tích cực áp dụng công nghệ mới nhằm cung cấp sản phẩm hàng hóa chất lượng cao cho thị trường nội địa và xuất khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

Trang trại được định nghĩa là một hình thức tổ chức kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thường xuất phát từ kinh tế hộ nhưng có tính chất sản xuất hàng hóa.

Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, nhằm mục đích sản xuất hàng hóa gắn liền với thị trường Hoạt động của trang trại diễn ra một cách tự chủ, với quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn Bên cạnh đó, trang trại còn áp dụng cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao (Trần Tú Khánh, 2015).

Tuy nhiên, dù các cách tiếp cận theo quan điểm khác nhau như thế nào, cũng đều thống nhất trên những nội dung chủ yếu sau đây:

- Trang trại là một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa trong nông, lâm, ngư nghiệp.

Trang trại phát triển từ kinh tế nông hộ, nhưng có tổ chức quản lý sản xuất tiên tiến hơn, đáp ứng nhu cầu cao về ứng dụng khoa học kỹ thuật và thường xuyên tiếp cận thị trường.

Mục đích chính của trang trại trong nền kinh tế thị trường là sản xuất hàng hóa, điều này tạo nên đặc điểm nổi bật của trang trại Trong khi đó, hộ nông dân thường sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân, thì trang trại lại tập trung vào việc sản xuất hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường.

Các yếu tố vật chất trong sản xuất, bao gồm ruộng đất và tiền vốn, được tổ chức và tập trung theo quy mô nhất định để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa.

Trang trại hoàn toàn tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm việc lựa chọn phương hướng sản xuất, tổ chức quy trình sản xuất, tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm Ngoài ra, trang trại còn được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau.

Theo Điều 3, Thông tư 27/2011/TT – BNNPTNT ngày 13/04/2011 của

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các trang trại được phân loại theo lĩnh vực sản xuất gồm: trang trại trồng trọt, trang trại chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thủy sản và trang trại tổng hợp.

Trang trại chuyên ngành, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, là loại hình trang trại mà giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của một ngành chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng hàng hóa trong năm Nếu không có ngành nào đạt tỷ lệ trên 50%, trang trại được gọi là trang trại tổng hợp Tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác, các loại hình trang trại chủ yếu bao gồm những dạng này.

Trang trại gia đình là mô hình trang trại do một gia đình đứng ra quản lý, với chủ hộ hoặc người có uy tín trong gia đình làm người đại diện pháp nhân Đặc điểm nổi bật của trang trại gia đình là chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sản xuất và sử dụng lao động chủ yếu từ các thành viên trong gia đình.

Trang trại liên doanh là mô hình hợp tác giữa nhiều trang trại để tạo thành một trang trại lớn hơn, nhằm tăng cường năng lực về đất đai, vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ Mục tiêu chính của mô hình này là nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành nông nghiệp Mặc dù tham gia vào liên doanh, mỗi trang trại vẫn giữ quyền độc lập trong việc điều hành sản xuất của mình.

Trang trại hợp doanh theo cổ phần là mô hình trang trại hoạt động dựa trên nguyên tắc của một công ty cổ phần, chuyên về sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Với quy mô lớn và tính chuyên môn hóa cao, loại hình trang trại này chủ yếu sử dụng lao động thuê mướn để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.

Trang trại ủy thác là mô hình trang trại được giao cho người thân hoặc bạn bè quản lý sản xuất Thường là các trang trại quy mô nhỏ, chủ sở hữu thường thiếu kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất kinh doanh Mặc dù đã ủy thác cho người khác điều hành, chủ trang trại vẫn giữ quyền sở hữu đối với tài sản của mình.

2.1.1.2 Kinh tế trang trại a Khái niệm

Kinh tế trang trại được định nghĩa lần đầu tiên trong Nghị định số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000, là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và nông thôn Mô hình này chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, và trồng rừng, kết hợp với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

Ngoài ra cũng có một số quan điểm khác định nghĩa KTTT như sau:

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

2.2.1 Kinh nghiệm thực thi chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc đã phát triển một nền nông nghiệp hiện đại dựa trên công nghệ, với chính phủ hiện đang thực hiện các chính sách nông nghiệp nhằm áp dụng nền kinh tế sáng tạo vào lĩnh vực này Mục tiêu là tăng giá trị gia tăng cho nông sản và thực phẩm, đồng thời xây dựng một mạng lưới xã hội an toàn và bền vững về thu nhập và quản lý trang trại Chính phủ cũng chú trọng thúc đẩy phúc lợi để cải thiện điều kiện sống tại nông thôn, thiết lập cơ cấu phân phối hiệu quả phục vụ cả người tiêu dùng và nhà sản xuất, và cung cấp sản phẩm nông nghiệp cùng chăn nuôi an toàn.

Chính phủ chú trọng phát triển nông nghiệp và nâng cao đời sống cư dân nông thôn thông qua nhiều chính sách hỗ trợ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trong sản xuất kinh doanh, cải thiện chất lượng cuộc sống và đảm bảo an cư lạc nghiệp tại khu vực nông thôn.

Chính phủ thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả quỹ đất hiện có, đồng thời cam kết bảo vệ độ màu mỡ của đất và tuân thủ các nguyên tắc quản lý bền vững.

“Người cày có ruộng” là nguyên tắc sở hữu đất đai tư nhân, yêu cầu chủ sở hữu đất nông nghiệp phải sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp và không để hoang hóa quá một năm Nếu không sản xuất, chủ sở hữu có thể ủy thác ngân hàng đất đai cho thuê và được miễn thuế liên quan Hàn Quốc đã bỏ hạn điền đất nông nghiệp từ năm 1999 để mở rộng quy mô sản xuất, nhưng diện tích đất canh tác hiện tại chỉ đạt 1,54 ha/hộ.

Nhà nước cam kết đền bù thỏa đáng cho nông dân khi thu hồi đất, thực hiện qua hai phương thức: thỏa thuận giá bù theo giá thị trường hoặc nhờ hai đơn vị thẩm định giá độc lập nếu không đạt được thống nhất Giá đền bù phải đảm bảo bằng hoặc cao hơn giá thị trường Ngoài tiền đền bù đất, nông dân còn nhận tiền bù thiệt hại hoa màu trong 2 năm, chi phí vận chuyển hoa màu, tiền trồng lại hoa màu, và được giảm thuế lợi tức chuyển nhượng từ 20-50% khi mua đất mới cho sản xuất nông nghiệp, cùng với cơ hội học nghề miễn phí để chuyển đổi nghề nghiệp.

Nhà nước hỗ trợ nông dân từ 30% đến 100% chi phí ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin và năng lượng tái tạo trong nông nghiệp, cũng như triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại và xây dựng chợ nông sản Đặc biệt, 100% kinh phí được hỗ trợ cho hạ tầng sản xuất nông nghiệp, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và cung cấp thông tin thị trường cho 35 loại nông sản Ngoài ra, nông dân còn được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ 0% đến 2%, tối đa 50% lãi suất so với vay thương mại, với khả năng vay lên đến 70% hoặc 100% vốn đầu tư cho công nghệ cao, máy móc, thiết bị sản xuất và xây dựng cơ sở bảo quản sản phẩm.

Chính sách khoa học công nghệ tại Hàn Quốc tập trung vào nghiên cứu và phát triển, đặc biệt là cải tiến giống và công nghệ mới phục vụ sản xuất nông sản Với 240 cơ sở nghiên cứu và đầu tư khoảng 1 tỷ USD mỗi năm, chiếm 8,7% ngân sách nông nghiệp, Hàn Quốc chú trọng phát triển giống cây trồng chủ lực như lúa, đậu đỗ, cà chua, táo, và lê Nhà nước đặt hàng cho các cơ sở nghiên cứu sản xuất giống có năng suất và chất lượng cao, đồng thời cử cán bộ khuyến nông tư vấn trực tiếp cho nông dân để giải quyết khó khăn trong sản xuất Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, năng suất cây trồng tăng mạnh, với chỉ 900.000 ha đất lúa, Hàn Quốc đủ lương thực cho gần 52 triệu dân và xuất khẩu, năng suất cà chua đạt 250 tấn/ha.

Nhà nước đầu tư 6% GDP vào phát triển nông nghiệp, mặc dù lĩnh vực này chỉ đóng góp khoảng 2% GDP Để tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch hàng hóa nông sản, các chợ đầu mối được xây dựng tại vị trí chiến lược, nơi nông dân có thể bán hàng qua hình thức đấu giá Giá sản phẩm nông sản sẽ được công khai trên mạng, giúp người tiêu dùng tham khảo Người mua có thể mua trực tiếp từ nông dân tại ruộng, nhưng với giá cao hơn so với giá đấu giá Chính sách này giúp nông dân tập trung vào sản xuất với năng suất và chất lượng cao, giảm thiểu tình trạng bị ép giá bởi tư thương, đồng thời đảm bảo người tiêu dùng mua được sản phẩm với giá hợp lý, góp phần khắc phục tình trạng được mùa rớt giá và kích thích sản xuất cũng như tiêu dùng.

Chính phủ thiết lập Quỹ bình ổn giá nhằm đảm bảo thu nhập cho nông dân và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng Quỹ này bù giá cho nông dân khi giá thị trường thấp hơn mức giá do Chính phủ quy định, đồng thời hỗ trợ nông dân khi cần giảm quy mô sản xuất Để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp, Chính phủ tăng cường đầu tư công nghệ và hỗ trợ xây dựng cơ sở bảo quản, chế biến Ngoài ra, việc kiểm soát chặt chẽ vật tư nông nghiệp và chất lượng sản phẩm được thực hiện thông qua các quy chuẩn chất lượng cao, hệ thống truy xuất nguồn gốc, cùng với chế tài xử phạt nghiêm khắc và công khai thông tin về các vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Chính phủ áp dụng chính sách ưu đãi cho nông dân bằng cách miễn thuế xăng dầu, cầu đường và hỗ trợ chi phí xăng dầu phục vụ sản xuất và vận chuyển hàng hóa Nông dân còn được hỗ trợ tiền thuê máy móc, thiết bị, cải tạo đất, phân bón cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ, cũng như chi phí lắp đặt nhà kính và thiết bị phòng cháy Họ được Nhà nước hỗ trợ 80% phí bảo hiểm nông nghiệp và 50% bảo hiểm hưu trí, cùng chế độ hưu khi đến tuổi 65 Ngoài ra, nếu hợp tác, nông dân được hỗ trợ lên đến 90% kinh phí sản xuất và phân phối giống mới chất lượng cao, đồng thời không phải đóng góp tiền xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn.

Hàn Quốc đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong nông nghiệp, nhưng vẫn đối mặt với những thách thức như quy mô sản xuất nhỏ lẻ và tình trạng sản xuất lúa gạo dư thừa, cần điều chỉnh chính sách để khuyến khích chuyển đổi sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn Ngoài ra, dân số làm nông nghiệp đang giảm dần và phần lớn nông dân đều trên 60 tuổi Để khắc phục tình trạng này, chính phủ Hàn Quốc đang nỗ lực đầu tư vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nhằm mang lại cho người dân nông thôn những tiện ích tương đương với thành phố.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nông nghiệp của Nhật Bản có nhiều điểm giống các nước Đông Nam Á như bình quân đất canh tác trên đầu người thấp, lúa nước là cây trồng chính.

Kể từ những năm 1950, nhờ vào cải cách ruộng đất, Nhật Bản đã phát triển các trang trại gia đình chuyên sản xuất nông sản hàng hóa Số lượng trang trại gia đình đã giảm, trong khi quy mô ruộng đất của mỗi trang trại ngày càng tăng.

Năm 1995, Nhật Bản có tổng cộng 3.640.000 trang trại, trong đó 2.830.000 trang trại chuyên sản xuất nông sản hàng hóa, chiếm gần 80% Quy mô trung bình của mỗi trang trại là 1,5 ha, với trang trại lớn nhất không vượt quá 10 ha Tại đảo Hokkaido, khu vực miền Bắc Nhật Bản, do địa hình đồi núi, diện tích ruộng đất của các trang trại dao động từ 1 ha đến 30 ha.

Khoảng 40% tổng số trang trại Nhật Bản có diện tích từ 10 ha đến 30 ha, với đặc điểm nổi bật là quy mô nhỏ và chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí lao động, cao Điều này khiến giá nông sản cao và không tạo ra lợi thế cạnh tranh Để khắc phục, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện cải cách quy mô và phương thức sản xuất nông nghiệp, khuyến khích chuyên canh trồng trọt và tích tụ đất để mở rộng diện tích trang trại Trong 10 năm qua, diện tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm do đô thị hóa và phát triển công nghiệp, dẫn đến số lượng trang trại giảm, nhưng số lượng trang trại chuyên môn hóa trong trồng trọt lại tăng lên.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản đã triển khai cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp và trang trại, với nhiều sáng tạo nổi bật như máy tách hạt lúa, máy xay xát thóc gạo và máy làm đất cho các trang trại nhỏ Hiện nay, hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất nông nghiệp đã được cơ giới hóa, từ khai hoang, làm đất đến gieo cấy, bơm nước, trừ sâu, trừ cỏ, cắt gặt, đập tuốt, xay xát, bảo quản và vận chuyển, đảm bảo tính đồng bộ và liên hoàn trong sản xuất.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Khác
3. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2000). Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, về kinh tế trang trại Khác
4. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010). Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Khác
5. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014). Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 Khác
6. Đào Công Tiến (2000). Kinh tế trang trại gia đình ở Nam bộ trong nông lâm ngư, Tư liệu kinh tế trang trại, NXB TP.HCM Khác
7. Đỗ Kim Chung (2009). Bài giảng môn chính sách phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt nam Khác
10. Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ra ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại 11. Nguyễn Điền, Trần Đức, Nguyễn Huy Năng (1993). Kinh tế trang trạigia đình trên thế giới và ở Châu á, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Đình Hương (2000). Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia Hà Nội Khác
13. Nguyễn Thành Nam (2007). Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ, Thái Nguyên Khác
14. Nguyễn Xuân Định (2017). Hàn Quốc và những chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
15. Nguyễn Xuân Tiến (2011). Bài giảng môn hoạch định và phân tích chính sách công, Học viện hành chính Quốc Gia Khác
16. Phạm Bằng Luân (2007). Phát triển kinh tế trang trại và vai trò của nó đối với xây dựng tiềm lực quốc phòng ở các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc nước ta Khác
17. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung (2008). Giáo trình kinh tế phát triển, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Khác
18. Sally P. Marsh, T. Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng (2007). Phát triển nông nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam: Tóm tắt chính sách Khác
19. Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội (2007). Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu các nhân tố mới tác động đến quá trình phát triển kinh tế trang trại và hợp tác xã ởngoại thành Hà Nội Khác
20. Từ Thị Thanh Hiệp (2003). Nghiên cứu hiệu quả các loại hình trang trại ở huyện Cư Rút - Đắc Lắc năm 2003 Khác
21. Trần Tú Khánh (2015). Chính sách phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Nghệ An Khác
22. UBND thành phố Hà Nội (2000). Báo cáo phát triển kinh tế ngoại thành thủ đô theo hướng CNH – HĐH 2001 – 2005 Khác
23. UBND thành phố Hà Nội (2008). Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 về Ban hành quy định về một số chính sách khuyến khích, phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w