Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hải quan Việt Nam đã nỗ lực cải cách và hiện đại hóa, khẳng định vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học công nghệ Trong bối cảnh hội nhập, hải quan không chỉ thu thuế mà còn cung cấp dịch vụ hành chính công cho doanh nghiệp Doanh nghiệp được xem là khách hàng, trong khi hải quan giữ vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, quan điểm này vẫn chưa được công nhận rộng rãi, và khái niệm “người được phục vụ” trong hoạt động hải quan vẫn chỉ dừng lại ở mức khẩu hiệu tuyên truyền.
Số doanh nghiệp đăng ký hoàn thuế xuất nhập khẩu trong năm 2017 và 2018 giảm so với năm 2016 do ảnh hưởng của Luật thuế xuất nhập khẩu số 107/2016/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/9/2016 Luật này đã điều chỉnh đối tượng miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu, chuyển từ hoàn thuế sang miễn thuế cho các nguyên liệu và vật tư này.
Cục hải quan tỉnh Cà Mau, với vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan, thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời vào Ngân sách nhà nước Trong bối cảnh phát triển và hội nhập kinh tế, Cục hải quan tỉnh Cà Mau đang nỗ lực cải cách thủ tục hành chính, khẳng định vị thế của tỉnh như một điểm đầu tư hấp dẫn Để nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả hoạt động, đặc biệt trong công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu, tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá sự hài lòng của các doanh nghiệp đối với việc hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Tỉnh Cà Mau” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có một số nghiên cứu về sự hài lòng của doanh nghiệp như đề tài
Nghiên cứu của Nguyễn Quyết Thắng (2017) về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ hành chính công tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cùng với các đề tài của Trần Minh Chính và Võ Thành Danh về chất lượng dịch vụ khai thuế hải quan và cơ chế một cửa liên thông tại Thành phố Cần Thơ, đã chỉ ra sự quan tâm đến sự hài lòng của doanh nghiệp trong lĩnh vực này Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu nào tập trung vào sự hài lòng của doanh nghiệp đối với quy trình hoàn thuế xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ chế một cửa liên thông tại Thành phố Cần Thơ” của Võ Thành Danh (2008) cho thấy doanh nghiệp rất hài lòng với dịch vụ này, đồng thời chỉ ra các yếu tố cần phát huy và những vấn đề cần cải thiện Nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ hành chính công tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Nguyễn Quyết Thắng (2017) xác định 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, bao gồm cơ sở vật chất, độ tin cậy, năng lực phục vụ, sự đồng cảm, tính minh bạch và quy trình thủ tục, từ đó đề xuất các kiến nghị cải thiện Nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với chất lượng dịch vụ khai thuế hải quan” của Trần Minh Chính (2013) chỉ ra 4 thành phần chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, gồm đồng cảm, tin cậy, đáp ứng và đảm bảo, và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
Nguyễn Ngọc Duy Phương (2019) đã áp dụng mô hình SERVQUAL để đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ cảm nhận và sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân tại Ủy ban Nhân dân huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với 300 đối tượng khảo sát, áp dụng phân tích cấu trúc tuyến tính bình phương từng phần nhỏ nhất (PLS-SEM) Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cảm nhận được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là đồng cảm, tin cậy và khả năng đáp ứng Đặc biệt, chất lượng dịch vụ cảm nhận có tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ba nhân tố trên có tác động gián tiếp đến sự hài lòng dịch vụ công thông qua chất lượng dịch vụ cảm nhận Từ đó, nghiên cứu đề xuất các chính sách nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Tỉnh
Cà Mau đã phân tích nguyên nhân tồn tại và hạn chế trong công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện quy trình này tại Cục Hải quan Tỉnh.
Cà Mau trong thời gian tới.
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Tỉnh
Cà Mau đã phân tích nguyên nhân tồn tại và hạn chế trong công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và hoàn thiện quy trình này.
Cà Mau trong thời gian tới
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2018
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Tỉnh Cà Mau trong thời gian tới
4 Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian việc nghiên cứu, phân tích chỉ dừng lại trên phạm vi Cục hải quan tỉnh Cà Mau
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn bảng câu hỏi trong khoảng thời gian từ tháng 12 n m 2018 đến tháng 5 n m 2019
Số liệu thứ cấp được thu thập từ Cục hải quan tỉnh Cà Mau, Cục thống kê, các bài báo trong nước từ n m 2016 đến n m 2018
4.2 Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2018; đồng thời phân tích đánh giá sự hài lòng của các doanh nghiệp đối với công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại đây
Từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính kết hợp với thống kê mô tả nhằm tổng quan lý thuyết và nghiên cứu liên quan đến hoàn thuế xuất nhập khẩu Phương pháp định tính giúp hiểu sâu về các khía cạnh lý thuyết, trong khi thống kê mô tả tập trung vào việc thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu để phản ánh tổng quát các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo hàng năm của Cục Hải quan tỉnh Cà Mau, và các báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị liên quan Ngoài ra, thông tin cũng được khai thác từ giáo trình, tư liệu trên báo, tạp chí và internet.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp đã thực hiện quy trình hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh.
Cà Mau Phương pháp điều tra được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp từ bảng câu hỏi được thiết kế sẵn
Do số lượng mẫu điều tra hạn chế, tác giả đã tiến hành phỏng vấn toàn bộ các doanh nghiệp đã thực hiện quy trình hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh.
Ý nghĩa khoa học
Về phương diện khoa học
Đề tài nghiên cứu đóng góp, bổ sung hoàn thiện lý thuyết hoàn thuế xuất nhập khẩu.
Về phương diện thực tiễn
Đánh giá một cách khách quan về thực trạng công tác công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Tỉnh Cà Mau
Nghiên cứu giúp Ban Lãnh đạo Cục Hải quan Tỉnh Cà Mau nhận diện những bất cập trong công tác hoàn thuế, từ đó điều chỉnh và cải tiến quy trình hoàn thuế xuất nhập khẩu, nhằm ngăn chặn thất thoát và kịp thời phát hiện sai sót trong việc hoàn thuế cho doanh nghiệp.
Cấu trúc đề tài
+ Đặt vấn đề nghiên cứu; Sự cần thiết nghiên cứu
+ Lược khảo tài liệu nghiên cứu
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu tổng quát quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Cà Mau
2.1.1 Giới thiệu Cục hải quan tỉnh Cà Mau
Kể từ sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1986, nước ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước Sự chuyển mình này đã giúp kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, đưa Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu lúa gạo hàng năm trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Nghị quyết Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã mang lại sự đổi mới cho xã hội Việt Nam trong thập niên 80 của thế kỷ XX, giúp Đảng chèo lái con thuyền cách mạng vượt qua những thử thách cam go Nhờ vào ánh sáng của Đại hội VI, Việt Nam đã đứng vững và phát triển liên tục, khẳng định vị thế trên trường quốc tế.
Nhờ vào định hướng đúng đắn của Đảng trong việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo hướng xã hội chủ nghĩa, các tổ chức kinh tế trên toàn quốc ngày càng gia tăng về số lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh Sự đa dạng trong loại hình và phong phú về chủng loại hàng hóa đã giúp Việt Nam mở rộng xuất khẩu sang nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.
Thuỷ hải sản là một trong những mặt hàng chủ lực xuất khẩu của Việt Nam, đóng góp tỷ trọng lớn vào tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu Hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu, được tách ra từ tỉnh Minh Hải vào năm 1997, là những địa phương hàng đầu trong xuất khẩu thuỷ hải sản của Việt Nam.
Trước đây, thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá tại tỉnh Minh Hải do Hải quan Cần Thơ hoặc Hải quan TP Hồ Chí Minh thực hiện Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức kinh tế, đặc biệt là các công ty xuất nhập khẩu, đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về lượng hàng hoá xuất nhập khẩu Điều này yêu cầu cần có tổ chức hải quan tại địa phương để quản lý và thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu một cách nhanh chóng và thuận tiện cho doanh nghiệp.
Vào cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX, Tỉnh ủy và UBND tỉnh Minh Hải (nay là tỉnh Cà Mau) đã nhận thức rõ những yêu cầu khách quan và đề nghị Tổng cục Hải quan thành lập một tổ chức Hải quan tại tỉnh.
Xét thấy yêu cầu của Lãnh đạo tỉnh Minh Hải là chính đáng và phù hợp, ngày
Vào ngày 18 tháng 9 năm 1990, đồng chí Nguyễn Thanh, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, đã ký Quyết định số 311/TCHQ/TCCB, chính thức thành lập Hải quan Minh Hải, hiện nay là Cục Hải quan tỉnh Cà Mau.
Do lĩnh vực Hải quan còn mới mẻ tại địa phương, việc thành lập tổ chức bộ máy gặp khó khăn do thiếu nhân lực Để khắc phục, Tổng cục Hải quan đã điều động 10 cán bộ từ Hải quan tỉnh Hậu Giang (nay là Cục Hải quan thành phố Cần Thơ) nhằm xây dựng Hải quan Minh Hải hoạt động hiệu quả Nhiệm vụ quan trọng nhất của đội ngũ này là hướng dẫn chuyên môn cho các cán bộ, công chức địa phương, những người chưa có kinh nghiệm trong công tác hải quan.
Sau khi đã chuẩn bị đủ các điều kiện, ngày 24 tháng 12 n m 1990, Hải quan tỉnh Minh Hải do đồng chí Trần V n Nhan (Nguyên Chỉ huy phó phụ trách an ninh
Công an tỉnh Minh Hải đã tổ chức lễ ra mắt và công bố thành lập với biên chế ban đầu gồm 20 cán bộ Trong số đó, có 10 cán bộ được điều động từ Hải quan tỉnh Hậu Giang và 10 cán bộ được thu hút từ các cơ quan, ban ngành địa phương, chủ yếu là từ ngành Công an.
Trụ sở làm việc của Hải quan tỉnh Minh Hải đã được chuyển từ số 14 Nguyễn Hữu Lễ, phường 2, thị xã Cà Mau đến địa điểm mới tại số 333A đường Phan Ngọc Hiển, phường 5, thành phố Cà Mau vào cuối năm 1995 và hiện vẫn đang hoạt động tại đây.
* Một số mốc lịch sử trong quá trình hình thành và phát triển:
- Hải quan tỉnh Minh Hải được thành lập từ ngày 18 tháng 9 n m 1990; chính thức ra mắt và đi vào hoạt động từ ngày 24 tháng 12 n m 1990, do đồng chí Trần
Năm 1994, theo Nghị định 16/CP ngày 07/3/1994 của Chính phủ, Tổng cục Hải quan đã có sự thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Hải quan tỉnh Minh Hải được đổi tên thành Cục Hải quan tỉnh Minh Hải, và chức danh người đứng đầu Cục được đổi thành Cục trưởng, vẫn do đồng chí Trần Văn Nhân đảm nhiệm.
Năm 1997, tỉnh Minh Hải được chia thành hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu Do Cục Hải quan đặt trụ sở tại tỉnh Cà Mau, Tổng cục Hải quan đã cho phép Cục Hải quan tỉnh Minh Hải đổi tên thành Cục Hải quan tỉnh Cà Mau, chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về Hải quan cho cả hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu.
2.1.2 Chức năng – nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Cục hải quan tỉnh Cà Mau
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan và các quy định pháp luật liên quan tại địa bàn hoạt động của mình.
Cục Hải quan Cà Mau thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Luật Hải quan cùng các quy định pháp luật liên quan, bao gồm các nhiệm vụ cụ thể như kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, thu thuế và xử lý vi phạm trong lĩnh vực hải quan.
Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà nước hải quan trên địa bàn họat động của Cục Hải quan gồm:
Thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, cùng với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
Tình hình hoạt động của Cục hải quan tỉnh Cà Mau
Số Doanh nghiệp đ ng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu:
Tổng số doanh nghiệp đ ng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu trong ba n m 2016- 2018:
Phòng nghiệp vụ Đơn vị trực thuộc Đội kiểm soát hải quan
Chi cục kiểm tra sau thông quan
Chi cục HQCK cảng Năm Căn
Chi cục Hải quan Hòa Trung
Bảng 2.1: Số doanh nghiệp đ ng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Cà Mau
NĂM SỐ DOANH NGHIỆP TĂNG GIẢM
(N uồn: Cục Hải qu n tỉn C u)
Trong năm 2016, tổng số doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cà Mau là 34 doanh nghiệp Sang năm 2017, con số này giảm xuống còn 31 doanh nghiệp, giảm 3 doanh nghiệp so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2018, số doanh nghiệp đã tăng lên 41, tăng 10 doanh nghiệp so với năm 2017 Tất cả các doanh nghiệp này đều thực hiện khai hải quan qua hệ thống thông quan tự động.
Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu bao gồm thủy hải sản đông lạnh đã qua chế biến, trong khi hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc và thiết bị cho các dự án ưu đãi đầu tư, hóa chất, tôm nguyên liệu, cũng như các nguyên liệu khác phục vụ chế biến thực phẩm, vải và nhãn mác dùng cho gia công hàng may mặc.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
Về tổng kim ngạch xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cà Mau trong 3 n m 2016 đến 2018 được thể hiện qua bảng và biểu đồ sau:
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Cà Mau
KIM NGẠCH NHẬP KHẨU (USD)
(N uồn: Cục Hải qu n tỉn C u)
Hình 2.2: Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Cà Mau
(N uồn: Cục Hải qu n tỉn C u)
N m 2016 tổng số tờ khai được đ ng ký làm thủ tục đến kỳ báo cáo là 8.093 bộ tờ khai; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 778.638.118,12 USD Trong đó:
- Xuất khẩu: 6.650 tờ khai; kim ngạch: 617.430.263,17 USD
Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu Tổng kim ngạch
- Nhập khẩu: 1.443 tờ khai; kim ngạch: 161.207.854,95 USD;
Trong năm 2017, tổng số tờ khai đã đăng ký làm thủ tục đạt 10.777 tờ khai, tăng 2.684 tờ khai so với cùng kỳ năm trước Tổng kim ngạch đạt 1.006.987.323,20 USD, tăng 29,33% so với cùng kỳ.
- Xuất khẩu: 7.972 tờ khai; kim ngạch: 819.047.682,20 USD;
- Nhập khẩu: 2.805 tờ khai; kim ngạch: 187.939.641,00 USD
Tổng số tờ khai đã đ ng ký làm thủ tục: 11.790 tờ khai, t ng 1.013 tờ khai so với cùng kỳ; tổng kim ngạch: 1.183.909.037,66 USD, t ng 17,57 % so với cùng kỳ
- Xuất khẩu: 8.978 tờ khai; kim ngạch: 994.252.019,50 USD;
- Nhập khẩu: 2.812 tờ khai; kim ngạch: 189.657.018,16 USD
Lượng hàng nhập khẩu để gia công:
Bảng 2.3: Lượng hàng nhập khẩu để gia công tại Cục Hải quan Tỉnh Cà Mau
LƢỢNG HÀNG NHẬP KHẨU (Tấn)
(N uồn: Cục Hải qu n tỉn C u)
Hình 2.3: Biểu đồ lượng hàng nhập khẩu để gia công tại Cục Hải quan Tỉnh Cà
(N uồn: Cục Hải qu n tỉn C u)
Trong năm 2016, lượng hàng nhập khẩu để gia công đạt 3.890,87 tấn với kim ngạch 17.953.327,68 USD Năm 2017, con số này tăng lên 5.549 tấn và kim ngạch đạt 23.909.732,00 USD, tương ứng với mức tăng 1.658,13 tấn và 33,18% so với năm trước Đến năm 2018, lượng hàng nhập khẩu để gia công tiếp tục tăng lên 8.882,65 tấn, tăng 60,08% so với năm 2017, trong khi kim ngạch đạt 29.182.982,45 USD, tăng 22,05% so với năm trước đó.
Tại Cục Hải quan tỉnh Cà Mau, hàng nhập khẩu chủ yếu bao gồm vải, nút, nhãn, dây thun và móc khóa, phục vụ cho gia công hàng may mặc, chủ yếu đến từ Hàn Quốc Ngoài ra, còn có một lượng nhỏ khoai tây chiên đông lạnh nhập khẩu từ Nhật Bản và tôm nhập khẩu từ Úc, Nhật Bản và Anh.
Lượng tôm nguyên liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu:
Bảng 2.4: Lượng tông nguyên liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Cà Mau
LƢỢNG TÔM NHẬP KHẨU (Tấn)
(N uồn: Cục Hải qu n tỉn C Mau)
Hình 2.4: Biểu đồ lượng tôm nguyên liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu tại
Cục Hải quan Tỉnh Cà Mau
(N uồn: Cục Hải qu n tỉn C u)
Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản tại địa phương cung cấp nguồn tôm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Tuy nhiên, giá tôm sú và tôm thẻ chân trắng trong nước không cạnh tranh được với thị trường Ấn Độ và Ecuador, dẫn đến việc lượng tôm nguyên liệu nhập khẩu từ hai thị trường này chiếm ưu thế trong sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Trong năm 2016, Việt Nam đã nhập khẩu 5.697,96 tấn tôm nguyên liệu với kim ngạch đạt 43.910.644,45 USD Năm 2017, lượng tôm nhập khẩu tăng lên 16.605 tấn, tổng kim ngạch đạt 136.082.077 USD, tương ứng với mức tăng 209,91% so với cùng kỳ Các thị trường cung cấp chủ yếu bao gồm Ấn Độ, Bangladesh, Ecuador, Nhật Bản, Ghana, Hàn Quốc và Singapore Đến năm 2018, lượng tôm nguyên liệu nhập khẩu đạt 19.037,89 tấn, tăng 14,65% so với năm trước, nhưng kim ngạch giảm 4,03% còn 130.597.380,81 USD, chủ yếu nhập từ Ấn Độ, Ecuador và Nhật Bản.
Bảng 2.5: Lượng tôm tái nhập tại Cục Hải quan Tỉnh Cà Mau
LƢỢNG TÔM NHẬP KHẨU (Tấn)
(N uồn: Cục Hải qu n tỉn C u)
Hình 2.5: Biểu đồ lượng tôm tái nhập tại Cục Hải quan Tỉnh Cà Mau
(N uồn: Cục Hải qu n tỉn C u)
Các sản phẩm tôm chế biến xuất khẩu tại Cà Mau ngày càng nâng cao chất lượng và có giá cả cạnh tranh trên thị trường toàn cầu Tuy nhiên, khi xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Mỹ, Liên minh Châu Âu (EU) và Nhật Bản, nhiều sản phẩm chưa đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng, dẫn đến việc phải tái nhập khẩu về Việt Nam.
Trong năm 2016, Việt Nam tái nhập tôm với số lượng 883,61 tấn và kim ngạch đạt 7.845.826,37 USD Đến năm 2017, số lượng tôm tái nhập tăng lên 2.199 tấn, với trị giá 14.374.362,00 USD, tăng 1.306,23 tấn và kim ngạch tăng 82,57% so với cùng kỳ Tôm được tái nhập chủ yếu từ các thị trường như Úc, Đức, Phần Lan, Nhật Bản, Mỹ, Cộng hòa Síp, Nam Phi, Pháp và Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Tuy nhiên, năm 2018, số lượng tôm tái nhập giảm xuống còn 1.542,52 tấn, giảm 29,85% so với năm trước, với kim ngạch đạt 10.582.735,17 USD.
26,38 % so với n m trước Hàng tái nhập từ thị trường Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc
Công tác quản lý thuế
Bảng 2.6: Số thu nộp Ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan Tỉnh Cà Mau
TỔNG SỐ THU TĂNG GIẢM (%)
(N uồn: Cục Hải qu n tỉn C u)
Trong năm 2016, thu nộp ngân sách của đơn vị đã vượt nhiều so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra Nguồn thu chủ yếu đến từ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhập khẩu máy móc và trang thiết bị phục vụ Dự án xây dựng Nhà máy xử lý khí Cà Mau của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, đóng góp lớn vào kết quả vượt trội Bên cạnh đó, thuế giá trị gia tăng từ máy móc, thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định và sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu nhập khẩu cũng góp phần vào ngân sách, mặc dù một số sản phẩm không đáp ứng yêu cầu hợp đồng phải nhập khẩu lại Tuy nhiên, từ ngày 01/9/2016, khi Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực, các nguồn thu này sẽ không còn tồn tại.
Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2016 đạt 209.668.026.006 đồng, trong đó thu từ thuế nhập khẩu là 22.859.748.408 đồng Tuy nhiên, đến năm 2017, tổng thu ngân sách nhà nước giảm mạnh xuống còn 16.903.514.629 đồng, tương đương mức giảm 91,94% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2016, tổng thu từ thuế nhập khẩu đạt 1.947.236.775 đồng Đến năm 2018, tổng số thu nộp ngân sách nhà nước đạt 29.082.258.849 đồng, tăng 72,05% so với năm trước, trong đó thu từ thuế nhập khẩu là 845.974.539 đồng.
Số thu ngân sách nhà nước năm 2017 giảm mạnh so với năm 2016 do các dự án đầu tư đã ổn định và nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị giảm Thêm vào đó, từ ngày 01/9/2016, Luật Thuế Xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực, dẫn đến việc các nguồn thu từ hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu sản xuất hàng thủy sản xuất khẩu không còn được miễn thuế hoặc hoàn thuế.
Trong năm 2017 và 2018, nguồn thu ngân sách nhà nước chủ yếu đến từ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu, bao gồm máy móc và thiết bị phục vụ cho các dự án khuyến khích đầu tư, cũng như các sản phẩm hóa chất và chất phụ gia dùng trong chế biến thủy sản để sản xuất hàng xuất khẩu Bên cạnh đó, một phần nguyên liệu nhập khẩu cũng được sử dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH CÀ MAU55 3.1 Chiến lược phát triển ngành Hải quan Việt Nam đến n m 2020
Quan điểm
Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến n m 2020 quán triệt các quan điểm sau:
Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, cần tuân thủ các quy định pháp luật và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Đồng thời, việc thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia cũng rất quan trọng trong chương trình cải cách nền hành chính.
- Tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại đồng thời t ng cường quản lý nhà nước về hải quan theo quy định của pháp luật
Cải cách và hiện đại hóa hải quan là mục tiêu quan trọng, tập trung đầu tư vào các vùng trọng điểm nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa các khu vực Đồng thời, cần phát huy nội lực kết hợp với sự hỗ trợ từ bên ngoài để đạt được sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho hải quan Việt Nam.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các Bộ, ngành và địa phương, trong đó ngành Hải quan đóng vai trò nòng cốt, đồng thời cần có sự giám sát và thực hiện từ cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
Mục tiêu tổng quát
Xây dựng một hệ thống Hải quan Việt Nam hiện đại với cơ chế và chính sách minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản và hài hòa theo tiêu chuẩn quốc tế Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và xử lý dữ liệu tập trung, đồng thời áp dụng phương thức quản lý rủi ro để đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
Xây dựng lực lượng Hải quan chuyên nghiệp và chuyên sâu với trang thiết bị hiện đại là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp và phát triển du lịch, mà còn thu hút đầu tư nước ngoài Đồng thời, lực lượng Hải quan cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, và bảo vệ lợi ích của nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Mục tiêu chủ yếu
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan hiện đại, đồng bộ là cần thiết để tuân thủ các chủ trương cải cách thủ tục hành chính và các chuẩn mực, cam kết quốc tế.
Xây dựng một hệ thống pháp luật Hải quan hiện đại cần bao gồm đầy đủ các quy định về thủ tục hải quan, chế độ quản lý hải quan và các cơ chế tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại Hệ thống này cũng phải có các quy định liên quan đến quản lý thuế, kiểm soát biên giới, chế tài và xử lý vi phạm pháp luật Đồng thời, cần quy định rõ quyền hạn của cơ quan hải quan tương xứng với trách nhiệm trong việc thực thi pháp luật hải quan, pháp luật thuế và các luật liên quan khác.
- Về công tác nghiệp vụ hải quan:
Đến năm 2020, các thủ tục và chế độ quản lý hải quan sẽ được đơn giản hóa, hiệu quả và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, với việc thực hiện chủ yếu qua phương thức điện tử tại các khu vực trọng điểm Thông tin sẽ được trao đổi trước khi hàng đến, cùng với việc quản lý giấy phép điện tử và áp dụng cơ chế doanh nghiệp ưu tiên theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) Quản lý rủi ro sẽ được thực hiện một cách hệ thống trong các nghiệp vụ hải quan Từ năm 2012, dữ liệu thông quan sẽ được xử lý tập trung tại Cục Hải quan, đồng thời triển khai cơ chế một cửa hải quan quốc gia và tham gia cơ chế một cửa ASEAN.
Nâng cao năng lực quản lý thuế để đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế Mục tiêu là xây dựng hệ thống quản lý thuế phù hợp với các nước trong khu vực.
Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế là cần thiết để bảo vệ lợi ích quốc gia và giảm thiểu các thách thức trong quá trình hội nhập Điều này cũng góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Tổ chức thực hiện và nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ cơ bản nhằm phòng, chống hiệu quả hoạt động buôn lậu và vận chuyển các mặt hàng cấm qua biên giới.
Triển khai các cam kết quốc tế trong phòng, chống khủng bố, rửa tiền, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác hải quan là rất quan trọng Cần áp dụng các hàng rào kỹ thuật theo quy định pháp luật và thông lệ quốc tế Đến năm 2020, hoạt động kiểm tra sau thông quan đã đạt trình độ chuyên nghiệp, hiệu quả, dựa trên quản lý rủi ro và quy trình nghiệp vụ chuẩn hóa, kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin cùng với các biện pháp chế tài nghiêm minh.
- Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực:
Xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quản lý nhà nước và góp phần bảo đảm an ninh, an toàn quốc gia.
Phương hướng nhiệm vụ n m 2019 tại Cục Hải quan tỉnh Cà Mau
- Về ứng dụng công nghệ thông tin:
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan hiện đại nhằm tập trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng như xử lý hồ sơ hải quan điện tử, thanh toán điện tử và cấp giấy phép điện tử.
Xây dựng các trung tâm xử lý dữ liệu cấp vùng đạt mức độ 2+ và trung tâm xử lý dữ liệu ngành đạt mức độ 3+ nhằm đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn an ninh và an toàn cao, hoạt động liên tục 24/24 và 24/7, đồng thời quản lý theo hướng dịch vụ.
Xây dựng cổng thông tin điện tử để kết nối và trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan, thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia và một cửa khu vực ASEAN Đảm bảo số liệu thống kê nhà nước về hải quan đầy đủ, chính xác và kịp thời, phục vụ cho việc theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, hỗ trợ công tác hoạch định và chỉ đạo các chính sách kinh tế, thương mại và thuế của nhà nước.
3.2 Phương hướng nhiệm vụ năm 2019 tại Cục Hải quan tỉnh Cà Mau
- Thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch của Chính phủ, Bộ Tài chính; các nhiệm vụ trọng tâm của Tổng cục Hải quan
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, cải cách hiện đại hoá Hải quan tỉnh Cà Mau 2016 - 2020
- Quyết định triển khai các giải pháp, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước n m 2019
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực: giám sát, thu thuế xuất nhập khẩu, cải cách thủ tục hành chính, v n phòng,…
Tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, cùng với thanh tra và kiểm tra là những biện pháp quan trọng giúp nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng Hải quan chuyên nghiệp và hiện đại; đồng thời thực hiện nghiêm túc kỷ luật và kỷ cương hành chính trong quá trình thực thi công vụ.
3.2.2 Các nhiệm vụ trọng tâm
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa hải quan, nhằm đơn giản hóa thủ tục hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và nâng cao hiệu quả quản lý hải quan.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch cải cách hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2016-2020, đồng thời nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Cà Mau Bên cạnh đó, duy trì hoạt động hiệu quả của trang Website Cục hải quan.
Tiếp tục duy trì hoạt động ổn định của hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS và triển khai các chức năng mới trên các hệ thống công nghệ thông tin nhằm đảm bảo kết nối hiệu quả với VNACCS/VCIS.
- Tiếp tục tổ chức cuộc thi đo thời gian giải phóng hàng n m 2019
- Thường xuyên thực hiện “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng” và duy trì quan hệ đối tác Hải quan - Doanh nghiệp
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải quan
Thường xuyên tiến hành tuyên truyền và cung cấp thông tin cho người khai hải quan, đồng thời duy trì đối thoại với doanh nghiệp theo quy định nhằm giải quyết nhanh chóng các vướng mắc của doanh nghiệp và người dân.
Niêm yết và công khai các văn bản về chế độ chính sách cùng quy trình nghiệp vụ tại nơi tiếp nhận và đăng ký làm thủ tục hải quan là rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm rõ và thực hiện đúng quy định.
Tiếp tục giám sát và quản lý các kênh tuyên truyền cùng hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo mạng lưới hoạt động ổn định và thông suốt cho công tác nghiệp vụ hải quan Triển khai và vận hành các hệ thống công nghệ thông tin theo lộ trình của Tổng cục Hải quan.
Tổ chức thu đạt và vượt chỉ tiêu thu nộp ngân sách n m 2019
Trong năm 2019, chúng tôi phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách Để thực hiện điều này, cần tăng cường rà soát và nắm vững các nguồn thu, đồng thời triển khai các giải pháp tăng thu và chống thất thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục hợp tác với các đơn vị liên quan để thu thập và tập hợp tài liệu, chứng từ nhằm hoàn thiện hồ sơ xóa nợ cho các đối tượng được xem xét theo quy định.
Chúng tôi sẽ tập trung vào việc xử lý và đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế một cách chặt chẽ, phân loại nợ thuế để nâng cao trách nhiệm trong quản lý Việc theo dõi các khoản nợ thuế sẽ được thực hiện thường xuyên, kịp thời nhắc nhở doanh nghiệp khi gần đến hạn nộp thuế Chúng tôi kiên quyết không để phát sinh nợ đọng kéo dài và dây dưa.
- Rà soát công tác miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế đảm bảo đúng đối tượng theo quy định
Đẩy mạnh tuyên truyền và hỗ trợ pháp luật cho người nộp thuế là cần thiết, đồng thời cần tăng cường đào tạo cán bộ nghiệp vụ theo hướng chuyên sâu, hiện đại và chuyên nghiệp để nâng cao hiệu quả công tác thuế.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải
Tác giả đưa ra các giải pháp cho công tác hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cà Mau, dựa trên phương hướng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới, cùng với việc phân tích thực trạng và những hạn chế đã nêu trong chương 2.
Theo tiêu chí "Tốc độ, thời gian giải quyết công tác hoàn thuế Xuất nhập khẩu của cán bộ công chức", có tới 90% doanh nghiệp bày tỏ sự hài lòng.
Mặc dù 60% doanh nghiệp đánh giá khả năng tin học và ngoại ngữ của cán bộ công chức phụ trách hồ sơ hoàn thuế ở mức hài lòng, nhưng vẫn còn 10% doanh nghiệp chưa hài lòng với dịch vụ này.
3.3.1 Nâng cao chất lƣợng công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp
Cục Hải quan tỉnh Cà Mau không ngừng tuyên truyền và hỗ trợ pháp luật về thuế xuất nhập khẩu, đặc biệt là các văn bản liên quan đến hoàn thuế Các biện pháp tuyên truyền chủ yếu được thực hiện thông qua việc niêm yết công khai các văn bản tại trụ sở của Cục.
Cần tăng cường việc cập nhật nội dung tuyên truyền trên trang web của Cục, đảm bảo thông tin về các thay đổi pháp luật liên quan đến thuế xuất nhập khẩu và hoàn thuế xuất nhập khẩu được thường xuyên và kịp thời.
- Tiếp nhận, xử lý và trả lời các vướng mắc phát sinh trong quá trình làm thủ tục của các doanh nghiệp quan điện thoại tại phòng Nghiệp vụ
- Thực hiện phân công đầu mối, tiếp nhận, tổng hợp, báo cáo các vướng mắc phát sinh liên quan
Cục sẽ nâng cấp website của mình thành cổng thông tin điện tử, cung cấp đầy đủ thông tin và dịch vụ hành chính cho doanh nghiệp Website sẽ hướng dẫn quy trình và thủ tục hải quan, bao gồm các bước thực hiện và thời gian cần thiết Ngoài ra, người dùng có thể tải xuống các biểu mẫu, đơn và hồ sơ liên quan đến thủ tục hải quan và hoàn thuế xuất nhập khẩu.
Định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại doanh nghiệp nhằm lắng nghe và chia sẻ với doanh nghiệp về những khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là trong công tác hoàn thuế Đồng thời, triển khai tập huấn các văn bản sửa đổi, bổ sung mới cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn.
- Liên tục cập nhật thông tin chính thức các v n bản pháp quy về thuế xuất nhập khẩu và hoàn thuế xuất nhập khẩu lên các trang báo địa phương
- Triển khai thêm kênh tuyên truyền khác như phát hành tờ rơi đặt ngay tại Cục
- Đào tạo cán bộ, bố trí lực lượng cán bộ chuyên trách đủ để tham mưu, chỉ đạo, thực hiện việc tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ hỗ trợ tuyên truyền và toàn thể công chức hải quan tại Cục là mục tiêu quan trọng, nhằm đảm bảo mọi cán bộ đều trở thành tuyên truyền viên xuất sắc.
- Cán bộ tại Cục cần có khả n ng giao tiếp, khả n ng thuyết trình tốt và có tinh thần trách nhiệm cao
3.3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
Rà soát toàn bộ văn bản liên quan đến hoạt động hoàn thuế, đặc biệt là các thủ tục hồ sơ, nhằm giải quyết những chồng chéo, mâu thuẫn và không phù hợp với thực tế Từ đó, kiến nghị cơ quan thẩm quyền thực hiện sửa đổi cho phù hợp.
Tập hợp các quy định về hoàn thuế xuất nhập khẩu trong một văn bản hướng dẫn thống nhất nhằm tạo thuận lợi cho việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật Điều này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về hoàn thuế xuất nhập khẩu mà còn hỗ trợ cán bộ hải quan trong việc quản lý hồ sơ hiệu quả hơn.
Cục cần xây dựng một hệ thống quy trình hoàn thuế xuất nhập khẩu rõ ràng, tổng hợp các trường hợp thường gặp để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và thực hiện Quy trình này nên được thiết kế dựa trên thực tế các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị, giúp doanh nghiệp hiểu và thực hiện các thủ tục hồ sơ một cách thuận lợi hơn.
3.3.3 Giải pháp nâng cao trình độ, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ quản lý hoàn thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Cà Mau nói riêng
Trong những năm gần đây, Cục Hải quan tỉnh Cà Mau đã chú trọng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức Để cải thiện chất lượng phục vụ, công tác này cần được thực hiện thường xuyên và ngày càng được tăng cường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo nâng cao n ng lực của cán bộ, công chức
Cập nhật kiến thức về luật bổ sung sửa đổi, đặc biệt trong lĩnh vực hoàn thuế, là cần thiết để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn về chính sách thuế mới, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ n ng
Tăng cường đào tạo cán bộ, công chức nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học là cần thiết để đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hội nhập quốc tế Việc đào tạo có thể thực hiện thông qua hình thức đào tạo tại chỗ hoặc cử cán bộ, công chức đi học tại các trường uy tín phù hợp với ngành hải quan.