1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN TỬ SAMSUNG CHO DÒNG ĐIỆN THOẠI SAMSUNG GALAXY

76 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Chiến Lược Chiêu Thị Của Tập Đoàn Điện Tử Samsung Cho Dòng Điện Thoại Samsung Galaxy
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thảo
Người hướng dẫn ThS. GVC. Nguyễn Duy Tân
Trường học Trường Đại Học Tài Chính - Marketing
Chuyên ngành Marketing
Thể loại Báo cáo thực hành nghề nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Cơ sở lí luận về Marketing (15)
    • 1.1.1 Khái niệm về Marketing (15)
    • 1.1.2 Vai trò của Marketing (16)
    • 1.1.3 Chức năng của Maketing (16)
    • 1.1.4 Quá trình Marketing (18)
    • 1.1.5. Khái niệm chiến lược Marketing – Mix (22)
  • 1.2. Chiến lược chiêu thị (Promotion) (24)
    • 1.2.1. Khái niệm chiến lược chiêu thị (24)
    • 1.2.2. Vai trò của chiến lược chiêu thị trong hoạt động Marketing của (24)
    • 1.2.3. Phối thức chiêu thị (26)
    • 1.2.4 Công cụ của chiến lược chiêu thị (27)
  • CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN TỬ (13)
    • 2.1 Tổng quan về thị trường (39)
      • 2.1.1 Thị trường điện thoại di động tại Việt Nam (39)
      • 2.1.2 Cung thị trường (42)
      • 2.1.3 Cầu thị trường điện thoại di động (43)
      • 2.1.3. Dự báo thị trường cạnh tranh (45)
    • 2.2 Giới thiệu về Tập đoàn điện tử Samsung (50)
      • 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển (50)
      • 2.2.2 Dòng sản phẩm điện thoại Samsung Galaxy (52)
      • 2.3.1 Chào hàng trực tiếp (55)
      • 2.3.2 Khuyến mãi (55)
      • 2.3.3 Phát hành tạp chí của Samsung (56)
      • 2.3.4 Quan hệ cộng đồng (57)
      • 2.3.5 Quảng cáo (57)
      • 2.3.6 Chiến lược chiêu thị của Samsung qua từng năm (58)
  • CHƯƠNG 3: (13)
    • 3.1 Nhận định – Đánh giá (66)
      • 3.1.1 Ưu điểm (66)
      • 3.1.2 Nhược điểm (67)
    • 3.2 Đề xuất (67)
    • 3.3 Đánh giá chung chiến lược chiêu thị sản phẩm đối với điện thoại di động (68)
      • 3.3.1 Quảng cáo (68)
      • 3.3.2 Giao tế (PR) (68)
      • 3.3.3 Marketing trực tiếp (69)
    • 3.4 Phân tích ma trận SWOT của tập đoàn điện tử Samsung tại Việt Nam: . 56 (69)
    • 3.5 Xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp (71)
    • 3.6 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược chiêu thị đối với sản phẩm điện thoại di động Samsung Galaxy của tập đoàn điện tử Samsung tại Việt Nam (71)
      • 3.6.1 Giải pháp 1 “Tạo các chương trình khuyến mãi đa dạng” (71)
      • 3.6.2 Giải pháp 2 “Phát triển thêm các hình thức PR” (72)
      • 3.6.3 Giải pháp 3 “Tài trợ cho các chương trình công nghệ”: .......... 59 3.6.4 Giải pháp 4 “Tổ chức các chương trình nhỏ trước các cuộc thi” 60 PHẦN KẾT LUẬN (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

Cơ sở lí luận về Marketing

Khái niệm về Marketing

Marketing có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng một quan niệm phổ biến từ xưa là nó chỉ bao gồm việc bán hàng và tiêu thụ hàng hóa Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, khái niệm về Marketing đã mở rộng và trở nên phức tạp hơn.

Công ty và doanh nghiệp không chỉ tập trung vào việc sản xuất sản phẩm và tối đa hóa lợi nhuận, mà còn cần chú trọng đến nhu cầu của khách hàng và đáp ứng những nhu cầu đó một cách hiệu quả.

Vì thế quan điểm marketing truyền thống không còn phù hợp, dẫn đến sự ra đời của một số quan điểm hiện đại về marketing đầu tiên:

Theo Philip Kotler, marketing được định nghĩa là một quá trình xã hội cho phép cá nhân hoặc nhóm tổ chức đáp ứng nhu cầu của mình thông qua việc tạo ra và trao đổi tự do các sản phẩm và dịch vụ có giá trị với người khác.

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA), marketing được định nghĩa là quá trình lập kế hoạch và quản lý việc định giá, quảng bá và phân phối ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ Mục tiêu của marketing là tạo ra các giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức.

Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà tổ chức và cá nhân sử dụng để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua quá trình trao đổi sản phẩm Khái niệm này dựa trên các yếu tố cốt lõi như nhu cầu, mong muốn, sản phẩm, giá trị, chi phí, sự hài lòng, trao đổi, giao dịch, mối quan hệ và thị trường.

Vai trò của Marketing

Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của Marketing trong hoạt động kinh doanh Trước đây, Marketing chỉ được coi là một trong những yếu tố bên cạnh sản xuất, tài chính và nhân sự, nhưng hiện nay, nó đã trở thành một triết lý quan trọng, được xem trọng hơn bao giờ hết Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp ngày càng được khẳng định và nâng cao, góp phần quyết định vào sự thành công và phát triển bền vững.

Marketing giúp doanh nghiệp nghệ thuật nhận diện nhu cầu của khách hàng và phát triển kỹ năng làm hài lòng họ Đồng thời, marketing định hướng cho hoạt động kinh doanh, tạo ra sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng thị trường.

Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với khách hàng và xã hội, giúp doanh nghiệp cân bằng lợi ích của mình với lợi ích của người tiêu dùng và cộng đồng.

Thứ ba, Marketing là một công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín của mình trên thị trường

Marketing là “trái tim” của mọi hoạt động doanh nghiệp, vì các quyết định liên quan đến công nghệ, tài chính và nhân lực chủ yếu dựa vào chiến lược Marketing Những câu hỏi quan trọng như sản xuất sản phẩm gì, phục vụ cho thị trường nào, quy trình sản xuất ra sao và số lượng sản phẩm cần thiết đều phụ thuộc vào các quyết định Marketing.

Chức năng của Maketing

Hoạt động sản xuất tập trung vào việc tạo ra sản phẩm, trong khi hoạt động Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra khách hàng và thị trường Vai trò này xuất phát từ các chức năng đặc thù của Marketing, giúp kết nối sản phẩm với nhu cầu của người tiêu dùng.

 Nghiên cứu thị trường và phát hiện nhu cầu

 Thích ứng/ đáp ứng nhu cầu thường xuyên thay đổi

 Thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao

 Chức năng hiệu quả kinh tế và phối hợp

 Nghiên cứu thị trường và phát hiện nhu cầu

Chức năng điều nghiên đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin thị trường, phân tích nhu cầu và sở thích của khách hàng, cũng như nghiên cứu tiềm năng và dự đoán xu hướng phát triển của thị trường Qua đó, chức năng này giúp doanh nghiệp nhận diện và khai thác những nhu cầu tiềm ẩn của thị trường một cách hiệu quả.

 Thích ứng/ đáp ứng nhu cầu thường xuyên thay đổi

Qua tìm hiểu thị trường, nhu cầu khách hàng, Marketing thực hiện chức năng tiếp theo là đáp ứng nhu cầu của thị trường qua:

Để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị hiếu của khách hàng và thiết kế, sản xuất sản phẩm phù hợp Sau khi ra mắt, doanh nghiệp cũng phải liên tục theo dõi mức độ thích ứng của sản phẩm và sự chấp nhận từ phía người tiêu dùng.

Để thích ứng về mặt giá cả, doanh nghiệp cần định giá hợp lý, phù hợp với tâm lý khách hàng, khả năng đáp ứng của mình và tình hình thị trường hiện tại.

- Thích ứng về mặt tiêu thụ: tổ chức đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất về mặt không gian và thời gian

- Thích ứng về mặt thông tin và khuyến khích tiêu thụ thông qua các hoạt động chiêu thị

Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập và mức sống của người tiêu dùng ngày càng tăng, nhu cầu của họ trở nên đa dạng và phong phú hơn Do đó, hoạt động Marketing cần liên tục nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới với những tiện ích mới nhằm nâng cao và tối đa hóa chất lượng cuộc sống.

 Chức năng hiệu quả kinh tế

Thỏa mãn nhu cầu chính là cách thức giúp doanh nghiệp có doanh số và lợi nhuận, kinh doanh hiệu quả và lâu dài

Phối hợp các bộ phận khác trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp và hướng tới sự thỏa mãn của khách hàng.

Quá trình Marketing

Marketing tập trung vào khách hàng, với mục tiêu chính là thỏa mãn tối đa nhu cầu của họ Để đạt được điều này, quá trình Marketing trong doanh nghiệp cần thực hiện năm bước cơ bản sau đây.

- R (Research): Nghiên cứu thông tin marketing

- SPT (Segmentation, targeting, positioning): Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu, định vị

- MM (Marketing mix): Xây dựng chiến lược marketing – mix

- I (Implementation): Triển khai thực hiện chiến lược marketing

- C (Control): Kiểm tra, đánh giá chiến lược marketing

1.1.4.1 R (Research): Nghiên cứu thông tin Marketing

Nghiên cứu Marketing là bước khởi đầu quan trọng trong hoạt động Marketing, bao gồm quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin về thị trường, người tiêu dùng và môi trường Nếu không có nghiên cứu, các doanh nghiệp sẽ hoạt động như những người mù trong thị trường Thông qua nghiên cứu, doanh nghiệp có thể xác định được thị hiếu tiêu dùng và cơ hội thị trường, từ đó chuẩn bị các điều kiện và chiến lược phù hợp để tham gia hiệu quả vào thị trường.

 Các bộ phận chủ yếu của hệ thống thống tin marketing:

Hệ thống báo cáo nội bộ bao gồm các báo cáo về đơn đặt hàng, tình hình tiêu thụ, doanh số bán hàng, mức tồn kho, thông tin khách hàng và nhà cung cấp Phân tích các dữ liệu này giúp nhà quản trị phát hiện cơ hội và nhận diện các vấn đề quan trọng cần giải quyết.

Hệ thống tình báo marketing là tổng hợp các nguồn và phương pháp mà nhà quản trị marketing sử dụng để thu thập thông tin hàng ngày về môi trường marketing Các doanh nghiệp có thể thu thập thông tin từ bốn nguồn chính: Thứ nhất, lực lượng bán hàng của doanh nghiệp; thứ hai, các trung gian phân phối, khách hàng, nhà cung cấp, tham gia hội chợ thương mại, gặp gỡ nhân viên cũ và đại lý của đối thủ cạnh tranh; thứ ba, mua thông tin từ các cá nhân hoặc tổ chức chuyên cung cấp dữ liệu; và thứ tư, phân tích các ấn phẩm như báo, tạp chí chuyên ngành và tài liệu thống kê từ ngân hàng dữ liệu.

Hệ thống hỗ trợ quyết định giúp lựa chọn và chuyển hóa thông tin từ cơ sở dữ liệu thành những dữ liệu có thể sử dụng, cung cấp cho người dùng những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác.

Nghiên cứu thị trường giúp nhà quản trị marketing thu thập thông tin về các vấn đề hoặc cơ hội marketing mà chưa có trong báo cáo nội bộ hoặc hệ thống tình báo marketing Ví dụ, nghiên cứu có thể được thực hiện để đánh giá mức độ ưa thích của người tiêu dùng đối với một nhãn hiệu mới ra mắt, nhằm dự đoán doanh số bán hàng trong khu vực, hoặc để đánh giá hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo.

1.1.4.1 STP (Segmentation, targeting, positioning) Phân khúc, chọn thị trường mục tiêu, định vị

Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp xác định các phân khúc khách hàng tiềm năng Doanh nghiệp cần lựa chọn phân khúc mục tiêu mà họ có thể cung cấp giá trị vượt trội Để đưa ra quyết định chính xác, doanh nghiệp phải phân đoạn và đánh giá các thị trường khác nhau, chọn ra thị trường phù hợp với khả năng của mình Bên cạnh đó, việc định vị sản phẩm là cần thiết để khách hàng nhận biết những lợi ích chính và tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.

Trang 7 sản phẩm cạnh tranh khác trên thị trường Định vị là những nỗ lực tạo lập nhận thức, khác biệt trong tâm trí khách hàng về sản phẩm/ dịch vụ

Bảng 1.1: Các tiêu thức phân khúc thị trường phổ biến

Tiêu thức Các biến phân khúc Địa lý

Vùng, miền, thành thị, nông thôn,đồng bằng, vùng núi, nội địa, quốc tế,…

Nhân khẩu học Độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, tôn giáo, tình trạng hôn nhân, qui mô gia đình, Đặc tính cá nhân

Giai tầng trong xã hội, cá tính, phong cách sống, quan niệm sống,…

Dịp mua, cơ hội mua, lợi ích tìm kiếm, mức độ sẵn sàng của người mua, mức độ sử dụng, mức độ trung thành của khách hàng,…

(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản, TS Ngô Thị Thu (chủ biên), Trường Đại học Tài chính – Marketing, NXB Lao động – Xã hội, 2011)

 Doanh nghiệp chọn thị trường mục tiêu thường dựa vào:

Mức độ hấp dẫn của từng phân khúc (đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, mức độ sẵn sàng của người mua,…)

Thế mạnh, nguồn lực của doanh nghiệp (tài chính, nhân sự, kênh phân phối,…)

 Các chiến lược marketing trên thị trường mục tiêu:

Marketing đa phân khúc (marketing phân biệt): doanh nghiệp tập trung vào nhiều phân khúc cùng lúc, thực hiện marketing cho từng phân khúc

Marketing đơn phân khúc, hay còn gọi là marketing tập trung, là chiến lược mà doanh nghiệp nên tập trung vào việc chiếm lĩnh một phần lớn trong một hoặc vài tiểu thị trường, thay vì chỉ theo đuổi một phần nhỏ trong một thị trường rộng lớn.

Marketing cá thể hóa là chiến lược mà doanh nghiệp áp dụng để đáp ứng nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng Phương pháp này thường được sử dụng cho các sản phẩm và thương hiệu cao cấp, nơi có mức độ rủi ro cao.

Ngách thị trường là cơ hội cho doanh nghiệp tìm kiếm những khu vực mà đối thủ cạnh tranh chưa khai thác Dù thị trường lớn hay nhỏ, luôn tồn tại những khoảng trống giữa các đường biên mà ít doanh nghiệp chú ý đến Khi phát hiện và khai thác thành công những ngách này, doanh nghiệp có thể tạo ra nhiều cơ hội sinh lời cao và trở thành người dẫn đầu trong ngành.

 Định vị là những nổ lực tạo lập nhận thức, khác biệt trong tâm trí khách hàng về sản phẩm/ dịch vụ

Qui trình định vị sản phẩm:

• Phân tích tình hình khách hàng, đối thủ cạnh tranh, bản thân doanh nghiệp

• Lập sơ đồ định vị sản phẩm

Khi lựa chọn chiến lược định vị, doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố như thuộc tính sản phẩm, lợi ích mà sản phẩm mang lại cho khách hàng, đối tượng khách hàng mục tiêu và chiến lược định vị so sánh với đối thủ Việc xác định rõ ràng các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra một định vị mạnh mẽ và thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

• Nỗ lực marketing – mix để thực hiện chiến lược định vị

1.1.4.2 MM (Marketing – mix) Xây dựng chiến lược Marketing – mix

Dựa trên thị trường mục tiêu đã được xác định, doanh nghiệp sẽ xây dựng một chiến lược Marketing – Mix nhằm hướng đến và phục vụ hiệu quả cho thị trường này.

Marketing mix là công cụ tích hợp nhiều hoạt động và kỹ thuật marketing nhằm quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ Trong số các loại marketing mix, 4P là hình thức phổ biến nhất.

Sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường để đáp ứng nhu cầu và làm hài lòng khách hàng mục tiêu.

 Price (giá cả): Chi phí mà một khách hàng phải trả để sở hữu sản phầm (dịch vụ) mà doanh nghiệp cung cấp

 Place (phân phối): Nơi mà bạn bán sản phẩm (dịch vụ) VD: Cửa hàng, đại lý, văn phòng, website trực tuyến,

 Promotion (chiêu thị): Làm thế nào để khách hàng mục tiêu biết đến sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp

1.1.4.3 I (Implementation) Triển khai thực hiện chiến lược Marketing

Khái niệm chiến lược Marketing – Mix

Marketing - mix là sự kết hợp các yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát để tác động đến thị trường mục tiêu, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Các thành tố đó là:

Sản phẩm là những hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, bao gồm các yếu tố như chủng loại, kích cỡ, chất lượng, thiết kế, bao bì, nhãn hiệu và chức năng Quyết định về sản phẩm cần phải đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó tạo ra giá trị và sự hài lòng cho người tiêu dùng.

Giá cả là số tiền mà khách hàng chi trả để sở hữu và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ Quyết định về giá bao gồm các phương pháp định giá, mức giá cụ thể và chiến thuật điều chỉnh giá phù hợp với sự biến động của thị trường cũng như nhu cầu của người tiêu dùng.

Phân phối là quá trình đưa sản phẩm đến tay khách hàng, bao gồm việc lựa chọn và thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý các kênh này, cũng như xây dựng và duy trì mối quan hệ với các trung gian Các hoạt động liên quan đến vận chuyển và bảo quản hàng hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả.

Chiêu thị, hay còn gọi là truyền thông Marketing, bao gồm các hoạt động nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, thuyết phục khách hàng về những đặc điểm nổi bật của sản phẩm, xây dựng hình ảnh thương hiệu và triển khai các chương trình khuyến mãi để thúc đẩy tiêu thụ.

Mỗi chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị đều đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing Để tối ưu hóa hiệu quả, cần có sự phối hợp nhịp nhàng và cân đối giữa các chính sách này, đảm bảo chúng hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu chung trong Marketing.

 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing – Mix

Hoạt động marketing của doanh nghiệp trên thị trường đa dạng và phụ thuộc vào sự phối hợp của các thành tố 4P trong từng tình huống cụ thể Sự kết hợp này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

- Nguồn lực (tài chính, nhân sự, công nghệ) và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường

- Tính chất sản phẩm của doanh nghiệp

- Chu kì sống của sản phẩm

- Tùy thuộc vào đặc điểm phân khúc thị trường mà doanh nghiệp tham gia

- Tùy thuộc vào các yếu tố môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, công nghệ, cạnh tranh,…

Chiến lược chiêu thị (Promotion)

Khái niệm chiến lược chiêu thị

Chiêu thị là hoạt động quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp Chiến lược chiêu thị bao gồm các hoạt động như thông tin, xúc tiến, cổ động, truyền thông khuyến mại và giới thiệu sản phẩm, thương hiệu Mục tiêu của chiến lược này là kích thích tiêu thụ và đạt được các mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp.

Phối thức chiêu thị là việc phối hợp các công cụ chiêu thị để thực hiện mục tiêu truyền thống đáp ứng với thị trường mục tiêu đã chọn

Các công cụ chiêu thị bao gồm:

+ Marketing trực tiếp (Direct Maketing)

Vai trò của chiến lược chiêu thị trong hoạt động Marketing của

Chiêu thị có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn giúp cho người tiêu dùng và xã hội nhiều lợi ích

- Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới, giữ thị phần

- Chiêu thị giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm khách hàng mới

- Công cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho chiến lược định vị

- Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích trung gian phân phối

- Giúp xây dựng hình ảnh tích cực doanh nghiệp đối với nhóm công chúng, giải quyết những khủng hoảng tin tức xấu, tạo sự kiện thu hút sự chú ý,…

1.2.2.2 Đối với người tiêu dùng

- Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng, giúp tiết kiệm thời gian, công sức khi mua sắm

- Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao nhận thức về sản phẩm trên thị trường

- Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng

- Hoạt động chiêu thị tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động Marketing nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng

Hoạt động chiêu thị đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các phương tiện truyền thông nâng cao chất lượng nội dung, giảm chi phí phát hành và đa dạng hóa sản phẩm, từ đó phục vụ nhu cầu xã hội một cách hiệu quả hơn.

Việc tạo ra nhiều công việc trong lĩnh vực sản xuất và các lĩnh vực liên quan như nghiên cứu thị trường, quảng cáo, và PR không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn tạo động lực cho sự cạnh tranh trong ngành.

- Là yếu tố đánh giá sự năng động, phát triển của nền kinh tế

Phối thức chiêu thị

1.2.3.1 Loại sản phẩm kinh doanh

Các công cụ truyền thông đóng vai trò quan trọng và khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm và thị trường Sự khác biệt này xuất phát từ đặc điểm sản phẩm cũng như hành vi của từng nhóm khách hàng, điều này đòi hỏi các chiến lược truyền thông phải được điều chỉnh phù hợp để hiệu quả hơn.

1.2.3.2 Chiến lược đẩy và kéo

Các công cụ chiêu thị có hiệu quả khác nhau tùy thuộc vào chiến lược đẩy hay kéo được áp dụng Để tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp thường sử dụng một trong hai chiến lược này hoặc kết hợp cả hai.

Chiến lược đẩy (Push strategy) là phương pháp đưa sản phẩm vào các kênh tiêu thụ thông qua quảng cáo và các chương trình khích lệ dành cho trung gian cũng như nhân viên chào hàng Mục tiêu của chiến lược này là tác động mạnh mẽ để đẩy sản phẩm vào kênh phân phối hiệu quả hơn.

Trong chiến lược đẩy, các hoạt động tiếp thị chủ yếu tập trung vào việc thuyết phục các trung gian, từ đó họ sẽ truyền đạt thông tin đến khách hàng Các công cụ khuyến mại thương mại và chào hàng cá nhân thường mang lại hiệu quả cao hơn trong việc tiếp cận và thu hút khách hàng.

 Chiến lược kéo (Pull strategy)

Để thu hút người tiêu dùng, các chiến lược quảng cáo cần tạo sự chú ý và kích thích nhu cầu của họ Khi người tiêu dùng cảm thấy hứng thú, họ sẽ yêu cầu nhà phân phối cung cấp sản phẩm, từ đó tạo ra sức hút mạnh mẽ cho sản phẩm từ phía nhà sản xuất.

Chiến lược kéo chú trọng vào việc truyền thông, quảng cáo và khuyến mại nhằm thu hút người tiêu dùng Các công cụ như quảng cáo và PR được đánh giá là hiệu quả hơn trong việc tiếp cận khách hàng.

1.2.3.3 Trạng thái trong giai đoạn sẵn sàng mua của khách hàng

Hiệu quả của các công cụ chiêu thị phụ thuộc vào trạng thái sẵn sàng mua của khách hàng Ở giai đoạn đầu, quảng cáo và giao tiếp giúp tạo ra nhận thức và sự ưa thích Khi khách hàng đã tin tưởng và mua sản phẩm, các hình thức khuyến mại, chào hàng và quảng cáo nhắc nhở sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

1.2.3.4 Chu kỳ sống sản phẩm Ở mỗi giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống sản phẩm đòi hỏi sử dụng công cụ chiêu thị thích hợp, tính hiệu quả của các công cụ cũng thay đổi theo các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm (PLC) Trong giai đoạn giới thiệu, quảng cáo, PR có hiệu quả cao nhất, kế đến là khuyến mại và chào hàng Ở giai đoạn phát triển, quảng cáo và PR cần duy trì để đảm bảo gia tăng doanh số, đến giai đoạn chín muồi khi doanh thu ngành đạt cực đại thì khuyến mại tiếp tục tăng hiệu quả nhưng các công cụ khác lại giảm Khi sản phẩm rơi vào giai đoạn suy thoái, quảng cáo vẫn duy trì và có mục tiêu nhắc nhở, khuyến mại vẫn phát huy tác dụng để tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm.

CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN TỬ

Tổng quan về thị trường

2.1.1 Thị trường điện thoại di động tại Việt Nam

Thị trường điện thoại di động Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự đa dạng của nhiều thương hiệu như Iphone, Nokia, Samsung, OPPO, Motorola, Sony, Mobiistar, Mobell, và ViVo Theo IDC Việt Nam, năm 2016 đã có hơn 14 triệu smartphone được bán ra, trong đó Samsung dẫn đầu với thị phần 28%, tiếp theo là OPPO với 25% và Apple với 7% Cuộc cạnh tranh giữa các hãng lớn như Apple, Samsung, Sony, Huawei, XiaoMi, và Motorola diễn ra rất gay gắt, với gần 2 triệu điện thoại di động được bán mỗi tháng tại Việt Nam theo thống kê của GfK Các thương hiệu lớn như Samsung, Apple và Oppo chiếm khoảng 80% thị phần sản lượng và 70% thị phần giá trị, trong khi 20% còn lại thuộc về hàng chục thương hiệu khác, cả nội địa lẫn quốc tế Cuộc chiến này thực sự khốc liệt giữa các thương hiệu Việt như Viettel, FPT, Mobiistar, B-phone và các thương hiệu ngoại như Lenovo, Huawei, Sony, LG, W-mobile, Obi, Asus, và Mobell.

Khác với các hãng lớn, các hãng nhỏ không có đủ nguồn lực để thực hiện các chiến dịch truyền thông tốn kém, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình trong khung giờ vàng Tuy nhiên, sự phát triển của truyền thông trên Internet đã mang lại cơ hội lớn cho các hãng nhỏ Bằng cách nêu bật sự khác biệt và nhắm đúng vào nhóm đối tượng là khách hàng mục tiêu, các hãng nhỏ có thể tận dụng hiệu quả các kênh truyền thông trực tuyến để tiếp cận và thu hút khách hàng.

Page 27 và tính sáng tạo trong cách lựa chọn công cụ truyền thông, thì mạng xã hội và các công cụ quảng cáo trên Internet sẽ là kênh truyền thông hiệu quả, dễ tiếp cận hơn đối với khách hàng Với việc bảo hành và hậu mãi, các hãng nhỏ không có được hệ thống bảo hành rộng khắp vì chi phí rất lớn Vì thế các hãng nhỏ đang gần như đuối sức trong chất lượng hậu mãi Đây cũng là lý do mà các thương hiệu lớn dù có giá chênh lệch lớn nhưng vẫn được người dùng tín nhiệm Để khắc phục điểm này, các hãng nhỏ phải thực hiện chế độ 1 đổi 1 trong vòng 30 ngày, thậm chí 90 ngày để làm hài lòng khách hàng

Thị trường điện thoại di động Việt Nam đang trải qua nhiều biến động nhỏ, với sự ra đi của một số thương hiệu như HK Phone và Sky, cùng với sự xuất hiện của các thương hiệu mới Ngoài những "ông lớn" chiếm lĩnh thị trường, nhiều thương hiệu ngoại như W-mobile, Obi, Vivo, Pantech và Meizu đang nỗ lực xâm nhập Đồng thời, các thương hiệu nội địa như Viettel, FPT và Mobiistar cũng đang khẳng định vị thế của mình Dù thành công hay không, sự cạnh tranh này tạo nên một bức tranh đa dạng cho thị trường điện thoại di động Việt Nam, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng với nhiều lựa chọn về giá cả và tính năng phù hợp với nhu cầu.

Nhu cầu sử dụng điện thoại ngày càng tăng cao, trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người Khách hàng không chỉ coi điện thoại là phương tiện liên lạc mà còn là sản phẩm thời trang, phục vụ cho nhiều mục đích như học tập, làm việc và giải trí, góp phần quan trọng trong các hoạt động sống thường nhật.

Theo thống kê của Google vào cuối Quý II năm 2015, thị trường smartphone tại Việt Nam đã tiêu thụ hơn 25 triệu thiết bị, với phân khúc máy dưới 4 triệu đồng chiếm 50% số lượng Máy từ 5-10 triệu đồng chiếm 15% số lượng nhưng 25% doanh thu, trong khi máy trên 10 triệu đồng chỉ chiếm gần 4% số lượng nhưng đóng góp hơn 10% doanh thu Thị trường smartphone đang bùng nổ tại Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng 175% trong 9 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm trước Tổng giá trị sản phẩm bán ra tăng 113%, chỉ thấp hơn 1% so với Thái Lan, cho thấy ngành điện thoại đang hoạt động sôi động và đầy tiềm năng.

Smartphone có xu hướng tăng có thể giải thích qua 1 số nguyên nhân:

Giá cả nguồn lực sản xuất ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lợi của smartphone Khi giá linh kiện và lao động giảm, các hãng điện thoại có thể tăng sản lượng mà vẫn giữ mức giá ổn định Ví dụ, Samsung sản xuất cả Galaxy S4 và Galaxy Y, trong đó Galaxy Y có tỉ suất sinh lãi cao hơn, dẫn đến việc công ty ưu tiên đầu tư vào sản phẩm này Hiện nay, giá linh kiện điện tử giảm, giúp các nhà sản xuất tăng sản lượng và giảm giá thành sản phẩm, từ đó làm tăng cung trên thị trường smartphone.

2 Công nghệ: Nhìn vào lịch sử phát triển của thị trường điện thoại, chúng ta dễ dàng thấy được sự “nhạy cảm” của các nhà sản xuất, họ luôn luôn thay đổi, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm tiết kiệm tối đa chi phí, tăng năng lực và năng suất làm việc của lao động: đem lại lợi nhuận cao hơn cho các doanh nghiệp Khi lợi nhuận tăng lên sẽ kích thích các nhà sản xuất cung nhiều Smartphone ra thị trường hơn như là 1 xu hướng tất yếu Khi đó cung sẽ tăng, số lượng nhà sản xuất smartphone tăng lên đáng kể trong những năm qua, từ những hãng quen thuộc như Apple, HTC, Samsung, Nokia nay đã ra đời thêm các hãng như Huawei, Asus, HK Phone, OPPO, Bphone, Lenovo,… điều này sẽ làm tăng cung thị trường Các hãng chạy đua với nhau làm cho giá cả smartphone giảm xuống trong từng phân khúc giá và nâng cao chất lượng của sản phẩm nếu không muốn “loại bỏ” khỏi cuộc chơi

Theo thống kê năm 2016, thị phần của các hãng điện thoại tại Việt Nam như sau: Samsung chiếm 28%, OPPO 25%, Apple 7%, và các hãng khác tổng cộng 40% Các doanh nghiệp trong ngành đang đặt kỳ vọng lớn vào sự phát triển của thị trường này.

Page 30 nghiệp: Mong đợi vào sự thay đổi chính sách của Chính phủ, KH-KT ngày càng phát triển, giá của các yếu tố sản xuất đều giảm… Các nhà sản xuất gia tăng nỗ lực tiếp thị để bán nhiều hàng hơn trước khi công nghệ mới ra đời

2.1.3 Cầu thị trường điện thoại di động

Sự gia tăng nhu cầu sở hữu smartphone với kích thước lớn hơn đang trở nên rõ rệt, khi ngày càng nhiều người tiêu dùng sẵn sàng chi tiền cho các sản phẩm này ở nhiều mức giá khác nhau.

1 Thu nhâp: Thu nhập của người dân đang tăng lên, họ sẵn sàng bỏ tiền ra để mua 1 thiết bị thông minh như smartphone - Thu nhậ bình quân đầu người của Việt Nam: có xu hướng tăng: +1960 USD/ng/năm(2015) +1540 USD/ng/năm(2016) +1300 USD/ng/năm(2017) Điều này cũng tác động đến cầu của thị trường Người có thu nhập thấp sẽ ưu tiên những điện thoại tốt nằm trong phân khúc giá rẻ Cụ thể: Năm 2016 có hơn 16 triệu smartphone tiêu thụ tại Việt Nam, dự đoán năm 2018 con số này sẽ là 50 triệu (thống kê của Mediacells) Vì vậy khi thu nhập tăng lên sẽ làm cho nhu cầu sử dụng điện thoại đặc biệt là những loại điện thoại có cấu hình cao cũng tăng lên Ví dụ: Người có thu nhập cao sẽ lựa chọn những điện thoại cao cấp như Iphone 7, Sony X-peria Z, HTC one X,… Người tiêu dùng có nhu cầu và sẵn sàng mua một smartphone phù hợp trong mức giá thích hợp với thu nhập làm cầu tăng

2 Sở thích và thị hiếu: “Chuộng smartphone” và đam mê công nghệ đang là xu hướng trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ Cái đẹp và tính thời trang lại luôn song hành với sự nhanh chóng lỗi mốt Một 'chú dế' chất lượng tốt và mang lại nhiều giá trị cần thiết cho cuộc sống là lựa chọn thông minh của người tiêu dùng hiện nay Nhìn chung giá điện thoại giảm, một số dòng điện thoại đang có giá giảm mạnh do thị hiếu về nó giảm

Ví dụ, Nokia LUMIA 520 có giá 3.9 triệu đồng vào tháng 06/2012, nhưng hiện tại chỉ còn 2.1 triệu đồng Tương tự, LG G2 dung lượng 16 GB hiện có giá 10 triệu đồng, giảm 4 triệu đồng so với mức giá khi ra mắt Khi một sản phẩm không còn được ưa chuộng, nhu cầu về nó sẽ giảm, và điều này ảnh hưởng đến giá cả.

3 Số lượng người tiêu dùng: Mạng lưới người tiêu dùng càng ngày càng mở rộng Cụ thể: Điện thoại di động ngày nay đã không còn là vật phẩm xa xỉ với đời sống của các sinh viên Họ ăn điện thoại, ngủ điện thoại thậm chí học cũng, … tít tít điện thoại (theo báo SVVN) Theo kết quả cuộc điều tra thống kê phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe - nhìn toàn quốc năm 2015, số lượng người sử dụng điện thoại di động trong cả nước là hơn 70,2 triệu Trong đó khu vực thành thị chiếm tỷ lệ 70,5% và nông thôn là gần 30% Dân số tăng đồng thời trình độ dân trí cũng được nâng cao dẫn đến nhu cầu sử dụng điện thoại cũng tăng lên Ở thị trường Smartphone hiện tại cầu và cung tăng lên đồng thời, đây là một xu thế tất yếu của quá trình công nghiệp, hoá hiện đại hoá, xã hội ngày càng phát triển

Hình 2.2 Tỉ lệ sử dụng điện thoại thông minh ở Việt Nam 2017

(Nguồn: Nelsen Vietnam Smartphone Insight Repost)

2.1.3 Dự báo thị trường cạnh tranh

Nhận định – Đánh giá

Chiến lược “đi tắt đón đầu” của Samsung không chỉ giúp hãng luôn dẫn đầu về công nghệ tiên tiến mà còn cho phép nâng cấp và cải thiện chất lượng, mẫu mã sản phẩm để phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện đại.

Giá cả sản phẩm của Samsung thường thấp hơn so với các sản phẩm tương đương về chức năng và chất lượng, điều này góp phần giúp Samsung trở thành thương hiệu được ưa chuộng hàng đầu trên toàn cầu.

- Chiến lược chiêu thị sản phẩm đánh vào nhiều đối tượng khách hàng

Một trong những điểm mạnh mẽ nổi bật của Samsung so với đối thủ Apple là chiến lược tiếp cận đa dạng đối tượng khách hàng Học hỏi từ kinh nghiệm của Nokia, Samsung đã không ngừng mở rộng sản phẩm của mình để phục vụ từ phân khúc trung cấp đến cao cấp, giúp thương hiệu này thu hút được nhiều người tiêu dùng hơn.

Samsung luôn cung cấp phiên bản "mini" cho các sản phẩm của mình với mức giá phải chăng, nhằm thu hút những người yêu thích công nghệ nhưng có ngân sách hạn chế, đặc biệt là sinh viên.

Samsung đã khẳng định vị thế dẫn đầu thị trường toàn cầu và tại Việt Nam, xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng Giá cả sản phẩm của Samsung rất hợp lý, mang lại nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng Khác với đối thủ cạnh tranh chính là Apple, chỉ chú trọng vào dòng sản phẩm iPhone, Samsung không ngừng cải tiến các sản phẩm hiện có và phát triển những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

Sản phẩm của Samsung hiện diện rộng rãi tại hầu hết các cửa hàng điện thoại di động, điều này giúp các sản phẩm mới của hãng nhanh chóng tiếp cận người tiêu dùng.

Chiến lược tiếp thị của Samsung đã chứng minh sự hiệu quả vượt trội, góp phần tạo dựng thương hiệu mạnh mẽ trong ngành điện thoại di động, đặc biệt là trong lĩnh vực smartphone.

Chiến lược của Samsung vẫn chưa hoàn thiện, thể hiện qua việc các sản phẩm của họ chủ yếu chỉ nâng cấp công nghệ mà không tạo ra sản phẩm đột phá như iPhone Điều này đã ảnh hưởng đến danh tiếng của Samsung, đặc biệt trong thời kỳ khởi đầu của ngành công nghiệp trí tuệ, khi các sản phẩm mới được đăng ký bản quyền Rõ ràng, Samsung vẫn sẽ tiếp tục theo sau Apple trong cuộc đua đổi mới.

– Hệ thống showroom của Samsung còn khá ít

Mặc dù Samsung là một trong những hãng tiên phong trong việc áp dụng phương pháp marketing trực tuyến, nhưng họ chưa đạt được nhiều thành công Tuy nhiên, hiện tại, Samsung đã có những bước tiến đáng kể trong việc xây dựng sức mạnh và giá trị cốt lõi cho từng sản phẩm cũng như các chiến dịch truyền thông của mình.

Đề xuất

Samsung cần tiếp tục nâng cao hệ thống nghiên cứu công nghệ để phát triển các sản phẩm đột phá Họ đã đăng ký bản quyền trí tuệ cho một chiếc điện thoại được thiết kế để "phá vỡ mọi giới hạn".

Samsung cần mở rộng hệ thống phân phối bán lẻ bằng cách mở thêm các “Samsung Store” chuyên biệt, nhằm hỗ trợ người dùng điện thoại Samsung với các dịch vụ như cài đặt ứng dụng, sửa lỗi phần mềm, và bảo hành phần cứng tại chỗ Đồng thời, các cửa hàng này cũng sẽ là nơi trưng bày và giới thiệu các sản phẩm mới của hãng.

Để thu hút giới trẻ yêu thích sự cá tính và nổi bật, Samsung cần phát triển đa dạng mẫu mã cho các dòng sản phẩm cao cấp, đặc biệt là việc thay đổi màu sắc vỏ điện thoại, tương tự như thành công của sản phẩm Corby trước đây.

Samsung đang tiếp tục phát triển hệ điều hành Bada, nhằm giảm sự phụ thuộc vào Google và hệ điều hành Android Việc này không chỉ giúp tăng cường độc lập cho Samsung mà còn tạo ra nền tảng riêng biệt, mở ra cơ hội mới cho sự đổi mới và phát triển sản phẩm.

- Tổ chức các cuộc thi thiết kế ý tưởng cho các sản phẩm mới, đây là hình thức

2 trong 1, vừa tìm ra những ý tưởng tốt cho sản phẩm của mình, lại vừa có thể

PR tên tuổi Samsung Ý tưởng mới lạ và độc đáo là thứ không bao giờ thiếu ở giới trẻ ngày nay

- Tổ chức cuộc thi “Đẹp cùng Galaxy S” nhằm thu hút sự hứng thú của giới trẻ hiện nay.

Đánh giá chung chiến lược chiêu thị sản phẩm đối với điện thoại di động

- Có đề cập đến các đặc tính nổi bật của sản phẩm, chính vì vậy khách hàng sẽ hiểu rõ đặc tính sản phẩm hơn

- Hình ảnh linh động, bắt mắt làm nổi bật được hình ảnh sản phẩm

- Âm nhạc tốt, phù hợp với đoạn clip quảng cáo

Nội dung quảng cáo mặc dù ngắn gọn nhưng vẫn truyền tải đầy đủ thông tin và thông điệp về sản phẩm Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố thiết kế đã tạo ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng khi họ xem clip, khiến họ muốn tìm hiểu thêm về sản phẩm Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục.

- Quảng cáo với thực tế chất lượng sản phẩm còn những điểm mâu thuẫn với nhau như hình ảnh đồ họa trong video thì không bằng như thực tế

3.3.2 Giao tế (PR): a) Ưu điểm:

- Tài trợ các chương trình trên nhiều mảng khác nhau như sự kiện, giáo dục, tạo được hình ảnh tốt với từng đối tượng khách hàng khác nhau

Samsung không chỉ chú trọng đến các hoạt động quan hệ công chúng bên ngoài mà còn quan tâm đến người lao động có hoàn cảnh khó khăn và bồi dưỡng thế hệ trẻ thông qua chương trình “Tomorrow’s Innovators”.

- Có chiến lược Social Media khôn khéo trên mạng xã hội nhờ đó mà Samsung có thể biết khách hàng nói gì về sản phẩm của mình

- Giảm được chi phí trên đầu người tiếp cận so với các công cụ truyền thông khác

- Thu hút được sự quan tâm của giới truyền thông, báo chí và đặc biệt là khách hàng mục tiêu mà Samsung hướng tới là giới trẻ

Xét về lợi ích cảm xúc, Samsung nổi bật hơn so với các đối thủ trong ngành Công nghệ - dịch vụ, thể hiện sự xuất sắc trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục.

Việc lựa chọn gương mặt đại diện cho sản phẩm mới của Samsung có thể đối mặt với nguy cơ bị tẩy chay từ một nhóm khách hàng là "antifan" của người đó.

- Công sức tổ chức các chiến lược giao tế tốn kém

3.3.3 Marketing trực tiếp: a) Ưu điểm:

- Tạo được mối liên kết giữ khách hàng và doanh nghiệp qua các trang web và mạng xã hội

- Khách hàng có được một nơi đáng tin cậy để tìm hiểu sản phẩm của công ty

- Website được đầu tư kĩ lưỡng.

Phân tích ma trận SWOT của tập đoàn điện tử Samsung tại Việt Nam: 56

Phân tích ma trận SWOT

O1: Công nghệ điện tử là một ngành có tiềm năng phát triển rất lớn

O2: Số lượng người dùng cực lớn

O3: Người dùng có nhiều nhu cầu đóng góp tích cực cho việc phát triển ý tưởng và sản phẩm

T1: Công nghệ điện tử là một ngành phát triển cạnh tranh gay gắt trên thị trường Việt Nam

S1: Samsung nắm vững luật pháp Việt Nam

S2: Sản phẩm và công nghệ chất lượng được lòng người tiêu dùng

S3: Hệ thống kênh phân phối rộng khắp

S2 + O3: Phát triển sản phẩm mới dựa trên ý kiến của khách hàng

S3 + O2: Đẩy mạnh bán hàng ở các kênh phân phối nhỏ lẻ

S2 + O2: có nhiều loại sản phẩm phù hợp với nhiều đối tượng người dùng S1 + T2: phát triển thêm các hình thức PR

S6 + T1: phát triển các buổi họp báo, hội thảo nâng cao tri thức về ngành

S4: Samsung rất quan tâm đến quyền lợi của người dùng và trân trọng người dùng hết mực

S5: Chính sách giá hợp lí

S5 + O1: Đưa ra các chương trình bán hàng đẩy mạnh doanh thu

W1: Phát triển phần mềm còn chưa phù hợp với nhiều các máy có cấu hình thấp, dễ giật rung lắc, gây nóng

W3 + O2: phát triển phần mềm phù hợp với nhiều loại người dùng hơn

W2 + O1: đẩy mạnh sự đa dạng hóa về sản phẩm

W2 + T1: đưa ra các chương trình PR hướng đến Marketing xã hội

Xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp

Tập đoàn điện tử Samsung cam kết phát triển chiến lược đầu tư dài hạn và bền vững, với mục tiêu mang đến trải nghiệm tốt nhất cho người dùng Công ty tin rằng đầu tư vào các lĩnh vực như giáo dục và phát triển con người sẽ là ưu tiên hàng đầu, thể hiện uy tín và chất lượng phục vụ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược chiêu thị đối với sản phẩm điện thoại di động Samsung Galaxy của tập đoàn điện tử Samsung tại Việt Nam

3.6.1 Giải pháp 1 “Tạo các chương trình khuyến mãi đa dạng”: a) Mục tiêu:

- Thu hút khách hàng trung thành và tiềm kiếm khách hàng tiềm năng

Để thu hút khách hàng hiệu quả hơn, Samsung cần đa dạng hóa các chương trình khuyến mãi thay vì chỉ tập trung vào giảm giá Việc này không chỉ giúp làm mới trải nghiệm mua sắm cho khách hàng mà còn cải thiện doanh thu cho công ty Các chương trình khuyến mãi có thể bao gồm quà tặng kèm theo sản phẩm, tặng thêm dòng sản phẩm khác, hoặc những món quà quảng cáo hấp dẫn Đặc biệt, những sản phẩm giới hạn và khó tìm sẽ thu hút sự quan tâm lớn từ phía người tiêu dùng.

3.6.2 Giải pháp 2 “Phát triển thêm các hình thức PR”: a) Mục tiêu:

- Xây dựng hình ảnh công ty thật đẹp trong lòng khách hàng

Quảng bá sản phẩm và thương hiệu đến tay người tiêu dùng là rất quan trọng Để làm điều này, công ty cần tiếp tục đổi mới hình ảnh và tạo sự đa dạng trong nhận thức của khách hàng Việc phát triển thêm các hình thức PR sẽ giúp nâng cao hiệu quả của các hoạt động quan hệ công chúng, từ đó gia tăng sự hiện diện và nhận biết thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng.

+Tổ chức các buổi gặp mặt ban lãnh đạo để tiếp thu ý kiến của đội ngũ nhân viên nhằm hoàn thiện mô hình quản lí của công ty

+ Xây dựng bộ phận Công doàn vững mạnh để kịp thời giúp đỡ công nhân viên khi cần thiết

+ Tổ chức các chuyến đi du lịch giúp nhân viên giải toả căng thẳng và tạo mối quan hệ với nhau

+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với giới truyền thông để đạt hiệu quả cao cho các hoạt động PR của doanh nghiệp

+ Tiếp tục tài trợ cho các chương trình ý nghĩa, có tính nhân văn, được mọi người hưởng ứng như “Tomorrow’s Innovators”

Công ty nên tài trợ cho các sự kiện trao tặng học bổng khuyến học, đồng thời hỗ trợ các chương trình vì người nghèo như "Vượt lên chính mình" và "Ngôi nhà mơ ước" Những hoạt động này không chỉ giúp nâng cao nhận thức cộng đồng về giáo dục và hỗ trợ người có hoàn cảnh khó khăn, mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

3.6.3 Giải pháp 3 “Tài trợ cho các chương trình công nghệ”: a) Mục tiêu:

- Nhằm làm đẹp hình ảnh doanh nghiệp

Trong những năm gần đây, Samsung đã tích cực quảng bá thương hiệu thông qua các hoạt động quan hệ công chúng đa dạng, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và sự kiện Sản phẩm điện thoại di động Samsung Galaxy, một trong những dòng sản phẩm công nghệ nổi bật, cần có những hoạt động PR phù hợp hơn để tăng cường sự nhận diện và kết nối với khách hàng Do đó, việc đề xuất các giải pháp PR sáng tạo và hiệu quả là rất cần thiết để nâng cao giá trị thương hiệu.

Tài trợ cho các chương trình công nghệ, bao gồm việc hỗ trợ phòng máy tập luyện và chi phí di chuyển, sinh hoạt cho người tham gia sáng tạo trên toàn quốc, giúp xây dựng hình ảnh tập đoàn điện tử Samsung thân thiện, chuyên nghiệp và chu đáo Hành động này không chỉ thu hút sự chú ý mà còn góp phần tạo dựng lòng tin từ người dùng.

3.6.4 Giải pháp 4 “Tổ chức các chương trình nhỏ trước các cuộc thi”: a) Mục tiêu:

- Nhằm làm đẹp hình ảnh doanh nghiệp

Để tạo mối quan hệ thân thiết giữa cộng đồng người dùng và doanh nghiệp, cần tổ chức các chương trình nhỏ lẻ trước các cuộc thi Các sự kiện như hội thảo họp báo, trình diễn trang phục (cosplay) và trò chơi xổ số trúng thưởng sẽ tăng cường tính tương tác giữa người tham dự và ban tổ chức, từ đó tạo ra cảm xúc tích cực cho người xem trước khi bước vào cuộc thi Việc đầu tư vào hình thức tổ chức sẽ giúp nâng cao hiệu quả các hoạt động quan hệ công chúng, phù hợp hơn với dòng sản phẩm.

Chiến lược chiêu thị đang trở thành yếu tố quan trọng tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Để đáp ứng nhu cầu thị trường, Tập đoàn điện tử Samsung đã phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành Thành công này phần lớn nhờ vào các hoạt động Marketing hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực điện thoại di động, thông qua việc sử dụng Internet, các phương tiện truyền thông đại chúng và công nghệ điện tử.

Chiến lược marketing của Tập đoàn điện tử Samsung cho thương hiệu Samsung Galaxy đã đạt được nhiều thành công ấn tượng, trở thành mục tiêu phấn đấu cho nhiều công ty trong ngành điện thoại di động.

Đội ngũ Marketing của Samsung cần khắc phục những nhược điểm và hạn chế hiện tại để xây dựng một chiến lược Chiêu thị hoàn hảo Điều này sẽ giúp họ duy trì vị thế hiện tại và phát triển thành một Tập đoàn đa quốc gia vững mạnh hơn trong tương lai.

Ngày đăng: 13/12/2021, 07:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Các tiêu thức phân khúc thị trường phổ biến - PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN TỬ SAMSUNG CHO DÒNG ĐIỆN THOẠI SAMSUNG GALAXY
Bảng 1.1 Các tiêu thức phân khúc thị trường phổ biến (Trang 20)
Hình 2.5. Logo của Tập đoàn SamSung qua các thời kì - PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN TỬ SAMSUNG CHO DÒNG ĐIỆN THOẠI SAMSUNG GALAXY
Hình 2.5. Logo của Tập đoàn SamSung qua các thời kì (Trang 52)
Hình 2.6. Tổng số điện thoại thông minh tại Việt Nam, 2015-2017 - PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN TỬ SAMSUNG CHO DÒNG ĐIỆN THOẠI SAMSUNG GALAXY
Hình 2.6. Tổng số điện thoại thông minh tại Việt Nam, 2015-2017 (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w