1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su

101 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Người hướng dẫn PGS. TS. Phước Minh Hiệp
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2007
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 771,9 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU

  • Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀTỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CAO SU

    • 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH:

      • 1.1.1. THỊ TRƯỜNG VÀ CẠNH TRANH:

      • 1.1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH:

      • 1.1.3. CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH:

    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CAO SU, THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CAO SU:

      • 1.2.1. MỘT SỐ NÉT LỚN VỀ NGÀNH CAO SU VIỆT NAM:

      • 1.2.2. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CAO SU:

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • Chương 2:PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANHCỦA CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG

    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG:

      • 2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CAO SUBÌNH LONG:

      • 2.1.2. ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY:

      • 2.1.3. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY :

    • 2.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINHDOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CAO SU BÌNHLONG:

      • 2.2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH:Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của

      • 2.2.2. CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNHTRANH CỦA CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG:

      • 2.2.3. CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNHTRANH CỦA CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰCCẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG

    • 3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CAO SU:

      • 3.1.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN TRONG SẢN XUẤT KINH DOANHCAO SU:

      • 3.1.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU VÀ CÔNG TY CAO SUBÌNH LONG ĐẾN NĂM 2015:

    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TYCAO SU BÌNH LONG ĐẾN NĂM 2015:

      • 3.2.1. MA TRẬN SWOT:

      • 3.2.2. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:

      • 3.2.3. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ NHÂN LỰC:

      • 3.2.4. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ VỐN:

      • 3.2.5. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG:

      • 3.2.6. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ:

    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ TẬP ĐOÀN CÔNGNGHIỆP CAO SU VIỆT NAM:

      • 3.3.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC:

      • 3.3.2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN CAO SU VIỆT NAM:

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1:THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA CHUYÊN GIA

  • PHỤ LỤC 2:THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU ( TÍNH ĐIỂM QUAN TRỌNG CỦA CÁC YẾU TỐ)

  • PHỤ LỤC 4: GIÁ THÀNH VÀ QUỸ TIỀN LƯƠNG NĂM 2006

  • PHỤ LỤC 5: DIỄN BIẾN DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CỦA TẬP ĐOÀN CNCS VN GIAI ĐOẠN2001 -2005

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH

Thị trường và cạnh tranh

1.1.1.1 Khái niệm về thị trường:

Thị trường là không gian diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ, phản ánh mối quan hệ kinh tế trong sản xuất và giao dịch Nó thể hiện sự tương tác giữa người mua và người bán, cũng như giữa các người bán và người mua với nhau Sự hình thành của thị trường gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa và quá trình lưu thông.

Theo Paul A Samuelson, thị trường được hiểu là quá trình tương tác giữa người mua và người bán để xác định số lượng và giá cả hàng hóa Pinkdyck định nghĩa thị trường là tập hợp các cá nhân này, tạo ra khả năng trao đổi thông qua sự tác động lẫn nhau Cuối cùng, thị trường phản ánh mối quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu, cùng với cơ cấu cung cầu của một loại hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể.

1.1.1.2 Khái niệm về cạnh tranh:

Cạnh tranh là một khái niệm quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt ở cấp độ doanh nghiệp, nơi nó được hiểu là sự tranh đua giữa các doanh nghiệp nhằm giành lấy nguồn lực và khách hàng Các doanh nghiệp phải nỗ lực nâng cao năng lực và tạo ra lợi thế cạnh tranh để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng, từ đó thu hút họ lựa chọn sản phẩm của mình thay vì đối thủ Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại mà còn nâng cao vị thế trên thị trường và gia tăng lợi nhuận Như Paul A Samuelson đã nói, “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp để giành khách hàng hoặc thị trường”.

Dưới góc nhìn của khách hàng, các giá trị gia tăng vượt trội có thể được tạo ra thông qua nhiều yếu tố như chất lượng sản phẩm, thời gian, không gian, dịch vụ, thương hiệu và giá cả.

Cạnh tranh là một yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng thông qua sản phẩm tốt hơn, giá cả hợp lý và dịch vụ chất lượng cao Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ hiệu quả nguồn lực, thúc đẩy sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có thể dẫn đến những hệ lụy tiêu cực như sự cạnh tranh không lành mạnh, phát triển sản xuất hỗn loạn, và tình trạng "cá lớn nuốt cá bé", gây ra khủng hoảng thừa, thất nghiệp và ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của người tiêu dùng.

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sản xuất, dẫn đến sự gia tăng sản phẩm trên thị trường Khi cung vượt cầu, cạnh tranh trở nên gay gắt hơn bao giờ hết Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp không thể tự chủ hay tồn tại nếu không khai thác lợi thế riêng của mình Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều cần thiết để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt.

Vào đầu thế kỷ 21, W Chan Kim và Renée Mauborgne, hai Giáo sư tại Viện INSEAD của Pháp, đã giới thiệu khái niệm "Chiến lược Đại dương xanh" Khái niệm này phân chia thị trường thành hai phần: "Đại dương đỏ" đại diện cho các ngành nghề hiện có, tức là những thị trường đã được xác lập, trong khi "Đại dương xanh" là các ngành nghề chưa tồn tại, phản ánh khoảng trống thị trường chưa được khám phá.

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều doanh nghiệp đã tìm cách phát triển bằng cách mở rộng ranh giới của ngành Ngược lại, trong đại dương xanh, sự cạnh tranh trở nên không cần thiết do chưa có quy tắc rõ ràng nào được thiết lập.

Năng lực cạnh tranh

1.1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh:

Theo lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh chủ yếu dựa vào việc giảm chi phí Chi phí sản xuất thấp không chỉ là yếu tố then chốt tạo ra lợi thế cạnh tranh mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.

Theo quan điểm của Van Duren, Martin và Westgren, năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận cùng thị phần trên các thị trường nội địa và quốc tế Các chỉ số quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh bao gồm năng suất lao động, công nghệ, tổng năng suất các yếu tố sản xuất, chi phí nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm, cũng như chi phí đầu vào.

Lý thuyết tổ chức công nghiệp phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khả năng sản xuất sản phẩm với mức giá tương đương hoặc thấp hơn giá thị trường mà không cần trợ cấp Điều này giúp doanh nghiệp và ngành nghề duy trì vị thế vững chắc trước các đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế.

Michael Porter định nghĩa năng lực cạnh tranh là khả năng phát triển sản phẩm thông qua quy trình công nghệ độc đáo, tạo ra giá trị gia tăng cao và đáp ứng nhu cầu của khách hàng Điều này cần phải kết hợp với chi phí thấp và năng suất cao để tối ưu hóa lợi nhuận.

Năng lực cạnh tranh, mặc dù được sử dụng rộng rãi, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau, dẫn đến việc đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chưa được thống nhất Tuy nhiên, có thể hiểu rằng năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác và quản lý hiệu quả các nguồn lực hạn chế như nhân lực, vật lực và tài lực để tạo ra năng suất và chất lượng vượt trội so với đối thủ Đồng thời, doanh nghiệp cần tận dụng các điều kiện khách quan để tạo lợi thế cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị trường, chiếm lĩnh thị phần, từ đó tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững.

Năng lực cạnh tranh được phân biệt thành 4 cấp độ như sau:

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa là khả năng bán nhanh với giá tốt trong bối cảnh có nhiều người cùng cung cấp sản phẩm tương tự trên thị trường Yếu tố này phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, thương hiệu, quảng cáo, uy tín của người bán và chính sách hậu mãi.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm vượt trội so với đối thủ Điều này giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần lớn, gia tăng thu nhập và lợi nhuận, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững.

Năng lực cạnh tranh của ngành đề cập đến khả năng của ngành trong việc tận dụng các lợi thế cạnh tranh và đạt được năng suất cao hơn so với các ngành tương tự.

Năng lực cạnh tranh của quốc gia là khả năng của nền kinh tế quốc dân trong việc đạt và duy trì mức tăng trưởng cao thông qua các chính sách và thể chế phù hợp Điều này bao gồm việc tạo ra một môi trường cạnh tranh kinh tế hiệu quả, giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hình thành từ bốn cấp độ có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau Khi đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, cần xem xét trong bối cảnh tổng thể giữa các cấp độ này Bên cạnh đó, việc tiếp cận năng lực cạnh tranh cũng cần được thực hiện đồng thời từ hai góc độ khác nhau.

- Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh như: thị phần, năng suất lao động, tỉ suất lợi nhuận, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm…

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm đội ngũ nhân lực, bí quyết công nghệ và năng lực quản trị Những yếu tố này đóng vai trò nền tảng giúp nhà quản trị xây dựng và duy trì chiến lược cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp trong thời gian dài.

1.1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh:

Nhiều nhà kinh tế học đã đề xuất các tiêu chí khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Trong đó, có thể phân loại thành ba nhóm tác giả tiêu biểu.

Theo Goldsmith và Clutterbuck xác định ba tiêu chí quan trọng để đo lường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm: tăng trưởng tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận liên tục trong 10 năm; sự nổi bật trong ngành như một công ty dẫn đầu; và sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng.

- Theo Baker và Hart: có 4 tiêu chí để xác định năng lực cạnh tranh là: tỷ suất lợi nhuận, thị phần, tăng trưởng xuất khẩu và qui mô

Theo Peters và Waterman, có bảy tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Ba tiêu chí đầu tiên đo lường mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn trong 20 năm, bao gồm doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản Ba tiêu chí tiếp theo đánh giá khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm thời gian hoàn vốn, thị phần và tỷ trọng xuất khẩu Cuối cùng, tiêu chí thứ bảy là đánh giá lịch sử đổi mới của công ty.

Các phương pháp đánh giá doanh nghiệp thường dựa trên các tiêu chí như thị phần, doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận, tài sản hữu hình và vô hình, phương pháp quản lý, uy tín doanh nghiệp, tỉ lệ đội ngũ quản lý có trình độ cao và công nhân lành nghề, cũng như vấn đề bảo vệ môi trường Những yếu tố này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động và khai thác tiềm năng một cách hiệu quả hơn so với đối thủ.

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CAO SU VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CAO SU

Một số nét lớn về ngành cao su Việt Nam

1.2.1.1 Nguồn gốc và sự phát triển của cây cao su ở nước ta:

Cây cao su, có nguồn gốc từ Brasil với tên Latinh là Hevea Brasi Liensis, được du nhập vào Việt Nam bởi bác sĩ Yersin vào năm 1897 tại Viện Pasteur Suối Dầu, Nha Trang Kể từ đó, cây cao su đã phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, đánh dấu năm 1897 là thời điểm khởi đầu sự hiện diện của nó Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chiến tranh và chất độc hóa học, diện tích trồng cao su đã giảm sút đáng kể; từ khoảng 150.000 ha vào năm 1963, diện tích này chỉ còn khoảng 75.000 ha sau năm 1975, trong đó Tổng công ty cao su quản lý khoảng 55.000 ha, còn lại là do địa phương và tư nhân quản lý.

Từ năm 2006, ngành cao su Việt Nam đã chú trọng phát triển vườn cây và công nghệ chế biến, với tổng diện tích cao su cả nước đạt 520.000 ha Trong đó, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam quản lý 228.000 ha, bao gồm 162.000 ha ở miền Đông Nam Bộ, 56.000 ha tại Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, cùng với 10.000 ha ở nước ngoài.

1.2.1.2 Tầm quan trọng, lợi ích, vai trò của cây cao su đối với đất nước:

Trong hơn 30 năm qua, ngành cao su đã khẳng định vai trò quan trọng của mình đối với đất nước Việt Nam Cây cao su không chỉ mang lại lợi ích kinh tế và xã hội mà còn góp phần bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng Ngành cao su đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong tám tập đoàn kinh tế hàng đầu của Việt Nam.

Cây cao su là một loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, với mủ cao su mang lại nhiều lợi ích Mủ cao su có tính chất dẻo, bền cơ học, đàn hồi lớn, không dẫn điện, không thấm khí và nước, đồng thời chịu được ma sát, lực nén, nhiệt độ cao và hóa chất Chính vì vậy, cao su là một trong bốn nguyên liệu chủ yếu của công nghiệp, bên cạnh sắt thép, xăng dầu và than đá Đặc biệt, trong ngành chế biến, từ các sản phẩm sơ chế của mủ cao su, có thể tạo ra hơn 50.000 mặt hàng phục vụ cho sản xuất, đời sống và quốc phòng.

Cây cao su không chỉ cho sản phẩm chính là mủ cao su mà từ vườn cây cao su, ta còn thu được nhiều nguồn lợi quan trọng khác:

Trong ba năm đầu của quá trình trồng cao su, khi vườn cây chưa khép tán, có thể trồng xen các loại cây ngắn ngày như lúa, ngô, và đậu để thu hoạch sản phẩm phụ Sau khi cây cao su khép tán, việc nuôi ong lấy mật dưới bóng cây trở thành một nguồn thu nhập bổ sung Ngành cao su đã tận dụng đặc điểm này nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động.

Trong thời kỳ khai thác, hạt cao su có thể được thu hoạch để làm giống hoặc ép lấy dầu Tinh dầu từ hạt cao su được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp sơn mài, sản xuất xà phòng và chế biến nhựa.

Ankil để dán gỗ Hạt cao su chứa từ 20 - 50% dầu Trong chu kỳ kinh doanh, 1 ha cao su cho từ 5.000 – 6.000 kg hạt để ép được 800 – 1.000 kg dầu

Cuối chu kỳ kinh doanh, gỗ cao su có thể được khai thác và sử dụng làm nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp như giấy, ván ép và đồ dùng gia đình Sau khi ngâm tẩm với hóa chất chống mối mọt, gỗ cao su trở thành nguyên liệu chất lượng cao cho các sản phẩm gia dụng như bàn, ghế, giường và tủ Ngành công nghiệp chế biến sản phẩm từ gỗ cao su đang trên đà phát triển mạnh mẽ.

Ngành cao su hiện đang tạo ra việc làm cho hơn 83.000 lao động và gần 300.000 người phụ thuộc, góp phần phát triển các trung tâm kinh tế và văn hóa ở những vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là ở các khu vực dân tộc thiểu số Sự phát triển của ngành cao su giúp giảm bớt khoảng cách giữa miền núi và miền xuôi, cũng như giữa nông thôn và thành phố, thúc đẩy sự hòa nhập giữa người Kinh và các dân tộc thiểu số.

Trong giai đoạn 2002 – 2006, ngành cao su đã đầu tư hơn 340 tỷ đồng, trong đó khu vực Tây Nguyên nhận 107 tỷ đồng để xây dựng 1.411 km đường giao thông, bao gồm 440 km tại Tây Nguyên Bên cạnh đó, 65 tỷ đồng đã được đầu tư cho các công trình điện nước, với 32 tỷ đồng dành riêng cho Tây Nguyên Những khoản đầu tư này không chỉ cải thiện cơ sở hạ tầng mà còn giúp xóa bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần xây dựng cuộc sống văn minh hơn cho người dân vùng rừng núi.

Cao su là cây trồng có khả năng thích nghi với nhiều loại địa hình và vùng sinh thái khác nhau, được coi là "cây môi trường" nhờ khả năng chịu hạn tốt Cây cao su góp phần phủ xanh đất trống, đồi trọc, tạo sự cân bằng sinh thái bằng cách nâng cao độ phì nhiêu cho đất, chắn gió và làm trong sạch không khí qua quá trình quang hợp Ngoài ra, cây còn có tác dụng giữ nước, hạn chế dòng chảy nước lũ và chống xói mòn.

- Về an ninh quốc phòng:

Việc phát triển cao su dọc theo tuyến biên giới và các tỉnh Tây Nguyên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước Tính đến cuối năm, sự phát triển này không chỉ góp phần vào kinh tế địa phương mà còn củng cố sức mạnh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.

Năm 2006, ngành cao su đã phát triển một lực lượng tự vệ mạnh mẽ với khoảng 16.000 người, chiếm 20% tổng số cán bộ, công nhân viên Mỗi công ty cao su thành lập một tiểu đoàn vận tải để nhanh chóng huy động xe chở mủ phục vụ an ninh quốc phòng khi cần thiết Lực lượng này đã đóng góp quan trọng vào việc duy trì an ninh chính trị và trật tự xã hội, phối hợp chặt chẽ với địa phương để xây dựng phương án phòng thủ, chống bạo loạn Nhờ vậy, lực lượng tự vệ của ngành cao su đã tham gia kịp thời hơn 1.000 người để đối phó với hai lần bạo loạn ở Tây Nguyên theo sự điều động của Cơ quan quân sự địa phương.

1.2.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn CNCS Việt Nam:

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 249/2006/QĐ-TTg ngày 30/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ, kế thừa từ Tổng công ty cao su Việt Nam trước đây.

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau qua các thời kỳ, bắt đầu với tên Ban cao su Nam bộ khi mới thành lập.

Năm 1975, Tổng cục cao su được thành lập thuộc Chính phủ cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam Đến tháng 7 năm 1997, tổ chức này đã chuyển đổi thành Tổng công ty cao su Việt Nam, trực thuộc chính phủ.

Thị trường tiêu thụ cao su

Cao su tự nhiên đã chứng kiến sự hồi phục mạnh mẽ trong những năm gần đây, với giá thấp kỷ lục 580 USD/tấn vào năm 2001, và tăng lên mức trung bình 2.010 USD/tấn trong năm 2005 và 2.400 USD/tấn vào năm 2006, tương đương với mức tăng gấp 4 lần chỉ trong 4 năm Sự tăng giá này phản ánh nhu cầu cao, nhưng yếu tố quan trọng hơn là sự gia tăng giá dầu thô.

Sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đạt 8,7 triệu tấn vào năm 2005, không thay đổi so với năm 2004, và tăng lên gần 9,1 triệu tấn vào năm 2006 Thái Lan và Indonesia tiếp tục dẫn đầu thị trường, chiếm 34% và 26% tổng sản lượng thế giới Việt Nam đứng thứ 6 trong sản xuất cao su toàn cầu, sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và Trung Quốc, đồng thời là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 4 Trung Quốc là quốc gia tiêu thụ cao su thiên nhiên lớn nhất, với nhu cầu cao cho sản xuất lốp ô tô, chiếm khoảng 21% tổng sản lượng tiêu thụ toàn cầu.

Giá dầu thô tăng cũng làm cho sản lượng cao su tổng hợp thu hẹp còn khoảng

Năm 2006, sản lượng cao su tổng hợp đạt 12 triệu tấn, gần tương đương với năm 2005 Bốn quốc gia hàng đầu trong sản xuất cao su tổng hợp là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Nga, chiếm hơn 50% tổng sản lượng toàn cầu Về mặt tiêu thụ, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản là ba thị trường lớn nhất, với tỷ lệ tiêu thụ lần lượt là 22%, 16% và 10%.

Dự báo giá cao su thiên nhiên sẽ đạt khoảng 1.920 USD/tấn trong năm 2007 do nhu cầu sản xuất xăm lốp ô tô, đặc biệt ở Trung Quốc, có xu hướng giảm Tuy nhiên, giá dầu thô vẫn là một yếu tố không chắc chắn; nếu giá dầu tiếp tục tăng, chi phí sản xuất cao su tổng hợp cũng sẽ tăng, dẫn đến việc người mua có khả năng chuyển sang sử dụng cao su thiên nhiên.

Cao su Việt Nam đã được xuất khẩu đến hơn 30 quốc gia trên toàn thế giới, chủ yếu là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức và Mỹ Năm 2006, Việt Nam sản xuất 510.000 tấn cao su và xuất khẩu 697.000 tấn (bao gồm cả cao su mua từ Campuchia), đạt giá trị xuất khẩu gần 1,3 tỷ USD, khẳng định vị thế cao su là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của đất nước.

Bảng 1.3: Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới từ năm 2002-2006 ĐVT: 1.000 tấn STT QUỐC GIA NĂM 2002 NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006

Thế giới 7.546 7.966 8.319 8.742 9.035 III Xuất khẩu

Việt Nam hiện có chín mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, trong đó cao su là một trong những mặt hàng chủ lực Năm 2006, khoảng 65% cao su xuất khẩu của Việt Nam được tiêu thụ tại Trung Quốc Tuy nhiên, dự kiến năm 2007, Việt Nam sẽ xuất khẩu 750.000 tấn cao su và giảm tỷ lệ xuất khẩu sang Trung Quốc xuống dưới 60% để giảm rủi ro và tránh bị ép giá Đồng thời, Việt Nam cũng sẽ tăng cường xuất khẩu sang thị trường Mỹ, các nước Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, và châu Âu, đặc biệt là Đông Âu, Nga và Cộng hòa Séc, nhằm xây dựng thị trường tiêu thụ cao su ổn định và lâu dài.

Chương này trình bày cơ sở lý luận về cạnh tranh, bao gồm các khái niệm thị trường, cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập hiện nay Chúng tôi cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và tiêu chí đánh giá năng lực của doanh nghiệp Qua phần "Tổng quan về ngành cao su và thị trường tiêu thụ cao su", chúng tôi đã nêu bật lịch sử phát triển của ngành cao su Việt Nam, những thành tựu sản xuất kinh doanh và tình hình thị trường tiêu thụ cao su toàn cầu Mặc dù ngành cao su đang phát triển mạnh mẽ với lợi nhuận cao và vị thế xuất khẩu lớn thứ tư thế giới, thị trường Trung Quốc chiếm khoảng 65% lượng xuất khẩu của Việt Nam, tạo ra nhiều rủi ro và thách thức cần được khắc phục trong tương lai.

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cao su Bình Long …

Tên Doanh nghiệp : Công ty Cao su Bình Long

Tên giao dịch quốc tế : Binhlong Rubber Company, viết tắt BLRC

Công ty cao su Bình Long, một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, tọa lạc tại hai huyện Bình Long và Chơn Thành, tỉnh Bình Phước Với diện tích tự nhiên lên đến 16.546 ha, trong đó diện tích cao su đạt 15.661 ha, công ty sản xuất gần 30.000 tấn cao su mỗi năm.

Công ty cao su Bình Long, tiền thân là Quốc doanh cao su Quản Lợi, được hình thành từ việc tiếp quản Đồn điền cao su Terre Rouge của Pháp sau năm 1975 Công ty chính thức được thành lập theo quyết định số 141/NN/TCCB-QĐ vào ngày 04 tháng 3 năm 1993.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với Công ty, có trách nhiệm trong việc trồng trọt, chăm sóc và chế biến mủ cao su Ngoài ra, công ty cũng tham gia vào hoạt động thương mại bán buôn các sản phẩm công nghiệp và hóa chất Doanh nghiệp đã được đăng ký hoạt động hợp pháp.

Trọng tài kinh tế tỉnh Sông Bé (cũ) số : 100.962 ngày 12/3/1993, hoạt động theo Điều lệ của Công ty được phê chuẩn tại Quyết định số: 16/HĐQT-QĐ ngày 16/4/1996 của

Hội đồng quản trị Tổng công ty cao su Việt Nam Công ty có tư cách pháp nhân là

Doanh nghiệp Nhà nước hạng 1 theo Nghị định số: 43/CP ngày 13/7/1995 của Chính phủ

Theo lộ trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ, Công ty cao su Bình Long đã nhận được sự chấp thuận từ Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.

Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Công ty cao su Bình Long …

2.1.2 ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY:

Công ty cao su Bình Long hoạt động trên hai huyện, gặp khó khăn trong việc quản lý vườn cây, đặc biệt là bảo vệ chống mất cắp mủ cao su trong bối cảnh giá cao su đang tăng Khai thác cao su là hoạt động nông nghiệp theo mùa, với sản lượng tăng dần theo từng quý: quý 1 đạt 10%, quý 2 20%, quý 3 30%, và quý 4 40% tổng sản lượng năm.

Lương công nhân được tính dựa trên sản phẩm họ làm ra, với tổng quỹ lương được xác định theo doanh thu, tỷ lệ được Bộ Lao động-Thương binh-Xã hội và Bộ Tài chính phê duyệt là 39,8% Trong tổng quỹ lương này, lương của bộ phận gián tiếp chiếm 10%, trong khi các nông trường và xí nghiệp nhận 6%, và công ty bộ nhận 4%.

Là một công ty cao su nên giá trị vườn cây chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị tài sản cố định của công ty (trên 80%)

Công ty cao su Bình Long có các chức năng chủ yếu sau:

- Trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su

- Mua bán cao su sơ chế và các sản phẩm sản xuất từ cao su, các sản phẩm công nghiệp và hoá chất

- Hoạt động đầu tư xây dựng dân dụng, công nghiệp, liên doanh liên kết,…

Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty cao su Bình Long cũng có những nghĩa vụ như các doanh nghiệp nhà nước khác như:

-Bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh phải có lãi

Nộp đầy đủ và đúng hạn các loại thuế cho nhà nước là rất quan trọng, bao gồm thuế sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.

-Trích nộp đầy đủ các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, theo qui định

-Quyết toán định kỳ hàng năm và nộp báo cáo về Tổng công ty Cao su Việt Nam.

Quy mô và cơ cấu tổ chức của Công ty cao su Bình Long

2.1.3.1 Quy mô của Công ty:

Khi tiếp quản đồn điền Terre Rouge từ Pháp, Công ty Cao su Bình Long chỉ có khoảng 8.000 ha vườn cây chất lượng kém do hư hại trong chiến tranh Hiện tại, công ty đã mở rộng diện tích vườn cây lên 15.661 ha, tạo ra những sản phẩm chất lượng hơn.

Trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, 8 nông trường quản lý đã từng có lực lượng lao động gần 12.000 công nhân, hiện nay con số này đã ổn định ở mức 5.200 - 5.800 người Bảng 2.1 trình bày diện tích và sản lượng khai thác của từng nông trường trong năm 2006.

STT NÔNG TRƯỜNG DIỆN TÍCH(ha) NĂNG SUẤT(T/ha) SẢN LƯỢNG(T)

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2006 của Công ty

2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy:

Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm có:

- Công ty bộ: gồm Ban giám đốc, Đảng ủy, Công đoàn và 8 phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ

- Tám nông trường: Quản lý 15.661 ha cao su, gồm: 15.056 ha khai thác và 605 ha kiến thiết cơ bản

Hai nhà máy chế biến cao su, gồm Nhà máy chế biến Quản Lợi và Nhà máy chế biến 30 tháng 4, sở hữu tổng cộng 6 dây chuyền chế biến mủ cao su Trong đó, có 3 dây chuyền chế biến mủ cốm, 2 dây chuyền chế biến mủ tạp và 1 dây chuyền chế biến mủ ly tâm Tổng công suất thiết kế của các dây chuyền này đạt 30.000 tấn/năm.

- Một Trung tâm y tế và một Khu văn hóa Thác số 4, rộng 4,2 ha

BAN GIÁM ĐỐC Công đoàn

Phòng Th.tra- Bảo vệ

Khu Văn hóa Đảng ủy

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

2.1.3.3 Quy trình công nghệ chế biến mủ cao su:

Công ty chế biến mủ cao su cung cấp hai dạng sản phẩm chính: mủ cốm và mủ ly tâm Mủ cốm bao gồm các chủng loại như SVR CV50, SVR CV60, SVR 3L, SVR 5, SVR 10 và SVR 20, trong đó SVR là tiêu chuẩn cao su Việt Nam, CV chỉ độ nhớt ổn định, và L đại diện cho màu sáng Bên cạnh đó, mủ ly tâm HA có hàm lượng cao su quy khô (DRC) đạt 60%, với HA biểu thị cho mức amoniac cao.

Dây chuyền chế biến mủ được đầu tư hiện đại với máy móc tiên tiến, đáp ứng hiệu quả yêu cầu sản xuất của Công ty trong việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Sơ đồ công nghệ dây chuyền Sơ đồ công nghệ dây chuyền

SẢN XUẤT MỦ CỐM SẢN XUẤT MỦ LY TÂM

Mương đánh đông Cán kéo

Xếp vô hộc để ráo Cán tạo tờ

Châm bổ sung Amoniac liên tục

Bể tận thu mủ skim

Công nghệ chế biến mủ skim tiếp theo tương tự như chế biến mủ cốm

Hình 2.2: Quy trình công nghệ chế biến mủ cốm và mủ ly tâm

2.1.3.4 Cơ cấu mặt hàng cao su:

Công ty cao su Bình Long, giống như nhiều công ty trồng cao su khác, chỉ tập trung vào việc chế biến mủ nguyên liệu thành các sản phẩm SVR và latex, mà không tham gia vào ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng hay công nghệ chi tiết từ cao su Trong 5 năm qua, cơ cấu mủ cao su sơ chế của công ty đã có những thay đổi đáng kể.

Bảng 2.2: Cơ cấu sản phẩm cao su qua 5 năm (2002- 2006)

SỐ CHỦNG Slượng Tlệ Slượng Tlệ Slượng Tlệ Slượng Tlệ Slượng Tlệ

TT LOẠI ( tấn ) (%) ( tấn ) (%) ( tấn ) (%) ( tấn ) (%) ( tấn ) (%)

Nguồn: Báo cáo của Phòng Kế hoạch kinh doanh Công ty các năm 2002-2006

Vườn cây cao su hiện nay được quản lý theo phương thức đại điền, với việc lấy mủ nước và chế biến ngay trong ngày cạo, khác với phương thức tiểu điền của Malaysia, Thái Lan, Indonesia, nơi mủ được thu hoạch sau 2-3 ngày Phương thức tiểu điền giúp giảm chi phí nhân công và sản xuất các loại mủ phổ biến trên thị trường Sản phẩm mủ cốm chủ yếu từ phương thức này là SVR 3L, tuy nhiên, loại mủ này ít được sử dụng trong công nghiệp, dẫn đến khó khăn trong tiêu thụ Do đó, cần điều chỉnh cơ cấu sản phẩm, giảm tỷ lệ SVR 3L xuống 50% và tăng cường sản xuất mủ ly tâm với hàm lượng cao su nguyên chất khoảng 60%, hoặc mủ SVR CV có giá bán cao hơn SVR 3L gần 100 USD/tấn, nhưng chi phí tăng không đáng kể và dễ thu hút khách hàng.

Công ty cao su Bình Long đã có những bước chuyển biến trong việc thay đổi cơ cấu sản phẩm, nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu chung Cụ thể, tỷ lệ mủ SVR 3L chỉ giảm từ 75,4% trong năm qua.

Tỷ lệ sản phẩm giảm từ 70,2% năm 2002 xuống 70,2% năm 2006 vẫn còn thấp, cần phải giảm nhiều hơn nữa Mủ ly tâm tăng từ 11,4% lên 19,1% cho thấy sự phát triển tích cực, nhưng sự giảm sút của loại SVR CV lại đi ngược với xu hướng thị trường Tốc độ thay đổi cơ cấu sản phẩm trong những năm qua diễn ra khá chậm.

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG

2.2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH:

Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm qua (2002-2006)

1 Diện tích vườn cây ha 15.852 15.806 15.434 15.760 15.661

Trong đó, khai thác ha 14.148 14.959 14.959 15.401 15.056

2 Năng suất vườn cây T/ha 1,406 1,516 1,771 1,883 2,016

3 Sản lượng khai thác Tấn 19.888 22.679 26.500 29.000 30.357

4 Sản lượng chế biến Tấn 22.855 30.597 33.900 35.000 34.889

Trong đó, thu mua Tấn 2.967 7.776 7.400 6.000 4.311

5 Sản lượng tiêu thụ Tấn 28.339 29.642 33.587 35.217 35.658

7 Giá bán bình quân Tr.Đ/T 9,621 15,447 19,175 21,126 30,183

8 Lợi nhuận sau thuế Tỷ Đ 30 82 142 186 352

11 Tổng vốn đầu tư Tỷ Đ 32 36 43 102 129 -Vốn đầu tư XDCB Tỷ Đ 32 36 32 76 62 -Góp vốn đầu tư Tỷ Đ 0 0 11 26 67

Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty cao su Bình Long các năm 2002-2006

Sản lượng mủ cao su khai thác trong những năm gần đây không chỉ tăng trưởng mà còn vượt kế hoạch được Tổng công ty phê duyệt Kể từ cuối năm 2002, giá mủ cao su trên thị trường thế giới đã liên tục tăng mạnh, hiện đạt mức kỷ lục trong lịch sử ngành cao su, với giá bán loại SV 3L có lúc lên tới 2.730 USD/tấn.

Bảng tổng hợp cho thấy bức tranh tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cao su Bình Long, với những điểm nổi bật đáng chú ý.

Diện tích vườn cây cao su hiện tại không có sự gia tăng, duy trì ổn định khoảng 16.000 ha Thậm chí, con số này còn thấp hơn so với những năm trước, chỉ đạt 15.661 ha vào năm nay.

Từ năm 2002 đến 2006, diện tích cao su khai thác đã giảm từ 15.852 ha xuống 14.148 ha do chuyển đổi một phần diện tích sang xây dựng công nghiệp và phát triển khu dân cư Tuy nhiên, trong 5 năm qua, diện tích cao su khai thác đã tăng trở lại, đạt 15.056 ha nhờ vào quá trình thanh lý vườn cây già cỗi và trồng tái canh.

Năng suất vườn cây đã tăng nhanh chóng, từ 1,406 tấn/ha vào năm 2002 lên 2,016 tấn/ha vào năm 2006, với tốc độ tăng trung bình đạt 11% mỗi năm trong 4 năm qua Đặc biệt, vào năm 2005, công ty đã có 4 nông trường gia nhập Câu lạc bộ 2 tấn/ha của ngành.

Năm 2006, một công ty và thêm một nông trường nữa đã gia nhập Câu lạc bộ, phản ánh sự phát triển chung của ngành Sự thay đổi trong cơ cấu bộ giống cây trồng và quy trình khai thác đã rút ngắn chu kỳ từ 32 năm xuống còn 25 năm, cùng với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật như đã nêu trong chương 1.

- Do năng suất tăng nên dẫn tới sản lượng cũng tăng nhanh: Từ 19.888 tấn năm

2002 lên 30.357 tấn năm 2006, tăng bình quân 13% /năm

Giá cao su thiên nhiên trên thị trường thế giới đã tăng hơn 3 lần trong 4 năm qua, từ 9.621.000 đồng/tấn lên 30.183.000 đồng/tấn, do nhu cầu sử dụng cao su tăng cao, trong khi nguồn cung không theo kịp Nhiều quốc gia trồng cao su như Malaysia và Thái Lan đã chặt phá cây cao su để trồng cọ dầu khi giá mủ cao su thấp Thêm vào đó, bất ổn tại Trung Đông, nơi sản xuất dầu lớn nhất, đã làm giá dầu thô tăng mạnh, dẫn đến giá cao su nhân tạo cũng tăng, kéo theo giá cao su tự nhiên Hiện tại, sản phẩm cao su được tiêu thụ hết mà không bị tồn đọng, mang lại lợi nhuận cao cho người sản xuất.

Bảng 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty 5 năm qua (2002- 2006)

STT NỘI DUNG Slượng Gtrị Slượng Gtrị Slượng Gtrị Slượng Gtrị Slượng Gtrị

( tấn ) (tỷđ) ( tấn ) (tỷđ) ( tấn ) (tỷđ) ( tấn ) (tỷđ) ( tấn ) (tỷđ)

Nguồn: Báo cáo của Phòng Kế hoạch kinh doanh Công ty các năm 2002-2006

Trước những thuận lợi của thị trường, Công ty đã quyết định mở rộng khâu thu mua mủ cao su tiểu điền và chế biến gia công, nhằm tối ưu hóa công suất máy móc và tăng doanh thu cho Công ty cũng như thu nhập cho người lao động Điều này không chỉ giúp ổn định an ninh trật tự trong vườn cây mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của Công ty trong việc hỗ trợ đầu ra cho các hộ tiểu điền trồng cao su Trung bình, mỗi năm Công ty thu mua từ 4.000 đến 7.000 tấn mủ các loại.

Lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng hơn 11 lần từ năm 2002 đến 2006, từ 30 tỷ đồng lên 352 tỷ đồng Sự tăng trưởng này không chỉ góp phần vào sự phát triển của công ty mà còn nâng cao đời sống của công nhân, với mức lương bình quân của mỗi cán bộ công nhân viên đạt 5.644.000 đồng/người/tháng vào năm 2006.

Nhờ lợi nhuận tích lũy, Công ty đã mở rộng kinh doanh bằng cách đầu tư vào các dự án bên ngoài trong những năm gần đây Đến cuối năm 2006, tổng số vốn đầu tư của Công ty cho các dự án này đạt 67,3 tỷ đồng.

+ Công ty cổ phần thương mại, dịch vụ và du lịch cao su: 11 tỷ đồng

+ Công ty cổ phần Việt Lào: 20 tỷ đồng

+ Công ty cổ phần Việt Lào II: 3 tỷ đồng

+ Dự án BOT quốc lộ 13 (Bình Phước): 18,7 tỷ đồng

+ Dự án Khu công nghiệp Chí Linh (Hải Dương): 1 tỷ đồng

+ Đầu tư mua cổ phần Công ty gỗ Thuận An: 12,6 tỷ đồng

+ Công ty sản xuất bóng thể thao Geruco-Star: 1 tỷ đồng

2.2.2 CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG:

2.2.2.1 Các nguồn lực: a Nguồn nhân lực:

Công ty cao su Bình Long duy trì đội ngũ cán bộ công nhân viên khoảng 5.500 người và hàng năm tổ chức thi tay nghề cùng lớp đào tạo công nhân cạo mủ nhằm thay thế lực lượng lao động lớn tuổi nghỉ hưu Đối tượng đào tạo chủ yếu là con em công nhân, có trình độ văn hóa từ cấp hai trở lên, giúp đảm bảo lực lượng lao động trực tiếp ổn định và có tay nghề phù hợp với yêu cầu sản xuất Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý chưa đạt yêu cầu chuẩn hoá, khi một số giám đốc và phó giám đốc nông trường chưa có bằng đại học chuyên môn, dẫn đến việc quản lý chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tiễn, gây hạn chế trong hiệu quả quản lý.

Tổng số lao động hiện nay là: 5.680 người, trong đó:

+ Đại học và trên đại học: 159 người, chiếm tỷ lệ 2,80%

+ Cao đẳng, trung cấp : 138 người, chiếm tỷ lệ 2,43%

+ Công nhân lành nghề : 5.045 người, chiếm tỷ lệ 88,82%

+ Lao động khác : 338 người, chiếm tỷ lệ 5,95%

Ta thấy, số cán bộ có trình độ từ trung cấp trở lên còn chiếm tỷ lệ thấp

- Số lượng và cơ cấu:

Bảng 2.5: Số lượng và cơ cấu nhân lực năm 2006

STT LAO ĐỘNG ĐVT SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%)

I Trực tiếp sản xuất Người 5.163 90,90

4 Công nhân trực tiếp khác ,, 777 13,68

II Phục vụ sản xuất ,, 167 2,94

1 Hành chánh sự nghiệp (y tế) ,, 74 1,30

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 của Công ty cao su Bình Long

Cơ cấu lao động trong công ty cao su bao gồm hơn 6% lực lượng quản lý, gần 3% phục vụ, và hơn 90% là công nhân trực tiếp sản xuất, cho thấy sự hợp lý trong tổ chức nhân sự.

Bảng 2.6: Năng suất lao động qua các năm 2002-2006

STT LAO ĐỘNG ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 %TĂNG

1 NSLĐ trên ha cây cạo Ha/lđ 3,50 3,77 3,99 4,08 3,97 3,35

2 NSLĐ trên tấn sản phẩm Tấn/lđ 4,78 5,71 7,02 7,68 7,47 14,07

II Công nhân kiến thiết cơ bản Ha/lđ 4,14 4,26 6,22 6,11 6,80 16,06

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2002-2006 của Công ty cao su Bình Long

Từ năm 2002 đến 2006, năng suất lao động của công nhân khai thác tăng trung bình 14,07% mỗi năm, đạt gần 7,5 tấn mủ quy khô/người, cho thấy sự tiến bộ của ngành Năng suất công nhân chăm sóc vườn cây cũng tăng 16,06% mỗi năm, đạt 6,80 ha/người vào năm 2006 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào việc áp dụng phương án trả lương theo sản phẩm và cơ chế khoán linh hoạt, giúp công nhân tận dụng lao động nhàn rỗi tại gia đình để tăng thu nhập.

Công ty có nguồn tài lực dồi dào với doanh thu và lợi nhuận cao, như thể hiện trong bảng 2.3 Vốn nhà nước chiếm 100% và tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước trong 3 năm qua được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.

Bảng 2.7: Vốn và tỷ suất lợi nhuận /vốn từ 2002-2006 STT CHỈ TIÊU ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006

1 Vốn nhà nước (chiếm 100%) tỷ đ 287,65 298,22 322,61 455,78 472,10

2 Lợi nhuận sau thuế tỷ đ 53,50 82,77 142,54 186,94 352,17

3 Tỷ suất lợi nhuận/vốn % 18,60 27,75 44,18 41,01 74,59

Nguồn: Báo cáotổng kết các năm2002-2006 của Công ty cao su Bình Long

Từ năm 2002, Công ty cao su Bình Long đã tự chủ trong sản xuất và đầu tư mà không cần vay tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng tái sản xuất và phát triển kinh doanh sang các lĩnh vực khác.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CAO SU BÌNH LONG 3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH CAO SU

Ngày đăng: 10/12/2021, 23:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Thương mại (2006), Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010
Tác giả: Bộ Thương mại
Năm: 2006
3. Fred R. David (2006), Khái luận về Quản trị chiến lược, Nxb Thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái luận về Quản trị chiến lược
Tác giả: Fred R. David
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2006
4. Nguyễn Thị Liên Diệp – Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược & Chính sách kinh doanh, Nxb Thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược & Chính sách kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2003
5. Hoàng Văn Hải (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Hoàng Văn Hải
Nhà XB: Tạp chí Quản lý kinh tế
Năm: 2005
6. Michael Hammer và James Champy (1999), Tái lập Công ty: Tuyên ngôn của cuộc cách mạng trong kinh doanh, Nxb Tp. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái lập Công ty: Tuyên ngôn của cuộc cách mạng trong kinh doanh
Tác giả: Michael Hammer, James Champy
Nhà XB: Nxb Tp. HCM
Năm: 1999
7. Hồ Đức Hùng (2004), Quản trị Marketing, Tài liệu lưu hành nội bộ Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Tác giả: Hồ Đức Hùng
Nhà XB: Tài liệu lưu hành nội bộ Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM
Năm: 2004
8. W. Chan Kim và Renée Mauborgne (2006), Chiến lược Đại dương xanh, Nxb Tri thức, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược Đại dương xanh
Tác giả: W. Chan Kim và Renée Mauborgne
Nhà XB: Nxb Tri thức
Năm: 2006
9. Michael E. Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, Nxb Khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh
Tác giả: Michael E. Porter
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
Năm: 1996
10. Trương Thị Minh Sâm (2003), Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía nam, Nxb Khoa học Xã hội, Tp. Hồ chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía nam
Tác giả: Trương Thị Minh Sâm
Nhà XB: Nxb Khoa học Xã hội
Năm: 2003
11. Trần Sửu (2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa, Nxb Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa
Tác giả: Trần Sửu
Nhà XB: Nxb Lao động
Năm: 2006
12. Don Taylor và Jeanne Smalling Archer (2004), Để cạnh tranh với những người khổnglồ, Nxb Thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để cạnh tranh với những người khổnglồ
Tác giả: Don Taylor, Jeanne Smalling Archer
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2004
14. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004), Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu: Cạnh tranh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường, Chiến lược, Cơ cấu: Cạnh tranh
Tác giả: Tôn Thất Nguyễn Thiêm
Năm: 2004
15. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nxb Thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2005
17. Siegfried P. Gudergan (2001), Contemparary Marketing Management, Pearson Custom Publishing, Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contemparary Marketing Management
Tác giả: Siegfried P. Gudergan
Nhà XB: Pearson Custom Publishing
Năm: 2001
18. Michael E. Porter (1985), The Competitive Advantage of Nations, The Free Press, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Competitive Advantage of Nations
Tác giả: Michael E. Porter
Nhà XB: The Free Press
Năm: 1985
19. World Economics Forum (2005), Global Information Technology report 2004 - 2005.Một số website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Information Technology report 2004 - 2005
Tác giả: World Economics Forum
Năm: 2005
22. www.undp.org.vn 23. www.vietrade.gov.vn 24. www.vinanet.com.vn 25. www.vneconomy.com.vn 26. www.vra.com.vn Link
2. Công ty Cao su Bình long (1996-2006), Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh Khác
13. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt nam (1996-2006), Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh Khác
19. www.binhlongrubber.com.vn 20. www.caosuvietnam.saigonnet.vn 21. www.gso.gov.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

01  Hình 1.1  Mô hình 5 áp lực cạnh tranh. - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
01 Hình 1.1 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Trang 7)
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu phản ảnh sự tăng trưởng ngành cao su trong 10 năm 1997-2006. - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu phản ảnh sự tăng trưởng ngành cao su trong 10 năm 1997-2006 (Trang 20)
Bảng 1.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tcty Cao su Việt Nam 5 năm (2002-2006). - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 1.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Tcty Cao su Việt Nam 5 năm (2002-2006) (Trang 22)
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới từ  năm 2002-2006 - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 1.3 Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới từ năm 2002-2006 (Trang 24)
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty (Trang 30)
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm qua (2002-2006) - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm qua (2002-2006) (Trang 32)
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty 5 năm qua (2002- 2006). - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty 5 năm qua (2002- 2006) (Trang 34)
Bảng 2.7: Vốn và tỷ suất lợi nhuận /vốn từ 2002-2006  STT            CHỈ TIÊU  ĐVT 2002 2003 2004  2005   2006 - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 2.7 Vốn và tỷ suất lợi nhuận /vốn từ 2002-2006 STT CHỈ TIÊU ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 (Trang 38)
Bảng 2.8: Thị trường xuất khẩu của Công ty cao su Bình Long năm 2006. - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 2.8 Thị trường xuất khẩu của Công ty cao su Bình Long năm 2006 (Trang 42)
Bảng 2.9: Tỷ lệ xuất khẩu của Công ty cao su Bình Long từ 2002-2006. - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 2.9 Tỷ lệ xuất khẩu của Công ty cao su Bình Long từ 2002-2006 (Trang 43)
Bảng 2.11: Cơ cấu kinh tế 3 năm qua: 2004, 2005, 2006 và năm 1990.         ĐVT: % - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 2.11 Cơ cấu kinh tế 3 năm qua: 2004, 2005, 2006 và năm 1990. ĐVT: % (Trang 49)
Bảng 2.12:  MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ( EFE ) - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 2.12 MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ( EFE ) (Trang 55)
Bảng 2.13: Kết quả SXKD của CTCS Dầu Tiếng, Phước Hòa, Đồng Nai năm 2006. - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 2.13 Kết quả SXKD của CTCS Dầu Tiếng, Phước Hòa, Đồng Nai năm 2006 (Trang 57)
Bảng 2.14: MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH CÔNG TY CAO SU BÌNH - Tài liệu luận văn Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cao Su
Bảng 2.14 MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH CÔNG TY CAO SU BÌNH (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w