1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi

143 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.1 Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài liên quan (16)
      • 1.1.1 Nội dung các nghiên cứu trước (16)
      • 1.1.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài (19)
    • 1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước liên quan (21)
      • 1.2.1 Nội dung các nghiên cứu trước có liên quan (21)
      • 1.2.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở trong nước (25)
    • 1.3 Khe hổng trong nghiên cứu (26)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MINH BẠCH TTTC VÀ HÀNH VI (28)
    • 2.1 Một số vấn đề chung về minh bạch TTTC và hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân (28)
      • 2.1.1 Minh bạch TTTC (28)
        • 2.1.1.1 Một số khái niệm (28)
        • 2.1.1.2 Quy định hiện hành về CBTT trên TTCK Việt Nam hiện nay (32)
      • 2.1.2 Hành vi ra quyết định của nhà đầu tư (33)
    • 2.2 Các lý thuyết nền liên quan đến tính minh bạch TTTC và hành vi ra quyết định của nhà đầu tư (34)
      • 2.2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (34)
      • 2.2.2 Lý thuyết người đại diện (36)
      • 2.2.3 Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin (38)
      • 2.2.4 Lý thuyết hành động hợp lý (39)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (41)
      • 3.1.1 Thiết kế nghiên cứu (41)
      • 3.1.2 Khung nghiên cứu của luận văn (43)
      • 3.1.3 Quy trình thực hiện (43)
    • 3.2 Mô hình nghiên cứu (45)
    • 3.3 Giả thuyết nghiên cứu (49)
    • 3.4 Phương pháp thu thập mẫu (51)
    • 3.5 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi (52)
      • 3.5.1 Thiết kế thang đo (52)
    • 3.6 Phương pháp phân tích dữ liệu (61)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (64)
    • 4.1 Thống kê nghiên cứu (64)
    • 4.2 Đánh giá thang đo (65)
      • 4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo (66)
      • 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (68)
        • 4.2.2.1 Phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập (69)
        • 4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc (hành vi nhà đầu tư) (72)
    • 4.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (74)
    • 4.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu (76)
      • 4.4.1 Phân tích tương quan (76)
      • 4.4.2 Phân tích hồi quy (77)
      • 4.4.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu (80)
    • 4.5 Kiểm định sự khác biệt hành vi nhà đầu tư theo các đặc điểm cá nhân (84)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (90)
    • 5.1 Ý nghĩa và kết luận (90)
    • 5.2 Kiến nghị (91)
      • 5.2.1 Đối với CTNY (91)
      • 5.2.2 Đối với nhà đầu tư cá nhân (93)
      • 5.2.3 Đối với Ủy Ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (93)
    • 5.3 Đóng góp nghiên cứu (95)
    • 5.4 Hạn chế nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tương lai ............................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài liên quan

Các nghiên cứu về yếu tố tạo ra sự minh bạch thông tin của các công ty niêm yết chủ yếu tập trung vào hai nhóm nhân tố: minh bạch thông tin tài chính và minh bạch thông tin quản trị Một số nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này đã chỉ ra tầm quan trọng của các yếu tố này đối với sự tin cậy và hiệu quả của thông tin được công bố.

Nghiên cứu của Robert Bushman và cộng sự (2001) đã khảo sát sự khác biệt về chế độ pháp luật và đặc điểm kinh tế chính trị của 41 đến 46 quốc gia đối với tính minh bạch của thông tin tài chính công (TTTC) Nhóm tác giả đã đo lường tính minh bạch thông qua 5 nhân tố: mức độ công bố TTTC, mức độ công bố thông tin quản trị công ty (QTCT), các nguyên tắc kế toán, thời gian công bố báo cáo tài chính (BCTC), và chất lượng kiểm toán các BCTC Kết quả cho thấy cơ chế pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến minh bạch trong QTCT, trong khi minh bạch TTTC chủ yếu liên quan đến chính sách kế toán và quy mô doanh nghiệp Mặc dù nghiên cứu đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin và các thước đo để đánh giá, nhưng chưa chỉ ra mức độ tác động của từng nhân tố.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Cheung và cộng sự (2005) đã phân tích tính minh bạch của các công ty niêm yết (CTNY) tại hai thị trường Thái Lan và Hồng Kông Nghiên cứu chia thành hai nhóm yếu tố: nhóm tài chính với năm biến số, bao gồm quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, kết quả tài chính, tài sản đảm bảo và hiệu quả sử dụng tài sản; nhóm yếu tố về quản trị công ty (QTCT) với ba biến số: mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu của hội đồng quản trị (HĐQT) và quy mô của HĐQT Mẫu khảo sát được xây dựng để thu thập dữ liệu liên quan.

Nghiên cứu đã phân tích 413 công ty niêm yết (CTNY), trong đó có 265 CTNY trên thị trường chứng khoán Thái Lan và 148 CTNY trên thị trường chứng khoán Hồng Kông Kết quả cho thấy Thái Lan có mức độ công bố và tính minh bạch thông tin cao hơn so với Hồng Kông Các yếu tố tài chính như quy mô công ty, hiệu quả sử dụng tài sản, giá trị tài sản đảm bảo và khả năng sinh lợi dài hạn ảnh hưởng đến tính minh bạch và mức độ công khai thông tin của các CTNY ở Hồng Kông, nhưng không tác động đến các công ty tại Thái Lan Ngược lại, quy mô và cơ cấu Hội đồng quản trị lại ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở Thái Lan, trong khi không có tác động tương tự ở Hồng Kông Đặc biệt, tỷ lệ giám đốc điều hành không phải là thành viên Hội đồng quản trị có tác động tích cực đến tính minh bạch và mức độ công bố thông tin ở cả hai thị trường Nghiên cứu đã thành công trong việc so sánh ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến minh bạch thông tin tài chính giữa hai thị trường này.

Nghiên cứu so sánh thị trường chứng khoán Thái Lan và Hồng Kông, đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến tính minh bạch của thị trường tài chính Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế ở chỗ chưa xác định được nguyên nhân lý giải cho các kết quả thu được từ thực nghiệm.

Nghiên cứu về tác động của minh bạch thông tin đối với hành vi ra quyết định của nhà đầu tư đã được thực hiện qua nhiều công trình tiêu biểu trên thế giới theo trình tự thời gian.

Theo nghiên cứu của Carolyn Streuly (1994), mối quan hệ giữa thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) và quyết định đầu tư của nhà đầu tư đã được khảo sát với 1.300 chuyên gia phân tích tài chính tại Mỹ Kết quả cho thấy 53% người tham gia cho rằng thông tin trong báo cáo hàng năm đủ để họ đưa ra quyết định đầu tư Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tính hữu dụng của BCTC thông qua việc đánh giá nội dung và tính rõ ràng, từ đó giúp nhà đầu tư có cơ sở vững chắc để ra quyết định và cung cấp thông tin cho các bên liên quan như ngân hàng và chủ nợ.

Năm 2006, Hsiu JF đã tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa minh bạch thông tin tài chính và hành vi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Đài Loan, nhằm nâng cao niềm tin của nhà đầu tư Nghiên cứu đề xuất mô hình với ba biến độc lập: minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn, công bố thông tin tài chính và minh bạch cấu trúc hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, tác động đến hành vi của nhà đầu tư Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng, sử dụng bảng khảo sát 20 câu hỏi với thang đo Likert 9 điểm để đánh giá nhận thức của nhà đầu tư về các yếu tố minh bạch và hành vi của họ Dữ liệu được phân tích thông qua các kỹ thuật như thống kê mô tả, độ tin cậy Cronbach’s Alpha, hệ số tương quan, ANOVA và hồi quy đa biến.

Nghiên cứu trên 305 nhà đầu tư tại TTCK Đài Loan cho thấy ba yếu tố minh bạch tài chính: cấu trúc quyền sở hữu vốn, công bố thông tin tài chính, và cấu trúc hoạt động của Hội đồng Quản trị (HĐQT) có mối tương quan tích cực với hành vi của nhà đầu tư, trong đó cấu trúc hoạt động HĐQT có ảnh hưởng mạnh nhất Để xây dựng mối quan hệ lâu dài với nhà đầu tư, các công ty nên cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc HĐQT và quy trình họp hội đồng Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt trong nhận thức về minh bạch tài chính giữa các nhà đầu tư nữ và nam, với nữ giới quan tâm hơn đến cấu trúc HĐQT và công bố thông tin tài chính, trong khi không có sự khác biệt về hành vi đầu tư theo độ tuổi hay số năm kinh nghiệm.

Năm 2014, nghiên cứu của Torabi R và Aali A về "Tác động của tính minh bạch thông tin tài chính đến hành vi nhà đầu tư trên sàn giao dịch chứng khoán Tehran" đã sử dụng bảng câu hỏi khảo sát gồm 14 câu hỏi với thang đo Likert 7 cấp độ để đánh giá tính minh bạch và hành vi của nhà đầu tư Mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình của Hsiu JF (2006) với ba biến độc lập: minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn, công bố thông tin tài chính, và minh bạch cấu trúc hoạt động của Hội đồng quản trị, ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa ba khía cạnh của tính minh bạch và hành vi nhà đầu tư, trong đó công bố thông tin tài chính có mối tương quan cao nhất Nhận thức về tính minh bạch của nhà đầu tư phụ thuộc vào các yếu tố nhân khẩu học, và nghiên cứu cũng đưa ra các kiến nghị cho nhà đầu tư nhằm điều chỉnh hành vi theo điều kiện thị trường chứng khoán.

1.1.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài

Các nghiên cứu quốc tế ngày càng hoàn thiện về nội dung và ý nghĩa nhờ vào việc kế thừa và phát huy các nghiên cứu trước đó, đồng thời cung cấp bằng chứng thực nghiệm và kết luận có giá trị Nhìn chung, các nghiên cứu ở nước ngoài thường mang những đặc điểm nổi bật.

Theo thời gian, phạm vi nghiên cứu đã mở rộng từ một quốc gia cụ thể như Mỹ (Carolyn Streuly, 1994) sang nhiều quốc gia khác, như trong nghiên cứu của Robert Bushman.

(2001) hay xuyên quốc gia như nghiên cứu của Cheung (2005) thực hiện tại Hồng Kông và Thái Land

Nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch và hành vi của nhà đầu tư, tạo cơ sở cho các nghiên cứu sau này Carolyn Streuly (1994) đã chỉ ra rằng thông tin công bố trong báo cáo hàng năm có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư nhưng chưa phân nhóm các nhân tố Các nghiên cứu sau này, như của Robert Bushman (2001) và Cheung cùng cộng sự (2005), đã hệ thống hóa và phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thành hai nhóm: nhân tố tài chính và nhân tố quản trị công ty Hơn nữa, nghiên cứu của Hsiu JF (2006) và Torabi R cùng Aali A (2014) đã xác định ba khía cạnh của tính minh bạch - cấu trúc quyền sở hữu vốn, công bố thông tin tài chính, và cấu trúc hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc - đều có mối tương quan tích cực với hành vi của nhà đầu tư.

Phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng trong các nghiên cứu là phương pháp định lượng, kết hợp với việc kế thừa kết quả từ các nghiên cứu trước đó Các nghiên cứu này đã mở rộng cỡ mẫu, như nghiên cứu của Hsiu JF (2006), Cheung và cộng sự (2005), cũng như Torabi R và Aali A (2014).

Mặc dù sử dụng cùng một mô hình nghiên cứu, kết quả của nghiên cứu của Hsiu JF (2006) và Torabi R cùng Aali A (2014) lại không giống nhau Cả hai nghiên cứu đều chỉ ra rằng các khía cạnh của tính minh bạch thông tin như cấu trúc quyền sở hữu vốn, công bố thông tin tài chính, và cấu trúc hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc có mối tương quan tích cực với hành vi của nhà đầu tư Tuy nhiên, nghiên cứu của Hsiu JF đưa ra những kết luận khác biệt.

Các nghiên cứu công bố ở trong nước liên quan

1.2.1 Nội dung các nghiên cứu trước có liên quan

Nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin tài chính (TTTC) Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2009) đã chỉ ra bốn nguyên nhân chính khiến TTTC tại Việt Nam chưa đạt yêu cầu: (i) tính minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC) chưa được coi trọng, (ii) các quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế chưa được thực hiện đầy đủ, (iii) chưa có quy định rõ ràng về trách nhiệm và mức xử phạt đối với các bên liên quan, và (iv) chất lượng BCTC của ngân hàng thương mại chưa cao Ngoài việc xác định các yếu tố này, tác giả còn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch TTTC, bao gồm cải tiến công tác kế toán – kiểm toán tại các ngân hàng thương mại để nâng cao chất lượng TTTC trên thị trường chứng khoán.

Nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng (2010) sử dụng phương pháp suy luận kết hợp với thống kê mô tả để khảo sát các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính công bố cho năm tài chính 2007 và 2008, qua đó tác giả đã xác định được sáu yếu tố quan trọng.

Hệ thống kiểm soát tác động đến sự minh bạch thông tin tài chính (TTTC) của các công ty niêm yết (CTNY) bao gồm các thành phần như hệ thống chuẩn mực kế toán, quy định công bố báo cáo tài chính (BCTC), kiểm soát nội bộ, ban giám đốc, ban kiểm soát và kiểm toán độc lập Tác giả đã thành công trong việc xác định và thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến sự minh bạch TTTC của các CTNY Tuy nhiên, mức độ tác động và mối quan hệ giữa các nhân tố này vẫn chưa được làm rõ, một phần do phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa trên định tính, dẫn đến việc thiếu bằng chứng cụ thể để hỗ trợ cho các kết luận.

Năm 2015, Lê Thị Mỹ Hạnh đã thực hiện nghiên cứu trong luận án tiến sĩ về tính minh bạch tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng qua khảo sát 178 công ty niêm yết trên sàn HOSE từ năm 2011-2012 Kết quả cho thấy tính minh bạch tài chính của các công ty này chỉ đạt mức trung bình khá, với các yếu tố như đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, công ty kiểm toán và cấu trúc hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đặc điểm tài chính và quản trị, và mẫu nghiên cứu chỉ đại diện cho thị trường chứng khoán TP.HCM, do đó chưa phản ánh toàn diện tình hình minh bạch trên toàn thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Dần (2012) đã khám phá mối quan hệ giữa sự minh bạch tài chính và hành vi của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán (TTCK) Tác giả đã kiểm tra nhận thức của nhà đầu tư trên sàn HOSE liên quan đến các yếu tố minh bạch tài chính, nhân khẩu học và kinh nghiệm đầu tư Mặc dù nghiên cứu đã chỉ ra phương pháp và cách thức tiến hành, nhưng vẫn chưa làm rõ mối quan hệ và mức độ tác động của từng yếu tố đối với nhận thức của nhà đầu tư.

Nghiên cứu của Vi Thị Bích Vân (2014) trong luận văn thạc sĩ “Hành vi của nhà đầu tư đối với thông tin kế toán trên BCTC” đã kết hợp mô hình thấu kính Brunswik và mô hình hành vi tích hợp để phân tích hành vi của nhà đầu tư Qua 209 bảng khảo sát nhà đầu tư cổ phiếu cá nhân tại SDGCK TP.HCM và sử dụng phần mềm SPSS 22, nghiên cứu cho thấy bốn biến độc lập: thái độ, môi trường xã hội, năng lực nhận thức và môi trường thông tin tác động đến hành vi sử dụng BCTC Trong đó, thái độ có ảnh hưởng mạnh nhất, trong khi môi trường thông tin có quan hệ nghịch biến với hành vi này Tác giả cũng đề xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh hành vi của nhà đầu tư tích cực hơn và cải thiện chất lượng thông tin công bố trên thị trường chứng khoán.

Năm 2015, Nguyễn Thị Linh Thu trong luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu ảnh hưởng của minh bạch thông tin tài chính đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán TP.HCM Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với 250 mẫu khảo sát, kết quả cho thấy hành vi nhà đầu tư chịu ảnh hưởng bởi ba nhóm nhân tố: minh bạch cấu trúc quyền sở hữu vốn, công bố thông tin tài chính, và minh bạch hoạt động của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc, trong đó yếu tố minh bạch hoạt động có ảnh hưởng mạnh nhất Tuy nhiên, nghiên cứu không phát hiện sự khác biệt trong hành vi nhà đầu tư theo giới tính, độ tuổi, hay trình độ học vấn Mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy hiện tượng tự tương quan do hệ số Durbin-Watson nhỏ hơn 1, nguyên nhân có thể do số lượng mẫu hạn chế và phạm vi nghiên cứu chỉ tại TP.HCM Các hạn chế này có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, dẫn đến các kiến nghị chưa chính xác và chưa thu hút được vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh.

Năm 2016, Đặng Thị Thúy Hằng đã thực hiện nghiên cứu trong luận án tiến sĩ về ảnh hưởng của thông tin kế toán công bố đến quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng, khảo sát 527 nhà đầu tư bằng bảng hỏi và sử dụng phần mềm QSR NVivo 10 và SPSS 22 với các kỹ thuật phân tích như Cronbach’s Alpha, EFA, ANOVA, và T-test Kết quả cho thấy ngoài các yếu tố đã được xác định trong nghiên cứu trước, tác giả còn phát hiện những thông tin công bố cụ thể như kinh nghiệm bản thân, thông tin nội bộ, trang mạng uy tín, dòng tiền, tính thanh khoản, chính sách vĩ mô, sức khỏe doanh nghiệp, tỷ lệ chia cổ tức, ngành nghề kinh doanh và đội lái có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư Nghiên cứu định lượng chỉ ra rằng 11 nhóm thông tin kế toán, được đo lường bằng 82 thông tin cụ thể, tác động đến quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

1.2.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở trong nước

(1) Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam, phần lớn tập trung nghiên cứu ở khía cạnh các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC như (Nguyễn Đình Hùng,

Mặc dù nhiều tác giả đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin, nhưng số lượng nhân tố được xem xét vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào hai nhóm chính: nhân tố tài chính và nhân tố quản trị Nhóm nhân tố tài chính bao gồm hiệu quả hoạt động, khả năng thanh toán và đòn bẫy tài chính Trong khi đó, nhóm nhân tố quản trị liên quan đến cơ cấu Hội đồng Quản trị.

Nghiên cứu về hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân liên quan đến minh bạch thông tin tài chính còn hạn chế Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào phương pháp nghiên cứu mà chưa cung cấp bằng chứng cụ thể (Nguyễn Văn Dần, 2012) hoặc chỉ xem xét yếu tố hành vi con người (Vi Thị Bích Vân, 2014) Một số nghiên cứu khác đã khám phá các nhân tố mới ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư (Đặng Thị Thúy Hằng, 2016), nhưng chưa chú trọng đến ảnh hưởng của minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính Nghiên cứu của Nguyễn Thị Linh Thu (2015) đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng của minh bạch thông tin tài chính đến hành vi nhà đầu tư, nhưng phạm vi chỉ giới hạn tại TTCK TP.HCM và mẫu nghiên cứu còn hạn chế, dẫn đến hiện tượng tự tương quan trong dữ liệu, đồng thời chưa xem xét tác động của các biến nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn.

Ban đầu, các nghiên cứu về mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, với nhận định chủ quan (Nguyễn Thị Minh Tâm, 2009; Nguyễn Đình Hùng, 2010) Sau đó, các nghiên cứu đã kết hợp thêm phương pháp nghiên cứu định lượng, mang lại nhiều bằng chứng thuyết phục hơn cho vấn đề minh bạch thông tin, như được chỉ ra bởi tác giả Lê Thị Mỹ Hạnh.

Năm 2015, một nghiên cứu phân tích định lượng đã chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, công ty kiểm toán và cơ cấu hội đồng quản trị (HĐQT) có tác động đáng kể đến mức độ minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Khe hổng trong nghiên cứu

Nghiên cứu tổng quát cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin tài chính, chủ yếu xoay quanh hai nhóm: nhân tố tài chính và nhân tố quản trị Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức của nhà đầu tư về tính minh bạch thông tin ảnh hưởng đến hành vi của họ (Hsiu JF, 2006; Torabi R và Aali A, 2014) Tuy nhiên, tại Việt Nam, nghiên cứu về nhận thức này còn hạn chế, với phạm vi hẹp và dữ liệu chưa hoàn thiện, dẫn đến việc chưa thấy rõ ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến hành vi nhà đầu tư như nghiên cứu của Nguyễn Thị Linh Thu (2015) Điều này cho thấy cần có thêm các giải pháp để nâng cao tính minh bạch thông tin tài chính nhằm gia tăng hành vi của nhà đầu tư, mở ra cơ hội cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trong chương này, luận văn đã tổng hợp các nghiên cứu trước đây liên quan đến minh bạch trong thị trường tài chính, đồng thời phân tích tác động của minh bạch này đến hành vi của nhà đầu tư.

Luận văn đã phân tích và tổng kết ưu điểm, hạn chế của các nghiên cứu trước về minh bạch TTTC ở Việt Nam và nước ngoài, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của minh bạch TTTC đến hành vi của nhà đầu tư Bằng cách kế thừa các kết quả nghiên cứu trước, luận văn đã cân nhắc áp dụng trong bối cảnh Việt Nam, một nền kinh tế đang phát triển với đặc điểm và văn hóa riêng biệt Qua đó, luận văn đã điều chỉnh và xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp, đồng thời xác định các khe hở nghiên cứu để tiếp tục phát triển đề tài.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MINH BẠCH TTTC VÀ HÀNH VI

Một số vấn đề chung về minh bạch TTTC và hành vi ra quyết định của nhà đầu tư cá nhân

BCTC là báo cáo tổng hợp về tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Đối với nhà đầu tư, BCTC giúp họ đánh giá khả năng tài chính, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ rủi ro, từ đó đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, sự ra đời của các mô hình tập đoàn kinh tế và tổng công ty đã làm cho BCTC riêng không còn đủ thông tin cần thiết cho nhà đầu tư Thay vào đó, BCTC hợp nhất trở thành lựa chọn tối ưu, cung cấp cái nhìn tổng quát về tài sản, nợ, và kết quả kinh doanh của toàn bộ tập đoàn, bao gồm cả công ty mẹ và các công ty con Việc công bố BCTC hợp nhất vào cuối năm có thể gây sốc cho nhà đầu tư nếu các công ty con hoạt động kém hiệu quả Do đó, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 09/2010/TT-BTC yêu cầu các công ty niêm yết công khai BCTC hợp nhất quý, nhấn mạnh tầm quan trọng của tính minh bạch trong thông tin tài chính Cả BCTC riêng và BCTC hợp nhất đều đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân.

Khái niệm thông tin tài chính (TTTC) được hiểu khác nhau tùy theo góc độ nghiên cứu Theo Trần Minh Tuấn và Bùi Thị Thanh (2014), TTTC là toàn bộ thông tin phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính (BCTC), bảng kê chi tiết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cùng với chiến lược phát triển trong tương lai Từ góc độ kế toán, TTTC là thông tin trình bày trên BCTC, kết quả của quá trình thu thập, xử lý và trình bày các nghiệp vụ kế toán Thông tin tài chính được thể hiện qua nhiều hình thức như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC.

TTTC là tổng hợp thông tin liên quan đến dòng tiền, kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm hoặc trong một khoảng thời gian nhất định, thường được biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ qua các mẫu biểu dự báo Thông tin này thường xuất hiện trên các báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp, như được nêu trong nghiên cứu của Nivra (2008), và cũng là quan điểm của tác giả trong luận văn này.

Minh bạch là một khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh và góc nhìn Để hiểu rõ về minh bạch trong tài chính và công khai thông tin (minh bạch TTTC), cần làm rõ khái niệm này Theo từ điển Oxford, "minh bạch" nghĩa là cho phép ánh sáng đi xuyên qua, giúp nhận diện sự vật một cách rõ ràng Trong bối cảnh quản trị doanh nghiệp, minh bạch được hiểu là sự tự do, chia sẻ thẳng thắn, cởi mở và rõ ràng trong triết lý tổ chức cũng như quy trình hoạt động.

Theo Anonymous (1999), chất lượng thông tin kinh tế, xã hội và chính trị được đánh giá qua ba tiêu chuẩn: tính kịp thời, đáng tin cậy và khả năng tiếp cận Thông tin càng kịp thời, đáng tin cậy và dễ tiếp cận thì càng minh bạch Tính minh bạch này được thể hiện qua trách nhiệm giải trình của các đối tượng cung cấp thông tin Hầu hết các nghiên cứu về minh bạch thông tin tài chính đều tập trung vào những khía cạnh này.

2 nội dung chính là chất lượng của thông tin và khả năng tiếp cận đối với thông tin đó Cụ thể như sau:

Theo nghiên cứu của Robert Bushman và cộng sự (2001), minh bạch thông tin tài chính công (TTTC) được đánh giá dựa trên khả năng cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan, bao gồm nhà đầu tư và cổ đông bên ngoài Mức độ minh bạch TTTC được đo lường qua ba nhóm tiêu chí khác nhau.

Công ty cần đảm bảo khả năng tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính (BCTC), bao gồm nguyên tắc kế toán, tính kịp thời và chất lượng kiểm toán Đồng thời, mức độ công khai thông tin về quản trị công ty (QTCT) cũng rất quan trọng, như mức thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban Giám đốc (BGĐ), cũng như số lượng cổ phần mà các cổ đông lớn đang nắm giữ.

(2) Khả năng đáp ứng được các thông tin đặc thù riêng của doanh nghiệp;

(3) Khả năng tiếp cận thông tin đối với các đối tượng liên quan

Theo nghiên cứu của Blanchet (2002) và Prickett (2002) trích trong Kulzick (2004), chất lượng thông tin được đánh giá dựa trên quan điểm của người sử dụng, trong đó minh bạch thông tin được xác định khi đáp ứng 7 tiêu chí: tính chính xác, tính nhất quán, tính thích hợp, tính đầy đủ, tính rõ ràng, tính kịp thời và tính thuận tiện.

Theo OECD (2015), trong khuôn khổ quản trị công ty, việc công bố thông tin (CBTT) cần đảm bảo tính kịp thời và chính xác CBTT phải bao gồm tất cả các vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, như tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động, sở hữu và quản trị công ty.

Theo Bert J Zarb (2006), để thông tin tài chính công bố đạt tính hữu ích và kịp thời, cần đảm bảo tính đáng tin cậy, khả năng so sánh, tính nhất quán và minh bạch Để thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) đạt được sự minh bạch, các thông tin này phải được lập và trình bày theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP).

Trong nghiên cứu này, minh bạch thông tin tài chính (TTTC) được hiểu là sự rõ ràng của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) Tính minh bạch được đánh giá qua hai khía cạnh: chất lượng thông tin, bao gồm việc lập và trình bày theo quy định pháp lý, và việc đáp ứng bảy tiêu chí: chính xác, nhất quán, thích hợp, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời và thuận tiện Bên cạnh đó, minh bạch TTTC còn phản ánh mức độ sẵn có và khả năng tiếp cận thông tin của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện chưa có tiêu chuẩn chính thức để đo lường tính minh bạch TTTC, vì vậy trong nghiên cứu này, tác giả sẽ áp dụng bộ chỉ số T&D năm 2002 của Standard.

Để đảm bảo tính hợp pháp và phù hợp với mô hình nghiên cứu, việc điều chỉnh các nội dung thang đo cần được thực hiện dựa trên điều kiện pháp lý tại Việt Nam.

2.1.1.2 Quy định hiện hành về CBTT trên TTCK Việt Nam hiện nay

Hiện nay, việc công bố thông tin (CBTT) trên thị trường chứng khoán (TTCK) được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp quy, trong đó Luật chứng khoán là văn bản cao nhất, kèm theo các thông tư hướng dẫn chi tiết Các văn bản pháp quy hiện hành quy định rõ ràng về trách nhiệm và quy trình CBTT trên TTCK.

Luật Chứng Khoán số 70/2006/QH11, được Quốc Hội thông qua vào ngày 29/06/2006 và có hiệu lực từ 1/1/2007, bao gồm 11 chương và 136 điều, quy định toàn bộ hoạt động trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam Sự ra đời của Luật Chứng Khoán 2006 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quản lý và điều hành TTCK, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết tranh chấp và mâu thuẫn với các văn bản pháp quy khác Luật này không chỉ hoàn thiện cơ chế hoạt động của TTCK mà còn thúc đẩy sự phát triển ổn định và hiệu quả của thị trường này.

Các lý thuyết nền liên quan đến tính minh bạch TTTC và hành vi ra quyết định của nhà đầu tư

2.2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết bất cân xứng thông tin là G.A Akerlot

Trong bài viết năm 1970 mang tiêu đề “Thị trường những quả chanh”, tác giả đã chỉ ra rằng thông tin bất cân xứng có thể dẫn đến hiện tượng lựa chọn đối nghịch trên thị trường.

Trong thị trường ô-tô cũ, Akerlot đã sử dụng thuật ngữ “Vỏ chanh” (Lemons) để mô tả những chiếc xe có chất lượng kém Nghiên cứu cho thấy người bán thường nắm rõ thông tin về chất lượng xe hơn người mua, dẫn đến việc họ bán xe chất lượng thấp với giá cao Hệ quả là người mua phải trả giá cao cho những chiếc xe kém chất lượng, khiến họ có xu hướng trả giá thấp hơn cho các xe cũ Điều này dẫn đến việc những người bán sở hữu xe chất lượng tốt không thể bán được với giá cao và rút lui khỏi thị trường Cuối cùng, thị trường chỉ còn lại những chiếc xe chất lượng kém, do rủi ro lựa chọn đối nghịch từ bất cân xứng thông tin.

Theo Kyle (1985), thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán xảy ra khi một hoặc nhiều nhà đầu tư nắm giữ thông tin riêng hoặc có nhiều thông tin hơn về một công ty so với các nhà đầu tư khác Hiện tượng này xuất hiện khi người mua và người bán có các thông tin khác nhau, dẫn đến một bên trong mối quan hệ này có lợi thế thông tin hơn bên còn lại.

Trên thị trường chứng khoán, bất cân xứng thông tin xảy ra khi một số nhà đầu tư nắm giữ thông tin riêng hoặc có nhiều thông tin hơn về một công ty so với những nhà đầu tư khác, hoặc khi nhà quản lý doanh nghiệp có lợi thế thông tin Các biểu hiện của hiện tượng này bao gồm tin đồn thất thiệt, rò rỉ thông tin nội bộ, tạo ra cung cầu ảo, và cung cấp thông tin sai lệch Những yếu tố này dẫn đến việc nhà đầu tư nhận được thông tin không đồng nhất, như thông tin không đầy đủ, không kịp thời, và không xác thực, từ đó tạo ra rủi ro cho những nhà đầu tư có ít thông tin hơn.

Bất cân xứng thông tin ảnh hưởng lớn đến nhà đầu tư, khiến giá cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị thực Những nhà đầu tư nắm giữ nhiều thông tin, như cổ đông chiến lược hay cổ đông lớn, thường thu lợi nhiều hơn so với cổ đông thiểu số Một ví dụ điển hình là việc rò rỉ thông tin trong các cuộc đấu giá cổ phiếu Khi Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố thông tin liên quan đến đấu giá, họ không tiết lộ những dữ liệu quan trọng như số lượng nhà đầu tư tổ chức hay số cổ phiếu mà họ đặt mua Những thông tin này, dù không được công khai, lại bị rò rỉ cho một nhóm nhỏ, giúp họ xác định mức giá hợp lý để tham gia đấu thầu, từ đó thu được lợi ích vượt trội so với các nhà đầu tư khác.

Bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý doanh nghiệp và nhà đầu tư gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng Các công ty niêm yết thường che giấu thông tin quan trọng hoặc công bố không kịp thời, dẫn đến việc nhà đầu tư, đặc biệt là những người ít kinh nghiệm, bị ảnh hưởng tâm lý Sự chênh lệch số liệu lợi nhuận trước và sau kiểm toán là một ví dụ điển hình cho tình trạng này Hệ quả là niềm tin của nhà đầu tư bị suy giảm, dẫn đến việc họ thay đổi kênh đầu tư, gây ra tình trạng thiếu vốn cho doanh nghiệp Điều này buộc doanh nghiệp phải vay ngân hàng, làm tăng chi phí lãi vay và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Thông tin bất cân xứng ảnh hưởng đến nhà đầu tư, trong khi các công ty niêm yết (CTNY) - các thành phần chủ chốt trên thị trường chứng khoán (TTCK) - chính là nguyên nhân trực tiếp khiến TTCK không thể duy trì hoạt động lâu dài và ổn định.

Theo Spence (1973), tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán có thể được hạn chế thông qua cơ chế phát tín hiệu Phương pháp này cho phép bên nắm giữ nhiều thông tin truyền đạt tín hiệu một cách trung thực và đáng tin cậy đến các bên có ít thông tin hơn.

Lý thuyết thông tin bất cân xứng giúp giải thích việc phát tín hiệu ra thị trường và tăng cường công bố thông tin tốt, hỗ trợ nhà đầu tư phân biệt giữa chứng khoán tốt và xấu của các công ty niêm yết Nó cũng làm rõ ảnh hưởng của nhận thức nhà đầu tư đối với ba yếu tố quan trọng: minh bạch thông tin về cấu trúc quyền sở hữu vốn, minh bạch trong công bố thông tin tài chính, và minh bạch về cấu trúc hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư của cá nhân trên thị trường chứng khoán, như đã được phân tích trong chương 3.

2.2.2 Lý thuyết người đại diện

Lý thuyết người đại diện ra đời vào đầu những năm 1970, nghiên cứu sự phân chia rủi ro giữa người ủy quyền (chủ sở hữu) và người đại diện, do sự khác biệt về mục tiêu và phân công lao động Người ủy quyền giao phó công việc cho người đại diện thông qua hợp đồng, nhưng vấn đề nảy sinh khi lợi ích của họ không đồng nhất, đặc biệt trong bối cảnh thông tin không hoàn hảo hoặc thông tin bất cân xứng, dẫn đến hành vi cơ hội của người đại diện.

Lý thuyết này nhấn mạnh rằng trong mối quan hệ giữa người chủ và người quản lý, cả hai bên đều có xu hướng tối đa hóa lợi ích cá nhân, dẫn đến xung đột lợi ích khi có sự bất cân xứng thông tin Để hạn chế xung đột này, cần áp dụng các cơ chế kiểm soát như thiết lập đãi ngộ hợp lý cho nhà quản lý và xây dựng các biện pháp kiểm soát nhằm ngăn chặn hành vi bất thường Tuy nhiên, việc thiết lập các cơ chế này cũng phát sinh chi phí đại diện, bao gồm chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và các chi phí khác.

Trên thị trường chứng khoán, các công ty niêm yết tách biệt quyền sở hữu và quản lý, với xu hướng chủ sở hữu thuê giám đốc đại diện điều hành công ty Cả hai bên đều mong muốn tối đa hóa lợi ích: chủ sở hữu muốn gia tăng giá trị tài sản và cổ tức, trong khi các nhà quản lý có tham vọng cá nhân có thể dẫn đến quyết định không tối ưu cho công ty Điều này có thể khiến nhà quản lý ngăn cản các dự án sinh lợi cao vì lo ngại rủi ro, hoặc đầu tư vào các dự án không mang lại lợi nhuận tốt nhưng có lợi cho họ Để hạn chế hành vi trục lợi này, chủ sở hữu cần tăng cường giám sát, dẫn đến chi phí đại diện cao hơn, bao gồm việc cung cấp báo cáo định kỳ và tăng cường kiểm tra, giám sát.

Lý thuyết người đại diện giải thích sự minh bạch thông tin và thuyết minh tự nguyện của người điều hành công ty Hành vi của nhà quản lý trong việc gia tăng mức độ công bố thông tin (CBTT) phụ thuộc vào việc cân nhắc giữa lợi ích và chi phí Khi hợp đồng giữa chủ sở hữu và nhà quản lý hiệu quả, lợi ích của nhà quản lý được đảm bảo, họ sẽ hành động vì lợi ích của chủ sở hữu, từ đó tăng cường sự minh bạch thông tin Thêm vào đó, lý thuyết này cũng giúp giải thích ảnh hưởng của CBTT tài chính và cấu trúc hoạt động của Hội đồng quản trị (HĐQT) đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

2.2.3 Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin

Hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và việc mở rộng quy mô công ty đã làm gia tăng nhu cầu thu hút vốn đầu tư, được coi là giải pháp thiết yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp.

Việc tăng cường tìm kiếm nguồn lực kinh tế từ bên ngoài là cần thiết cho các doanh nghiệp Để thu hút vốn từ các nhà đầu tư, doanh nghiệp cần gia tăng cung cấp thông tin minh bạch, vì thông tin rõ ràng sẽ tạo niềm tin và thu hút sự quan tâm Tuy nhiên, việc này đòi hỏi một khoản chi phí đáng kể để hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán từ khâu thu thập, xử lý đến trình bày và công bố thông tin Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc mối quan hệ giữa lợi ích thu về và chi phí cho quá trình công bố thông tin để đảm bảo lợi ích tối ưu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 08/12/2021, 22:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nguyễn Văn Dần, 2012. Minh bạch TTTC và hành vi nhà đầu tư trong TTCK Việt Nam. Tạp chí TTCK Việt Nam, tháng 11, trang 65-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Minh bạch TTTC và hành vi nhà đầu tư trong TTCK Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Dần
Nhà XB: Tạp chí TTCK Việt Nam
Năm: 2012
14. Phạm Anh Tuấn, 2008. Tác động của các yếu tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng: nghiên cứu trường hợp thị trường điện thoại di động Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của các yếu tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng: nghiên cứu trường hợp thị trường điện thoại di động Việt Nam
Tác giả: Phạm Anh Tuấn
Nhà XB: Đại học Kinh tế TP.HCM
Năm: 2008
16. Quốc hội, 2010. Luật bổ sung, sửa đổi một số điều của Luật chứng khoán. Luật số 62/2010/QH12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật bổ sung, sửa đổi một số điều của Luật chứng khoán
17. Trần Minh Tuấn và Bùi Thị Thanh, 2014. Nâng cao tính minh bạch trong CBTT trên TTCK Việt Nam. Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 1, trang 67-73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới
18. Vi Thị Bích Vân, 2014. Hành vi của nhà đầu tư đối với thông tin kế toán trên BCTC. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi của nhà đầu tư đối với thông tin kế toán trên BCTC
Tác giả: Vi Thị Bích Vân
Nhà XB: Đại học Kinh tế TP.HCM
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 46)
Hình 3.3. Thuyết hành động hợp lý - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Hình 3.3. Thuyết hành động hợp lý (Trang 47)
Bảng 3.1. Thang đo hành vi nhà đầu tư cá nhân - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 3.1. Thang đo hành vi nhà đầu tư cá nhân (Trang 54)
Bảng 3.3. Thang đo CBTT tài chính - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 3.3. Thang đo CBTT tài chính (Trang 58)
Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên hai giai đoạn: - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng c âu hỏi được xây dựng dựa trên hai giai đoạn: (Trang 60)
Bảng 4.1. Thống kê mẫu quan sát - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 4.1. Thống kê mẫu quan sát (Trang 65)
Bảng 4.4. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 4.4. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại (Trang 70)
Bảng 4.5. Ma trận xoay nhân tố - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 4.5. Ma trận xoay nhân tố (Trang 71)
Bảng 4.7 cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 1 nhân tố  đại  diện  cho  5  biến  quan  sát  trong  thang  đo  hành  vi  nhà  đầu  tư  với  tiêu  chuẩn  Eigenvalues  là  2.692  lớn  hơn  1 - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 4.7 cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 1 nhân tố đại diện cho 5 biến quan sát trong thang đo hành vi nhà đầu tư với tiêu chuẩn Eigenvalues là 2.692 lớn hơn 1 (Trang 73)
Bảng 4.8. Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo lần 2 - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 4.8. Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo lần 2 (Trang 74)
Bảng 4.7. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 4.7. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các (Trang 74)
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả EFA - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả EFA (Trang 75)
Bảng 4.9. Ma trận tương quan Pearson - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 4.9. Ma trận tương quan Pearson (Trang 76)
Bảng 4.10. Đánh giá độ phù hợp của mô hình - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 4.10. Đánh giá độ phù hợp của mô hình (Trang 78)
Bảng 4.12. Kiểm định đa cộng tuyến mô hình - Tài liệu luận văn Ảnh Hưởng Của Minh Bạch Thông Tin Tài Chính Đến Hành Vi
Bảng 4.12. Kiểm định đa cộng tuyến mô hình (Trang 79)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w