1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội

126 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Tác giả Chu Minh Hoa
Người hướng dẫn TS. Đào Thanh Bình
Trường học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1.

  • CHƯƠNG 2.

  • CHƯƠNG 3.

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống các trường đại học ở Việt Nam ngày càng đa dạng, nhưng các trường đại học công lập vẫn giữ vai trò quan trọng trong giáo dục quốc dân Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, đào tạo tại các trường ĐHCL chịu tác động của quy luật cung cầu và giá trị Tự chủ đại học là xu thế tất yếu, buộc các trường ĐHCL phải thích nghi với cơ chế này Mặc dù có cơ hội khẳng định mình, các trường cũng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh Để quản lý hiệu quả và đạt mục tiêu, các trường đại học công lập cần thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp, đặc biệt là các trường được giao thí điểm tự chủ.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) là yếu tố quan trọng giúp ngăn ngừa sai sót và lãng phí, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên trong các trường đại học Mặc dù các trường đã nhận thức được vai trò của KSNB trong quản lý, nhưng do thực hiện cơ chế bao cấp trong thời gian dài, họ chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống KSNB Hệ thống KSNB chưa hoạt động hiệu quả, gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và điều hành các hoạt động tại trường.

Quản lý cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, nhưng chưa được chú trọng đúng mức Đầu tư vào cơ sở vật chất đòi hỏi nguồn tài chính lớn, tuy nhiên, hiệu quả của nó trong việc phục vụ đào tạo và nghiên cứu chưa luôn tương xứng với chi phí Do đó, thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt là đối với cơ sở vật chất, sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà trường và góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu chung.

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ giao quyền tự chủ theo Quyết định số 1924/QĐ-TTg ngày 06/10/2016, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học Trường đang tích cực thực hiện các biện pháp đổi mới, cơ cấu lại tổ chức và hoàn thiện quy chế kiểm soát Tuy nhiên, hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ sở vật chất của Trường vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

Tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê để tổng hợp kết quả khảo sát và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) cơ sở vật chất tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Qua đó, tác giả nhận diện các tồn tại trong HTKSNB và phân tích nguyên nhân, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống này tại trường.

Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài

Trong quá trình phát triển, các quốc gia cần chú trọng đầu tư vào giáo dục để đạt được sự phát triển nhanh chóng và bền vững Đặc biệt, việc cải thiện cơ sở vật chất và kỹ thuật dạy học là yếu tố then chốt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nỗ lực nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau, từ đó đưa ra những kết luận có giá trị về cả lý luận lẫn thực tiễn.

Việc tự chủ của các Trường Đại học đã dẫn đến sự quan tâm ngày càng tăng đối với nghiên cứu về kiểm soát và quản lý cơ sở vật chất, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kết hợp lý thuyết với thực hành Một trong những công trình tiêu biểu là Đề án "Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ nghiên cứu và đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2017 - 2025", được ban hành theo quyết định số 2469/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 16/12/2016.

Các đề tài nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ sở giáo dục ở Việt Nam đã được thực hiện bởi nhiều tác giả Năm 2012, Nguyễn Thị Hoàng Anh đã hoàn thành luận văn Thạc sỹ với đề tài "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh" Tiếp theo, năm 2016, Nguyễn Thùy Linh nghiên cứu "Tăng cường kiểm soát nội bộ các khoản thu chi tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung" Ngoài ra, Nguyễn Thị Phương Trâm cũng đã thực hiện luận văn Thạc sỹ về "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh".

Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và trao đổi thông tin, cũng như hoạt động kiểm soát và giám sát các kiểm soát tại các trường đại học công lập hiện nay.

Bài viết của ThS Nguyễn Thị Hải Yến từ Đại học Quốc gia Hà Nội, đăng trên Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các trường đại học công lập Việt Nam trong bối cảnh cơ chế tự chủ Tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và trao đổi thông tin, hoạt động kiểm soát, cũng như giám sát các kiểm soát tại các trường đại học công lập.

Đề tài “Quản lý cơ sở vật chất thiết bị giáo dục tại Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương” của tác giả Đoàn Văn Hải, thực hiện năm 2009, cùng với đề tài “Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở Trường Đại học Tiền Giang” của tác giả Phan Văn Ngoạn, thực hiện năm 2013, đã đóng góp quan trọng vào nghiên cứu về quản lý cơ sở vật chất trong giáo dục Các luận văn này không chỉ phản ánh thực trạng mà còn đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục.

Trong bài viết "3 chất kỹ thuật dạy học đáp ứng đào tạo tín chỉ ở trường Đại học Giao thông vận tải" của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang, tác giả đã trình bày những kỹ thuật dạy học cần thiết để phù hợp với mô hình đào tạo tín chỉ Bên cạnh đó, bài viết "Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo" của tác giả Đỗ Hồng Sâm đăng trên Tạp chí Sở khoa học công nghệ Quảng Bình cũng đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng quản lý cơ sở vật chất trong các trường đại học Những nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam.

Nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của cơ sở vật chất trong giáo dục đào tạo và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả cơ sở vật chất tại các trường đại học.

Bài viết tổng hợp các kết quả nghiên cứu về kiểm soát nội bộ cơ sở vật chất tại các trường đại học công lập, giúp học viên có cái nhìn tổng quan về vấn đề này Từ đó, bài viết đề xuất những kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đang phát triển các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất Trong bối cảnh thực hiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm, nhà trường tập trung vào việc cải tiến các hoạt động của đơn vị để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất trong các trường Đại học công lập

Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội trong giai đoạn 2017-2019

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, cần xây dựng các giải pháp cụ thể và đề xuất những kiến nghị thiết thực Việc này sẽ góp phần hoàn thiện quy trình quản lý, đảm bảo an toàn và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu các lý thuyết: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết kiểm soát nội bộ, cơ sở vật chất trong các Trường Đại học công lập

Nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ cơ sở vật chất tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được thực hiện bằng phương pháp định tính, sử dụng các kỹ thuật cơ bản nhằm đánh giá hiệu quả và tính hợp lý của quy trình kiểm soát Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức và cơ hội trong việc quản lý cơ sở vật chất tại trường, từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến phù hợp.

Bài viết này tập trung vào việc khảo sát thực trạng kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội trong giai đoạn 2017-2019 thông qua các phương pháp như quan sát, phỏng vấn, thống kê mô tả, khảo sát bằng bảng hỏi và thảo luận với các cá nhân trong ban Lãnh đạo, cán bộ, giảng viên và nhân viên của trường.

Phương pháp so sánh được áp dụng để đối chiếu khuôn khổ mô hình lý thuyết của COSO 2013 và INTOSAI 2004 với mô hình kiểm soát nội bộ hiện đang được thực hiện tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Việc này giúp xác định sự phù hợp và hiệu quả của các tiêu chuẩn quốc tế trong bối cảnh cụ thể của trường, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và kiểm soát nội bộ.

Phương pháp quan sát được áp dụng để kiểm tra thực trạng kiểm soát nội bộ tại Trường, từ việc phân tích bộ máy quản lý cho đến chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban liên quan đến công tác kiểm soát Qua đó, chúng tôi có thể hiểu rõ hơn về hiệu quả và tình hình kiểm soát nội bộ hiện tại.

Phương pháp phỏng vấn được áp dụng bao gồm phỏng vấn trực diện, qua điện thoại và qua email với các cá nhân có trách nhiệm liên quan đến kiểm soát nội bộ Mục tiêu là tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại Trường.

Phương pháp phân tích được áp dụng nhằm nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Mục tiêu là xác định những điểm mạnh và hạn chế của hệ thống này, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý.

Các dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo, bảng biểu và hồ sơ ghi chép liên quan đến việc kiểm soát nội bộ cơ sở vật chất Bên cạnh đó, ý kiến phản hồi từ các bên liên quan về cơ sở vật chất của Trường cũng được xem xét để đánh giá hiệu quả và cải thiện chất lượng.

+ Các dữ liệu sơ cấp: Kết quả khảo sát, biểu đồ, bảng biểu, hình vẽ để minh hoạ các kết quả nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu lý thuyết và thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, nhằm đánh giá và chỉ ra những điểm yếu cũng như thiếu sót trong quản lý cơ sở vật chất.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất trong các trường đại học công lập

Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

Tổng quan về trường đại học công lập

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm trường đại học công lập

Trường đại học là cơ sở giáo dục bậc cao dành cho học sinh muốn tiếp tục học tập sau trung học, cung cấp chương trình học và cấp bằng trong nhiều lĩnh vực Các trường đại học có thể bao gồm chương trình bậc đại học và sau đại học Đại học công lập được tài trợ bởi nhà nước và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí công, trong khi đại học tư thục dựa vào học phí và các khoản đóng góp từ sinh viên và nhà hảo tâm.

Trường Đại học công lập không vì lợi nhuận mà tập trung phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội Các trường này có nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.

Trường Đại Học công lập được xây dựng và quản lý bởi nhà nước, với mục tiêu thống nhất trong giáo dục, bao gồm chương trình, nội dung, kế hoạch đào tạo và tiêu chuẩn nhà giáo Kinh phí hoạt động chủ yếu từ ngân sách nhà nước, cùng với nguồn thu học phí và lệ phí, giúp các trường tự bảo đảm một phần hoặc toàn bộ chi phí Các trường này có quyền tự chủ trong công tác đào tạo, bao gồm xây dựng đề cương, giáo trình và tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Bộ.

GD & ĐT chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng theo thẩm quyền Trường Đại học công lập là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, được nhà nước trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Việc trao quyền tự chủ cho các trường Đại học công lập nhằm giúp các trường chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao.

1.1.1.2 Đặc điểm Đặc điểm chung của các trường đại học:

Sự phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền với sự tiến bộ của tri thức, khoa học kỹ thuật và công nghệ Vai trò của các yếu tố này là không thể phủ nhận, vì chúng thúc đẩy sự đổi mới và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Các trường đại học công lập đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, là một phần không thể thiếu trong hệ thống giáo dục đại học Chúng không chỉ cung cấp kiến thức mà còn tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội Sản phẩm của các trường đại học bao gồm những sinh viên được đào tạo bài bản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế và văn hóa của đất nước.

Trường đại học đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế xã hội, không trực tiếp tham gia vào sản xuất vật chất nhưng góp phần đáng kể thông qua việc cung cấp dịch vụ và sản phẩm giáo dục.

Sản phẩm của trường đại học mang đầy đủ đặc điểm kinh tế giống như các loại sản phẩm dịch vụ hàng hóa khác, do quá trình sản xuất dịch vụ giáo dục đại học tiêu hao các nguồn lực khan hiếm Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy sản phẩm dịch vụ của trường đại học có sự khác biệt so với các sản phẩm hàng hóa thông thường.

1) Sản phẩm dịch vụ của trường đại học không thích hợp với việc mua – bán hàng hóa Bởi vì theo Karl Marx, không giống như kết quả của các hình thức hoạt động lao động khác được thể hiện trong các hàng hóa, hoạt động lao động của người thầy tạo ra sản phẩm dịch vụ giáo dục đại học nhưng không để lại kết quả rõ rệt, tách rời khỏi bản thân người thực hiện Sản phẩm của trường đại học là người lao động được đào tạo với các kiến thức, kỹ năng, thái độ sẽ tồn tại bền vững đi theo suốt cuộc đời họ

2) Sản phẩm của trường đại học là người lao động có chất lượng cao nên mang lại lợi ích cho chính mình và cho toàn xã hội Các sản phẩm này có tính ngoại biên thuận William.Petty (1623-1687) người đầu tiên đặt nền móng cho việc nghiên cứu các vấn đề kinh tế học giáo dục đại học và các nhà kinh tế học sau này như Adam Smith (1723-17900, Karl Marx (1818-1883), Aifred Mrashall (1842-1924) đều nhấn mạnh giá trị kinh tế của con người, của giáo dục đào tạo nói dung và giáo dục đại học nói riêng

3) Sản phẩm dịch vụ của trường đại học còn có tính đặc biệt vì giá cả dịch vụ biến động không theo một tỷ lệ nhất định với năng suất lao động Năng suất lao động của người thầy không tăng một cách cơ học bằng cách tăng số lượng sinh viên trên một cán bộ giảng dạy, điều này sẽ dẫn tới hệ quả chất lượng giáo dục đại học giảm đi Khi muốn chất lượng giảng dạy tăng lên cần giảm số lượng sinh viên trên một giảng viên, cộng với các yâu cầu tăng hơn về thiết bị, giáo trình giảng dạy, cơ sở vật chất sẽ làm tăng chi phí đào tạo Thước đo giá trị của dịch vụ giáo dục đại học là mức phí (Nhà nước hoặc người học) phải trả

+ Về quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của trường đại học

Trường đại học hoạt động như một quá trình sản xuất, nơi lao động sống và lao động vật hóa được tiêu hao để tạo ra sản phẩm dịch vụ Sản phẩm dịch vụ này được hình thành thông qua sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên.

Lực lượng sản xuất bao gồm người thầy, trang thiết bị, giáo cụ, giáo trình,

Người thầy đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục, ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh qua việc truyền đạt kiến thức, hướng dẫn kỹ năng và rèn luyện phẩm chất.

Quá trình giảng dạy yêu cầu người thầy phải đầu tư sức lao động và sử dụng các công cụ hỗ trợ Đồng thời, người học nhận được những “dịch vụ” mà người thầy cung cấp trong quá trình này.

Quá trình cung ứng dịch vụ giáo dục đại học diễn ra song song với việc tiêu hao dịch vụ, điều này tạo nên đặc trưng của sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực này, bởi kết quả lao động không thể tách rời khỏi người thực hiện.

+ Về sự phụ thuộc vào điều kiện sản xuất

Lý thuyết chung về kiểm soát nội bộ

1.2.1 Khái niệm và bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315, Kiểm soát nội bộ (KSNB) là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân trong đơn vị thiết kế và thực hiện nhằm đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động và tuân thủ pháp luật Chuẩn mực này được ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, thay thế cho chuẩn mực 400.

Luật Kế toán 2015 định nghĩa Kiểm soát nội bộ (KSNB) là việc thiết lập và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ trong đơn vị kế toán Mục tiêu của KSNB là đảm bảo tuân thủ pháp luật, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro, đồng thời đạt được các yêu cầu đề ra Điều này được quy định rõ ràng tại Điều 39 của Luật Kế toán số 88/2015/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.

Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VAS), Kiểm soát nội bộ (KSNB) là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì Mục tiêu của KSNB là đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật và quy định liên quan.

Theo COSO năm 1992, Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quy trình do người quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên của đơn vị chi phối, nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho ba mục tiêu chính: báo cáo tài chính đáng tin cậy, tuân thủ các luật lệ và quy định, và hoạt động hiệu quả Sau hơn 20 năm, COSO đã cập nhật tiêu chuẩn này với COSO Internal Control 2013, nhấn mạnh rằng KSNB là quy trình do Ban quản trị, nhà quản lý và nhân sự thiết kế, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.

Kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ đều do con người xây dựng với mục đích chung, nhưng chúng có những điểm khác biệt Kiểm soát nội bộ tập trung vào các chính sách, thủ tục và quy định hệ thống được công nhận rộng rãi, trong khi đó, hệ thống kiểm soát nội bộ chú trọng hơn đến các hành vi cụ thể và thủ tục kiểm soát trong từng điều kiện và giai đoạn cụ thể Các thủ tục kiểm soát hành vi được xem như kiểm soát quản lý, hay kiểm soát độc lập, nhằm kiểm soát trực tiếp các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm các chính sách, thủ tục và các bước kiểm soát do lãnh đạo đơn vị xây dựng, nhằm bao trùm mọi lĩnh vực trong tổ chức KSNB không chỉ là các quy định mà còn liên quan đến con người và các phương tiện kỹ thuật, với mục tiêu hướng đến sự kiểm soát bền vững, ổn định và lâu dài Thường thì, chính các lãnh đạo đơn vị sẽ thiết lập hệ thống này để kiểm soát các hoạt động trong phạm vi và trách nhiệm của mình.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được hiểu là tập hợp các chính sách, quy định, thủ tục kiểm soát và quy trình làm việc do lãnh đạo đơn vị thiết lập để quản lý và điều hành hoạt động hiệu quả Mục tiêu chính của KSNB bao gồm: tuân thủ luật pháp và quy định, đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý, cũng như đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính.

Hiện nay, hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu là sự kết hợp giữa các phương tiện, thiết bị kỹ thuật và con người, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý và giám sát.

Sự tin cậy trong kiểm soát càng cao khi sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại Ở những nơi mà bộ phận kiểm soát áp dụng công nghệ tiên tiến và giảm thiểu sự can thiệp của con người, hiệu quả kiểm soát sẽ được nâng cao đáng kể.

Người kiểm soát cần phải trung thực, minh bạch và có năng lực, đồng thời luôn đảm bảo sự phát triển phù hợp với yêu cầu kiểm soát trong các điều kiện thay đổi.

Hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) không chỉ là một quy trình hay chính sách tạm thời, mà là một hoạt động liên tục, được thực hiện ở mọi cấp độ trong tổ chức.

Các nhà quản trị cấp cao có trách nhiệm thiết lập văn hóa phù hợp để hỗ trợ hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả, đồng thời giám sát liên tục tính hiệu quả của hệ thống này Mọi thành viên trong tổ chức đều tham gia vào quá trình này.

1.2.2 Vai trò và mục tiêu cơ bản của kiểm soát nội bộ

Các đơn vị cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo khả năng hoàn thành mục tiêu công việc Mỗi quy trình đều đối mặt với nguy cơ và sự cố có thể gây ảnh hưởng từ thiệt hại chấp nhận được đến nguy cơ phá sản Hệ thống này được thiết lập dựa trên các biện pháp, chính sách, thủ tục, và giá trị của những người liên quan, trở thành yếu tố sống còn trong hoạt động của tổ chức.

Để nâng cao năng lực và cải tiến hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp, cần thực hiện 12 biện pháp quan trọng Những biện pháp này bao gồm đảm bảo các hoạt động được triển khai đúng định hướng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả, và phát hiện, ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra Quản lý và sử dụng tài sản cùng các nguồn lực một cách an toàn, hiệu quả, đồng thời tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ là điều cần thiết Cuối cùng, kiến nghị với thủ trưởng đơn vị về việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các cơ chế mới nhằm tăng cường an toàn tài sản và nâng cao hiệu quả hoạt động cũng rất quan trọng.

- Bảo vệ tài sản của đơn vị:

Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình, và nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp, chúng có thể dễ dàng bị đánh cắp, lạm dụng hoặc hư hại.

- Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:

Kiểm soát nội bộ cơ sở vật chất trong trường đại học công lập

1.3.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò cơ sở vật chất trong trường đại học công lập

1.3.1.1 Khái niệm cơ sở vật chất trong trường đại học công lập

Cơ sở vật chất trong giáo dục bao gồm tất cả các phương tiện vật chất phục vụ cho giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác Hệ thống này bao gồm các công trình xây dựng, sân chơi, vườn thí nghiệm và trang thiết bị chuyên dụng, tạo thành một mạng lưới đa dạng và phong phú Tuy nhiên, sự đa dạng này cũng dẫn đến một số thách thức trong quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực này.

Cơ sở vật chất trong trường Đại học gồm các loại như sau:

+ Diện tích đất cho xây dựng và thực hành thực tập;

+ Nhà cửa: phòng học, phòng làm việc; nhà ở cho giáo viên và học sinh; nhà ăn; nhà giáo dục thể chất

+ Trang thiết bị văn phòng;

+ Các công trình xây dựng khác: Giao thông, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, thư viện

Hệ thống cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo là yếu tố quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh việc "tăng cường cơ sở vật chất và hiện đại hóa nhà trường" Theo nghị quyết của Đảng, việc đầu tư cho cơ sở trường học là cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, khắc phục tình trạng thiếu thiết bị tối thiểu Điều này giúp xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất hiệu quả, là yếu tố chủ chốt để đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong bối cảnh đất nước đang phát triển với nền kinh tế tăng trưởng chậm và cơ sở vật chất giáo dục còn hạn chế, việc hiện đại hóa thiết bị giáo dục trở nên cấp thiết Để đáp ứng yêu cầu hội nhập vào thị trường chung toàn cầu trong những năm tới, các trường và cơ sở đào tạo cần có chiến lược đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng và trang thiết bị giáo dục hiện đại.

1.3.1.2 Vai trò cơ sở vật chất trong trường đại học công lập

Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, là một yếu tố thiết yếu trong quá trình sư phạm Sự đầu tư vào cơ sở vật chất không chỉ cải thiện môi trường học tập mà còn góp phần quyết định đến hiệu quả giảng dạy và học tập.

Trường học là môi trường thực tế cho hoạt động giáo dục của giảng viên và quá trình học tập của sinh viên, tất cả đều được quản lý bởi nhà trường.

Cơ sở vật chất trường học đóng vai trò quan trọng trong cấu thành của trường đại học, ảnh hưởng đến quá trình dạy và học Các yếu tố như mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, phương tiện dạy học, giảng viên và sinh viên đều có sự tương tác chặt chẽ với nhau Một cơ sở vật chất đầy đủ và đạt tiêu chuẩn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động học tập của học viên, từ đó kích thích sự hứng thú và rèn luyện kỹ năng thực hành Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình dạy và học, cần áp dụng nhiều phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu và đặc điểm nhận thức của học viên CSVC-TBGD không chỉ giúp giáo viên tổ chức quá trình dạy học một cách khoa học mà còn tạo điều kiện cho học viên tham gia tích cực vào việc khám phá kiến thức Thiết bị giáo dục là phần không thể thiếu trong nội dung và phương pháp dạy học, hỗ trợ trong việc chứng minh các hiện tượng khoa học và giúp học viên tiếp cận kiến thức qua các giác quan Để đảm bảo chất lượng kiến thức, CSVC-TBGD phải chính xác và bền vững, đồng thời các phương tiện kỹ thuật dạy học như máy chiếu, thiết bị âm thanh hình ảnh cũng góp phần quan trọng trong việc củng cố và hệ thống hóa kiến thức cho học viên.

Công nghệ thông tin chứa đựng tiềm năng lớn trong việc hỗ trợ giảng dạy và học tập, với các phương tiện hiện đại cho phép tổ chức hội thảo, lớp học từ xa và học tại nhà cho người lớn tuổi Thiết bị giáo dục giúp trình bày các vấn đề trừu tượng một cách sinh động, tăng tốc độ truyền tải thông tin và tạo ra các "vùng hợp tác" giữa thầy và trò Để đạt hiệu quả, cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục cần phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, đảm bảo tính khoa học, sư phạm và kinh tế CSVC-TBGD đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả dạy học, giúp giải thích các kiến thức trừu tượng Ngoài ra, CSVC-TBGD cần đảm bảo chất lượng và an toàn, cho phép tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng, linh hoạt, khuyến khích học viên tự khám phá tri thức mới Thiết bị giáo dục hiện đại có vai trò quan trọng trong việc xây dựng, củng cố và hệ thống hóa kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời tăng tốc độ truyền tải thông tin.

Thực hiện các phương pháp dạy học trực quan, thực nghiệm

Tạo những vùng hợp tác sinh động giữa thầy và trò

Tạo khả năng hình thành, củng cố tri thức

Rèn luyện kỹ năng làm việc, học tập, sự khéo léo của đôi tay, đôi chân Bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức

Tạo ra hứng thú lôi cuốn người học

Tiết kiệm thời gian trên lớp

Cải tiến các hình thức lao động sư phạm

CSVC-TBGD không chỉ là một yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học mà còn là bộ phận thiết yếu của nội dung và phương pháp dạy học Việc sử dụng hiệu quả CSVC-TBGD sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, kích thích sự hứng thú và động lực học tập của học sinh, sinh viên Ngoài ra, quá trình này còn giúp rèn luyện tính cẩn thận, chính xác và ý thức bảo vệ môi trường cho người học Do đó, công tác quản lý CSVC-TBGD đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường học.

Thực tiễn giáo dục toàn cầu và tại Việt Nam cho thấy, việc đào tạo con người phát triển toàn diện để đáp ứng yêu cầu xã hội là không thể thiếu sự đầu tư vào cơ sở vật chất trường học tương ứng.

CSVC trường học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp sinh viên nắm vững kiến thức và thực hành Nó cũng hỗ trợ việc rèn luyện thể chất, đảm bảo quá trình dạy và học diễn ra hiệu quả Việc trang bị cơ sở vật chất đầy đủ là điều cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục.

Cơ sở vật chất của trường đại học đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng giảng dạy, đặc biệt là khi thiếu giáo trình và tài liệu tham khảo đầy đủ Việc giảng dạy các môn tự nhiên cần có phòng thí nghiệm và thực hành, trong khi giáo dục thể chất yêu cầu sân bãi và dụng cụ thể thao phù hợp.

Hình 1.2 Vai trò của CSVC đối với chất lượng đào tạo

(Nguồn: Nguyễn Thanh Bình (2005), Lý luận giáo dục Đại học Việt

Nam, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội)

1.3.2 Yêu cầu quản lý và những sai phạm thường gặp đối với cơ sở vật chất trong hoạt động của trường đại học công lập

CSVC của trường đại học công lập thuộc sở hữu Nhà nước được quản lý và sử dụng theo quy định pháp luật Nhà nước giao đất và cho thuê quyền sử dụng đất cho trường đại học, và mọi hoạt động chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất đều phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Trường đại học không chỉ dành kinh phí cho việc duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản hàng năm, mà còn có kế hoạch ưu tiên hợp lý từ nguồn thu để đầu tư vào việc đổi mới trang thiết bị, thực hiện sửa chữa lớn và xây dựng cơ sở vật chất mới Điều này nhằm từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và thúc đẩy hội nhập quốc tế.

Hàng năm, trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định

1.3.2.2 Những sai phạm thường gặp

Sai phạm liên quan đến quyết định đầu tư có thể dẫn đến lãng phí tài chính hoặc mất cân đối ngân sách, bao gồm việc mua sắm cho cá nhân nhưng lại tính vào tài sản của đơn vị Ngoài ra, cũng có những sai phạm trong việc ghi nhận và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ).

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Ngày đăng: 07/12/2021, 19:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Phúc Châu (2003), Quản lý cơ sở vật chất và sử dụng phương tiện kỹ thuật giáo dục Khác
[2] Vũ Hữu Đức (2010), Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đông Khác
[3] Nguyễn Hữu Huyền (2015), Giáo trình kiểm soát, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Khác
[4] Trần Thị Giang Tân, Kiểm soát nội bộ, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Khác
[5] Phan Thị Thuận (2005), Giáo trình Quản trị học đại cương, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội Khác
[6] Nhiều tác giả, Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đông, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Bộ môn Kiểm toán Khác
[7] Nguyễn Thị Hoàng Anh, 2012. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
[8] Vũ Hữu Đức, 2007. Tăng cường KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công -Nhìn từ góc độ Kiểm toán Nhà nước. Hiệp hội Kế toán TP.HCM Khác
[9] Đoàn Văn Hải, 2009. Quản lý cơ sở vật chất – thiết bị giáo dục tại Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Hải Dương. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường ĐHBK Hà Nội Khác
[10] Nguyễn Thị Hậu, 2014. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
[11] Lê Đình Sơn, 2012. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của Trường Đại học theo quan điểm quản lý chất tổng thể TQM. Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục. Trường Đại học quản lý giáo dục – Đại học Quốc gia Hà nội Khác
[12] CP nước CH XHCN VN (2009), Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan đơn vị thuộc bộ, ngành Khác
[13] Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 1924/QĐ-TTg ngày 06/10/2016 về việc phê duyệt đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Khác
[14] Chính phủ, Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2-11-2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Mô hình 5 thành tố của Hệ thống KSNB - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.1 Mô hình 5 thành tố của Hệ thống KSNB (Trang 25)
Hình 1.2 Vai trò của CSVC đối với chất lượng đào tạo - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.2 Vai trò của CSVC đối với chất lượng đào tạo (Trang 38)
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (Trang 50)
Bảng 2.1 Danh hiệu và thành tích Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.1 Danh hiệu và thành tích Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (Trang 51)
Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu đào tạo (tính đến 12/2019) - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu đào tạo (tính đến 12/2019) (Trang 52)
Bảng 2.3 Kết quả sinh viên tốt nghiệp - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.3 Kết quả sinh viên tốt nghiệp (Trang 52)
Bảng 2.4 Kết quả nghiên cứu khoa học được công bố - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.4 Kết quả nghiên cứu khoa học được công bố (Trang 53)
Bảng 2.7 Diện tích các nhà C - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.7 Diện tích các nhà C (Trang 56)
Bảng 2.8 Diện tích các nhà D - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.8 Diện tích các nhà D (Trang 57)
Bảng 2.9 Thống kê số phòng học và các phòng chức năng - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.9 Thống kê số phòng học và các phòng chức năng (Trang 57)
Bảng 2.12  Diện tích các công trình thể thao văn hóa - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.12 Diện tích các công trình thể thao văn hóa (Trang 59)
Bảng 2.13 Diện tích các công trình còn lại - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.13 Diện tích các công trình còn lại (Trang 60)
Hình 2.2 Sơ đồ mặt bằng Trường ĐHBK Hà Nội - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.2 Sơ đồ mặt bằng Trường ĐHBK Hà Nội (Trang 60)
Bảng 2.15  Số lượng các phòng thí nghiệm, thực hành của Trường - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.15 Số lượng các phòng thí nghiệm, thực hành của Trường (Trang 62)
Bảng 2.16  Các chốt kiểm soát trong Quy trình mua sắm tập trung - Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với cơ sở vật chất tại trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 2.16 Các chốt kiểm soát trong Quy trình mua sắm tập trung (Trang 67)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN