1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội

97 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Minh Thu
Người hướng dẫn GVCC. TS. Vũ Quang
Trường học Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • CHƯƠNG 1

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, đang thúc đẩy nhân loại chuyển mình sang nền kinh tế tri thức, trong đó nguồn lực con người trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển của mỗi quốc gia Nguồn lực trí tuệ đóng vai trò trung tâm, nâng cao chất lượng và sức mạnh của nguồn lực con người, tạo ra tiềm lực phát triển cho các dân tộc Xu hướng quốc tế hóa và hội nhập khu vực đã thu hút nhiều quốc gia tham gia, với sự vươn lên ấn tượng của các nước Châu Á như Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc và Singapore nhờ vào thành công của hệ thống giáo dục đại học Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ Việt Nam đã chỉ ra tầm quan trọng của việc đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006-2020.

Năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đã đạt được trình độ tiên tiến trong khu vực và tiến gần hơn đến tiêu chuẩn toàn cầu; đồng thời, có khả năng cạnh tranh cao và thích ứng hiệu quả với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong những năm gần đây, giáo dục đại học (GDĐH) ở Việt Nam đã có nhiều biến đổi đáng kể, đang dần hội nhập với khu vực và thế giới GDĐH theo định hướng nghề nghiệp và ứng dụng đang phát triển mạnh mẽ, với quy mô đào tạo tăng nhanh và đa dạng hóa ngành nghề Các hoạt động liên kết giữa các cơ sở GDĐH trong và ngoài nước cũng đang được mở rộng, giúp nâng cao chất lượng giáo dục Tuy nhiên, việc áp dụng các mô hình và chuẩn mực đào tạo quốc tế cũng đặt ra thách thức cho công tác đảm bảo chất lượng Cạnh tranh toàn cầu và yêu cầu cao về nguồn nhân lực đang trở thành thách thức lớn cho GDĐH trong nước, đòi hỏi đầu tư sâu vào nguồn nhân lực để phát triển bền vững Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và các trường đại học khác cũng đang đối mặt với những thách thức này, đặc biệt khi được giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ.

Theo Quyết định số 1924/QĐ-TTg ngày 06/10/2016, Trường đang thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục đại học, tập trung vào việc cơ cấu lại tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo Chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt cho sự phát triển của Nhà trường, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như chất lượng tuyển sinh, giảng dạy, chương trình đào tạo, nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất và kiểm soát nội bộ Tuy nhiên, việc đảm bảo chất lượng đào tạo gặp nhiều khó khăn Ngành giáo dục cũng đang xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục nhằm duy trì và nâng cao các chuẩn mực trong giáo dục và đào tạo, với các hoạt động kiểm định chất lượng được triển khai để công nhận các cơ sở giáo dục đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà trường, cần làm rõ các yếu tố tác động và hoàn thiện công tác quản trị Việc xây dựng kế hoạch vận hành hệ thống sẽ giúp hạn chế tối đa sai sót trong công việc, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động bên trong, từ đó góp phần hoàn thành mục tiêu chung của Nhà trường.

Xuất phát từ thực tế hiện nay, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài luận văn “Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Bách Khoa Hà.” Mục tiêu của nghiên cứu là nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng trong giáo dục, từ đó cải thiện chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Nội” được thực hiện nhằm góp phần tạo cơ sở cho việc thường xuyên cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

T ổ ng quan tình hình nghiên c ứ u liên quan t ới đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc hài hoà tiêu chuẩn chất lượng đào tạo và chuẩn hoá hoạt động quản lý đang thu hút sự chú ý lớn từ các tổ chức trong và ngoài nước Cơ chế tự chủ giáo dục hiện nay càng làm nổi bật tầm quan trọng của nghiên cứu áp dụng mô hình quản trị chất lượng Nhiều cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân và nhà khoa học đang tích cực quan tâm đến chất lượng đào tạo, đặc biệt trong bối cảnh các trường đại học tự chủ Tại Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu và bài viết đáng chú ý từ các tác giả về vấn đề này.

Bài báo cáo của TS Tạ Thị Thu Hiền tại hội thảo “Chuẩn đầu ra giáo dục đại học và đánh giá theo chuẩn đầu ra” trình bày quan điểm về việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng trong các trường đại học, dựa trên mô hình của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN) Bài viết nhấn mạnh các yếu tố và tiêu chí cần thiết để thực hiện hiệu quả quy trình này.

3 bảo chất lượng bên trong trường đại học của mạng lưới các trường đại học Đông

Tiêu chuẩn Nam Á AUN-QA hỗ trợ các trường đại học trong việc đánh giá và kiểm định quy trình quản lý toàn bộ hệ thống vận hành Qua đó, nhà quản lý có thể xác định điểm mạnh, điểm yếu và các khía cạnh cần cải tiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Điều này giúp tạo ra cái nhìn tổng quát về hệ thống chất lượng giáo dục tại từng cơ sở đào tạo.

Với đề tài luận văn “Nghiên cứu đánh giá chất lượng giảng dạy đại học tại

Vào năm 2011, thạc sĩ Trần Thị Tú Anh tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tiến hành phân tích các phương pháp và tiêu chí đánh giá trong giảng dạy Nghiên cứu của bà nhằm xây dựng bộ công cụ đánh giá chất lượng giảng dạy đại học và chương trình đào tạo tại Học viện thông qua các phương pháp phỏng vấn chuyên sâu.

Luận án tiến sĩ của NCS Nguyễn Đăng Đào, thực hiện vào năm 2015 tại trường Đại học Kinh tế, tập trung vào việc đổi mới quản trị trong các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp cải cách quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội Thông qua việc phân tích thực trạng và những thách thức hiện tại, luận án cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của quản trị trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục này.

Quốc dân đã phân tích mô hình quản trị các trường đại học ngoài công lập, nhấn mạnh các yếu tố nội tại như cơ cấu tổ chức, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, đào tạo và kiểm định chất lượng Tác giả đề xuất giải pháp đổi mới đồng bộ từ Trung Ương đến các cơ sở giáo dục, trong đó Nhà nước cần có tư duy đổi mới mạnh mẽ, tăng cường vai trò lãnh đạo và quản lý đối với giáo dục Việc trao quyền tự chủ cho các trường và kiểm định chất lượng là rất quan trọng Bên cạnh đó, các trường cũng cần đổi mới sâu sắc về cơ cấu tổ chức và nhân sự, chủ động cải tiến công tác nội bộ và tăng cường mối quan hệ với doanh nghiệp.

Tại Đại học Bách Khoa Hà Nội, nhiều học viên đã nghiên cứu và thực hiện luận văn liên quan đến chất lượng đào tạo Một số đề tài tiêu biểu bao gồm "Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải" của Trần Thị Minh Phong vào năm 2014 và "Phân tích và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công nghiệp."

Học viên Phan Thị Thanh Lan (2010) đã thực hiện đề tài "Việt Hưng", trong khi học viên Phạm Hữu Hưng nghiên cứu "Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cao đẳng định hướng thị trường lao động tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên".

2006 Các đề tài này đều nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để quản lý nâng cao

4 chất lượng đào tạo từ sự khảo sát của các bên liên quan của từng trường nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy chưa có công trình nào của sinh viên hay học viên tập trung vào việc hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Điều này tạo ra một khoảng trống nghiên cứu, từ đó tác giả quyết định lựa chọn chủ đề này cho luận văn thạc sỹ của mình.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Mục tiêu chính của bài viết là hoàn thiện và đề xuất các giải pháp quản trị chất lượng đào tạo phù hợp với Trường Đại học Bách Khoa Điều này được thực hiện trong bối cảnh thực hiện đề án đổi mới quản lý đại học và áp dụng cơ chế tự chủ, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục tại trường.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống hoá lý luận chất lượng đào tạo và quản trị chất lượng đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội trong giai đoạn 2017-2019

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng đào tạo và quản trị chất lượng đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, với trọng tâm là trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào hoạt động thực tế và các báo cáo thống kê hàng năm từ các Viện đào tạo và Phòng ban liên quan đến quản trị chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Nghiên cứu xem xét nhu cầu đào tạo, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất trong giai đoạn 2017-2019.

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Các lý thuyết về quản trị chất lượng, chất lượng đào tạo và mô hình đào tạo đã được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí, đề án và các nghiên cứu trước đây Những thông tin này sẽ làm nền tảng cho phần cơ sở lý luận trong bài viết.

Trong giai đoạn 2017-2019, Nhà trường đã thu thập thông tin về kế hoạch và cách thức thực hiện đào tạo thông qua các tài liệu như kế hoạch hoạt động đầu năm học, báo cáo kết quả đào tạo và báo cáo kiểm định chương trình đào tạo.

5 tạo, báo cáo hội nghị CBVC, báo cáo ba công khai, các thông cáo báo chí,…

Các số liệu sẽ được tổng hợp, xử lý và phân tích, kết hợp với dữ liệu sơ cấp để đưa ra những đề xuất nhằm cải thiện quản trị chất lượng đào tạo.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được tổng hợp không chỉ qua việc thu thập, xử lý và phân tích số liệu mà còn thông qua các phương pháp quan sát và điều tra Cụ thể, quá trình này bao gồm việc hỏi ý kiến từ những người phụ trách đào tạo và các bộ phận liên quan về cơ sở vật chất, tổ chức cán bộ, quản lý chất lượng và thanh tra pháp chế của Nhà trường Các cuộc điều tra được thực hiện thông qua phỏng vấn và khảo sát bằng phiếu khảo sát.

Công cụ xử lý số liệu sơ cấp: phần mềm excel

Hình thức báo cáo, tổng hợp: Đồ thị, biểu đồ, kiểm định, so sánh số liệu thu thập được.

K ế t c ấu đề tài

Đề tài nghiên cứu được kết cấu gồm 3 chương :

Chương I: Cơ sở lý thuyết về chất lượng đào tạo và quản trị chất lượng đào tạo

Chương II: Thực trạng công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội giai đoạn chuyển đổi tự chủđại học

Chương III: Đề xuất hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CƠ SỞ LÝ THUY Ế T V Ề CH ẤT LƯỢNG ĐÀO TẠ O VÀ

T ổ ng quan v ề ch ất lượ ng đào tạo đạ i h ọ c

Trong các nghiên cứu, chất lượng là một khái niệm được xem xét từ các tiếp cận khác nhau vì lý tưởng về chất lượng rất rộng

Chất lượng có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, trong đó tiếp cận tiên nghiệm coi chất lượng là sự xuất sắc bẩm sinh, chỉ có thể cảm nhận khi so sánh với những vật có cùng đặc tính Ngược lại, tiếp cận dựa trên sản phẩm xem chất lượng là thuộc tính đo lường khách quan, nơi một sản phẩm có thuộc tính "cao hơn" đồng nghĩa với việc nó "tốt hơn" và "đắt hơn" Cuối cùng, tiếp cận dựa trên sản xuất xác định chất lượng theo khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm và dịch vụ với mong đợi của khách hàng.

“sản xuất” một cách chính xác với những “đặc tính kĩ thuật” đã định; mọi sự lệch lạc đều dẫn đến giảm chất lượng [1]

Khi đề cập đến số lượng hàng hóa chất lượng cao, chúng ta cần xem xét các yếu tố như giá cả, mẫu mã, kiểu dáng, cấu trúc, nguyên vật liệu, cũng như mức độ kỹ thuật và trình độ công nghệ trong quá trình sản xuất.

Sản phẩm hoặc dịch vụ được đánh giá là chất lượng khi chúng đáp ứng các tiêu chuẩn đã được quy định Chất lượng không chỉ là mục tiêu cuối cùng mà còn là công cụ để đánh giá số lượng hoặc dịch vụ, khi chúng đạt được những tiêu chí nhất định.

Chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp duy trì khả năng cạnh tranh Trong quá trình sản xuất, sự biến động là điều không thể tránh khỏi, và điều này dẫn đến sự khác biệt trong chất lượng sản phẩm cuối cùng.

Chất lượng sản phẩm được hiểu khác nhau tùy theo quan điểm Theo triết học, chất lượng phản ánh sự hoàn hảo của sản phẩm, mang tính siêu việt và không dễ dàng áp dụng vào thực tế.

Chất lượng sản phẩm được định nghĩa là tập hợp các thuộc tính phản ánh giá trị sử dụng của sản phẩm Đánh giá chất lượng sản phẩm có thể dựa trên các chỉ tiêu và chuẩn mực đã được xác định trước Tuy nhiên, cách tiếp cận này có thể dẫn đến những hạn chế, khiến chất lượng sản phẩm trở nên tách rời khỏi nhu cầu thực tế của thị trường.

Chất lượng sản phẩm được định nghĩa bởi nhà sản xuất là sự tuân thủ các tiêu chuẩn thiết kế, thể hiện rằng "chất lượng là trình độ cao nhất mà một sản phẩm có được khi sản xuất" Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, sự biến động của các yếu tố có thể dẫn đến việc tạo ra sản phẩm không đạt yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ Do đó, các nhà quản lý đã phát triển quan điểm chất lượng dựa trên nhu cầu của người tiêu dùng, thay thế các tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu bằng những tiêu chuẩn phù hợp hơn với mong muốn và yêu cầu của khách hàng.

Chất lượng sản phẩm được đánh giá dựa trên sự phù hợp với mục đích và yêu cầu của người tiêu dùng Theo quan điểm của các nhà Marketing hiện nay, "chất lượng nằm trong con mắt của người mua", điều này đòi hỏi các nhà sản xuất và cung ứng phải tập trung nghiên cứu nhu cầu của khách hàng Việc cải tiến chất lượng liên tục là cần thiết để đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

Theo Guaspasri (1985) nhấn mạnh rằng khách hàng chỉ quan tâm đến việc sản phẩm có đáp ứng đúng nhu cầu của họ hay không Nếu sản phẩm phù hợp, nó được coi là chất lượng, ngược lại thì không Người tiêu dùng chính là người quyết định chất lượng sản phẩm Thiếu vắng khách hàng, các cơ sở sản xuất và nhà cung cấp sẽ không còn lý do tồn tại Do đó, để đáp ứng các tiêu chuẩn của khách hàng, nhà sản xuất và nhà cung cấp cần nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của họ và áp dụng kiến thức để chuyển hóa những nhu cầu đó thành sản phẩm một cách sáng tạo.

Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO định nghĩa chất lượng trong ISO 8402 là "tập hợp các đặc tính của một tập thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã được xác định hoặc còn tiềm ẩn." Định nghĩa này có ưu điểm toàn diện, phản ánh bản chất của sự vật và cho phép so sánh giữa các thực thể khác nhau.

1.1.2 Khái niệm chất lượng đào tạođại học

Chất lượng hiện nay không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục và đào tạo mà còn là ưu tiên hàng đầu của mọi hệ thống Việc nâng cao chất lượng là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững và thành công trong mọi lĩnh vực.

Chất lượng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức, nhưng lại là một khái niệm trừu tượng, không thể cảm nhận trực tiếp bằng giác quan hay đo lường bằng công cụ thông thường Khái niệm chất lượng đào tạo đại học mang tính tương đối, vì mỗi đối tượng như sinh viên, nhà tuyển dụng, giảng viên, chính phủ và các nhà kiểm định đều có cách nhìn và định nghĩa riêng về chất lượng này.

Chất lượng đào tạo được xác định qua việc đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chương trình đào tạo, đồng thời tuân thủ các quy định của Luật giáo dục Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng đào tạo phản ánh qua các đặc điểm về phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực hành nghề của người tốt nghiệp, phù hợp với mục tiêu và chương trình đào tạo theo từng ngành nghề cụ thể.

Chất lượng giáo dục là một vấn đề lịch sử, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như khách quan, chủ quan, bên trong, bên ngoài, quy mô và điều kiện Chất lượng đào tạo có hai khía cạnh chính: đạt được mục tiêu theo tiêu chuẩn của nhà trường, được gọi là "chất lượng bên trong".

Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của người sử dụng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là "chất lượng bên ngoài"

Trước đây, khái niệm chất lượng đào tạo đại học chủ yếu được xác định bởi các trường đại học và chuyên gia giáo dục, với nhiệm vụ quản lý theo kế hoạch để đảm bảo sản phẩm đào tạo đạt chuẩn chất lượng Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa toàn diện, vì nó không chú trọng đến nhu cầu của khách hàng và thiếu đánh giá, lấy ý kiến phản hồi về chất lượng sản phẩm đào tạo Ngày nay, khách hàng không chỉ mong muốn biết họ sẽ nhận được gì, mà còn quan tâm đến cách thức, thời gian, địa điểm cung cấp, cũng như kỹ năng và con người thực hiện.

V ấn đề qu ả n tr ị ch ất lượ ng đào tạ o đạ i h ọ c

1.2.1 Khái niệmquản trị chất lượng đào tạođạihọc

Các nhà quản lý ở Việt Nam thường nhầm lẫn giữa hai khái niệm Quản trị chất lượng đào tạo đại học và Quản lý chất lượng đào tạo đại học Quản trị đại học chú trọng vào cấu trúc và quy trình hoạt động của trường, nhằm đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực và bền vững, đồng thời bảo đảm sự công bằng, minh bạch, trách nhiệm và giải trình Ngược lại, quản lý đại học tập trung vào các công cụ cần thiết để điều hành trường một cách hiệu quả.

Quản trị trường đại học được thực hiện với mục tiêu đảm bảo sự quản lý thống nhất từ trên xuống dưới Một yếu tố chung giữa quản trị và quản lý trong lĩnh vực giáo dục đại học là chiến lược, được xem xét ở cả hai cấp độ Clark (1983) đã sử dụng thuật ngữ để mô tả rõ nét về quy trình quản trị và quản lý trong các trường đại học.

Tam giác điều phối (trigangle of coordination) bao gồm ba yếu tố quan trọng: quản lý nhà nước, thị trường và chính thể học thuật Theo Braun và Merien (1999), đây được gọi là không gian ba chiều của quản trị Trong bối cảnh các trường đại học, mặc dù quản trị và quản lý có sự tương tác chặt chẽ, nhưng vẫn tồn tại sự khác biệt rõ rệt giữa hai khái niệm này trong việc điều hành và phát triển các cơ sở giáo dục.

Theo Gallagher, quản trị là cấu trúc các mối quan hệ nhằm tạo sự kết nối, ủy nhiệm chính sách và kế hoạch, đồng thời ra quyết định và chịu trách nhiệm trước nhà trường, cộng đồng và người học Quản trị cũng đảm bảo tính tin cậy, khả năng thích ứng và hiệu quả chi phí, nhằm đạt được kết quả mong đợi thông qua việc phân chia trách nhiệm, quản lý nguồn lực và kiểm soát hiệu lực, hiệu quả.

Quản trị trong giáo dục đại học bao gồm việc hoạch định chính sách và quyết định các định hướng đầu tư lớn, đồng thời quản lý và điều hành các hoạt động hàng ngày Do đó, Hiệu trưởng trường đại học có thể được xem như giám đốc điều hành, trong khi Chủ tịch hội đồng trường tương đương với Chủ tịch hội đồng quản trị của một công ty.

Quản trị đại học là quá trình thiết lập và tổ chức các quy tắc và hệ thống để quản lý hoạt động của trường đại học Người quản trị đại học phải đảm bảo tính tin cậy, khả năng thích ứng và hiệu quả chi phí trong quản lý, thông qua việc phân chia trách nhiệm và nguồn lực, cũng như kiểm soát hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.

Quản trị chất lượng là các hoạt động phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát chất lượng trong tổ chức Những hoạt động này bao gồm việc xây dựng chính sách và mục tiêu chất lượng, lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng, tất cả đều hướng tới việc phát triển văn hóa chất lượng trong tổ chức.

Quản trị chất lượng giúp tổ chức thực hiện đúng những công việc quan trọng, dựa trên triết lý "làm việc đúng" và "làm đúng việc" Để đạt được điều này, cán bộ quản trị chất lượng cần có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm đầy đủ.

Sau hơn 20 năm chuyển đổi, kinh nghiệm toàn cầu cho thấy các trường đại học cần có sự liên kết mạng lưới với xã hội, trong đó nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường và cơ chế cho sự hợp tác hiệu quả giữa trường đại học, chính phủ và doanh nghiệp Mô hình tổ chức và quản lý của các trường đại học đã có những thay đổi mạnh mẽ, trở nên đa dạng hơn trong phương thức hoạt động, đồng thời tăng cường liên kết nội bộ và với các bên liên quan trong hệ sinh thái “khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” Điều này nhằm thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học Để đáp ứng với mô hình và định hướng hoạt động mới, quản trị đại học tiên tiến cần có sự thay đổi trong tổ chức, quản lý và điều hành, phù hợp với môi trường khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Hình 1.2 Mô hình tổ chức trường đại học trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Nguồn: Đinh Văn Toàn, 2019c, tr 60

Trong mô hình phát triển đại học, năng lực nghiên cứu là yếu tố then chốt, với các phòng thí nghiệm và trung tâm nghiên cứu đóng vai trò tạo ra ý tưởng kinh doanh và công nghệ mới Để thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu, việc thành lập văn phòng chuyển giao công nghệ (OTT) và vườn ươm doanh nghiệp là cần thiết nhằm hỗ trợ khởi nghiệp Các công ty Spin-offs và doanh nghiệp khởi nghiệp gắn liền với đổi mới sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế từ nghiên cứu khoa học.

Luật giáo dục cho phép các trường đại học tự quyết định hình thức và số lượng tuyển sinh phù hợp với điều kiện của mình và quy định của Nhà nước Các trường có quyền mở các ngành đào tạo đại học và chuyên ngành sau đại học theo danh mục của Nhà nước, xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập Họ cũng được phép biên soạn, duyệt và thẩm định giáo trình cũng như tài liệu giảng dạy Thêm vào đó, các trường có quyền quyết định mẫu văn bằng, chứng chỉ và tổ chức cấp cho những người đã hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định Nhà nước đóng vai trò phân bổ chỉ tiêu ngành nghề và giám sát công tác tuyển sinh của các trường.

Quản trị chất lượng đào tạo đòi hỏi phải hiểu rõ các vấn đề cơ bản và yêu cầu liên quan Việc áp dụng tư duy tiếp cận quản trị chất lượng là cần thiết để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và cải tiến chất lượng đào tạo.

14 lượng đào tạo, tác giả đặt vấn đề giải quyết theo cách tiếp cận ba giai đoạn như sau:

- Quản trị chất lượng đầu vào

- Quản trịquá trình đào tạo

- Quản trị chất lượng đầu ra

1.2.2 Nội dung công tác quản trị chất lượng đào tạođại học

1.2.2.1 Quản trị quá trình đầu vào Đối với đào tạo, thì vấn đề chất lượng được quyết định rất nhiều bởi chất lượng của yếu tố đầu vào Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng

Chất lượng của một trường đại học được xác định bởi chất lượng và số lượng đầu vào của sinh viên Quan điểm này, được gọi là "quan điểm nguồn lực", nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuyển chọn sinh viên có năng lực để nâng cao uy tín và hiệu quả đào tạo của cơ sở giáo dục.

Nguồn lực và chất lượng là yếu tố then chốt trong sứ mệnh của các cơ sở giáo dục, với mục tiêu đặt sinh viên làm trung tâm Để nâng cao chất lượng đào tạo, việc đảm bảo các yếu tố đầu vào là vô cùng quan trọng Một trường đại học có khả năng tuyển sinh viên xuất sắc, sở hữu đội ngũ giảng viên uy tín và nguồn tài chính đầy đủ để đầu tư vào cơ sở vật chất như phòng thí nghiệm và thiết bị hiện đại sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho mình.

Kinh nghi ệ m qu ả n tr ị ch ất lượng đào tạo đạ i h ọ c trong và ngoài nướ c

1.3.1 Kinh nghiệm quản trị chất lượng đào tạo đại học của các nước trên Thế giới

1.3.1.1 Kinh nghiệm các trường đại học ở Hoa Kỳ

Hệ thống giáo dục tại Hoa Kỳ rất đa dạng và phi tập trung, không có sự quản lý giáo dục quốc gia ngoại trừ các học viện quân sự và trường học dành cho người Mỹ bản địa Chính phủ bang chịu trách nhiệm cấp giấy phép cho các trường đại học, nhưng không quản lý chất lượng giáo dục, mà chỉ đầu tư một phần kinh phí và cử đại diện tham gia Hội đồng quản trị Bộ Giáo dục Hoa Kỳ quản lý kiểm định chất lượng giáo dục một cách gián tiếp thông qua việc công nhận các cơ quan và hiệp hội kiểm định, đồng thời cung cấp học bổng và tín chỉ cho sinh viên từ các cơ sở giáo dục đại học được công nhận Để thu hút sinh viên, các cơ sở giáo dục đại học liên tục đổi mới và nâng cao vị trí trong bảng xếp hạng của các tổ chức kiểm định nổi tiếng.

Hội đồng quản trị tại các cơ sở giáo dục đại học ở Hoa Kỳ nắm giữ quyền lực tối cao, có trách nhiệm giám sát các chính sách nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục đại học Họ thực hiện việc này thông qua việc thiết lập các chủ trương liên quan.

Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập cơ chế và chính sách tài chính, nhằm đảm bảo hoạt động tài chính diễn ra lành mạnh và kiểm soát chi tiêu hiệu quả Thành phần hội đồng khá đa dạng, gồm những cá nhân có uy tín và thành công trong các lĩnh vực cụ thể, cùng với những người có đóng góp tài chính Số lượng thành viên dao động từ 25 đến 35, trong đó khoảng 60-70% là thành viên ngoài trường được tiểu bang đề cử.

Các trường đại học tại đây có hội đồng quản trị nhưng phải tuân theo các quy định quản lý của tổ chức phi lợi nhuận và có lợi nhuận Việc cấp giấy phép hoạt động không đồng nghĩa với việc được kiểm định công nhận bởi các tổ chức phi nhà nước Nguồn thu chính của các trường bao gồm học phí, tài trợ và trợ cấp từ Chính phủ, trong đó học phí phụ thuộc vào các tiêu chí, truyền thống và danh tiếng của từng trường Các cơ sở giáo dục ở Hoa Kỳ hoạt động theo hai mô hình chính: phi lợi nhuận và có lợi nhuận.

Hệ thống giáo dục đại học của Hoa Kỳ được coi là tốt nhất thế giới nhờ vào nguồn lực tài chính dồi dào và quyền tự chủ cao của các cơ sở giáo dục Quyền tự chủ này mang lại sự linh hoạt trong giảng dạy và nghiên cứu, giúp các trường không bị ràng buộc bởi các thủ tục hành chính phức tạp Hơn nữa, cơ chế tự chủ đã tạo ra một môi trường cạnh tranh, khuyến khích nghiên cứu khoa học, đổi mới và sáng tạo.

Tự chủ tài chính là một ưu điểm nổi bật của các cơ sở giáo dục đại học tại Hoa Kỳ, với nguồn tài chính chủ yếu đến từ nghiên cứu, đầu tư, dịch vụ, học phí và tài trợ Đặc biệt, đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập, hiến tặng đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nghiên cứu khoa học, cấp học bổng và giảm học phí cho sinh viên.

Trong suốt thế kỷ 20, nguồn ngân sách do tiểu bang cấp chiếm khoảng 20-30%, nhưng đến cuối thế kỷ 20, tỷ lệ này đã tăng lên khoảng 36%, trong khi đó, nguồn ngân sách từ liên bang chiếm 11% và chính quyền địa phương chiếm 4% Sang thế kỷ 21, các cơ sở giáo dục đại học công lập chỉ nhận khoảng 10% từ ngân sách tiểu bang, dẫn đến việc chúng chỉ chịu sự quản lý và kiểm soát của chính quyền bang đối với phần tài chính nhỏ này Đồng thời, việc chủ động sử dụng và phân phối nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước mà không bị quản lý hay kiểm soát từ chính quyền bang đã được thực hiện rất hiệu quả tại Hoa Kỳ.

Mô hình tự chủ đại học trong nền kinh tế thị trường sẽ tạo ra hệ thống giáo dục đại học gắn kết bền vững với cộng đồng và nhu cầu thị trường lao động Dù quy luật thị trường trong giáo dục đại học Hoa Kỳ được khai thác, nhưng không hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường mà còn áp dụng các quy luật này trong quản lý Chính phủ Hoa Kỳ cũng hỗ trợ gián tiếp để thúc đẩy các tác động tích cực của thị trường đối với giáo dục đại học.

1.3.1.2 Kinh nghiệm các trường đại học ở Trung Quốc

Luật giáo dục 1995 quy định các cơ sở giáo dục phải hoạt động không vì lợi nhuận, trong khi các trường đại học ở Trung Quốc thường quản lý sinh viên theo kiểu “trại lính” với giờ giấc học hành và ra vào ký túc xá nghiêm ngặt Kể từ năm 1999, Nhà nước cho phép xây dựng các trường hạng hai trong các trường công lập, dựa vào cơ sở hạ tầng và đội ngũ giáo chức để thu học phí, tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các trường đại học Hiện nay, Trung Quốc đã ban hành một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh về giáo dục, bao gồm “Luật Giáo dục hướng nghiệp” năm 1996, nhằm đáp ứng yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế và đô thị hóa Chính phủ đã thiết kế lại mô hình giáo dục hướng nghiệp, tập trung vào hai dự án lớn: 1) tạo ra đội ngũ nhân công có tay nghề cho ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ hiện đại; 2) đào tạo lao động từ nông thôn chuyển đến thành phố làm việc.

Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, chính phủ đã khởi động "Chương trình quốc gia về mạng lưới đào tạo giáo viên" Chương trình này hướng tới việc hiện đại hóa đào tạo giáo viên thông qua công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ học tập suốt đời Đồng thời, chương trình cũng tập trung cải tiến chất lượng giảng dạy với quy mô lớn và hiệu quả cao Để thu hút nhiều giáo viên hơn, Trung Quốc đang nỗ lực nâng cao hình ảnh nghề dạy học, biến nó thành một nghề hấp dẫn và được tôn trọng.

28 tăng lương cho giáo viên, miễn phí học đại học sư phạm Ngày 10/9 hàng năm kể từ năm 1985 đã được chọn làm Ngày nhà giáo;

Trước đây, các kỳ thi và bài kiểm tra là phương thức duy nhất để đánh giá năng lực học sinh, đồng thời cũng là thước đo thành tích giảng dạy của giáo viên, gây áp lực cho việc giảng dạy theo kiểu học để thi Tuy nhiên, các kỳ thi này chỉ tập trung vào khía cạnh định lượng, bỏ qua phương pháp học và thái độ của người học Đầu những năm 2000, Bộ Giáo dục đã quyết định thay đổi hệ thống đánh giá theo hướng “đa dạng/mềm mỏng”, tập trung vào tất cả các khía cạnh của việc học và sử dụng nhiều kỹ thuật đánh giá khác nhau Các trường được phép đề ra mục tiêu phù hợp với đối tượng học sinh, với hình thức đánh giá đa dạng như kiểm tra viết, hoạt động thực tế, quan sát, thuyết trình và tự đánh giá Để giảm áp lực thi đua, Bộ Giáo dục cũng cấm việc xếp hạng học sinh, giáo viên và nhà trường.

(Nguồn: GS.TS Phạm Vũ Luận, năm 2010)

1.3.2 Kinh nghiệm quản trị chất lượng đào tạo đại học của các trường đại học trong nước

Hiện nay, nhiều trường đại học tại Việt Nam đã áp dụng mô hình quản trị tiên tiến, xây dựng hệ thống quản lý theo hướng tự chủ và tự chịu trách nhiệm, đồng thời tuân thủ các quy định giám sát của nhà nước.

Trường ĐH Hà Nội nhận định rằng, để đối phó với những thách thức hiện tại, các cơ sở đào tạo đại học cần thay đổi phương thức quản trị, không thể tiếp tục áp dụng cơ chế cũ Việc thiếu dự đoán chính xác về xu hướng kinh tế, xã hội và lập kế hoạch hoạt động mà không có các chỉ số cụ thể đang cản trở sự phát triển Mặc dù cơ chế tự chủ hiện nay mang lại nhiều lợi ích, nhưng nội tại của nhà trường vẫn cần cải cách, đặc biệt trong quản lý Nhà trường cần hoạt động như một doanh nghiệp, với đội ngũ ban giám hiệu nắm vững các chỉ số quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Học viện Cảnh sát nhân dân đang phát triển theo “Mô hình trường đại học 4.0”, một xu hướng tất yếu trong giáo dục hiện đại Những năm gần đây, Học viện đã xác định rõ định hướng xây dựng và cải tiến các chương trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội và công nghệ mới.

Cảnh sát nhân dân thông minh với các nội dung cụ thể sau: Thứ nhất, xây dựng

Học viện Cảnh sát nhân dân điện tử đã áp dụng mô hình Chính phủ điện tử, tăng cường công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và giảng dạy Hiện tại, Học viện đã triển khai mạng LAN cùng 22 phần mềm quản lý đào tạo Nhiều Khoa và Trung tâm chuyên ngành đã ứng dụng các công nghệ tiên tiến như kỹ thuật số, mô phỏng, điện tử và hóa sinh để phục vụ nghiên cứu và đào tạo Từ năm 2013, Học viện đã tổ chức đào tạo trực tuyến E-learning Bên cạnh đó, Học viện cũng xây dựng giảng đường thông minh với trang thiết bị hiện đại và phần mềm chuyên dụng, đồng thời trang bị bảng tương tác thông minh cho 100% phòng học Học viện đã đầu tư vào các phòng bắn súng mô phỏng và khu huấn luyện thực hành, bao gồm các phòng lái ôtô, lái tàu thủy mô phỏng, điều tra và khám nghiệm hiện trường Cuối cùng, Học viện cũng đã xây dựng và đưa vào hoạt động Thư viện điện tử, phục vụ tốt hơn cho việc đào tạo Cảnh sát.

THỰ C TR Ạ NG CÔNG TÁC QU Ả N TR Ị CH Ấ T LƯỢNG ĐÀO TẠ O T ẠI TRƯỜNG ĐẠ I H Ọ C BÁCH KHOA HÀ N Ộ I

ĐỀ XU Ấ T HOÀN THI Ệ N CÔNG TÁC QU Ả N TR Ị

Ngày đăng: 07/12/2021, 19:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[10] ThS. Nguy ễn Đồng Anh Xuân, Báo Công thương “Qu ả n tr ị đạ i h ọ c: Kinh nghi ệ m c ủ a Hoa K ỳ và bài h ọ c cho Vi ệ t Nam”, 8/4/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị đại học: Kinh nghiệm của Hoa Kỳ và bài học cho Việt Nam
[21] Nguy ễn Phương Nga, “Giáo trình ki ểm đị nh ch ất lượ ng giáo d ụ c ở Vi ệ t Nam – H ệ th ố ng các chính sách và các văn bả n quy ph ạ m pháp lu ậ t”, NXB Đạ i h ọ c Qu ố c Gia Hà N ộ i, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kiểm định chất lượng giáo dục ởViệt Nam – Hệ thống các chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
[24] Trường Đạ i h ọ c Bách Khoa Hà N ội, đề án “Đổ i m ớ i qu ản lý đạ i h ọ c – th ự c hi ện cơ chế t ự ch ủ t ại Trường Đạ i h ọ c Bách Khoa Hà N ộ i”, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới quản lý đại học – thực hiện cơ chế tự chủ tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
[41] Kwek, C.L., Lau T.C., & Tan H.P, The “inside – out” and ‘Outside – in” Approaches on Students’ Perceived Service Quality: an Empirical Evaluation. Management Science and Engineering, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: inside – out” and ‘Outside – in
[1] Nguy ễ n H ữ u Châu, Ki ểm đị nh ch ất lượ ng trong giáo d ục đạ i h ọ c, NXB ĐHQG Hà N ộ i, 2002 Khác
[2] B ộ Giáo d ục & Đào tạo, Quy đị nh v ề ki ểm đị nh ch ất lượng cơ sở giáo d ụ c đạ i h ọ c kèm theo Thông tư số 12/2017/TT- BGDĐT ngày 19 th áng 5 năm 2017 , 2017 Khác
[3] Nguy ễn Đứ c Chính (ch ủ biên), Ki ểm đị nh ch ất lượ ng trong Giáo d ục đạ i h ọ c, NXB Qu ố c Gia Hà N ộ i, 2002 Khác
[4] Tr ần Khánh Đứ c, Giáo d ụ c và phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c trong th ế k ỷ XXI, NXB Giáo d ụ c, 2010 Khác
[5] GS.TS. Nguy ễn Đình Phan, Giáo trình Quả n tr ị ch ất lượng, NXB Trườ ng Đạ i h ọ c Kinh t ế qu ố c dân, 2012 Khác
[6] Tr ầ n Th ắng, ĐH tư thụ c M ỹ là m ộ t t ổ ch ứ c phi l ợ i nhu ậ n, Báo Thanh niên ngày 30/09/2011, 2011 Khác
[7] Qu ố c h ội nướ c C ộ ng hòa CHCN Vi ệ t Nam, Lu ậ t Giáo d ục đạ i h ọ c, 2012 Khác
[8] Qu ố c h ội nướ c C ộ ng hòa CHCN Vi ệ t Nam, Lu ậ t Giáo d ục đạ i h ọ c s ử a đổ i, 2018 Khác
[9] Nguy ễn Đăng Đào, Đổ i m ớ i qu ả n tr ị trong các trường Đạ i h ọ c ngoài công l ậ p ở Vi ệ t Nam, Lu ậ án ti ến sĩ kinh tế , 2015 Khác
[11] T ạ p chí C ả nh sát nhân dân, Bài báo “Qu ả n tr ị đạ i h ọ c và xây d ự ng đạ i h ọ c thông minh ở Vi ệ t Nam, 22/01/2019 Khác
[13] Trường Đạ i h ọ c Bách Khoa Hà N ộ i, Chi ến lượ c phát tri ể n Đạ i h ọ c Bách khoa Hà N ội giai đoạ n 2017-2025, 2016 Khác
[14] Vi ệ n Kinh t ế Qu ản lý, Chương trình đào tạ o ngành Qu ả n tr ị kinh doanh, 2017 Khác
[15] Vi ệ n Khoa h ọ c và Công ngh ệ môi trường, Chương trình đào tạ o ngành K ỹ thu ật Môi trườ ng, 2017 Khác
[16] Vi ệ n Công ngh ệ sinh h ọ c & CN th ự c ph ẩ m, Chương trình đào tạ o ngành K ỹ thu ậ t sinh h ọ c, 2017 Khác
[17] Trường ĐHBKHN, Báo cáo Hộ i ngh ị tri ể n khai nhi ệ m v ụ năm họ c 2019-2020, 2019 Khác
[18] Trường ĐHBKHN, Báo cáo T ự đánh giá Trường ĐHBKHN theo tiêu chu ẩ n HCERES, 2017 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2 Mô hình t ổ chức trường đại học - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.2 Mô hình t ổ chức trường đại học (Trang 26)
Hình 1.3 Chu trình c ải tiến chất lượng - PDCA - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.3 Chu trình c ải tiến chất lượng - PDCA (Trang 31)
Hình 2.2  Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (Trang 49)
Hình 2 .1  Mô hình đổi mới quản trị của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2 1 Mô hình đổi mới quản trị của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (Trang 49)
Hình 2.3 S ố lượng SV trúng tuyển   top 10 t ỉnh thành (chương trình chuẩn) năm 2019 - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.3 S ố lượng SV trúng tuyển top 10 t ỉnh thành (chương trình chuẩn) năm 2019 (Trang 56)
Hình 2.4 S ự hài lòng của nhà tuyển dụng, sinh viên về CTĐT 2019 - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.4 S ự hài lòng của nhà tuyển dụng, sinh viên về CTĐT 2019 (Trang 59)
Hình 2.5 K ết quả khảo sát sự hài lòng của SV - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.5 K ết quả khảo sát sự hài lòng của SV (Trang 72)
Hình 2.6  Tình tr ạng việc làm của sinh viên mới tốt nghiệp sau 3 tháng - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.6 Tình tr ạng việc làm của sinh viên mới tốt nghiệp sau 3 tháng (Trang 74)
Hình 2.7  Nơi làm việc của sinh viên mới tốt nghiệp sau 3 tháng - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.7 Nơi làm việc của sinh viên mới tốt nghiệp sau 3 tháng (Trang 75)
Hình 2.8 Thu nh ập trung bình của sinh viên mới tốt nghiệp sau 3 tháng - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.8 Thu nh ập trung bình của sinh viên mới tốt nghiệp sau 3 tháng (Trang 75)
Hình 2.9   Đánh giá các kỹ năng làm việc của sinh viên Bách Khoa - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.9 Đánh giá các kỹ năng làm việc của sinh viên Bách Khoa (Trang 76)
Hình 2.10  Đánh giá của nhà tuyển dụng - Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng đào tạo tại trường đại học bách khoa hà nội
Hình 2.10 Đánh giá của nhà tuyển dụng (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w