1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội

121 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ý Định Khởi Nghiệp Của Sinh Viên Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Tác giả Phùng Văn Cương
Người hướng dẫn TS. Dương Mạnh Cường
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, nền kinh tế toàn cầu đang chuyển dịch từ việc dựa vào tài nguyên và vốn sang nền kinh tế tri thức, đặc biệt là trong bối cảnh bùng nổ công nghệ thông tin và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Doanh nghiệp khởi nghiệp trở thành yếu tố then chốt trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy phát triển kinh tế Ngoài ra, nhiều công ty khởi nghiệp còn góp phần tạo ra việc làm và giải quyết các thách thức xã hội, môi trường và biến đổi khí hậu.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình hành động quốc gia nhằm thúc đẩy khởi nghiệp, bao gồm “Năm quốc gia khởi nghiệp 2016” và “Năm thanh niên sáng tạo khởi nghiệp 2017” Các chính sách như Luật chuyển giao công nghệ và Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2016 cũng đã được ban hành Ngoài ra, các đề án quốc gia như “Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” và “Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp” đã được xây dựng Sự kiện Techfest 2020 và Diễn đàn Thanh niên khởi nghiệp vào ngày 27 tháng 11 năm 2020 đã thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc vượt qua thách thức và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh rằng "hỗ trợ khởi nghiệp là ưu tiên hàng đầu" tại Hà Nội, thể hiện nỗ lực của Nhà nước trong việc xây dựng hành lang pháp lý nhằm thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách và hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân và công ty tham gia Sự phối hợp giữa Chính phủ và xã hội đã dẫn đến sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam Nhiều cộng đồng khởi nghiệp như Starthub.vn, Twenty.vn, Startup.vn và Launch đã được hình thành, cùng với các đơn vị ươm tạo như Topica Founder Institute, 5 Desire, Hatch! Program và các vườn ươm trong khu vực công lập như Đại học Bách Khoa Hà Nội và Khu Công nghệ Hòa Lạc.

DN chế biến thực phẩm Hà Nội, Đại học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh, Khu Nông

2 nghiệp Công nghệ cao TP Hồ Chí Minh, Khu Công nghệ Phầnmềm Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh…

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư”, trong giai đoạn

Từ năm 2016 đến 2019, Việt Nam ghi nhận trên 126.000 doanh nghiệp mới mỗi năm, tăng 1,6 lần so với giai đoạn 2011-2015 Hiện tại, cả nước có khoảng 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp Theo đánh giá của Cơ quan Thương mại và Đầu tư Chính phủ Australia, Việt Nam đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á về số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp và nằm trong top 20 nền kinh tế có tinh thần khởi nghiệp hàng đầu.

Trong những năm qua, lĩnh vực khởi nghiệp đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên toàn thế giới, đặc biệt tại Việt Nam, với trọng tâm là các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của cá nhân Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (HUST), một trong những trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam với khoảng 27.000 sinh viên, đã triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp Những hoạt động này bao gồm xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, thành lập không gian làm việc sáng tạo BKHUP, và ra mắt quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

BK Fund tổ chức nhiều chương trình, cuộc thi khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, cùng với các câu lạc bộ khởi nghiệp Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu chính thức nào về ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Trường Do đó, tác giả đã thực hiện đề tài khóa luận mang tên “Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” để làm rõ vấn đề này.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc kiểm định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội (HUST) Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu những yếu tố này và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tinh thần khởi nghiệp trong cộng đồng sinh viên HUST.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Các nhiệm vụ cụ thể gồm:

- Hệ thống hóa các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của sinh viên

- Xác định các yếutố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên HUST.

- Xây dựng và kiểm định mô hình “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên HUST”

Nghiên cứu này nhằm đo lường sự khác biệt về ý định khởi nghiệp của sinh viên giữa các khối ngành kinh tế và kỹ thuật, đồng thời phân tích sự khác biệt giữa giới tính nam và nữ Bên cạnh đó, bài viết cũng xem xét ý định khởi nghiệp của sinh viên ở các năm học khác nhau, cụ thể là sinh viên năm 3, năm 4 và năm 5.

- Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy tinh thần và tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên HUST.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu được thực hiện thông qua việc phân tích thông tin và dữ liệu thứ cấp Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tình hình hoạt động khởi nghiệp cũng như xem xét các tài liệu và nghiên cứu trước đây liên quan đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đồng thời đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố này đến ý định khởi nghiệp.

Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan

Trong nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành khảo sát và phân tích các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

• Các công trình trong nước:

Công trình nghiên cứu của Phan Anh Tú (2015) tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp tại địa bàn Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về những động lực và rào cản mà nhóm đối tượng này gặp phải trong quá trình khởi nghiệp Thông qua việc khảo sát và phân tích dữ liệu, tác giả đã chỉ ra rằng những yếu tố như kiến thức, kỹ năng, và môi trường hỗ trợ có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên.

4 thành phố Cần Thơ”, được đăng trên tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ.

- Công trình của Nguyễn Thu Thủy (2015) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự của sinh viên đại học”

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp (KSDN) của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh tại các trường đại học và cao đẳng ở Thành phố Cần Thơ Công trình này nhằm xác định những nhân tố chính tác động đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc phát triển chương trình đào tạo và hỗ trợ khởi nghiệp trong khu vực.

Công trình nghiên cứu của Phạm Thị Hải Yến tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu này nhằm khám phá những động lực và rào cản trong quá trình khởi nghiệp của sinh viên, từ đó đưa ra những khuyến nghị hỗ trợ cho việc phát triển tinh thần khởi nghiệp trong môi trường học tập.

Công trình nghiên cứu của Đoàn Thị Thu Trang tập trung vào việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên tại Việt Nam, với trường hợp cụ thể là sinh viên thuộc khối ngành kỹ thuật Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về động lực và rào cản trong quá trình khởi nghiệp của đối tượng này, từ đó hỗ trợ các chính sách giáo dục và phát triển khởi nghiệp tại Việt Nam.

• Các công trình nước ngoài

- Công trình của Umi Kartini Rashid và cs đã nghiên cứu đề tài “Các nhân tố tác động đến ý định kinh doanh của sinh viên kỹ thuật”

- Công trình cảu Anabela Dinis và cs đã nghiên cứu “Các đặc điểm tâm lý ảnh hưởng đến ý định kinh doanh của học sinh trung học”

- Công trình của V Barba-Sánchez và C Atienza-Sahuquillo đã nghiên cứu

“Ý định khởi nghiệp của sinh viên kỹ thuật: vai trò của giáo dục khởi nghiệp”

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, giúp họ có cái nhìn tổng quan về những yếu tố này Từ đó, sinh viên có thể định hướng và xây dựng kế hoạch khởi nghiệp, vượt qua vùng an toàn và chấp nhận thách thức để tìm ra hướng đi đúng Nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp nhằm khơi dậy tinh thần doanh nhân, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội và đất nước Bên cạnh đó, đề tài đưa ra gợi ý cho Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội nhằm lan tỏa tinh thần khởi nghiệp và hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động khởi nghiệp của sinh viên.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Kết cấu của đề tài như sau

Chương 1: Cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp và mô hình nghiên cứu đề xuất

Chương 2: Phương phápnghiên cứuvà kết quảnghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 3: Một số ý kiến đề xuất

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

Giới thiệu chương 1

Trong chương 1, tác giả trình bày các lý thuyết quan trọng liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm Lý thuyết văn hóa Hofstede (1980), Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp của Shapero và Sokol (1982), Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991), và Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Shapero và Krueger (2000) Tác giả cũng tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến đề tài Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu phù hợp.

Các khái niệm liên quan đến đề tài

Khởi nghiệp, theo từ điển tiếng Việt, là việc bắt đầu một công việc kinh doanh mới Wikipedia định nghĩa khởi nghiệp là giai đoạn đầu của các công ty, thường chỉ các công ty công nghệ đang trong quá trình hình thành Đây là tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong điều kiện không chắc chắn Theo khoa học hiện đại, khởi nghiệp gắn liền với việc thành lập doanh nghiệp mới, có tư cách pháp nhân và dựa trên nền tảng khoa học công nghệ để đổi mới sáng tạo Quan điểm phổ biến quốc tế cho rằng khởi nghiệp là giai đoạn đầu trong vòng đời doanh nghiệp, nơi người sáng lập hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh Dù là một quá trình quan trọng trong kinh doanh, hoạt động khởi nghiệp mang tính rủi ro và không phải doanh nghiệp nào cũng thành công.

Nghiên cứu của Bruyat & Julien chỉ ra rằng khởi nghiệp có thể được hiểu theo nhiều cách, từ việc bắt đầu một doanh nghiệp mới đến việc tự làm chủ, khởi xướng và chấp nhận rủi ro Zhang & Yang cũng đồng tình rằng khởi nghiệp không chỉ đơn thuần là hình thành doanh nghiệp mới, mà còn là một quá trình dài bao gồm khám phá, đánh giá, khai thác và tận dụng cơ hội.

Khởi nghiệp được định nghĩa là quá trình thành lập và làm chủ một doanh nghiệp mới, bao gồm việc thực hiện các hành vi kinh doanh Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về khởi nghiệp, nhưng các nghiên cứu hiện đại đều thống nhất rằng đây là một hoạt động quan trọng trong việc phát triển kinh tế.

Bài nghiên cứu này tập trung vào ý định khởi nghiệp của sinh viên, bao gồm cả sinh viên thuộc khối ngành kỹ thuật và kinh tế Khởi nghiệp được định nghĩa là hành động một cá nhân tự đứng ra làm chủ hoặc cùng làm chủ để xây dựng một doanh nghiệp mới.

1.2.2 Ý định khởi nghiệp Ý định được giả định là trạng thái nắm bắt các yếutố động lực ảnh hưởng tới việc thực hiện hành vi Do vậy ý định khởi nghiệp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi nghiệp Theo nghiên cứu [12], ý định hành vi là “xác suất chủ quan của một người mà ông sẽ thực hiện một số hành vi”.

Theo định nghĩa nổi tiếng của Bird, Krueger đã xác định ý định khởi nghiệp là sự cam kết trong việc thành lập và làm chủ một doanh nghiệp mới Ý định khởi nghiệp cũng được mô tả trong các nghiên cứu trước đó như một quá trình tìm kiếm thông tin nhằm đạt được mục tiêu thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp.

Ý định khởi nghiệp, theo Armitage & Conner, thể hiện động lực của cá nhân trong việc thực hiện hành động theo kế hoạch hoặc quyết định đã đề ra Điều này cho thấy rằng ý định khởi nghiệp không chỉ là một suy nghĩ thoáng qua mà còn là động lực mạnh mẽ để xây dựng và phát triển một doanh nghiệp.

Thompson định nghĩa ý định khởi nghiệp là sự khẳng định của cá nhân về việc thành lập một doanh nghiệp mới và xây dựng kế hoạch hành động trong tương lai Ý định khởi nghiệp không chỉ đơn thuần là câu hỏi có hay không, mà còn thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau, từ thấp đến rất cao Định nghĩa này phù hợp với quan điểm của Aijen, cho rằng mức độ ý định càng cao thì khả năng thực hiện hành vi càng lớn, do đó, ý định khởi nghiệp đóng vai trò là yếu tố trung gian, hay chất xúc tác cho hành động thực tế.

Theo nghiên cứu [20] ý định khởi nghiệp của một cá nhân có thể được định

Mơ ước thành lập một doanh nghiệp mới trong tương lai không chỉ là một ý định, mà còn phản ánh trạng thái tâm lý trước khi thực hiện hành động Theo nghiên cứu, điều này thể hiện sự chuẩn bị và quyết tâm của cá nhân trong việc hiện thực hóa ước mơ kinh doanh của mình.

Nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra rằng khởi nghiệp là một hành vi có kế hoạch, đòi hỏi nỗ lực cá nhân để thực hiện Vì vậy, ý định khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi khởi nghiệp.

Trong nghiên cứu này, ý định khởi nghiệp được hiểu theo quan điểm của Krueger, định nghĩa là sự cam kết nhận thức về việc sẵn sàng thành lập và làm chủ một doanh nghiệp mới trong tương lai gần.

Vai trò của khởi nghiệp

Mặc dù khởi nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro như nợ nần, áp lực tài chính và sự hy sinh cho đời sống xã hội, vẫn có những cá nhân dám đối mặt với những thách thức này để xây dựng sự nghiệp riêng.

Trên Entrepreneur Mike Templeman – CEO Foxtail Marketing (2017) đã nêu ra rất nhiều lý do nên bắt đầu kinh doanh ngay bây giờ như:

Khởi nghiệp đòi hỏi sự hy sinh về thời gian ở giai đoạn đầu, nhưng nếu đi đúng hướng, các doanh nhân sẽ dần làm chủ thời gian của mình và trải nghiệm sự tự do mà công việc mang lại.

Tự hào về bản thân và công việc là điều quan trọng, đặc biệt khi bạn tự mình xây dựng sự nghiệp với tầm nhìn rõ ràng và biến nó thành hiện thực Việc đạt được thành tựu cá nhân này mang lại niềm tự hào lớn hơn so với việc chỉ hoàn thành nhiệm vụ được giao bởi sếp.

Để đảm bảo tương lai cho con cái, việc sở hữu một công ty riêng sẽ mang lại lợi thế lớn hơn so với các nghề nghiệp như bác sĩ hay giáo viên, vì con cái có thể dễ dàng kế thừa và tiếp tục phát triển doanh nghiệp.

Sự an toàn nghề nghiệp là một yếu tố quan trọng trong công việc Khi làm việc cho người khác, bạn thường phải đối mặt với những lo lắng như cắt lương hay sa thải Tuy nhiên, việc sở hữu một doanh nghiệp riêng giúp bạn loại bỏ những nỗi lo này, mang lại cảm giác an tâm và tự chủ hơn trong sự nghiệp.

Doanh nhân thường có mối quan hệ rộng rãi trong xã hội, thích gặp gỡ và trao đổi kinh nghiệm với nhau Khi gia nhập vào cộng đồng doanh nhân, mạng lưới bạn bè và người quen của họ nhanh chóng được mở rộng, giúp họ học hỏi và phát triển hơn trong lĩnh vực kinh doanh.

9 rất cần dựa vào nhau để tồn tại.

Doanh nhân có khả năng làm việc tốt hơn nhờ vào việc nắm giữ lợi nhuận của công ty, từ đó họ có thể dễ dàng phân bổ lợi ích cho những người khác Họ có thể tài trợ cho các quỹ từ thiện, tổ chức phi lợi nhuận hoặc đóng góp cho cộng đồng ở nhiều cấp độ, từ địa phương đến quốc gia.

Khởi nghiệp không chỉ mang lại cảm giác tuyệt vời khi nhận được những giải thưởng, mà còn đóng góp tích cực cho xã hội Những thành tựu này không chỉ khẳng định giá trị cá nhân mà còn tạo ra ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng.

Khởi nghiệp kinh doanh thông qua việc thành lập doanh nghiệp mới là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế, vì một nền kinh tế phát triển cần đáp ứng cả về số lượng lẫn chất lượng doanh nghiệp Nghiên cứu của Malecki (1997), Reynolds (1994) và Audretsch (2004) chỉ ra rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa khởi nghiệp và tăng trưởng kinh tế địa phương Các doanh nghiệp mới không chỉ đóng góp vào GDP mà còn tạo ra việc làm, giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp Tại Việt Nam, Chính phủ đang tích cực thúc đẩy nền kinh tế bằng cách khuyến khích khởi nghiệp, và vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được công nhận với những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế.

GDP chiếm khoảng 45% tổng GDP quốc gia và thu hút hơn 90% lao động mới hàng năm Chính phủ Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của khởi nghiệp và hiện đang triển khai nhiều chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ và định hướng cho sinh viên trong việc khởi nghiệp một cách thuận lợi hơn.

Các hình thức khởi nghiệp

• Căn cứ vào số lượng cá nhân tham gia khởi nghiệp, khởi nghiệp được chia thành 2 loại:

- Khởi nghiệp độc lập: một cá nhân duy nhất thành lập, làm chủ và tự mình điều hànhdoanh nghiệp

- Khởi nghiệp hợp tác hoặc đồng khởi nghiệp: từ 2 cá nhân cùng thành lập, đồng làm chủ và phối hợp điều hành doanh nghiệp mới

• Căn cứ vào mục đích lợi nhuận, khởi nghiệp được chia thành 2 loại:

Khởi nghiệp tạo lập doanh nghiệp với mục đích lợi nhuận là động lực chính của nhiều doanh nhân Họ thành lập doanh nghiệp nhằm làm giàu cho bản thân và kiếm lợi từ các hoạt động kinh doanh Sự hấp dẫn về tiền bạc thường là yếu tố khởi đầu, và việc gia tăng giá trị doanh nghiệp cùng với việc kiếm lợi nhuận trở thành mục tiêu hàng đầu trong quá trình khởi sự kinh doanh.

Khởi nghiệp không chỉ vì lợi nhuận mà còn vì mục tiêu xã hội là đặc điểm nổi bật của các doanh nghiệp xã hội Chủ doanh nghiệp xã hội phát triển sản phẩm và dịch vụ với tinh thần nhân đạo, không vì lợi ích cá nhân mà nhằm mang lại giá trị cho cộng đồng Khác với doanh nhân truyền thống, những người này hoàn toàn tự nguyện cống hiến cuộc sống của mình cho các hoạt động vì con người và xã hội.

Xã hội đánh giá thành công của doanh nghiệp không phải qua lợi nhuận mà bằng những tiến bộ xã hội mà doanh nghiệp đóng góp cho cộng đồng.

• Căn cứ môi trường khởi nghiệp:

- Khởi nghiệp độc lập của cá nhân: một hoặc nhiều cá nhân độc lập tự thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp

Khởi nghiệp trong nội bộ doanh nghiệp, theo định nghĩa của GEM, là quá trình mà nhân viên tham gia vào các hoạt động khởi nghiệp nhằm phục vụ cho tổ chức của họ Những hoạt động này thường khác biệt so với công việc hàng ngày, bao gồm việc thành lập công ty con, mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh mới, và phát triển sản phẩm mới Để thành công, các doanh nghiệp cần tạo ra môi trường, văn hóa và cơ chế khuyến khích nhân viên theo đuổi các ý tưởng kinh doanh sáng tạo.

• Căn cứu lý do khởi nghiệp, chia ra làm 2 loại hình khởi nghiệp

Khởi nghiệp cơ hội là quá trình khởi sự doanh nghiệp xuất phát từ đam mê, mong muốn khẳng định bản thân, gia tăng thu nhập hoặc nhận thấy những cơ hội kinh doanh tiềm năng Hình thức khởi nghiệp này được phân chia thành ba loại chính dựa trên mục đích và lý do khởi nghiệp của từng cá nhân.

 Khởi nghiệp để tăng thêm thu nhập

 Khởi nghiệp để duy trì thu nhập

 Khởi nghiệp để độc lập hơn

Tại các nước phát triển dựa trên đổi mới sáng tạo, phần lớn khởi nghiệp nhằm mục đích có sự độc lập hơn.

- Khởi nghiệp cấp thiết (Necessity Entrepreneurship): khởi nghiệp vì đó là con đường duy nhất để tồn tại, mưu sinh hàng ngày

Theo phân loại của Reynolds và cộng sự, tương tự như cách phân loại hiện tại của GEM, 97% các hoạt động khởi nghiệp được chia thành hai hình thức chính.

- Opportunity-based ventures (OPP): Hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp do gặp được cơ hội

- Necessity-based ventures (NEC): Hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp do không thể tìm được việc làm nào khác

• Ở Việt Nam, dựa trên tiêu chí này, người ta cũng phân loại khởi nghiệp thành 2 loại:

- Khởi nghiệp vì kế sinh nhai

- Khởi nghiệp kinh doanh trên cơ sở có kiến thức nghề nghiệp

Các lý thuyết liên quan đến đề tài

1.5.1 Lý thuyết văn hóa của Hofstede (1980)

Theo lý thuyết văn hóa của Hofstede (1980), văn hóa được phân tích qua 5 khía cạnh chính: (1) khoảng cách quyền lực, (2) chủ nghĩa cá nhân và tập thể, (3) nam quyền và nữ quyền, (4) sự tránh né rủi ro, và (5) định hướng dài hạn và ngắn hạn.

Lý thuyết Hofstede thể hiện trong thực tế:

- Khoảng cách quyền lực trong gia đình, trường học, nơi làm việc, tổ chức, hệ thống chính trị, trong tôn giáo, hệ tư tưởng, tư tưởng.

Chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội, bao gồm cấu trúc gia đình, tính cách và hành vi của con người, cũng như ngôn ngữ giao tiếp Trong môi trường học đường và nơi làm việc, những phương pháp quản lý thường phản ánh sự ưu tiên giữa cá nhân và tập thể Hơn nữa, sự khác biệt trong hành vi tiêu dùng, vấn đề sức khỏe, khuyết tật, hệ thống chính trị, tôn giáo và lý tưởng đều thể hiện rõ rệt sự tác động của hai quan điểm này.

Nam quyền và nữ quyền xuất hiện trong nhiều khía cạnh của đời sống, bao gồm gia đình, trường học, và nơi làm việc Chúng cũng thể hiện qua hành vi người tiêu dùng, các thói quen và phong tục xã hội, cũng như trong hệ thống chính trị và tôn giáo Sự phân biệt giới tính và hành vi giới tính là những yếu tố quan trọng trong việc nhận diện và phân tích ảnh hưởng của nam quyền và nữ quyền trong xã hội.

Sự né tránh rủi ro là một khía cạnh quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tổ chức, trường học và hệ thống giáo dục Nó ảnh hưởng đến tình huống làm việc, động cơ thúc đẩy và hành vi tiêu dùng của con người Ngoài ra, sự né tránh rủi ro còn được thể hiện trong hệ thống chính trị, pháp luật, chủ nghĩa dân tộc, tính hướng nội, tôn giáo và lý thuyết trò chơi.

- Định hướng dài hạn và định hướng ngắn hạn thể hiện trong gia đình, mối quan hệ xã hội, trong công việc, trong suy nghĩ, chuẩn mực xã hội.

Chủ nghĩa tập thể/ cá nhân Hofstede

Nam/nữ quyền Tránh né rủi ro Định hướng dài hạn/ ngắn hạn

Hình 1.1:Lý thuyết văn hóa của Hofstede (1980)

Dựa trên lý thuyết văn hóa của Hofstede (1980), Chang-Hyun Jin (2017) đã tiến hành nghiên cứu mang tên “Các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của doanh nhân trẻ”, được công bố trên tạp chí “Chinese Management Studies” Nghiên cứu này so sánh sự khác biệt về ý định khởi nghiệp giữa Hàn Quốc và Trung Quốc dựa trên mô hình kích thước văn hóa của Hofstede.

Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 600 người trẻ khởi nghiệp tại Trung Quốc và Hàn Quốc nhằm kiểm tra mối liên hệ giữa các đặc điểm tâm lý và ý định khởi nghiệp của họ.

Kích thước văn hóa Hofstede Xác định đặc điểm tâm lý

Lạc quan Ý định khởi nghiệp Khả năng phục hồi

Hình 1.2:Mô hình nghiên cứu đề xuất tâm lý ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của Chang-Hyun Jin (2017)

Nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố tâm lý tích cực như hy vọng, khả năng phục hồi và hiệu quả có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp Ngược lại, lạc quan không ảnh hưởng đáng kể đến ý định này Hơn nữa, đặc điểm tâm lý tích cực của các doanh nhân trẻ có mối liên hệ chặt chẽ với quyết định khởi nghiệp.

1.5.2 Lý thuyết sự kiện khởi nghiệp của Shapero và Sokol (1982)

Shapero và Sokol (1982) nhấn mạnh rằng việc khởi nghiệp và thành lập doanh nghiệp mới chịu ảnh hưởng từ những thay đổi trong cuộc sống cá nhân Quyết định khởi nghiệp của một cá nhân phụ thuộc vào các biến cố quan trọng trong đời sống và thái độ của họ đối với việc này, được thể hiện qua cảm nhận về tính khả thi và mong muốn khởi nghiệp Cảm nhận mong muốn khởi nghiệp phản ánh sự hấp dẫn mà cá nhân cảm nhận về việc khởi nghiệp, hình thành từ văn hóa, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người thân Trong khi đó, cảm nhận về tính khả thi thể hiện khả năng thực hiện hành động khởi nghiệp, được hỗ trợ bởi tài chính, ảnh hưởng của thần tượng doanh nhân, đối tác và sự tư vấn từ các tổ chức.

14 trình thành lập và vận hành có thể tăng cảm nhận của các nhân về tính khả thi.

Thay đổi trong công ty

Các nguồn tài trợ chính

Nhân tố đẩy tiêu cực

Thiếu thỏa mãn trong công việc

Công việc không thích hợp

Cảm nhận về mong muốn

Cảm nhận về tính khả thi Thay đổi

Có khách hàng Được đề nghị hợp tác bởi bạn bè, đồng nghiệp

Hình 1.3: Mô hình sự kiện khởi nghiệp của Shapero và Sokol (1982)

1.5.3 Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991)

Theo lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991), hành vi của con người được hình thành từ sự dự định thực hiện hành vi và khả năng kiểm soát của họ.

Lý thuyết này đã được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu hệ thống thông tin và marketing, và sau đó được các nhà nghiên cứu đưa vào lĩnh vực khởi nghiệp.

Theo lý thuyết này, ý định khởi nghiệp bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thứ nhất, thái độ hành vi của cá nhân; thứ hai, quan điểm của những người xung quanh; và thứ ba, cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi của bản thân.

Thái độ hành vi đối với khởi nghiệp thể hiện sự đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về vấn đề này Nó không chỉ phản ánh cảm nhận cá nhân mà còn liên quan đến việc xem xét lợi ích mà khởi nghiệp mang lại.

Ý kiến của những người xung quanh đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường áp lực xã hội và ảnh hưởng đến hành vi cá nhân Cụ thể, sự ủng hộ từ gia đình và bạn bè có thể quyết định việc một cá nhân có dám khởi nghiệp hay không.

Cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự tự tin khởi nghiệp Nó không chỉ phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi mà còn thể hiện khả năng của bản thân trong việc kiểm soát các hành động đó Sự tự tin khởi nghiệp không chỉ đơn thuần là dự cảm về khả năng thực hiện mà còn là cảm nhận sâu sắc về khả năng kiểm soát hành vi của chính mình.

Thái độ hành vi Ý kiến mọi người xung quang

Cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi

Hình 1.4: Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991)

1.5.4 Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Shapero – Krueger (2000)

Trong mô hình điều chỉnh của Shapero và Sokol, Krueger và Shapero (2000) xác định ba yếu tố chính ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp của cá nhân Các yếu tố này bao gồm: (1) cảm nhận mong muốn khởi nghiệp, (2) xu hướng hành động, và (3) cảm nhận về tính khả thi.

Như vậy, có thể thấy ở cả 2 mô hình về lý thuyết hành vi có kế hoạch của

Các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài

1.6.1 Công trình trong nước a Công trình nghiên cứu của Phan Anh Tú (2015)

Nghiên cứu của Phan Anh Tú (2015) về "Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp tại thành phố Cần Thơ" đã được công bố trên tạp chí khoa học của Trường Đại học Cần Thơ Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên, góp phần vào việc phát triển kinh doanh tại địa phương.

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên tại Cần Thơ và đề xuất giải pháp để khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trong cộng đồng Việt Nam.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã thu thập dữ liệu từ 180 sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp, những người chưa từng khởi sự kinh doanh và hiện đang sinh sống trên địa bàn thành phố.

17 phố Cần Thơ Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định lượng

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả Phan Anh Tú đã đề xuất một mô hình nghiên cứu bao gồm 13 yếu tố quan trọng, đó là: khả năng tài chính, khả năng tự chủ, tính sáng tạo, tính bền bỉ, tư duy làm chủ, khả năng chấp nhận rủi ro, tính tự tin, khả năng chịu đựng sự mơ hồ, nhu cầu thành đạt, nền tảng gia đình, giáo dục, và chính sách chính phủ cùng địa phương.

(13) sự ham muốn kinh doanh.

Tác giả đưa ra 4 biến điều khiểnvào nghiên cứu gồm: (1) giới tính; (2) khóa học khởi nghiệp; (3) tình trạng hôn nhân; (4) thu thập.

Sau khi thực hiện EFA, các yếu tố được phân nhóm thành hai nhóm chính: “ham muốn kinh doanh” và “tư duy làm chủ”, cả hai đều thể hiện sự đam mê trong lĩnh vực kinh doanh, khao khát thành lập doanh nghiệp và trở thành doanh nhân Vì vậy, tác giả đã kết hợp hai yếu tố này và đặt tên là “Động lực trở thành doanh nhân”.

Các yếu tố như tính bền bỉ, tính sáng tạo, khả năng chịu đựng mơ hồ, nhu cầu thành đạt và khả năng tự chủ đều liên quan mật thiết đến tính cách cá nhân Do đó, tác giả đã nhóm các yếu tố này lại và gọi chúng là “Đặc điểm cá nhân”.

Những đặc điểm chung của người kinh doanh bao gồm khả năng chấp nhận rủi ro, tư duy làm chủ và khát khao thành công trong lĩnh vực kinh doanh.

Do đó, tác giả nhóm yếutố này và đặc tên là “Tố chất doanh nhân”.

Sau khi thực hiện phân tích EFA, tác giả đã xác định được các biến chính bao gồm: động lực trở thành doanh nhân, khả năng tài chính, chính sách của chính phủ và địa phương, nền tảng gia đình, đặc điểm cá nhân, và tố chất doanh nhân Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng kiểm soát bốn biến khác là giới tính, khóa học khởi nghiệp, tình trạng hôn nhân và thu nhập.

Bằng cách áp dụng phương pháp phân tích yếu tố khám phá và hồi quy, tác giả đã xác định được 6 yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế tại thành phố Cần Thơ, bao gồm: (1) nhu cầu thành đạt; (2) nền tảng gia đình.

(3) chính sách chính phủ và địa phương; (4) tư duy làm chủ; (5) khả năng tài chính;

Các yếu tố như giới tính, khóa học khởi sự doanh nghiệp, tình trạng hôn nhân và thu thập không có tác động ý nghĩa đến thống kê ý định khởi sự doanh nghiệp.

18 Động lực trở thành doanh nhân

Chính sách chính phủ và địa phương

Khả năng tài chính Đặc điểm cá nhân Ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn

Mô hình hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp tại thành phố Cần Thơ được nghiên cứu bởi Nguyễn Thu Thủy (2015) Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố tác động đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong cộng đồng sinh viên.

Nguyễn Thu Thủy (2015) đã phát triển mô hình nghiên cứu về "Các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự của sinh viên đại học" cho luận án Tiến sĩ, nhằm kiểm định các yếu tố tác động đến khả năng khởi nghiệp của sinh viên đại học chính quy trong bối cảnh kinh tế Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu: định tính, định lượng.

Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm các yếu tố quan trọng như ý kiến từ người xung quanh, vị trí xã hội của doanh nghiệp, hình mẫu của chủ doanh nghiệp, kinh nghiệm kinh doanh và lãnh đạo Ngoài ra, truyền cảm hứng, việc học môn Quản trị kinh doanh, phương thức học thực tế, hoạt động ngoại khóa và ngành học cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành mô hình này.

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích so sánh và tổng hợp thông tin thứ cấp từ các tài liệu có sẵn để xây dựng khung lý thuyết, mô hình nghiên cứu và giả thuyết Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu 10 sinh viên năm cuối, trong khi nghiên cứu định lượng được tiến hành bằng bảng câu hỏi chi tiết với 693 sinh viên, nhằm thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu Các dữ liệu thu thập được sẽ được sử dụng để đánh giá và phân tích kết quả nghiên cứu.

19 giá thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh như dưới đây: Ý kiến người xung quanh

Vị trí xã hội chủ DN Hình mẫu chủ DN Năng lực khởi sự Truyền cảm hứng Học môn khởi nghiệp

Cảm nhận về mong muốn KSKD

Cảm nhận sự tự tin khởi sự kinh doanh Tiềm năng khởi sự

Các biến kiểm soát: giới tính, nghề bố mẹ, hoạt động KSKD

Hình 1.7:Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự của sinh viên đại học

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai đã xác định 7 nhân tố chính ảnh hưởng đến mong muốn khởi nghiệp, được sắp xếp theo thứ tự giảm dần: (1) ý kiến từ người xung quanh, (2) mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa, (3) các khóa học về khởi nghiệp, (4) vị trí xã hội của doanh nhân, (5) sự truyền cảm hứng trong môi trường đại học, (6) năng lực khởi nghiệp, và (7) hình mẫu doanh nhân.

Giả thuyết nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm văn hóa, giáo dục, thể chế và tính cách cá nhân Các yếu tố này có thể được chia thành hai nhóm chính: yếu tố cá nhân và yếu tố môi trường Những nghiên cứu trước đây đã khẳng định rằng cả hai nhóm yếu tố này đều có tác động đáng kể đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Nghiên cứu của Phan Anh Tú (2015) chỉ ra rằng nền tảng gia đình, chính sách hỗ trợ, khả năng tài chính, tố chất doanh nhân và đặc điểm cá nhân đều ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học tại Cần Thơ Nguyễn Thu Thủy (2015) cũng nhấn mạnh rằng ý kiến từ người xung quanh, hoạt động ngoại khóa, khóa học về khởi sự kinh doanh (KSKD), vị trí doanh nhân, nguồn cảm hứng, năng lực KSKD và hình mẫu doanh nhân có tác động đến mong muốn khởi nghiệp của sinh viên Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, các yếu tố như thái độ và đam mê, sự sẵn sàng kinh doanh, chuẩn chủ quan và yếu tố giáo dục ảnh hưởng đến ý định kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh tại Cần Thơ, trong đó thái độ và đam mê có tác động mạnh nhất.

Mô hình nghiên cứu của Umi Kartini Rashid và cộng sự (2012) chỉ ra rằng sự thu hút chuyên nghiệp ảnh hưởng lớn đến ý định khởi nghiệp của sinh viên kỹ thuật Tương tự, Abdulla Azhar (2010) cũng nhấn mạnh rằng yếu tố thu hút chuyên nghiệp có tác động mạnh mẽ nhất Nghiên cứu của Anabela Dinis và cộng sự (2013) cho thấy các yếu tố tâm lý, như sự kiểm soát, khả năng chấp nhận rủi ro và khả năng chịu đựng sự mơ hồ, cũng ảnh hưởng đến ý định kinh doanh của học sinh trung học.

Mô hình nghiên cứu ý định khởi nghiệp của Chang-Hyun Jin (2017) chỉ ra rằng các yếu tố tâm lý tích cực như hy vọng, khả năng phục hồi và hiệu quả có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp.

Nghiên cứu các lý thuyết và công trình liên quan cho thấy rằng có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Nhóm yếu tố bên trong ảnh hưởng đến sự thành công trong kinh doanh bao gồm khả năng chịu đựng rủi ro, sự tự tin, nhu cầu thành tích, cùng với kinh nghiệm kinh doanh và lãnh đạo Ngoài ra, hy vọng, khả năng hồi phục và sự hiệu quả cũng đóng vai trò quan trọng Động lực trở thành doanh nhân, tố chất và đặc điểm cá nhân, thái độ tích cực, đam mê kinh doanh, cũng như sự sẵn sàng tham gia vào hoạt động kinh doanh là những yếu tố quyết định.

(2) Nhóm yếu tố bên ngoài như: Ý kiến người xung quanh, vị trí xã hội chủ

DN, hình mẫu chủ DN, truyền cảm hứng trong trường Đại học, giáo dục.

Trong đó, các tác giả nghiên cứu riêng về yếu tố bên trongnhư: (Umi Kartini Rashid và cs (2012); Anabela Dinis và Cs (2013); Nguyễn Quốc Nghi (2016);

Chang - Hyun Jin (2017) và nghiên cứu về các yếu tố bên ngoài như Phan Anh Tú

Theo nghiên cứu định tính của Phạm Thị Hải Yến, yếu tố "Nghị lực" được thay thế cho "Khả năng hồi phục" và "Tự tin" thay cho "Hiệu quả" (Chang – Huyn Jin, 2017) Ngoài ra, tác giả còn đề xuất các yếu tố quan trọng khác như "Sự đam mê kinh doanh" (Phan Anh Tú, 2015; Nguyễn Quốc Nghi, 2016), động cơ khởi nghiệp (V Barba-Sánchez và C Atienza-Sahuquillo, 2018), "Nguồn vốn" (Nguyễn Quốc Nghi, 2016) và "Chính sách hỗ trợ của Trường Đại học và Nhà nước" (Phạm Thị Hải Yến).

2018); “Giáo dục” (Nguyễn Thu Thủy, 2015), và biến kiểm soát “Khối ngành” (Nguyễn Thu Thủy, 2015); “Giới tính” và “Năm sinhviên” (tác giả đề xuất)

Bảng 1.2: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu các yếutố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

Shane & Kuckertz, Wagne, Brandstatter, Askun, Yildirim, Hong, and colleagues Sánchez and Atienza, along with Phan Anh Tú, Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thu Thủy, Phạm Thị Hải Yến, and Đoàn Thị Thu Trang, represent a diverse group of researchers contributing to various fields.

Sự đam mê x x x x x Động cơ x

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu tham khảo

Mô hình nghiên cứu

Từ giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 7 yếutố sau:

1 Nghị lực – Chang-Hyun Jin (2017)

2 Tự tin – Dinis (2013); Chang-Hyun Jin (2017)

3 Sự đam mê kinh doanh – Shane & cs (2003); Brandstatter (2010); Phan Anh Tú (2015)

4 Động cơ khởi nghiệp - V Barba-Sánchez và C Atienza-Sahuquillo (2018)

6 Chính sách hỗ trợ của trường Đại học và Nhà nước – Phạm Thị Hải Yến

7 Giáo dục – Schwarz & cộng sự (2009); Turker & Selcuk (2009); Kuckertz

& Wagner (2010);Askun & Yildirim (2011); Hong & công sự (2012); Taatila & Down (2012); Dodescu & cộng sự (2014), Nguyễn Thu Thủy (2015), V Barba-

Sánchez và C Atienza-Sahuquillo (2018), Đoàn Thị Thu Trang (2018).

Biến kiểm soát: khối ngành – Nguyễn Thu Thủy (2015), giới tính và năm sinh viên – tác giả đề xuất

Nghị lực là khả năng phản ứng tích cực và thích ứng với khó khăn, theo Masten và Reed (2002) Luthans (2002) cho rằng những người có nghị lực cao có khả năng phát triển và tìm thấy giá trị trong quá trình vượt qua thử thách và đau khổ Những cá nhân nhận thức rõ thực tế và chấp nhận sự thay đổi thường tìm được giá trị trong công việc của họ.

Một nghiên cứu cho thấy những người có nghị lực thường cảm thấy vui vẻ và hài lòng với công việc của họ (Youssef và Luthans, 2007; Luthans, Youssef và Avolio, 2007).

Nghị lực đóng vai trò quan trọng trong việc thích ứng với môi trường tổ chức, với những cá nhân có nghị lực thường có nhiều cơ hội khởi nghiệp hơn (Masten và Reed, 2002; Youssef và Luthans, 2007).

Từ những lập luận trên, tác giả đề xuất giả thuyết H 1 : Nghị lực tác động thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

Sự tự tin thể hiện ở niềm tin vào khả năng bản thân, sự chủ động trong mọi tình huống và khả năng ra quyết định một cách chắc chắn Người tự tin không chỉ hành động kiên quyết mà còn dám nghĩ, dám làm mà không hoang mang hay dao động.

Mức độ tự tin cao được coi là một đặc điểm tiêu chuẩn của doanh nhân, như nhiều nghiên cứu đã chỉ ra Davidsson (1989) đã phát hiện ra rằng đặc tính này xuất hiện liên tục trong các nghiên cứu thực nghiệm Ho và Koh (1992) cũng nhấn mạnh rằng người khởi nghiệp thường liên quan đến nhiều đặc điểm tâm lý, trong đó có sự tự tin Nghiên cứu của Robinson và các cộng sự (1991) cho thấy rằng các doanh nhân khởi nghiệp có mức độ tự tin cao hơn so với những doanh nhân không tự khởi nghiệp.

Những người có sự tự tin cao thường có hành vi tích cực hơn, vì họ dám sử dụng ý chí và nhận thức rõ ràng về những việc cần làm để giải quyết các tình huống (Wood và Bandura, 1989) Nhân viên tự tin thường đạt hiệu suất cao hơn so với những người thiếu tự tin, do họ sẵn lòng chấp nhận thách thức và nỗ lực hết mình để hoàn thành mục tiêu (Luthans, Youssef và Avolio, 2007).

Từ những lập luận trên, tác giả đề xuất giả thuyết H 2 : Tự tin tác động thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

1.8.3 Sự đam mê kinh doanh

Kinh doanh là lĩnh vực thu hút nhiều người, nhưng để đạt được thành công không hề đơn giản và tiềm ẩn nhiều rủi ro Người kinh doanh cần phải tính toán và đối mặt với những thách thức này Đam mê trong kinh doanh được hiểu là sự cống hiến hết mình, làm việc không biết chán, không biết mệt mỏi, dù không mang lại lợi ích ngay lập tức.

32 bản thân Chính vì vậy, để lĩnh vực kinh doanh thành công thì sự đam mê là điều không thể thiếu.

Theo nghiên cứu của Shane và cộng sự (2003), "đam mê" đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý tưởng, ra quyết định khởi nghiệp và duy trì kế hoạch Mô hình Brandstätter (2011) cũng chỉ ra rằng kết quả của đam mê có ảnh hưởng sâu sắc đến sự thành công trong quá trình khởi nghiệp.

Đam mê đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên Khi có đam mê, sinh viên thường nỗ lực hơn và tự tin hơn trong việc thực hiện công việc của mình.

Từ những lập luận trên, tác giả đề xuất giả thuyết H 3 : Sự đam mê kinh doanh tác động thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

1.8.4 Động cơ khởi nghiệp Động cơkhởi nghiệp là các yếu tố khác nhau kích thích ham muốn và kích hoạt sự nhiệt tình của một các nhân từ bình thường trở thành một doanh nhân quyền lực, người có thể tạo ra cơ hội và giúp tối đa hóa sự giàu có và phát triển kinh tế.

Nghiên cứu của V Barba-Sanchez và C Atienza-Sahuquilo chỉ ra rằng động cơ khởi nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, đặc biệt là nhu cầu về sự độc lập.

Từ những lập luận trên, tác giả đề xuất giả thuyết H 4 : Động cơ khởi nghiệp tác động thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

1.8.5 Nguồn vốn Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì cũng cần có nguồn vốn Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp quyết định quá trình sản xuất kinh doanh Vón kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hìnhvà tài sản vô hình phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.

Mục đích chính của vốn là tạo ra lợi nhuận, điều này có nghĩa là vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất - kinh doanh cần được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất Số tiền thu hồi phải lớn hơn số vốn ban đầu đã bỏ ra để đảm bảo hiệu quả kinh tế.

Nguồn vốn từ bên ngoài là nguồn tài chính mà sinh viên có thể tiếp cận để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh Thông thường, sinh viên thường nghĩ đến việc vay mượn từ gia đình, người thân hoặc bạn bè Ngoài ra, một số sinh viên lựa chọn vay từ ngân hàng, quỹ tín dụng hoặc các hình thức vay vốn khác để có đủ nguồn lực cho ý tưởng khởi nghiệp của mình.

Ý định khởi nghiệp của cá nhân thường bắt nguồn từ việc nhận diện cơ hội, khai thác các nguồn lực sẵn có và nhận hỗ trợ từ môi trường xung quanh để thành lập doanh nghiệp Trong đó, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, không chỉ là điều kiện tiên quyết cho việc khởi đầu mà còn là nền tảng để phát triển ý tưởng kinh doanh phù hợp.

Từ những lập luận trên, tác giả đề xuất giả thuyết H 5 : Nguồn vốn tác động thuận chiều đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

1.8.6 Chính sách hỗ trợ của Trường Đại học và Nhà nước

Thiết kế nghiên cứu

Thang đo Nghị lực được đo bằng 4 biến quan sát được phát triển bởi Chang-Huyn Jin (2017)

Nghị lực là khả năng phản ứng tích cực và thích ứng với khó khăn cũng như tình huống nguy hiểm Người có nghị lực cao thường có nhiều cơ hội khởi nghiệp hơn Do đó, nghị lực đóng vai trò quan trọng trong đời sống tổ chức.

Bảng 1.3: Diễn đạt thang đo Nghị lực

Yếu tố Mã hóa Diễn giải Nguồn

NL1 Trong công việc, dù gặp khó khăn, tôi luôn tìm ra giải pháp

Tôi thích thử thách mình bằng cách chọn những công việc khó khăn hơn là công việc đơn giản

NL3 Nếu thất bại trong công việc, tôi luôn cố gắng thử lại để thành công NL4

Mặc dù có quá nhiều khó khăn trong công việc nhưng tôi tin là mình sẽ thành công

Nguồn: Chang-Hyun Jin, 2017 1.9.2 Thang đo Tự tin

Thang đo tự tin được đo lường bằng 5 biến quan sát được phát triển bởi Chang-Huyn Jin (2017)

Tự tin là tin tưởng vào khả năng của bản thân, chủ động trong mọi công việc, dám tự quyết định và hành động một cách chắc chắn.

Bảng 1.4: Diễnđạt thang đo Tự tin

Yếu tố Mã hóa Diễn giải Nguồn

TT1 Tôi cảm thấy tự tin khi phân tích một vấn đề lâu dài để tìm ra giải pháp

Tôi tự tin khi giao tiếp với các đối tác bên ngoài công ty, như nhà cung cấp và khách hàng, để thảo luận và thương thảo các vấn đề quan trọng.

TT3 Tôi đủ tự tin là tôi có thể làm tốt dưới áp lực và vượt qua những thử thách

TT4 Tôi cảm thấy tự tin rằng tôi có thể hoàn thành mục tiêu công việc của mình TT5

Nếu tố chức của tôi sử dụng một hệ thống hoạt động mới khó hiểu, tôi vẫn tự tin rằng tôi có thể học được những điều mới mẻ

1.9.3 Thang đo Sự đam mê kinh doanh

Thang đo sự đam mê kinh doanh được đo lường bằng 3 biến quan sát được phát triển bởi Wenjun Wang và cs, 2011.

Sự đam mê là việc thực hiện những điều mình yêu thích mà không cảm thấy chán nản hay mệt mỏi Dù không mang lại lợi ích vật chất, nhưng người đam mê vẫn cống hiến hết mình với tất cả khả năng của bản thân.

Đam mê kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý tưởng kinh doanh, quyết định khởi nghiệp và duy trì kế hoạch đã đề ra.

Đam mê kinh doanh là yếu tố quan trọng để đạt được thành công trong lĩnh vực này Khi sinh viên có đam mê, họ sẽ làm việc chăm chỉ hơn, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Bảng 1.5: Diễn đạt thang đo sự đam mê kinh doanh

Yếu tố Mã hóa Diễn giải Nguồn

Sự đam mê kinh doanh

DM1 Tôi có xu hướng mở doanh nghiệp riêng sau khi tốt nghiệp

Wenjun Wang và cs, 2011 DM2 Khởi nghiệp hấp dẫn đối với tôi

DM3 Tôi là người có nhiều hoài bão kinh doanh

Nguồn: Wenjun Wang và cs, 2011

1.9.4 Thang đo Động cơ khởi nghiệp

Bảng 1.6: Diễn đạt thang đo động cơ khởi nghiệp

Yếu tố Mã hóa Diễn giải Nguồn Động cơ khởi nghiệp

DC1 Tôi muốn khởi nghiệp trở thành chủ doanh nghiệp khởi nghiệp

DC2 Tôi muốn khởi nghiệp để trở lên độc lập hơn

DC3 Tôi muốn khởi nghiệp để cảm thấy hài lòng hơn với công việc của tôi

DC4 Tôi muốn khởi nghiệp để đáp ứng nhu cầu cá nhân của tôiDC5 Tôi muốn khởi nghiệp để có công việc

DC6 Tôi muốn khởi nghiệp để đảm bảo an toàn về tài chính

DC7 Tôi muốn khởi nghiệp để có thể kiếm nhiều tiền hơn

DC8 Tôi muốn khởi nghiệp để trở thành tốt nhất trong mọi việc tôi làm

Nguồn: V Barba-Sánchez và C Atienza-Sahuquillo (2018)

Thang đo động cơ khởi nghiệp được xác định qua 8 biến do V Barba-Sánchez và C Atienza-Sahuquillo phát triển vào năm 2018 Động cơ khởi nghiệp bao gồm các yếu tố kích thích ham muốn và khơi dậy sự nhiệt tình, giúp cá nhân từ trạng thái bình thường trở thành doanh nhân quyền lực, có khả năng tạo ra cơ hội và tối đa hóa sự giàu có cũng như phát triển kinh tế.

Do đó, động cơ khởi nghiệp là một yếu tố quan trọng trọng việc hình thành ý định khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp của sinh viên.

Thang đo Nguồn vốn được đo lường bằng 3 biến quan sát được phát triển bởi Fatoki và cs, 2010; Perera K, H và cs , 2011.

Nguồn vốn là tổng số tiền mà doanh nghiệp sử dụng cho các tài sản hữu hình và vô hình, phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Nguồn vốn từ bên ngoài là nguồn lực tài chính mà sinh viên có thể tiếp cận để phục vụ cho việc kinh doanh Thông thường, sinh viên thường vay vốn từ gia đình hoặc bạn bè, trong khi một số khác lựa chọn vay từ ngân hàng hoặc các quỹ tín dụng.

Bảng 1.7: Diễn tả thang đo Nguồn vốn

Yếu tố Mã hóa Diễn giải Nguồn

Tôi có khả năng huy động vốn từ các quỹ (các quỹ hỗ trợ sinh viên, quỹ khởi nghiệp,…)

NV2 Tôi có thể vay mượn bạn bè, người thân để khởi nghiệp kinh doanh Fatoki và cs,

NV3 Tôi có thể huy động vốn từ các nguồn vốn khác (ngân hàng, quỹ tín dụng, )

Nguồn: Fatoki và cs, 2010; Perera K H và cs, 2011; Phạm Thị Hải Yến, 2018

1.9.6 Thang đo Chính sách hỗ trợ của Trường Đại học và Nhà nước

Thang đo Chính sách hỗ trợ của Trường Đại học và Nhà nước được đo lường bằng 6 biến quan sát.

Chính sách hỗ trợ của Trường Đại học và Nhà nước bao gồm các biện pháp tài chính và pháp lý nhằm khuyến khích hoạt động khởi nghiệp của sinh viên Những chính sách này được thực hiện thông qua các chương trình, phong trào và quỹ hỗ trợ khởi nghiệp do Trường Đại học và Nhà nước thiết lập.

Bảng 1.8: Thang đo Chính sách hỗ trợ của Trường Đại học và Nhà nước

Yếu tố Mã hóa Diễn giải Nguồn

Chính sách hỗ trợ của

Trường Đại học và Nhà nước

Trường tôi thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo về khởi nghiệp

CS2 Trường tôi thường xuyên tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp CS3

Trường tôi thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ giữa sinh viên và doanh nghiệp

CS4 Trường có những nguồn hỗ trợ tài chính (tài trợ, cho vay khởi nghiệp) cho sinh viên khởi nghiệp

CS5 Nhà nước tạo điều kiện cho sinh viên khởi nghiệp (tài trợ, vay vốn,…)

CS6 Nhà nước có những chính sách về pháp lý thuận lợi cho khởi nghiệp

CS7 Có các cuộc thi, sự kiện dành về khởi nghiệp trên toàn quốc (Shank Tank Việt Nam, Bánh xe khởi nghiệp, Techfest….)

Nguồn: Phạm Thị Hải Yến (2018)

Thang đo Giáo dụcđược đo lường bằng 3 biến quan sát và được phát triển bởi Ibrahim & Soufani, 2002; Galloway & Brown, 2002; Garavan & O'Cinneide,

Giáo dục khởi nghiệp bao gồm các chương trình giảng dạy về khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh, nhằm cung cấp kiến thức cần thiết cho sinh viên về khởi nghiệp Yếu tố giáo dục trong lĩnh vực này đánh giá xem môi trường học tập có hỗ trợ và khuyến khích sự sáng tạo, cũng như khả năng khởi nghiệp của sinh viên hay không Đồng thời, nội dung môn học cũng cần trang bị cho sinh viên những ý tưởng khởi nghiệp và các kỹ năng thiết yếu để thành công trong việc khởi nghiệp.

Bảng 1.9: Diễn tả thang đo Giáo dục

Yếu tố Mã hóa Diễn giải Nguồn

Chương trình học chính ở trường trang bị cho tôi đủ khả năng để khởi nghiệp

Nhà trường phát triển kỹ năng khởi nghiệp và khả năng kinh doanh của tôi

GD3 Nhà trường thường khuyến khích việc khởi nghiệp

Nguồn: Ibrahim & Soufani, 2002; Galloway & Brown, 2002; Garavan &

O'Cinneide, 1994; Phạm Thị Hải Yến, 2018

1.9.8 Thang đo Ý định khởi nghiệp

Bảng 1.10: Diễn tả thang đo Ý định khởi nghiệp

Yếu tố Mã hóa Diễn giải Nguồn Ý định khởi nghiệp

YD1 Bạn sẵn sàng làm mọi thứ để trở thành doanh nhân khởi nghiệp

YD2 Mục tiêu của bạn là trở thành một doannh nhân khởi nghiệp YD3

Bạn sẽ cố gắng hết sức để tạo lập và duy trì doanh nghiệp khởi nghiệp của mình

Bạn xác định sẽ tạo lập một doanh nghiệp khởi nghiệp trong tương lai (ví dụ: ngay sau khi ra trường)

YD5 Bạn có ý chí lớn về việc khởi nghiệp của riêng mình

Thang đo Ý định khởi nghiệp, được phát triển bởi Denis vào năm 2013, bao gồm 5 biến quan sát Ý định khởi nghiệp thể hiện việc sinh viên khai thác thị trường và khả năng cá nhân nhằm xây dựng kế hoạch thành lập doanh nghiệp trong tương lai.

Trong Chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận và hệ thống hóa kiến thức liên quan đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Tác giả cũng nghiên cứu các công trình quốc tế và trong nước liên quan đến đề tài, từ đó rút ra những kết luận nhằm hiểu sâu hơn về nghiên cứu này Dựa trên cơ sở lý thuyết và tài liệu thứ cấp, tác giả xác định 7 yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, bao gồm: (1) Nghị lực; (2) Tự tin; (3) Sự đam mê kinh doanh; và (4) Động cơ khởi nghiệp.

Nguồn vốn, chính sách hỗ trợ từ Trường đại học và Nhà nước, cùng với giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sinh viên Bên cạnh đó, các biến kiểm soát như khối ngành, giới tính và năm sinh cũng cần được xem xét để đảm bảo tính toàn diện trong các nghiên cứu và phân tích.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 07/12/2021, 19:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Tạp chí tài chính, Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp và một số kiến nghị. https://tapchitaichinh.vn/, ngày 21.11.2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp và một số kiến nghị
[2] Hoàng Phê (2010), Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bả n T ừ điể n Bách khoa tái b ả n Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Phê
Nhà XB: Nhà xuất bản Từđiển Bách khoa tái bản
Năm: 2010
[4] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1&2)”. Hồ Chí Minh: NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1&2)”
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
[5] Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền, Mai Võ Ngọc Thanh ( 2016 ), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp khoa quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ”, Nghiên cứu khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp khoa quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ”
[6] Nguyễn Thu Thủy ( 2015 ) “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự của sinh viên đại học”, Luận án tiến sĩ, khoa quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự của sinh viên đại học”, "Luận án tiến sĩ
[7] Phan Anh Tú ( 2015 ) “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ”
[8] Phạm Thị Hải Yến (2018) “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM (HUFI), Khóa luận tốt nghiệp, khoa quản trị kinh doanh trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM (HUFI), "Khóa luận tốt nghiệp
[9] Đoàn Thị Thu Trang (2018) “Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp sinh viên khối ngành kỹ thuật”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội;Tài liệu tiế ng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp sinh viên khối ngành kỹ thuật”, "Luận án tiến sĩ
[11] Gurel, E., Altinay, L., & Daniele, R (2010). Tourism students’ entrepreneurial intentions. Annals of Tourism Research, 37(3), 646-669 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tourism students’
Tác giả: Gurel, E., Altinay, L., & Daniele, R
Năm: 2010
[12] Fishbein, M & i Ajzen, I (1975). Belief, Attitude, Intention, and Behaviour: An Introduction to Theory and Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Belief, Attitude, Intention, and Behaviour
Tác giả: Fishbein, M & i Ajzen, I
Năm: 1975
[13] Bird, B (1988). Implementing entrepreneurial ideas: The case for intention. Academy of management Review, 13(3), 442-453 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Implementing entrepreneurial ideas: The case for intention
Tác giả: Bird, B
Năm: 1988
[15] Katz, J., & Gartner, W. B (1988). Properties of emerging organizations. Academy of management review, 13(3), 429-441 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Properties of emerging organizations
Tác giả: Katz, J., & Gartner, W. B
Năm: 1988
[17] Thompson, E. R (2009). Individual entrepreneurial intent: Construct clarification and development of an internationally reliable metric.Entrepreneurship Theory and Practice, 33(3), 669-694 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Individual entrepreneurial intent: Construct clarification and development of an internationally reliable metric
Tác giả: Thompson, E. R
Năm: 2009
[19] Fayolle, A., & Klandt, H (2006). International entrepreneurship education: Issues and newness. Edward Elgar Publishing Sách, tạp chí
Tiêu đề: International entrepreneurship education: "Issues and newness
Tác giả: Fayolle, A., & Klandt, H
Năm: 2006
[22] Umi Kartini Rashid, Nik Kamariah Nik Mat, Rabiatul Adawiyah Ma’rof, Juzaimi Nasuredin1, Fitriah Sanita, Muhamad Faiz Mohamed Isa (2012),“Entrepreneurial Intentions among Technical Students”, American Journal of Economics June 2012, pp 73-76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurial Intentions among Technical Students”, "American Journal of Economics June 2012
Tác giả: Umi Kartini Rashid, Nik Kamariah Nik Mat, Rabiatul Adawiyah Ma’rof, Juzaimi Nasuredin1, Fitriah Sanita, Muhamad Faiz Mohamed Isa
Năm: 2012
[23] Anabela Dinis, Arminda do Paco and Joao Ferreira, Mario Raposo, Ricardo Gouveia Rodrigues . (2013), “Psychological characteristics and entrepreneurial intentions among secondar y students”, Education þ Training Vol. 55 No. 8/9, 2013 pp. 763-780 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychological characteristics and entrepreneurial intentions among secondar y students”, "Education þ Training Vol. 55
Tác giả: Anabela Dinis, Arminda do Paco and Joao Ferreira, Mario Raposo, Ricardo Gouveia Rodrigues
Năm: 2013
[24] V. Barba-Sánchez và C. Atienza-Sahuquillo. (2018), "Entrepreneurial intention among engineering students: The role of entrepreneurshipeducation". European Research on Management and Business Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Entrepreneurial intention among engineering students: The role of entrepreneurship education
Tác giả: V. Barba-Sánchez và C. Atienza-Sahuquillo
Năm: 2018
[3] Nguyễn Quân (2016) Việt Nam có trở th ành Qu ốc gia khởi nghiệp?.http://www.hhtp.gov.vn/ Link
[10] Bruyat, C., & Julien, P. A (2001). Defining the field of research in entrepreneurship. Journal of business venturing, 16(2), 165-180 Khác
[16] Devonish, D., Alleyne, P., Charles-Soverall, W., Young Marshall, A., &amp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Lý  thuyết  v ăn hóa của Hofstede  (1980) - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.1 Lý thuyết v ăn hóa của Hofstede (1980) (Trang 24)
Hình 1.2: Mô  hình nghiên cứu đề xuất tâm lý ảnh hưởng ý định khởi nghiệp - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất tâm lý ảnh hưởng ý định khởi nghiệp (Trang 25)
Hình 1.3:  Mô hình sự kiện khởi nghiệp của Shapero và Sokol (1982) - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.3 Mô hình sự kiện khởi nghiệp của Shapero và Sokol (1982) (Trang 26)
Hình 1.4:  Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.4 Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) (Trang 27)
Hình 1.5:  Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Shapero  – Krueger ( 2000) - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.5 Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Shapero – Krueger ( 2000) (Trang 28)
Hình 1.6: Mô hình hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.6 Mô hình hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự (Trang 30)
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh các  nhân  tố ảnh hưởng đến - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.7 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến (Trang 31)
Hình 1.9: Mô  hình nghiên cứu hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến ý định - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.9 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến ý định (Trang 33)
Hình 1.11: Mô hình  nghiên cứu đề xuất về ý định kinh doanh của sinh viên kỹ - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.11 Mô hình nghiên cứu đề xuất về ý định kinh doanh của sinh viên kỹ (Trang 36)
Hình 1.14: Mô  hình nghiên cứu đề xuất - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Hình 1.14 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 47)
Bảng 1. 3:  Diễn đạt thang đo Nghị lực - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 1. 3: Diễn đạt thang đo Nghị lực (Trang 49)
Bảng 1. 4:  Diễn đạt thang đo Tự tin - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 1. 4: Diễn đạt thang đo Tự tin (Trang 49)
Bảng 1. 7 : Diễn tả thang đo Nguồn vốn - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 1. 7 : Diễn tả thang đo Nguồn vốn (Trang 52)
Bảng 1. 9 : Diễn tả thang đo Giáo dục - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 1. 9 : Diễn tả thang đo Giáo dục (Trang 53)
Bảng 1. 10:  Diễn tả thang đo Ý định khởi nghiệp - Nghiên cứu ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học bách khoa hà nội
Bảng 1. 10: Diễn tả thang đo Ý định khởi nghiệp (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN