NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1.1 Khái niệm truyền thông marketing
Theo Philip Kotler (2002), truyền thông marketing bao gồm các hoạt động truyền đạt thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp đến khách hàng, với mục tiêu thuyết phục họ tin tưởng và mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Truyền thông marketing nhằm ba mục đích chính: thông báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng về sản phẩm và thương hiệu Qua các thông điệp, doanh nghiệp thông báo sự hiện diện của mình và sản phẩm trên thị trường, thuyết phục khách hàng về những ưu điểm vượt trội của sản phẩm so với đối thủ, và nhắc nhở họ khi có nhu cầu sử dụng.
Truyền thông marketing còn được gọi bằng thuật ngữ tương đương là xúc tiến (marketing promotion), là một trong bốn thành tốcủa marketing mix.
1.1.1.2 Vai trò của truyền thông marketing
Truyền thông marketing là một thành tốquan trọng có vai trò hỗtrợ đắc lực cho các chiến lược marketing mix khác
Giúp doanh nghiệp tối ưu hóa mức tiêu dùng và gia tăng sự hài lòng của khách hàng, đồng thời cung cấp đa dạng các loại sản phẩm để người tiêu dùng có quyền lựa chọn phong phú nhất Bên cạnh đó, việc này còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng một cách tối đa.
Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường, giúp định hướng kinh doanh theo nhu cầu và mong muốn của khách hàng Điều này tạo ra một nền tảng vững chắc cho mọi quyết định kinh doanh, đảm bảo doanh nghiệp luôn nắm bắt được xu hướng và thị trường.
Chiến lược truyền thông marketing giúp doanh nghiệp truyền đạt đến khách hàng tiềm năng những lợi thế và giá trị của sản phẩm, từ đó tăng doanh số cho sản phẩm hiện tại Đồng thời, nó cũng tạo ra sự nhận biết và ưa thích cho các sản phẩm mới, góp phần xây dựng hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng.
Doanh nghiệp thường sản xuất sản phẩm trước khi triển khai các chiến lược marketing để tiêu thụ hàng hóa Marketing truyền thống bao gồm việc sử dụng các phương tiện như tivi, radio và báo chí để quảng cáo, tổ chức sự kiện, phát tờ rơi, gửi thư giới thiệu hoặc cảm ơn, cũng như tặng quà cho khách hàng.
1.1.1.3 Các công cụtruyền thông marketing
Theo TS Nguyễn Thị Minh Hòa, ThS Lê Quang Trực, ThS Phan Thị Thanh Thủy, Giáo trình Quản trị Marketing (2015), NXB Đại học Huế, Trường Đại học Kinh
Tế, Chương 9, các công cụtruyền thông bao gồm:
Quảng cáo là hoạt động sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của công ty đến thị trường và khách hàng mục tiêu Mục đích của quảng cáo là tạo ấn tượng về sản phẩm đối với khách hàng Các phương tiện quảng cáo bao gồm phát thanh (radio, tivi), in ấn (báo, tạp chí), mạng truyền thông (điện thoại, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh), truyền thông điện tử (băng ghi âm, băng video) và phương tiện hiển thị (biển quảng cáo, bảng hiệu).
Khuyến mãi là các ưu đãi ngắn hạn nhằm khuyến khích người tiêu dùng thử nghiệm hoặc mua sản phẩm và dịch vụ Các hình thức khuyến mãi bao gồm ưu đãi dành cho người tiêu dùng, trung gian và đội ngũ bán hàng.
Bán hàng cá nhân là quá trình tương tác trực tiếp với khách hàng tiềm năng, nhằm thuyết phục họ, giải đáp thắc mắc và khuyến khích quyết định mua sắm hoặc đặt hàng.
Quan hệ công chúng là quá trình tạo dựng mối quan hệ tích cực với công chúng, nhằm thu hút sự thiện cảm và xây dựng hình ảnh doanh nghiệp vững mạnh Công việc này bao gồm việc xử lý các tin đồn, câu chuyện tiêu cực và sự kiện không thuận lợi liên quan đến doanh nghiệp.
Marketing trực tiếp là phương pháp tạo ra mối liên kết trực tiếp với từng khách hàng mục tiêu đã được chọn lọc kỹ lưỡng Phương pháp này không chỉ giúp thu thập phản hồi ngay lập tức mà còn góp phần xây dựng và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
1.1.1.4 Mô hình truyền thông marketing
Để đạt hiệu quả trong truyền thông, doanh nghiệp cần hiểu cách thức hoạt động của truyền thông, nắm vững các yếu tố cơ bản và các mối quan hệ trong quá trình truyền thông.
Mô hình truyền thông bao gồm chín phần tử chính, trong đó hai phần tử quan trọng nhất là người gửi và người nhận Hai phần tử tiếp theo đại diện cho các công cụ truyền thông truyền thống, bao gồm thông điệp và kênh truyền thông Bốn yếu tố còn lại thể hiện chức năng của truyền thông, bao gồm mã hóa, giải mã, phản ứng và thông tin phản hồi Cuối cùng, phần tử thứ chín là sự nhiễu tạp, ảnh hưởng đến quá trình truyền tải thông tin.
Hình 1 1 Mô hình truyền thông trong marketing
(Nguồn: https://voer.edu.vn/ )
Sau đây là định nghĩa của những phần tửcấu thành quá trình này:
- Người gửi: bên gửi thông tin cho bên kia.
- Mã hóa: quá trình thểhiện ý nghĩ dưới dạng kí hiệu.
- Thông điệp: tập hợp những kí hiệu do người gửi truyền đi.
- Phương tiện truyền thông: thông tin có thể được truyền đi đến người nhận bằng các phương tiện như: truyền hình, truyền thanh, báo chí,Internet,…
- Giải mã: quá trình người nhận gắn ý nghĩa cho những kí hiệu mà người gửi truyền đi.
- Người nhận: là bên nhận thông điệp do bên kia chuyển đến.
- Phảnứng đáp lại: là tập hợp những phảnứng của người nhận nảy sinh do tiếp xúc với thông tin.
- Phản hồi: phần phản ứng đáp lại mà người nhận thông báo cho người gửi biết.
Nhiễu là hiện tượng xảy ra trong quá trình truyền tải thông tin, khi xuất hiện những hình ảnh không mong muốn từ môi trường hoặc những biến dạng, khiến cho thông tin mà người nhận nhận được khác biệt so với thông tin mà người gửi đã truyền đi.
1.1.1.5 Các bước xây dựngchương trình truyền thông marketing
Nhiễu Đểcó một chương trình truyền thông hiệu quả, người làm truyền thông cần phải thực hiện quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng mục tiêu
Để thực hiện hiệu quả công việc truyền thông, người truyền thông cần xác định rõ đối tượng mục tiêu, bao gồm người mua tiềm năng, người sử dụng hiện tại, người quyết định và những người có ảnh hưởng Đối tượng có thể là cá nhân hoặc tổ chức, và họ sẽ ảnh hưởng đến các quyết định quan trọng như nội dung truyền đạt, cách thức giao tiếp, thời điểm, địa điểm và đối tượng nhận thông tin.
Bước 2: Xác định mục tiêu của truyền thông marketing