1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG

39 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Rủi Ro Trong Các Điều Khoản Hợp Đồng Ngoại Thương
Tác giả Phạm Trần Bảo Ngọc, Nguyễn Văn Ngọc, Nguyễn Hoàng My, Lê Thị Hoa Lan, Lưu Đức Duy, Ngô Nguyễn Quỳnh Mơ, Vũ Như Ngọc, Võ Thái Thông, Lê Tuyết Hằng, Lê Phước Minh, Cao Nguyễn Hoài Ân, Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Gia Thục Uyên, Vũ Thị Sương
Người hướng dẫn Giảng viên: Huỳnh Đăng Khoa
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương Cơ Sở II Tại Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Rủi Ro
Thể loại tiểu luận
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: RỦI RO TRONG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA (5)
    • 1.1 Nhận định rủi ro (5)
      • 1.1.1 Rủi ro về bộ chứng từ (5)
      • 1.1.2 Rủi ro trong quá trình thuê tàu (8)
      • 1.1.3 Rủi ro cảng ùn tắc (8)
      • 1.1.4 Rủi ro ấn định ngày giao hàng và cảng đến cố định (9)
    • 1.2 Phân tích rủi ro (sử dụng mô hình xương cá) (10)
      • 1.2.1 Rủi ro chứng từ (10)
      • 1.2.2 Rủi ro không thuê được tàu tương đương (10)
      • 1.2.3 Rủi ro cảng ùn tắc (11)
      • 1.2.4 Rủi ro ấn định ngày giao hàng và cảng đến cố định (12)
    • 1.3 Đo lường rủi ro (13)
    • 1.4 Đánh giá rủi ro (13)
      • 1.4.1 Rủi ro chứng từ (13)
      • 1.4.2 Rủi ro không thuê được tàu tương đương (14)
      • 1.4.3 Rủi ro cảng ùn tắc (15)
      • 1.4.4 Rủi ro ấn định ngày giao hàng và cảng đến cố định (15)
    • 1.5 Ứng phó (kiểm soát) rủi ro (16)
      • 1.5.1 Rủi ro chứng từ (16)
      • 1.5.2 Rủi ro không thuê được tàu tương đương (16)
      • 1.5.3 Rủi ro cảng ùn tắc (17)
      • 1.5.4 Rủi ro ấn định ngày giao hàng và cảng đến cố định (18)
  • CHƯƠNG 2: RỦI RO TRONG THANH TOÁN (20)
    • 2.1 Nhận dạng rủi ro (20)
      • 2.1.1 Rủi ro đạo đức (20)
      • 2.1.2 Rủi ro phương thức thanh toán (21)
    • 2.2 Phân tích rủi ro (21)
      • 2.2.1 Rủi ro đạo đức (21)
      • 2.2.2 Các phương thức thanh toán (22)
    • 2.3 Đo lường và đánh giá rủi ro (26)
    • 2.4 Các cách quản trị rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến là (27)
      • 2.4.1 Phương thức ghi sổ (27)
      • 2.4.2 Phương thức tín dụng chứng từ (27)
      • 2.4.3 Phương thức nhờ thu (28)
      • 2.4.4 Phương thức chuyển tiền (28)
    • 2.5 Cách quản trị rủi ro đạo đức các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến là (29)
  • CHƯƠNG 3: RỦI RO THỎA THUẬN TRỌNG TÀI BỊ VÔ HIỆU HOẶC KHÔNG THỰC HIỆN ĐƯỢC 31 (31)
    • 3.1 Nhận diện rủi ro (31)
    • 3.2 Phân tích rủi ro (32)
      • 3.2.1 Thỏa thuận trọng tài vô hiệu (32)
      • 3.2.2 Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được (33)
    • 3.3 Đo lường rủi ro (35)
    • 3.4 Đánh giá rủi ro (37)
    • 3.5 Ứng phó (kiểm soát) rủi ro (37)
      • 3.5.1 Né tránh rủi ro (37)
      • 3.5.2 Ngăn ngừa tổn thất (38)
      • 3.5.3 Giảm thiểu tổn thất (38)
      • 3.5.4 Tài trợ rủi ro (38)
  • CHƯƠNG 4: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)

Nội dung

RỦI RO TRONG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA

Nhận định rủi ro

1.1.1 Rủi ro về bộ chứng từ

Hình 1: Hợp đồng minh họa

Hình 2: Hợp đồng minh họa

Trong hợp đồng này, người mua và người bán đã thống nhất điều kiện giao hàng theo hình thức CIF tại cảng HCMC theo Incoterms 2010 Tuy nhiên, khi xem xét điều khoản giao hàng, có một số rủi ro có thể phát sinh cần được lưu ý.

Quy cách đóng gói sản phẩm được xác định là theo tiêu chuẩn xuất khẩu, nhưng không chỉ rõ tiêu chuẩn của quốc gia nào hay cơ quan nào ban hành Điều này tạo ra sự không rõ ràng, cho phép người bán tự ý lựa chọn phương thức đóng gói, dẫn đến khả năng xảy ra tranh chấp giữa người mua và người bán do hợp đồng không nêu rõ yêu cầu cụ thể.

Khi xét đến cảng dỡ hàng, hai bên đã thỏa thuận rằng cảng dỡ có thể là cảng tại TP.HCM hoặc cảng hàng không Tân Sơn Nhất Điều này cho thấy người mua cho phép người bán có hai lựa chọn vận chuyển: nếu hàng hóa được chuẩn bị kịp thời và tiết kiệm chi phí, có thể chọn vận chuyển bằng đường biển; ngược lại, nếu hàng hóa không kịp, có thể vận chuyển gấp bằng đường hàng không Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra khó khăn cho bên bán tại Trung Quốc trong các khâu sau và gia tăng rủi ro cho họ.

Trong các điều khoản về chứng từ giao hàng như hóa đơn, phiếu đóng gói, vận đơn và CO, người bán sẽ không nhận được tiền hàng nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường hàng không, đặc biệt khi hợp đồng cho phép cảng đích là Tân Sơn Nhất và có khả năng giao trễ Phương thức thanh toán theo hợp đồng là L/C, yêu cầu xuất trình các chứng từ như ⅔ bản vận đơn đường biển gốc, 3/3 phiếu đóng gói đã ký và 3/3 bản hóa đơn thương mại Theo nguyên tắc L/C, bất kỳ sự sai lệch nào trong chứng từ sẽ dẫn đến việc không được thanh toán Khi người bán gửi hàng bằng đường hàng không, họ chỉ nhận được phiếu gửi hàng hàng không (Airway Bill) thay vì bản vận đơn đường biển gốc, dẫn đến việc không thể thanh toán khi xuất trình chứng từ cho ngân hàng Mặc dù hàng đã được gửi đến người mua, theo nguyên tắc của Airway Bill, người nhận chỉ cần có đủ giấy tờ chứng minh để nhận hàng.

Một rủi ro trong điều khoản giao hàng của hợp đồng này là việc không chỉ rõ đơn vị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (CO), khiến người mua gặp khó khăn trong việc xin ưu đãi thuế nếu đơn vị cấp CO từ Trung Quốc không đủ thẩm quyền Hơn nữa, vận đơn (B/L) cũng không được yêu cầu là vận đơn sạch và hàng đã được xếp lên tàu, điều này có thể dẫn đến rủi ro hàng hóa bị hư hỏng trước khi được vận chuyển an toàn, đặc biệt trong trường hợp chọn điều kiện CIF theo Incoterms 2010.

Tất cả những dấu hiệu này đều phản ánh một rủi ro nghiêm trọng liên quan đến bộ chứng từ, ảnh hưởng đến cả người mua và người bán.

1.1.2 Rủi ro trong quá trình thuê tàu:

Trong một hợp đồng khác, giữa người mua và người bán có một điều khoản thỏa thuận như sau:

Tàu Kỳ Vân, được đóng vào năm 1998 tại Anh, có trọng tải DWT 23,000 MT, GRT 18,400 MT và NRT 3,710 MT Tàu dài 110m, rộng 17,5m, có 3 hầm và 1 tầng boong, với công suất máy chính đạt 3,745 kW Trong trường hợp tàu không thể đến nơi chỉ định, người chuyên chở phải cung cấp một tàu thay thế có các đặc điểm tương tự.

Rủi ro cho bên thuê tàu chuyến xuất phát từ việc xác định "đặc điểm tương tự" của con tàu Câu hỏi đặt ra là liệu tàu cần phải có thông số chính xác 100% theo tiêu chuẩn đã thống nhất hay có thể chấp nhận một khoảng dung sai nhất định Việc tìm kiếm và đặt chỗ cho tàu có thông số như mong muốn là rất khó khăn, và ngay cả khi tìm được tàu tương tự, cũng chưa chắc nó sẵn sàng để thuê Điều này dẫn đến nguy cơ lớn trong việc không thể thuê được tàu.

1.1.3 Rủi ro cảng ùn tắc:

Trong một hợp đồng thuê tàu, điều khoản giao hàng có quy định như sau:

“Cảng dỡ : Cảng Cát Lái Việt Nam, mức xếp dỡ: 1.500MT/ngày.”

Khi tàu đến cảng Cát Lái nhưng bị ùn tắc, việc cập bến có thể bị trì hoãn, ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa và làm tăng phí demurrage Sự chậm trễ này có thể dẫn đến thiếu nguyên vật liệu, làm gián đoạn quá trình sản xuất, và trong trường hợp xấu, việc giao hàng không thể thực hiện, gây thiệt hại cho cả người bán và người mua Người xuất khẩu có thể không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng đúng hạn, dẫn đến phải bồi thường hoặc giảm giá cho khách hàng, từ đó làm giảm uy tín doanh nghiệp Rủi ro này không chỉ gây bất lợi cho hai bên trong hợp đồng mà còn có thể dẫn đến khả năng kiện tụng vi phạm hợp đồng.

1.1.4 Rủi ro ấn định ngày giao hàng và cảng đến cố định:

Nhận diện trong hợp đồng

Rủi ro ấn định ngày giao hàng cố định

Time of delivery: On May 13th, 2021

• Khả năng chuẩn bị hàng của người bán có thể không kịp ngày giao hàng đã cam kết;

Người bán cam kết giao hàng đúng hạn, tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào lịch trình và sự vận hành của tàu Nếu tàu bị trễ, khả năng người bán không thể đáp ứng yêu cầu giao hàng đúng ngày sẽ tăng cao.

Khi thanh toán bằng L/C, nếu người bán không đảm bảo đúng ngày giao hàng, dù do nguyên nhân chủ quan hay khách quan, thông tin trên chứng từ (Vận Đơn đường biển) sẽ không khớp với yêu cầu của L/C Hệ quả là ngân hàng có thể tính phí bất hợp lệ cho chứng từ hoặc tệ hơn, từ chối thanh toán.

Rủi ro ấn định cảng đến cố định

Trong trường hợp cảng ghi trong hợp đồng gặp trục trặc do tắc nghẽn mùa cao điểm hoặc bất ổn chính trị, nếu không có cảng dự phòng được đề cập, việc giao hàng sẽ bị trì hoãn, dẫn đến vi phạm hợp đồng của người bán.

Phân tích rủi ro (sử dụng mô hình xương cá)

Mô hình xương cá kết hợp 5whys để phân tích rủi ro chứng từ:

1.2.2 Rủi ro không thuê được tàu tương đương:

Mô hình xương cá kết hợp 5whys để phân tích rủi ro không thuê được tàu tương đương

1.2.3 Rủi ro cảng ùn tắc:

Mô hình xương cá kết hợp 5 Whys của rủi ro cảng ùn tắc

1.2.4 Rủi ro ấn định ngày giao hàng và cảng đến cố định: a Mô hình xương cá: b Mô hình 5 WHYS vấn đề Bộ phận soạn thảo hợp đồng chưa được đào tạo bài bản:

Đo lường rủi ro

Dựa trên thang đo mức độ và tần suất của từng rủi ro, nhóm đã phân loại 4 rủi ro vào bảng ma trận để xác định thứ tự ưu tiên trong việc ứng phó và kiểm soát rủi ro.

Tần suất cao Tần suất thấp

Mức độ nghiêm trọng cao RR chứng từ RR không thuê được tàu tương đương

Mức độ nghiêm trọng thấp RR cảng ùn tắc RR ấn định ngày giao hàng và cảng đến cố định

Đánh giá rủi ro

Rủi ro chứng từ là một trong những rủi ro lớn nhất mà doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa và dịch vụ quốc tế phải đối mặt Đặc biệt, trong phương thức thanh toán qua thư tín dụng (Letter of Credit), một sai sót nhỏ trong bộ chứng từ có thể dẫn đến việc ngân hàng từ chối thanh toán, khiến người bán có thể mất 100% hàng hóa vào tay người mua và gặp khó khăn trong việc thu hồi công nợ Hơn nữa, đối với các chứng từ sở hữu hàng hóa như vận đơn đường biển (Bill of Lading), sai sót có thể gây trở ngại lớn trong việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa người bán và người mua.

Các chứng từ như giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa rất quan trọng Nếu không có những chứng từ này, người mua có thể gặp rủi ro và không được hưởng mức thuế suất ưu đãi từ các hiệp định thương mại tự do (FTAs), cũng như không thể vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.

Nhóm đánh giá nhận định rằng rủi ro liên quan đến chứng từ trong thương mại quốc tế là rất nghiêm trọng Tuy nhiên, do chứng từ là phần thiết yếu trong quá trình giao dịch quốc tế, các doanh nghiệp đã đầu tư đáng kể nguồn lực để giảm thiểu những rủi ro này.

❖ Kết luận: Rủi ro chứng từ được đo lường với (mức độ; tần suất): (5;3)

1.4.2 Rủi ro không thuê được tàu tương đương:

Rủi ro không thuê được tàu tương đương có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình vận chuyển hàng hóa, bao gồm việc giao hàng đúng hạn, chi phí vận chuyển, thời gian làm hàng và thời gian chuẩn bị bộ chứng từ Điều này có thể dẫn đến nhiều khoản chi phí phát sinh và các hình phạt liên quan đến việc giao hàng trễ.

Các lô hàng thuê tàu thường có số lượng lớn và giá trị cao, vì vậy bên thuê tàu rất chú trọng vào việc soạn thảo hợp đồng Hiện nay, đội tàu buôn toàn cầu lên đến 55.000 chiếc, theo thống kê của Statista, và hoạt động liên tục suốt năm, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm tàu phù hợp.

❖ Kết luận: Rủi ro không thuê được tàu tương đương được đo lường với (mức độ; tần suất): (4;1)

1.4.3 Rủi ro cảng ùn tắc:

Tình trạng ùn tắc tại các cảng đang trở thành vấn đề nghiêm trọng do sự gia tăng nhu cầu phân phối hàng hóa trong thương mại toàn cầu Thời gian chờ đợi của tàu tại cảng đang gia tăng, như tại cảng Bremerhaven của Đức, thời gian chờ đã tăng từ 45 lên 55 giờ Tình trạng này xảy ra phổ biến ở nhiều cảng, dẫn đến nguy cơ cao về sự chậm trễ Tại Việt Nam, hệ thống cảng thiếu bến cập cảng, khiến thời gian trung bình tàu bị trễ từ 1-2 ngày, thậm chí một số tàu có thể trễ đến 7-10 ngày Năng suất xếp dỡ trung bình chỉ đạt 20 container/cần cẩu/giờ do bãi container không còn khả năng tiếp nhận thêm.

Nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhận thức được rủi ro từ tình trạng ùn tắc cảng, do đó, khi xảy ra sự cố này, họ thường chủ động thương lượng để tìm ra giải pháp phù hợp Thực tế, ùn tắc tại cảng là một vấn đề phổ biến hiện nay mà các doanh nghiệp khó có thể kiểm soát.

❖ Kết luận: Rủi ro không thuê được tàu tương đương được đo lường với (mức độ; tần suất): (2;4)

1.4.4 Rủi ro ấn định ngày giao hàng và cảng đến cố định:

Việc sử dụng ngày giao hàng cụ thể trong hợp đồng có mức độ rủi ro cao, dễ dẫn đến tranh chấp giữa các bên, gây ra tổn thất lớn Do đó, trong thực tế, hầu như không có hợp đồng ngoại thương nào áp dụng ngày giao hàng cố định.

Tần suất rủi ro khi ấn định cảng giao cố định là rất thấp, dẫn đến việc hầu hết các hợp đồng ngoại thương đều áp dụng phương thức này Tuy nhiên, nếu xảy ra rủi ro, tổn thất có thể rất nghiêm trọng, bao gồm giao hàng chậm trễ hoặc thậm chí hỏng cả lô hàng.

❖ Kết luận rủi ro ấn định ngày giao hàng và cảng đến cố định này được đo lường với (mức độ; tần suất) là (3;1)

Ứng phó (kiểm soát) rủi ro

1.5.1 Rủi ro chứng từ: a) Né tránh rủi ro:

- Không ký hợp đồng với đối tác có nguy cơ lừa đảo, cài điều khoản về chứng từ trong hợp đồng

Để giảm thiểu rủi ro trong vận chuyển hàng hóa, cần bổ sung các điều khoản hợp lý về chứng từ cho các trường hợp giao hàng khác nhau, bao gồm cả đường biển và hàng không Việc này không chỉ giúp xác định rõ trách nhiệm mà còn ngăn ngừa tổn thất hiệu quả trong quá trình vận chuyển.

- Thêm nhân sự/phòng ban kiểm tra hai lần hợp đồng

- Thuê người quản lý cấp cao có chuyên môn tốt trong khâu huấn luyện về hợp đồng, chứng từ

- Đầu tư vào máy móc, thiết bị: kiểm tra, bảo trì định kỳ, cập nhập các phần mềm như Word,

- Bổ sung quy trình kiểm tra Ví dụ: In trước, trình ký, kiểm tra qua hai lớp quản lý

- Giữ mối quan hệ tốt đẹp với đối tác để có thể chỉnh sửa nếu phát hiện có sai sót trong khâu chứng từ c) Giảm thiểu tổn thất:

- Thương lượng với đối tác:

+ Giảm giá bán để đối tác chấp nhận mua lô hàng

+ Bổ sung điều khoản tự bảo vệ mình

- Liên hệ người mua khác ở nước nhập khẩu nếu đối tác không chấp nhận sai sót về mặt chứng từ và không thể sửa chữa chứng từ được nữa

VD: Bill tàu đã xuất chính thức, hàng đã đi đến cảng đích

- Cân nhắc lợi ích chi phí để đưa ra quyết định nên bỏ hàng hay mang hàng về d) Tài trợ rủi ro:

- Tự khắc phục: Quỹ tự có nhằm chi cho các khoản rủi ro liên quan đến chứng từ

- Mua tín dụng bảo hiểm xuất khẩu (Export Credit Insurance) nhằm phòng ngừa trường hợp người mua không thanh toán tiền hàng

1.5.2 Rủi ro không thuê được tàu tương đương: a) Né tránh rủi ro:

Không nên ký kết hợp đồng với các bên có yêu cầu quá khắt khe, vì điều này có thể dẫn đến nguy cơ không đáp ứng được tiêu chuẩn thuê tàu, đặc biệt khi công ty đang hoạt động với nguồn lực hạn chế.

- Chỉnh sửa các điều khoản cho phép có một khoản dung sai nhất định trong tiêu chuẩn kỹ thuật của tàu b) Ngăn ngừa tổn thất:

- Thêm nhân sự/phòng ban kiểm tra hai lần hợp đồng để tránh trường hợp bị cài các điều khoản quá chặt về tàu

- Thuê người quản lý cấp cao có chuyên môn tốt trong khâu huấn luyện về các hợp đồng có liên quan đến việc thuê tàu chuyến

- Đầu tư vào máy móc, thiết bị: kiểm tra, bảo trì định kỳ, cập nhập các phần mềm như Word,

- Bổ sung quy trình kiểm tra Ví dụ: In trước, trình ký, kiểm tra qua hai lớp quản lý

- Giữ mối quan hệ tốt đẹp với đối tác để có thể thương thuyết được các điều kiện thuê tàu phù hợp cho cả hai bên

- Chủ động đi thuê tàu sớm để tăng khả năng tìm được tàu phù hợp c) Giảm thiểu tổn thất:

- Thương thuyết với khách hàng để thuyết phục họ chấp nhận các tiêu chuẩn của con tàu mình đã thuê d) Tài trợ rủi ro:

- Mua bảo hiểm cho lô hàng đi trên các con tàu không phù hợp để tránh trường hợp tổn thất đối với hàng hóa do tàu không phù hợp

- Có quỹ dự phòng khi làm việc với các hãng tàu nhằm giành được sự “ưu tiên” khi lựa chọn tàu

1.5.3 Rủi ro cảng ùn tắc: a) Né tránh rủi ro:

Tránh hợp tác với các đối tác tại các quốc gia có cảng biển tiềm ẩn rủi ro tắc nghẽn, vì điều này có thể dẫn đến việc tàu không thể cập bến hoặc hàng hóa bị ùn tắc trong cảng, ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển hàng hóa.

Để giảm thiểu ùn tắc tại cảng, hãy lựa chọn cảng đến có ít tắc nghẽn hơn hoặc thêm điều khoản về cảng đến thay thế Việc này đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng điều kiện tại nước nhập khẩu và khả năng thương lượng hiệu quả với các đối tác Đồng thời, cần có các biện pháp ngăn ngừa tổn thất để đảm bảo quá trình vận chuyển diễn ra thuận lợi.

Khi thương lượng về điều khoản giao hàng, cần chú ý đến phí demurrage, vì mỗi quốc gia có quy định khác nhau về phí này Việc hiểu rõ quy định của cảng là rất quan trọng, bởi khả năng thương lượng phí cũng khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia.

- Đầu tư nhân lực có chuyên môn kiểm tra kỹ hợp đồng

- Thuê một công ty Forwarder uy tín để giảm bớt thời gian tiêu tốn cho khâu làm việc với cảng và hải quan

- Giữ mối quan hệ tốt đẹp với đối tác c) Giảm thiểu tổn thất:

Thương lượng với đối tác là bước quan trọng để tìm ra giải pháp tối ưu, như lựa chọn neo đậu để chờ, đánh giá mức phí và tình hình lưu thông tại các cảng lân cận nhằm điều chỉnh tuyến vận chuyển, hoặc thuê sà lan chở hàng vào cảng.

- Đẩy nhanh tiến độ làm hàng để hạn chế phí demurrage phải chịu

- Trong trường hợp không nhận được hàng từ người bán, tìm kiếm nhà cung cấp khác để đảm bảo hoạt động kinh doanh sản xuất ít chịu ảnh hưởng

Trong trường hợp người mua từ chối nhận hàng, doanh nghiệp cần tìm kiếm khách hàng mới để tránh lãng phí hàng hóa hoặc chi phí vận chuyển hàng trở lại Việc đánh giá chi phí và lợi ích sẽ giúp đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm tối ưu hóa quy trình này.

- Tự khắc phục bằng quỹ tự có của doanh nghiệp

1.5.4 Rủi ro ấn định ngày giao hàng và cảng đến cố định a) Né tránh rủi ro:

- Không ký kết các hợp đồng quy định về thời điểm giao hàng và cảng giao hàng cố định

- Thêm một số điều kiện khác vào điều khoản:

+ Biến ngày giao hàng cụ thể thành khoảng thời gian giao hàng trong tương lai Ví dụ: Nếu hợp đồng quy định Time of delivery: May 20th,

2021, có thể sửa thành May, 2021 hoặc By the third week of May, 2021

When shipping goods, it's essential to include an alternative port alongside the primary unloading destination For instance, if the main port of unloading is Prince Rupert Port, consider designating Port of Vancouver as an alternative This practice helps prevent potential losses by ensuring a backup option is available in case of unforeseen circumstances.

- Thuê người quản lý chuyên môn cấp cao để vận hành bộ máy tốt hơn và trách nhiệm hơn

Đầu tư vào tài sản cố định là rất quan trọng, bao gồm việc bảo trì và kiểm tra thường xuyên Cần thực hiện kiểm tra các tính năng của máy móc, kịp thời sửa chữa hỏng hóc và đảm bảo máy in luôn đầy mực Nếu máy móc đã cũ và không còn giá trị khấu hao, việc thay mới và nâng cấp bằng thiết bị khác là điều cần thiết để duy trì hiệu suất làm việc.

- Khắt khe hơn trong quy trình trước khi ký kết hợp đồng: không chủ quan, thêm nhân sự cùng tiền kiểm hợp đồng c) Giảm thiểu tổn thất:

- Thương lượng với đối tác của hợp đồng:

+ Bổ sung thêm điều khoản trong hợp đồng bằng một văn bản riêng đính kèm

+ Bán bằng giá khuyến mãi để lô hàng được chấp nhận

Để đảm bảo giao dịch thành công, người bán nên nhanh chóng liên hệ với những người mua khác tại nước nhập khẩu nếu đối tác không đồng ý với các điều kiện thương lượng Việc thuyết phục với giá tương đương hoặc đưa ra giá khuyến mãi sẽ giúp tăng khả năng bán hàng và tối ưu hóa lợi nhuận.

Khi quyết định mang hàng về nước người bán, cần cân nhắc lợi ích về chi phí vận chuyển Nếu không tìm được người mua ở nước nhập khẩu và chi phí vận chuyển về nước người bán thấp hơn giá trị lô hàng, nên mang hàng về, đặc biệt với hàng có giá trị cao Ngược lại, nếu chi phí vận chuyển cao mà giá trị lô hàng nhỏ, người bán nên chấp nhận từ bỏ hàng.

- Tự khắc phục bằng quỹ tự có của doanh nghiệp.

RỦI RO TRONG THANH TOÁN

Nhận dạng rủi ro

Có rất nhiều rủi ro trong thanh toán quốc tế mang lại hậu quả nghiêm trọng bao gồm:

Trong lĩnh vực kinh doanh, các rủi ro như rủi ro đạo đức, rủi ro phương thức thanh toán, rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro chính trị thường xuyên xảy ra Tuy nhiên, nhóm quyết định tập trung phân tích hai loại rủi ro phổ biến nhất là rủi ro đạo đức và rủi ro liên quan đến việc chọn lựa phương thức thanh toán.

Mặc dù Tín dụng chứng từ có sự cam kết thanh toán từ ngân hàng phát hành, thiện chí của người mua vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thanh toán thuận lợi Nếu người mua thiếu thiện chí, họ có thể lợi dụng những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ để yêu cầu giảm giá, kéo dài thời gian thanh toán, hoặc thậm chí từ chối thanh toán, gây rủi ro cho người xuất khẩu Trong nhiều trường hợp, người xuất khẩu buộc phải chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn.

Người nhập khẩu có thể do lo ngại về việc thua lỗ mà từ chối nhận bộ chứng từ để lấy hàng, dẫn đến việc trì hoãn thanh toán và gây khó khăn cho ngân hàng phát hành trong quá trình xử lý vốn.

Trong hợp đồng xuất khẩu, người bán và người mua đã đồng ý thanh toán qua phương thức L/C Tuy nhiên, sau khi giao hàng, dù người bán đã hoàn tất nghĩa vụ chứng từ, người mua lại trì hoãn và có ý định từ chối thanh toán.

2.1.2 Rủi ro phương thức thanh toán:

Trong hợp đồng xuất nhập khẩu, hai bên đã chọn phương thức thanh toán L/C at sight (L/C trả ngay) Điều khoản này không nêu rõ về tính chất của L/C, có thể hủy ngang hay không (irrevocable/revocable), điều này có thể gây rủi ro cho bên kia do sự khác biệt trong quy định pháp luật của từng quốc gia Chẳng hạn, ở Nga, nếu không có quy định rõ ràng, L/C sẽ được hiểu là revocable (có thể hủy ngang) Ngoài ra, hợp đồng cũng không xác định rõ khả năng chuyển nhượng của L/C (transferable/nontransferable), điều này ảnh hưởng đến khả năng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C cho bên thứ ba khi cần thiết.

Phân tích rủi ro

2.2.2 Các phương thức thanh toán:

Người mua đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là khi sau khi chuyển tiền, người bán có thể phá sản hoặc không giao hàng đúng số lượng, chủng loại và chất lượng như đã thỏa thuận Điều này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của người mua, đặc biệt nếu thời gian giao hàng không được đảm bảo.

Rủi ro đối với người bán xuất hiện khi người mua thanh toán sau khi nhận hàng, vì lúc này việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của người mua Điều này khiến bên bán dễ bị chiếm dụng vốn, ảnh hưởng đến dòng tiền và khả năng kinh doanh của họ.

• Phương thức nhờ thu o Nhờ thu trơn

Nhà xuất khẩu phải đối mặt với rủi ro khi đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn, nếu nhà nhập khẩu không thể hoặc không muốn thực hiện nghĩa vụ thanh toán Nguyên nhân có thể do tình hình tài chính và kinh doanh của nhà nhập khẩu xấu đi, hoặc có thể do hành vi lừa đảo có chủ ý từ phía họ.

+ Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà xuất khẩu chẳng bao giờ nhận được tiền thanh toán

+ Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu kém, thì việc thanh toán sẽ dây dưa, chậm trễ và tốn kém

+ Nếu nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán hay từ chối ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn

Nhà nhập khẩu đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm việc hối phiếu đòi tiền có thể đến trước khi hàng hóa được gửi đi hoặc khi hàng đã được gửi nhưng chưa tới Ngoài ra, khi nhận hàng, có thể xảy ra tình trạng hàng hóa không đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại và số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương Phương thức nhờ thu kèm chứng từ cũng là một yếu tố cần xem xét để giảm thiểu rủi ro này.

- Rủi ro đối với nhà xuất khẩu:

Khi ngân hàng vi phạm lệnh nhờ thu bằng cách trao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà nhập khẩu trước khi thanh toán, có thể xảy ra tình trạng chữ ký chấp nhận thanh toán bị giả mạo Ngoài ra, người ký chấp nhận có thể không đủ thẩm quyền hoặc chưa đăng ký mẫu dấu, chữ ký, dẫn đến những rủi ro pháp lý cho các bên liên quan.

Ngân hàng chuyển chứng từ (NH nhà xuất khẩu) khẳng định rằng, nếu ngân hàng xuất trình mắc sai sót trong quá trình thực hiện lệnh nhờ thu, nhà xuất khẩu sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hậu quả, kể cả khi họ không có liên quan đến việc chỉ định ngân hàng xuất trình.

Toàn bộ hoặc một phần chứng từ có thể bị thất lạc, dẫn đến việc số hàng hóa mà bộ chứng từ đại diện chỉ có thể được chuyển giao theo lệnh của ngân hàng, với sự đồng ý trước từ ngân hàng đó.

Nhà nhập khẩu đã thanh toán để nhận bộ chứng từ, nhưng ngân hàng xuất trình không chuyển cho ngân hàng chuyển chứng từ để thanh toán cho nhà xuất khẩu Tình huống này có thể xảy ra khi ngân hàng xuất trình gặp khó khăn hoặc bị trì hoãn trong việc thanh toán do các biện pháp kiểm soát ngoại hối ngăn cản việc chuyển ngoại tệ ra khỏi lãnh thổ quốc gia.

Ngân hàng xuất trình chuyển tiền cho ngân hàng chuyển chứng từ, nhưng nếu ngân hàng này chậm trễ hoặc mất khả năng thanh toán, nhà xuất khẩu có thể nhận tiền chậm hoặc không nhận được Trong khi đó, nhà nhập khẩu có thể từ chối thanh toán mặc dù hàng hóa đã được gửi Mặc dù nhà xuất khẩu có quyền kiện nhà nhập khẩu theo hợp đồng, quá trình này thường mất nhiều thời gian, trong khi hàng hóa có thể đã được bốc dỡ và lưu kho hoặc nhà xuất khẩu đã ra lệnh chuyển hàng về nước.

- Rủi ro đối với nhà nhập khẩu

Ngân hàng chỉ thực hiện giao dịch dựa trên chứng từ, do đó nhà nhập khẩu phải thanh toán bất kể chất lượng hàng hóa Rủi ro thuộc về người mua nếu người bán tạo ra chứng từ hàng hóa giả mạo, dẫn đến việc người mua phải chịu thiệt hại từ hành vi lừa đảo của người bán.

• Phương thức ghi sổ (open account) Đối với nhà nhập khẩu:

- Nhà xuất khẩu có thể không giao hàng (lừa đảo, )

- Nhận hàng không đúng chủng loại và chất lượng (do người bán muốn tiêu thụ hàng hóa, thiếu uy tín, bất cẩn,…) Đối với nhà xuất khẩu:

Nhà nhập khẩu có thể không thanh toán, chậm trễ hoặc thanh toán không đầy đủ, dẫn đến việc người bán gặp khó khăn về tài chính Các sự kiện kinh tế và chính trị có thể tạo ra quy định làm chậm hoặc tạm ngừng việc chuyển tiền, khiến vốn của người bán bị đọng lại cho đến khi người mua nhận hàng Trong trường hợp người mua chây ỳ không thanh toán, việc theo đuổi nợ trở nên phức tạp, đặc biệt khi người mua không cần phát hành chứng từ nhận nợ nào để cam kết thanh toán.

• Phương thức tín dụng chứng từ

- Rủi ro đối với nhà nhập khẩu

Rủi ro trong xuất khẩu có thể xảy ra khi nhà xuất khẩu không cung cấp hàng hóa đúng yêu cầu, như không gửi đủ số lượng hoặc sản phẩm không giống với mẫu đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.

Chậm giao hàng do không thu gom và chuẩn bị kịp (Trường hợp nhà xuất khẩu chưa chuẩn bị kịp hàng)

Rủi ro thanh toán do chứng từ giả, chứng từ không trung thực, mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ

Ngân hàng chỉ thanh toán cho nhà xuất khẩu dựa vào bộ chứng từ xuất trình mà không kiểm tra thực tế hàng hóa, chỉ xác nhận tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ Do đó, doanh nghiệp thường đối mặt với một số rủi ro khi thực hiện hoạt động nhập khẩu.

Nhà xuất khẩu có thể gian lận bằng cách làm giả giấy tờ để nhận thanh toán từ ngân hàng, dẫn đến việc nhà nhập khẩu không có sự đảm bảo về số lượng, chủng loại và tình trạng hàng hóa đúng như hợp đồng Trong tình huống này, nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã thanh toán cho ngân hàng phát hành.

Mâu thuẫn giữa hàng hóa và chứng từ có thể dẫn đến việc hải quan tịch thu hàng hóa khi nhập khẩu, nếu không có sự trùng khớp giữa chúng.

- Rủi ro đối với nhà xuất khẩu

Nguyên nhân do Ngân hàng (NH) không đảm bảo khả năng thanh toán, tín nhiệm kém Nếu

Đo lường và đánh giá rủi ro

Rủi ro trong việc lựa chọn phương thức thanh toán rất lớn, với tần suất cao và hậu quả nghiêm trọng, có thể dẫn đến việc người bán mất cả lô hàng mà không nhận được tiền, hoặc người mua không nhận được hàng đã thanh toán hoặc nhận hàng kém chất lượng Tuy nhiên, hiện nay, các nhà xuất nhập khẩu đã áp dụng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro, giúp giảm bớt hậu quả Do đó, rủi ro trong lựa chọn phương thức thanh toán được đo lường với tần suất và mức độ nghiêm trọng là (5:3) Trong khi đó, rủi ro đạo đức lại rất lớn và xảy ra thường xuyên, với tần suất và mức độ nghiêm trọng là (5:5).

Các cách quản trị rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến là

Chủ động né tránh là phương pháp chỉ nên áp dụng khi hai bên đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài và tin tưởng lẫn nhau Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp không ký kết hợp đồng với đối tác đang gặp khó khăn về tài chính.

- Loại bỏ nguyên nhân (mối nguy hiểm): áp dụng biện pháp bảo đảm như thư bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng dự phòng, đặt cọc,…

2.4.2 Phương thức tín dụng chứng từ

Để giảm thiểu rủi ro từ ngân hàng phát hành L/C, bên bán nên yêu cầu bên mua mở L/C tại các ngân hàng uy tín và có thương hiệu Trong một số trường hợp, bên bán có thể chỉ định ngân hàng phát hành L/C là đại lý của ngân hàng tại nước xuất khẩu hoặc thiết lập mối quan hệ đảm bảo giữa hai bên.

- Trường hợp nhà xuất khẩu Không xuất trình được bộ chứng từ theo đúng quy định L/C:

+ Chuẩn bị chứng từ đầy đủ, khi làm thanh toán L/C cần nhân sự giỏi để tránh trường hợp sửa L/C nhiều lần

Trong quá trình đàm phán hợp đồng, việc chuẩn bị đầy đủ các chứng từ cần thiết là rất quan trọng để hạn chế việc phát sinh thêm các vấn đề sau khi hợp đồng đã được ký kết.

+ Kiểm soát chặt chẽ những rủi ro có thể phát sinh khi sử dụng L/C

+ Nhận tham vấn từ ngân hàng thụ hưởng hỗ trợ nhà xuất khẩu

+ Tìm hiểu kỹ về quy định thanh toán L/C và quy định với bộ chứng từ

Để đảm bảo quá trình đàm phán diễn ra thuận lợi khi mở L/C, nhà xuất khẩu cần chuẩn bị chứng từ hợp lý, tránh việc mở L/C quá sớm hoặc ngay trong ngày hàng lên tàu, nếu chưa kịp hoàn tất các thủ tục cần thiết.

+ Ngoài những yêu cầu chính trong L/C còn cần chuẩn bị thêm những công cụ của ngân hàng như : Thư tín dụng dự phòng, Performance bond, Bank guarantee…

- Trường hợp Nhà xuất khẩu gửi chứng từ không hợp lệ, chứng từ giả:

+ Chứng từ liên quan tới hàng hóa như: C/O, I/P, C/Q, Test Report… phải do đơn vị có thẩm quyền cấp cần xem xét kỹ đơn vị cấp

Vận đơn do hãng tàu phát hành sau khi xếp hàng cần được đại diện bên nhập khẩu kiểm tra và giám sát kỹ lưỡng Các thông tin quan trọng như ngày tàu chạy, ngày phát hành, tên tàu, số chuyến, và lịch tàu phải được xác minh đầy đủ để đảm bảo quy trình vận chuyển diễn ra suôn sẻ.

+ Nhà nhập khẩu phải được nhận vận đơn gốc để kiểm tra và đối chiếu với bộ chứng từ trên L/C

+ Chứng từ cần có chữ ký đại diện của bên nhập khẩu kiểm tra, các cơ quan có thẩm quyền ký phát

+ Quy định rõ ràng điều khoản phạt trong hợp đồng nếu không thực hiện hợp đồng

- Tìm hiểu thật kỹ đối tác: Xem đối tác có đáng để tin tưởng hay không

- Nên lựa chọn những đối tác đã từng hợp tác làm ăn lâu năm và đáng tin tưởng

- Kết hợp việc thanh toán có bảo lãnh với ngân hàng

- Tìm hiểu rõ đối tác làm ăn của mình:

+ Xem đó có phải là công ty thực tế hay là công ty ma lừa đảo bằng việc kiểm tra giấy tờ có tính pháp lý

+ Tham khảo thông tin từ những đối tác đã từng hợp tác làm ăn với công ty đó

- Xây dựng lộ trình thanh toán hợp lý:

Trước khi thực hiện thanh toán, cần xác định thời điểm thanh toán phù hợp, có thể là trước, sau khi ký hợp đồng hoặc khi giao hàng Ngoài ra, có thể lựa chọn thanh toán một phần giá trị hợp đồng và thanh toán phần còn lại khi nhận hàng Người dùng cũng có thể kết hợp cả hai phương thức thanh toán này để tối ưu hóa quy trình giao dịch.

Có thể kết hợp hai phương thức thanh toán là chuyển tiền điện tử và thanh toán qua L/C Cụ thể, bạn có thể đặt cọc 30% bằng chuyển tiền điện tử và thanh toán 70% còn lại bằng L/C trả ngay, không hủy ngang.

Cách quản trị rủi ro đạo đức các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến là

- Không ký hợp đồng với đối tác có nguy cơ lừa đảo, cài điều khoản về chứng từ trong hợp đồng

Để giảm thiểu rủi ro trong hợp tác, việc khảo sát kỹ lưỡng nhà nhập khẩu là rất quan trọng Bạn nên xác minh uy tín của nhà nhập khẩu trước khi quyết định hợp tác, nhằm tránh những đối tác không đáng tin cậy.

+ Công ty này thực tế hay là công ty ma lừa đảo bằng việc kiểm tra giấy tờ có tính pháp lý

+ Tham khảo thông tin từ những đối tác đã từng hợp tác làm ăn với công ty đó b) Ngăn ngừa tổn thất:

- Thêm nhân sự/phòng ban kiểm tra hai lần hợp đồng

- Thuê người quản lý cấp cao có chuyên môn tốt trong khâu huấn luyện về kiểm tra hợp đồng, chứng từ

- Đầu tư vào máy móc, thiết bị: kiểm tra, bảo trì định kỳ, cập nhật phần mềm thường xuyên c) Giảm thiểu tổn thất:

Khi nhà nhập khẩu từ chối nhận hàng và không thanh toán, doanh nghiệp cần cân nhắc lợi ích chi phí để quyết định nên bỏ hàng hay mang hàng về Việc này liên quan đến việc tài trợ rủi ro, giúp doanh nghiệp đánh giá các khả năng và lựa chọn phương án tối ưu nhất cho tình huống hiện tại.

- Tự khắc phục: Quỹ tự có nhằm chi cho các khoản rủi ro liên quan đến việc nhà Nhập khẩu không thanh toán tiền hàng

- Mua tín dụng bảo hiểm xuất khẩu (Export Credit Insurance) nhằm phòng ngừa trường hợp người mua không thanh toán tiền hàng.

RỦI RO THỎA THUẬN TRỌNG TÀI BỊ VÔ HIỆU HOẶC KHÔNG THỰC HIỆN ĐƯỢC 31

Nhận diện rủi ro

Trong nhiều trường hợp, các bên lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp nhờ vào những ưu điểm như chủ động về thời gian và địa điểm, tính bảo mật cao, cùng sự linh hoạt trong việc chọn ngôn ngữ và nguồn luật áp dụng Tuy nhiên, nếu cơ quan trọng tài được chọn không có thẩm quyền giải quyết vụ việc, thỏa thuận trọng tài có thể trở nên vô hiệu hoặc không thể thực hiện, điều này thường liên quan đến các yếu tố được đề cập trong điều khoản hợp đồng.

- Cơ quan trọng tài: xét về chuyên môn, số lượng trọng tài viên

- Tính ràng buộc của kết quả xét xử

Các bên đã đưa ra bằng chứng và lập luận phản bác phán quyết của trọng tài, dẫn đến việc thỏa thuận kết quả trọng tài bị vô hiệu hóa Hệ quả là một trong hai bên sẽ tiếp tục nộp đơn lên tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp, gây mất thời gian cho các bên và đôi khi khiến tranh chấp không thể giải quyết.

Có hai loại rủi ro cơ bản:

Rủi ro thỏa thuận trọng tài vô hiệu xảy ra khi điều khoản trọng tài không tuân thủ quy định của pháp luật, dẫn đến việc thỏa thuận cơ bản trở nên vô hiệu ngay từ đầu Việc này có thể gây ra những hệ lụy pháp lý nghiêm trọng cho các bên liên quan, vì thỏa thuận không thể được thực thi theo đúng quy định Do đó, việc đảm bảo tính hợp pháp của các điều khoản trọng tài là rất quan trọng để tránh rủi ro này.

Rủi ro liên quan đến việc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được xảy ra khi các điều khoản đã được xác định là hợp pháp nhưng lại gặp phải sự thay đổi về các yếu tố liên quan trong quá trình tranh chấp Điều này dẫn đến việc các quy định ban đầu không còn khả thi, gây khó khăn trong việc thực thi thỏa thuận.

Phân tích rủi ro

3.2.1 Thỏa thuận trọng tài vô hiệu:

Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp:

- Thỏa thuận trọng tài được xác lập để giải quyết tranh chấp không thuộc lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Trọng tài

+ Chuyên môn của các trọng tài không đủ, hoặc không cân xứng

- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật:

+ không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty không phải là người được ủy quyền hợp pháp

+ người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi được ủy quyền

- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự:

+ người mất năng lực hành vi dân sự

+ người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

Trong quá trình thiết lập thỏa thuận trọng tài, nếu một trong các bên bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép, họ có quyền yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu.

+ Do tâm lý và sức khỏe người xác lập thỏa thuận không ổn định, dễ bị lung lay

❖ Áp lực, gánh nặng tâm lý từ phi vụ tranh chấp

+ Do quyền lực, sức mạnh đàm phán giữa hai bên không cân xứng, dẫn đến việc một bên mất đi tiếng nói riêng

❖ Vị thế, sức mạnh thị trường không cân xứng

❖ Một bên nắm được điểm yếu của bên còn lại và dùng nó để đe dọa, uy hiếp

- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật:

+ Thành phần Hội đồng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này

❖ Số lượng trọng tài nhiều hoặc ít hơn quy định

Trọng tài viên có thể bị ảnh hưởng đến tính khách quan và công bằng của phán quyết nếu họ có mối quan hệ thân thiết với một trong hai bên tranh chấp Việc nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác từ một bên có thể làm giảm tính minh bạch của quá trình trọng tài.

+ Thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp;

❖ Không thực hiện đầy đủ các bước của quy trình tố tụng bằng trọng tài

❖ Một trong hai bên vắng mặt tại các buổi đàm phán

Việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam có thể xung đột với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam Điều này đặt ra thách thức trong việc đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong hệ thống tư pháp.

3.2.2 Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được

Các trường hợp thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được được quy định cụ thể như sau:

“Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được” quy định tại Điều 6 Luật TTTM là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng

Trung tâm trọng tài đã ngừng hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, dẫn đến việc các bên không đạt được thỏa thuận về việc lựa chọn Trung tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp.

+ Trung tâm trọng tài bị thu hồi giấy phép, giấy đăng kí hoạt động

Trong trường hợp các bên đã thống nhất về việc lựa chọn Trọng tài viên cho vụ tranh chấp, nhưng do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến Trọng tài viên không thể tham gia, hoặc Trung tâm trọng tài, Tòa án không thể tìm được Trọng tài viên theo thỏa thuận ban đầu, và các bên không đạt được sự đồng thuận trong việc lựa chọn Trọng tài viên thay thế, sẽ phát sinh những vấn đề cần được giải quyết.

Trong bối cảnh dịch COVID-19, việc cấm người dân di chuyển giữa các quốc gia đang là tâm dịch hoặc yêu cầu thời gian cách ly đã gây khó khăn trong việc tham gia kịp thời vào giải quyết các tranh chấp.

Các bên đã đạt được thỏa thuận về việc lựa chọn Trọng tài viên cho vụ việc, nhưng khi tranh chấp xảy ra, Trọng tài viên từ chối nhận nhiệm vụ hoặc Trung tâm trọng tài không chỉ định Trọng tài viên, dẫn đến việc các bên không thể thỏa thuận lựa chọn Trọng tài viên thay thế.

+ Trọng tài viên có định kiến với vụ tranh chấp hoặc với một trong hai bên tham gia tranh chấp

+ Trọng tài viên có sức khỏe kém, không đủ sức để tham gia xét xử

Các bên đã thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài nhưng lại áp dụng Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài khác, trong khi điều lệ của Trung tâm trọng tài đã chọn không cho phép điều này Hơn nữa, các bên cũng không đạt được thỏa thuận về việc lựa chọn Quy tắc tố tụng trọng tài thay thế.

+ Không tìm hiểu kỹ càng về quy định của trung tâm trọng tài được chọn

+ Thiếu trọng tài viên có chuyên môn phù hợp

Nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ thường quy định điều khoản về thỏa thuận trọng tài trong các điều kiện chung, theo Điều 17 Luật TTTM Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp, người tiêu dùng thường không đồng ý chọn trọng tài để giải quyết vấn đề.

+ Vì người tiêu dùng không có nhiều thông tin trong việc chọn trọng tài, có thể dẫn đến việc trọng tài là người quen của nhà cung cấp

+ Người tiêu dùng không có nhiều kiến thức trong việc tranh chấp bằng luật pháp

Đo lường rủi ro

Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Rất nghiêm trọng Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Tranh chấp không thuộc lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Trọng tài

Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật

Việc người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền hoặc không có năng lực hành vi dân sự sẽ dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng Trong trường hợp này, cần áp dụng quy tắc tố tụng của các trung tâm trọng tài khác để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình giải quyết tranh chấp.

Trung bình Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp do bất khả kháng

Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động

Trọng tài viên từ chối việc được chỉ định Ít nghiêm trọng

Người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng tài

Đánh giá rủi ro

Rủi ro nghiêm trọng từ việc thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu hóa hoặc không thực hiện có thể dẫn đến tranh chấp không được giải quyết, làm hợp đồng bị hủy, gây thiệt hại về hàng hóa và tài chính Điều này cũng có thể tạo ra bất hòa không mong muốn giữa các bên trong mối quan hệ hợp tác lâu dài.

Tần suất rủi ro liên quan đến việc thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu hóa hoặc không được thực hiện là thấp Theo Luật Trọng Tài Thương Mại, tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài khi các bên có thỏa thuận trọng tài, có thể lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp Do đó, việc hình thành thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để phát sinh quyền giải quyết của trọng tài Thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực ngay cả khi hợp đồng có sự thay đổi, gia hạn, hủy bỏ, bị vô hiệu toàn phần hoặc không thể thực hiện được.

- Kết luận rủi ro thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu hoặc không được thực hiện được đo lường với (mức độ, tần suất) là (3,1)

Dựa trên thang đo mức độ và tần suất của từng rủi ro, nhóm đã phân loại hai rủi ro này vào bảng ma trận nhằm xác định thứ tự ưu tiên trong việc ứng phó và kiểm soát rủi ro.

Tần suất cao Tần suất thấp

Mức độ nghiêm trọng cao RR Thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu hóa

RR Thỏa thuận trọng tài không thực hiện được Mức độ nghiêm trọng thấp

Ứng phó (kiểm soát) rủi ro

- Không ký hợp đồng hợp tác với các bên không rõ ràng về pháp lý, dễ nảy sinh mâu thuẫn

Để giảm thiểu rủi ro, cần loại bỏ các nguyên nhân gây ra vấn đề bằng cách bổ sung các điều khoản liên quan đến tính chất pháp lý và chủ thể trong điều kiện thực hiện của điều khoản Trọng tài.

- Không chấp nhận thỏa thuận trọng tài nếu chưa tìm hiểu rõ về đặc điểm thỏa thuận hay về lĩnh vực thẩm quyền của trọng tài

- Xác định và ghi rõ trong hợp đồng về việc sử dụng trọng tài giải quyết tranh chấp để tránh dẫn đến việc cưỡng ép thi hành ngoài ý muốn

- Thiết lập các phòng ban có chuyên môn, trình độ về Trọng tài, thường xuyên mời chuyên gia về để trau dồi kiến thức, kỹ năng

Bổ sung quy trình rà soát vào khâu kiểm tra thông thường nhằm đảm bảo việc kiểm tra và kiểm định nghiêm ngặt các quy định cũng như yêu cầu pháp lý liên quan đến điều khoản trọng tài trong hợp đồng.

Chủ động thương lượng với đối tác trong hợp đồng là cách hiệu quả để giảm thiểu thiệt hại về hàng hóa và tài sản Nếu không thể giải quyết vấn đề thông qua trọng tài, việc tìm kiếm các phương án hợp tác sẽ giúp bảo vệ lợi ích của cả hai bên.

+ Hạ giá thành sản phẩm hoặc chiết khấu giảm giá đối với phần bị thiệt hại

+ Bổ sung thêm điều khoản về thiệt hại đó vào trong hợp đồng

- Cân nhắc về chi phí trọng tài nếu thua kiện với phần hàng hóa bị tổn thất nhằm tối thiểu hóa chi phí

1 Dùng quỹ tự có của công ty bù đắp vào rủi ro

2 Liên hệ với bên trọng tài khác để làm việc thỏa thuận lại

3 Khởi kiện lên Tòa án để giải quyết khi thẩm quyền giải quyết đổi từ trọng tài sang tòa án

4 Mua bảo hiểm cho hợp đồng, trong đó bổ sung điều khoản thỏa thuận trọng tài vô hiệu hóa.

Ngày đăng: 04/12/2021, 07:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Hợp đồng minh họa - TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
Hình 1 Hợp đồng minh họa (Trang 5)
Hình 2: Hợp đồng minh họa - TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
Hình 2 Hợp đồng minh họa (Trang 6)
1.2 Phân tích rủi ro (sử dụng mô hình xương cá) - TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
1.2 Phân tích rủi ro (sử dụng mô hình xương cá) (Trang 10)
Mô hình xương cá kết hợp 5Whys của rủi ro cảng ùn tắc - TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
h ình xương cá kết hợp 5Whys của rủi ro cảng ùn tắc (Trang 11)
a. Mô hình xương cá: - TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
a. Mô hình xương cá: (Trang 12)
Dựa trên thang đo (mức độ; tần suất) của từng rủi ro, nhóm chia 4 rủi ro này vào bảng ma trận sau để tìm ra thứ tự ưu tiên trong việc ứng phó (kiểm soát) rủi ro:  - TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
a trên thang đo (mức độ; tần suất) của từng rủi ro, nhóm chia 4 rủi ro này vào bảng ma trận sau để tìm ra thứ tự ưu tiên trong việc ứng phó (kiểm soát) rủi ro: (Trang 13)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w