1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế

82 33 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔ NG QUAN (11)
    • 1.1. Đại cương về tương tác thuố c (11)
      • 1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc (11)
      • 1.1.2. Phân loại tương tác thuốc (11)
      • 1.1.3. Các y ế u t ố nguy cơ gây ra tương tác thuố c (15)
      • 1.1.4. Hậu quả của tương tác thuốc (16)
      • 1.1.5. Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (17)
      • 1.1.6. Các nghiên c ứ u v ề tương tác thuố c (17)
    • 1.2. Các biện pháp quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng (19)
      • 1.2.1. Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc (19)
      • 1.2.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc sử dụng trong thực hành lâm sàng (25)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (26)
    • 2.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (26)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (26)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (29)
    • 2.4. X ử lý s ố li ệ u (31)
  • CHƯƠNG 3. KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (32)
    • 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu (32)
      • 3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (32)
      • 3.1.2. Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu (33)
    • 3.2. Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điề u trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (34)
      • 3.2.1. Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú (34)
      • 3.2.2. Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú (38)
      • 3.2.4. Phân tích s ự ảnh hưở ng c ủ a m ộ t s ố y ế u t ố đế n kh ả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (42)
    • 3.3. Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (43)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬ N (44)
    • 4.1. Đặc điể m c ủ a b ệ nh nhân và tình hình s ử d ụ ng thu ố c trong m ẫ u nghiên c ứ u (44)
    • 4.2. Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (45)
      • 4.2.1. Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú (45)
      • 4.2.2. Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị (47)
      • 4.2.3. Cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú (51)
      • 4.2.4. Phân tích s ự ảnh hưở ng c ủ a m ộ t s ố y ế u t ố đế n kh ả năng xuấ t hi ện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (53)
    • 4.3. Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (54)

Nội dung

TỔ NG QUAN

Đại cương về tương tác thuố c

1.1.1 Khái niệm tương tác thuốc

Tương tác thuốc xảy ra khi tác dụng của một loại thuốc bị thay đổi do sự kết hợp với thuốc khác Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào tương tác giữa các loại thuốc.

Tương tác thuốc - thuốc xảy ra khi nhiều loại thuốc được sử dụng cùng lúc, có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả và độc tính của từng thuốc, gây nguy hiểm cho bệnh nhân Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị mà còn có thể thay đổi kết quả xét nghiệm.

1.1.2 Phân loại tương tác thuốc

Tương tác thuốc được phân loại thành hai nhóm dựa trên cơ chếtương tác, bao gồm tương tác dược động học (DĐH) và tương tác dược lực học (DLH) [2], [3],

1.1.2.1 Tương tác dược động học

Tương tác dược động học đề cập đến sự ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc trong cơ thể Những tương tác này có thể dẫn đến sự thay đổi nồng độ thuốc trong huyết tương, từ đó ảnh hưởng đến tác dụng dược lý hoặc độc tính của thuốc Đây là loại tương tác xảy ra trong suốt quá trình tuần hoàn của thuốc, thường khó dự đoán và không liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc.

 Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình hấp thu

Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình hấp thu có thể theo các cơ chế sau:

Sự thay đổi pH tại dạ dày có thể ảnh hưởng đến khả năng hòa tan và hấp thu của nhiều loại thuốc uống, đặc biệt là các thuốc kháng nấm như ketoconazol và itraconazol, cần môi trường acid với pH 2,5 - 3 để đạt hiệu quả tối ưu Khi sử dụng đồng thời với các thuốc làm tăng pH dạ dày như thuốc kháng histamin H2 (ranitidin), thuốc kháng acid (nhôm hydroxyd, magnesi hydroxyd) hoặc thuốc ức chế bơm proton (PPI) như omeprazol và esomeprazol, có thể dẫn đến giảm độ hòa tan và hấp thu của các thuốc kháng nấm này.

Sự thay đổi nhu động đường tiêu hóa do các thuốc kháng cholinergic, như thuốc chống trầm cảm ba vòng, có thể làm giảm nhu động ruột, từ đó tăng thời gian tiếp xúc và mức độ hấp thu của thuốc dùng đồng thời Ngược lại, metoclopramid làm tăng nhu động ruột, dẫn đến việc thuốc dùng đồng thời bị tống nhanh khỏi đường tiêu hóa, đặc biệt là các thuốc phóng thích kéo dài hoặc thuốc bao tan trong ruột, do ảnh hưởng của sự tăng nhu động ruột.

Do t ạ o ph ứ c khó h ấ p thu gi ữ a hai thu ốc khi dùng đồ ng th ờ i: Một số thuốc

Kháng sinh nhóm tetracyclin và quinolon, cùng với levothyroxin, có khả năng tạo phức chất với các cation kim loại đa hóa trị như Al3+, Fe2+, Fe3+ và Mg2+, làm cản trở sự hấp thu thuốc qua niêm mạc ruột Ngoài ra, biphosphonat như alendronat, được sử dụng trong điều trị loãng xương, có sinh khả dụng rất thấp chỉ khoảng 0,5 - 2%, và sự hiện diện của ion canxi trong nước khoáng hoặc sữa còn làm giảm thêm khả năng hấp thu của alendronat.

Các thuốc băng niêm mạc dạ dày như kaolin, smecta, và sucralfat có khả năng tạo ra lớp ngăn cách giữa thuốc và niêm mạc dạ dày, từ đó làm giảm sự hấp thu của các thuốc khác qua niêm mạc dạ dày trong điều trị các bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng.

 Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình phân bố

Tương tác giữa các thuốc có thể xảy ra khi chúng cùng gắn vào protein huyết tương, dẫn đến thuốc có ái lực mạnh hơn đẩy thuốc kia ra khỏi vị trí gắn kết Điều này làm tăng nồng độ thuốc ở dạng tự do và tăng tác dụng dược lý của thuốc bị đẩy Hệ quả của tương tác này có thể gây ra triệu chứng, tác dụng phụ hoặc độc tính, đặc biệt khi thuốc có ái lực cao với protein huyết tương, giảm thể tích phân bố và có khoảng điều trị hẹp Ví dụ, việc kết hợp diclofenac với wafarin, hai thuốc cùng gắn vào albumin huyết tương, có thể làm tăng nồng độ wafarin tự do trong máu và tăng nguy cơ chảy máu nghiêm trọng.

 Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình chuyển hóa

Tương tác thuốc trong giai đoạn chuyển hóa chủ yếu diễn ra ở gan thông qua hệ enzym cytochrome P450 (CYP450) Sự cảm ứng hoặc ức chế enzym gan có thể làm thay đổi quá trình chuyển hóa thuốc, dẫn đến tăng hoặc giảm tác dụng dược lý và độc tính Một số thuốc như rifampin, phenobarbital, phenytoin và carbamazepin là những chất cảm ứng enzym, trong khi các kháng sinh macrolid (trừ azithromycin), thuốc kháng nấm nhóm azol, thuốc ức chế protease HIV, thuốc chống trầm cảm và thuốc ức chế bơm proton là những chất ức chế enzym Các chất cảm ứng enzym làm tăng nồng độ chất chuyển hóa của thuốc, trong khi các chất ức chế enzym làm giảm nồng độ này; hậu quả lâm sàng phụ thuộc vào tính chất của chất chuyển hóa, có thể là dạng có hoạt tính, bất hoạt hoặc độc tính.

 Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình thải trừ

Các loại thuốc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tương tác này chủ yếu là những thuốc được bài xuất qua thận dưới dạng hoạt tính Tương tác thuốc có thể làm thay đổi quá trình thải trừ thuốc qua thận thông qua nhiều cơ chế khác nhau.

pH của nước tiểu có tác động đáng kể đến trạng thái ion hóa của một số loại thuốc, từ đó ảnh hưởng đến quá trình tái hấp thu thuốc qua ống thận.

Thuốc NaHCO3 có tác dụng kiềm hóa nước tiểu, giúp tăng cường thải trừ các thuốc acid như barbiturat và aspirin, đồng thời giảm thải trừ các thuốc base như quinidin và theophyllin.

Cạnh tranh thải trừ qua ống thận xảy ra khi hai thuốc được bài tiết tại cùng một vị trí, dẫn đến việc chúng có thể ảnh hưởng lẫn nhau Probenecid, một thuốc ức chế mạnh con đường thải trừ này, làm tăng nồng độ của kháng sinh nhóm penicilin và cephalosporin trong máu, mang lại lợi ích trong điều trị bằng cách cho phép giảm liều thuốc kháng sinh.

1.1.2.2 Tương tác dược lực học

Tương tác dược lực học là sự tương tác đặc hiệu giữa các thuốc, có thể dự đoán dựa vào tác dụng dược lý và phản ứng có hại (ADR) Loại tương tác này xảy ra khi kết hợp các thuốc có tác dụng dược lý hoặc ADR tương tự hoặc đối kháng lẫn nhau Những thuốc có cùng cơ chế tác dụng sẽ có kiểu tương tác dược lực học tương đồng.

 Các tương tác xảy ra trên cùng receptor

Tương tác đối kháng xảy ra khi hai thuốc tác động lên cùng một receptor, dẫn đến giảm hoặc mất tác dụng của một trong hai thuốc Chẳng hạn, việc sử dụng đồng thời vitamin K với các thuốc chống đông kháng vitamin K có thể làm giảm hiệu quả của thuốc chống đông.

Các biện pháp quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng

1.2.1 Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc

1.2.1.1 Một sốcơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc trên thế giới và tại Việt Nam

Nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) tra cứu tương tác thuốc đã được phát triển trên toàn cầu, cung cấp công cụ hữu ích cho bác sĩ và dược sĩ trong việc phát hiện và xử lý tương tác thuốc Dưới đây là danh sách một số CSDL tra cứu tương tác thuốc phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới, được trình bày trong bảng 1.2.

Bảng 1.2 Một sốcơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc trên thế giới và tại Việt Nam STT Tên CSDL Loại CSDL Ngôn ngữ Nhà xuất bản

Phần mềm tra cứu trực tuyến Tiếng Anh Truven Health

(Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia Anh

Sách/phần mềm tra cứu trực tuyến Tiếng Anh

Hiệp hội Y khoa Anh và Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh/Anh

Sách/phần mềm tra cứu trực tuyến

Sách Tiếng Anh Wolters Kluwer

Stockley’s Drug Interactions và Stockley’s Interactions

Sách/phần mềm tra cứu trực tuyến

Phần mềm tra cứu trực tuyến /ngoại tuyến Tiếng Anh UBM Medical/Úc

Phần mềm tra cứu trực tuyến Tiếng Anh DrugSite Trust/

Phần mềm tra cứu trực tuyến Tiếng Anh Medscape

9 Tương tác thuốc và chú ý khi chỉđịnh Sách Tiếng Việt Nhà xuất bản Y học/Việt Nam

10 Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia Việt Nam Sách Tiếng Việt Nhà xuất bản Y học/Việt Nam

1.2.1.2 Đặc điểm của các cơ sở dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu

Sau đây là một số đặc điểm của 5 CSDL mà chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu:

Drug interactions - Micromedex® Solutions (MM) [45]

Micromedex® Solutions là một công cụ tra cứu trực tuyến phổ biến tại Hoa Kỳ, do Truven Health Analytics cung cấp, chuyên cung cấp thông tin về các dạng tương tác thuốc, bao gồm tương tác thuốc - thuốc, tương tác với thức ăn, ethanol, thuốc lá, bệnh lý, thời kỳ mang thai, cho con bú, xét nghiệm và phản ứng dị ứng Mỗi tương tác thuốc được mô tả chi tiết với các thông tin như mức độ nặng, thời gian tiềm tàng, cơ chế, hậu quả, biện pháp xử trí, mức độ y văn ghi nhận và tài liệu tham khảo Đặc biệt, mức độ nặng của tương tác được trình bày rõ ràng trong bảng 1.3.

Bảng 1.3 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM

Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa

Chống chỉ định Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc

Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/hoặc cần can thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại nghiêm trọng xảy ra

Trung bình Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhân và/hoặc cần thay đổi thuốc điều trị Nhẹ

Tương tác thuốc thường ít có ý nghĩa lâm sàng, mặc dù chúng có thể làm tăng tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, không cần thiết phải thay đổi liệu trình điều trị.

 Bristish National Formulary (Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia Anh) (BNF) [23]

British National Formulary (BNF) là ấn phẩm của Hiệp hội Y khoa Anh và Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh, được cập nhật mỗi 6 tháng Mặc dù BNF không phải là cơ sở dữ liệu chuyên về tương tác thuốc, nhưng Phụ lục 1 cung cấp thông tin chi tiết về các tương tác này theo thứ tự bảng chữ cái Các phiên bản trước đây chỉ mô tả đơn giản tên thuốc và hậu quả tương tác, với những tương tác nghiêm trọng được đánh dấu bằng dấu chấm tròn (•) và cảnh báo "tránh sử dụng phối hợp" BNF 74 mới nhất đã cải tiến hệ thống phân loại tương tác thuốc và bổ sung mức độ bằng chứng y văn, với mức độ nghiêm trọng được trình bày rõ ràng trong bảng 1.4.

Bảng 1.4 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong BNF 74

Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa

Các thuốc có dược lực học tương tự được nhóm lại trong cùng một bảng Việc sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều loại thuốc trong bảng này có thể làm gia tăng hiệu quả của chúng.

Nghiêm trọng Tương tác gây hậu quả đe dọa đến tính mạng hoặc tác dụng bất lợi lâu dài

Tương tác có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân, tuy nhiên, những tác động này thường không đe dọa đến tính mạng hoặc tạo ra tác dụng phụ kéo dài.

Nhẹ Hậu quả của tương tác có thể không đáng quan tâm đối với đa số bệnh nhân

Chưa rõ Các tương tác được dự đoán nhưng không đủ bằng chứng để gây nguy hiểm

Cuốn "Stockley’s Drug Interactions Pocket Companion" (SDI) là phiên bản tóm tắt của cuốn "Stockley’s Drug Interaction", nhằm phục vụ cho nhân viên y tế có ít thời gian nghiên cứu về tương tác thuốc Sách chứa hơn 1500 chuyên luận về tương tác thuốc - thuốc và thuốc - dược liệu, không bao gồm các tương tác của nhóm thuốc gây mê, thuốc chống virus và thuốc điều trị ung thư Mỗi chuyên luận cung cấp tên thuốc, mức độ ý nghĩa của tương tác, tóm tắt bằng chứng và hướng dẫn kiểm soát tương tác Mức độ ý nghĩa của tương tác được phân loại thành 4 cấp độ, thể hiện qua 4 ký hiệu trong bảng 1.5.

Bảng 1.5 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong SDI

Tương tác đe dọa đến tính mạng hoặc bị chống chỉ định bởi nhà sản xuất

Tương tác thuốc có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân, do đó cần điều chỉnh liều lượng hoặc theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe Hậu quả của những tương tác này chưa được xác định rõ ràng, vì vậy cần hướng dẫn bệnh nhân về các phản ứng có hại có thể xảy ra và cân nhắc các biện pháp theo dõi thích hợp.

Tương tác không có ý nghĩa trên lâm sàng hoặc không chắc chắn về khả năng xảy ra tương tác

 Drug Interactions Checker (www.drugs.com) (DRUG) [49]

Phần mềm Drug Interactions Checker, do Drugsite Trust/New Zealand cung cấp miễn phí, cho phép người dùng tra cứu thông tin về tương tác giữa thuốc với thuốc và thuốc với thức ăn Dữ liệu được tổng hợp từ các cơ sở dữ liệu uy tín như Micromedex, Cerner Multum và Wolters Kluwer, giúp người dùng nắm bắt thông tin một cách chính xác và nhanh chóng.

Interactions Checker cung cấp hai tùy chọn tra cứu cho bệnh nhân và cán bộ y tế Đối với cán bộ y tế, kết quả tra cứu cung cấp thông tin tóm tắt về mức độ nặng của tương tác (nghiêm trọng, trung bình, nhẹ), cơ chế tương tác, hướng dẫn xử trí và tài liệu tham khảo Mức độ nặng của tương tác trong DRUG được phân loại rõ ràng trong bảng 1.6.

Bảng 1.6 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG

Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa

Nghiêm trọng Tương tác có ý nghĩa rõ rệt trên thực hành lâm sàng/Tránh kết hợp, nguy cơ tương tác thuốc cao hơn lợi ích

Trung bình Tương tác có ý nghĩa trên thực hành lâm sàng/Thường tránh kết hợp, chỉ sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt

Tương tác thuốc thường ít có ý nghĩa lâm sàng, mặc dù chúng có thể làm tăng tần suất hoặc mức độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, không cần thiết phải thay đổi thuốc điều trị.

 Multi-drug Interaction Checker (www.medscape.com) (MED) [50]

Phần mềm Multi-drug Interaction Checker, được cung cấp miễn phí bởi Medscape LLC/Mỹ, cho phép người dùng tra cứu thông tin về tương tác giữa thuốc và thuốc, cũng như giữa thuốc và thực phẩm chức năng Kết quả tra cứu cung cấp thông tin tóm tắt về mức độ nghiêm trọng của các tương tác, bao gồm chống chỉ định, nghiêm trọng, theo dõi chặt chẽ và nhẹ, cùng với cơ chế tương tác và hướng dẫn xử trí Mức độ nặng của các tương tác được phân loại rõ ràng trong bảng 1.7.

Bảng 1.7 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MED

Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa

Chống chỉ định Tương tác có ý nghĩa lâm sàng Nguy cơ thường lớn hơn lợi ích khi sử dụng kết hợp Nhìn chung, chống chỉ định kết hợp

Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng quan trọng, vì vậy việc đánh giá bệnh nhân để cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích là cần thiết Để giảm thiểu độc tính khi sử dụng kết hợp hai loại thuốc, cần thực hiện các biện pháp can thiệp như theo dõi chặt chẽ, điều chỉnh liều lượng hoặc xem xét sử dụng thuốc thay thế.

Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng, với lợi ích thường vượt trội hơn so với nguy cơ khi sử dụng kết hợp Tuy nhiên, việc theo dõi thích hợp là cần thiết để phát hiện các tác hại tiềm ẩn Đôi khi, việc điều chỉnh liều lượng của một hoặc hai loại thuốc có thể là cần thiết để đảm bảo an toàn cho người bệnh.

Nhẹ Tương tác không có ý nghĩa lâm sàng

1.2.1.3 Sự chênh lệch giữa các cơ sở dữ liệu dùng trong tra cứu tương tác thuốc

Các cơ sở dữ liệu về tương tác thuốc, bao gồm phần mềm điện tử và sách tra cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và xử lý tương tác thuốc Tuy nhiên, sự không đồng thuận giữa các cơ sở dữ liệu về việc liệt kê và phân loại các cặp tương tác gây khó khăn cho người dùng trong quá trình tra cứu thông tin.

Nghiên cứu của Vitry A.I và cộng sự trên 4 CSDL tra cứu tương tác thuốc là

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Đối tượ ng nghiên c ứ u

2.1.1 Đơn thuốc điều trị ngoại trú

Tiêu chuẩn lựa chọn: Đơn thuốc điều trị ngoại trú lưu trữ tại Khoa Dược - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ 01/10/2017 đến 31/10/2017

Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc sử dụng nhỏ hơn 2 thuốc thỏa mãn các tiêu chuẩn được quy định ở mục 2.1.2

Lưu ý: Bệnh nhân có trên 2 đơn thuốc được cấp phát trong cùng một ngày thì gộp tất cả các đơn thuốc lại thành 1 đơn thuốc

2.1.2 Thuốc được kê trong đơn thuốc điều trị ngoại trú

Tiêu chuẩn lựa chọn: Thuốc có tác dụng toàn thân

- Thuốc có nguồn gốc từ dược liệu

- Dung dịch bù nước và điện giải (Oresol)

Khi làm việc với các thuốc phối hợp, cần tách riêng từng thành phần hoạt chất và coi chúng như những thuốc riêng biệt Trong một đơn thuốc, nếu một hoạt chất xuất hiện trong nhiều biệt dược, chỉ tính là một thuốc duy nhất.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Mục tiêu 1: Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, không can thiệp Đánh giá tương tác thuốc bằng các CSDL tra cứu tương tác thuốc

2.2.1.1 Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 5 CSDL tra cứu tương tác thuốc:

1) Bản điện tử của Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia Anh 74 [23]

2) Bản điện tử của Stockley’s Drug Interactions Pocket Companion 2015 [37]

3) Phần mềm tra cứu trực tuyến Drug Interactions Checker của Drugsite Trust truy cập tại địa chỉ www.drugs.com [49]

4) Phần mềm tra cứu trực tuyến Multi-Drug Interaction Checker của Medscape LLC truy cập tại địa chỉ www.medscape.com [50]

5) Phần mềm tra cứu trực tuyến Micromedex 2.0 Mobile App [51]

Chúng tôi đã chọn 5 cơ sở dữ liệu (CSDL) tương tác về thuốc vì chúng được sử dụng phổ biến trên toàn cầu và tại Việt Nam Ngoài ra, tất cả 5 CSDL này đều có sẵn và dễ dàng truy cập cho chúng tôi.

2.2.1.2 Phương pháp đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng

Bước đầu tiên là thiết lập tiêu chí đánh giá mức độ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trong các cơ sở dữ liệu (CSDL) và xác định các tiêu chuẩn lựa chọn những tương tác thuốc quan trọng.

Theo hướng dẫn của EMA, tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là khi hiệu quả điều trị hoặc độc tính của một thuốc bị thay đổi đến mức cần điều chỉnh liều hoặc can thiệp y khoa khác Dựa trên định nghĩa này và hệ thống phân loại mức độ nặng của tương tác thuốc trong các cơ sở dữ liệu, chúng tôi đã quy ước cách đánh giá mức độ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng.

Bảng 2.1 trình bày quy ước mức độ đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại các cơ sở dữ liệu Danh sách này bao gồm tên các cơ sở dữ liệu, mức độ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) và ký hiệu tương ứng của từng mức độ.

Theo dõi chặt chẽ TD

4 SDI Dấu gạch chéo X CCĐ

Tương tác thuốc có YNLS được lựa chọn phải thỏa mãn điều kiện sau:

Nếu 2 hoạt chất có mặt đồng thời trong 5 CSDL, cặp tương tác được chọn khi tương tác này được ghi nhận là tương tác có YNLS bởi 5/5 CSDL

Nếu 2 hoạt chất có mặt đồng thời trong 4 CSDL, cặp tương tác được chọn khi tương tác này được ghi nhận là tương tác có YNLS bởi 4/4 CSDL

Nếu 2 hoạt chất có mặt đồng thời trong 3 CSDL, cặp tương tác được chọn khi tương tác này được ghi nhận là tương tác có YNLS bởi 3/3 CSDL

Nếu 2 hoạt chất có mặt đồng thời trong 2 CSDL, cặp tương tác được chọn khi tương tác này được ghi nhận là tương tác có YNLS bởi 2/2 CSDL

Nếu hai hoạt chất chỉ xuất hiện đồng thời trong một cơ sở dữ liệu, cặp tương tác sẽ được chọn dựa trên mức độ tương tác cao nhất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu đó.

Nếu 2 hoạt chất không có mặt đồng thời trong bất kỳ CSDL nào thì không tiến hành tra cứu tương tác thuốc đối với 2 hoạt chất đó

Bước 2: Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập toàn bộ đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Khoa Dược - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ ngày 01/10/2017 đến 31/10/2017 Các đơn thuốc sử dụng ít hơn 2 loại thuốc sẽ bị loại bỏ, trong khi những đơn thuốc đáp ứng điều kiện sẽ được khảo sát Thông tin về bệnh nhân và thuốc sử dụng được ghi nhận trong phần 1 và phần 2 của phiếu khảo sát (Phụ lục 1) Đối với mỗi đơn thuốc, chúng tôi tiến hành tra cứu tương tác thuốc trong 5 cơ sở dữ liệu và ghi nhận những tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng theo quy ước tại bước 1 Kết quả tra cứu sẽ được ghi vào phần 3 của phiếu khảo sát (Phụ lục 1).

Mỗi cặp tương tác thuốc có YNLS được ghi nhận bằng một phiếu mô tảtương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (Phụ lục 2)

2.2.2 Mục tiêu 2: Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Hướng dẫn quản lý tương tác thuốc được tổng hợp từ 5 cơ sở dữ liệu, cập nhật khuyến cáo mới nhất nhằm cung cấp chỉ dẫn cụ thể cho từng cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) trong đơn thuốc điều trị ngoại trú Mục tiêu là xây dựng một hướng dẫn chi tiết, khả thi và áp dụng thực tiễn tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.

Nội dung nghiên cứu

2.3.1 Mục tiêu 1: Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế 2.3.1.1 Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu

Dựa vào số liệu thu thập được từ đơn thuốc điều trị ngoại trú, tiến hành khảo sát các đặc điểm sau:

 Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

- Đặc điểm về tuổi: Phân bố nhóm tuổi, tuổi thấp nhất, tuổi cao nhất, tuổi trung bình

- Đặc điểm về giới tính: Phân bố giới tính

Trong nghiên cứu này, tình trạng bệnh lý được phân loại theo bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD - 10) Kết quả cho thấy sự phân bố nhóm bệnh trong mẫu nghiên cứu, giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm và tỉ lệ mắc bệnh trong cộng đồng.

 Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu

- Đặc điểm về số thuốc được kê đơn trong đơn thuốc: Phân nhóm đơn thuốc theo số thuốc có trong đơn, số thuốc trung bình trong một đơn thuốc

Trong mẫu nghiên cứu, nhóm thuốc được kê đơn được phân loại theo danh mục thuốc của Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế tại thời điểm nghiên cứu Phân bố nhóm thuốc trong mẫu nghiên cứu cho thấy sự đa dạng và tính hợp lý trong việc sử dụng các loại thuốc.

2.3.1.2 Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

 Xác định danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú

Tổng hợp các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng đã được ghi nhận và xây dựng danh sách các tương tác thuốc có YNLS trong đơn thuốc điều trị ngoại trú.

 Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú

- Mô tảđặc điểm tương tác thuốc có YNLS:

+ Số đơn thuốc xảy ra tương tác thuốc có YNLS

+ Tỷ lệ đơn thuốc xảy ra tương tác thuốc có YNLS

+ Phân nhóm đơn thuốc theo số tương tác thuốc có YNLS trong đơn

+ Tổng sốlượt tương tác thuốc có YNLS

+ Số tương tác thuốc có YNLS trung bình trong một đơn thuốc

- Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có YNLS:

Tần suất (%) = Số đơn thuốc xuất hiện cặp tương tác

Tổng số đơn thuốc lựa chọn khảo sát × 100

 Cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú

Dựa trên thông tin từ 5 cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc, nghiên cứu đã xác định cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) Việc hiểu rõ các tương tác này giúp nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.

- Phân loại các tương tác thuốc có YNLS theo cơ chế tương tác

Phân tích sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến khảnăng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng

Phân tích mối liên quan giữa giới tính, tuổi tác và số lượng thuốc trong đơn thuốc với khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được thực hiện thông qua kiểm định Chi-square Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tương tác thuốc, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.

2.3.2 Mục tiêu 2: Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Xây dựng hướng dẫn quản lý cho các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) trong đơn thuốc điều trị ngoại trú đã được xác định tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.

X ử lý s ố li ệ u

Số liệu được lưu trữ và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0

Để xác định giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (SD), dữ liệu cần phải tuân theo phân bố chuẩn Nếu dữ liệu không tuân theo phân bố chuẩn, nên sử dụng giá trị trung vị để phản ánh đặc điểm của dữ liệu.

Phân tích mối liên quan giữa giới tính, tuổi tác và số lượng thuốc trong đơn thuốc với khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được thực hiện thông qua kiểm định Chi-square Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tương tác thuốc, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc tối ưu hóa điều trị và giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.

- Tuổi được chia thành 3 nhóm tuổi: Nhóm tuổi < 18 tuổi, nhóm tuổi 18 – 59 tuổi, nhóm tuổi ≥ 60 tuổi

- Số thuốc trong đơn thuốc được chia thành 3 nhóm: Nhóm có 2 – 4 thuốc, nhóm có 5 – 7 thuốc, nhóm có 8 – 12 thuốc

- Khảnăng xảy ra tương tác thuốc có YNLS: có/không xảy ra tương tác thuốc có YNLS

Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

Đặc điểm của bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập 5.338 đơn thuốc điều trị ngoại trú từ 5.338 bệnh nhân trong khoảng thời gian từ 01/10/2017 đến 31/10/2017, sau khi loại bỏ các đơn thuốc có ít hơn 2 loại thuốc Dưới đây là các đặc điểm của bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu.

3.1.1 Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

Bảng 3.1 Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

Nhóm tuổi Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 56,4 ± 22,7 với tuổi thấp nhất là 1 tháng tuổi và cao nhất là 102 tuổi Nhóm bệnh nhân ≥

60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (49,4%); gấp 7,1 lần nhóm bệnh nhân < 18 tuổi (7,0%)

Bảng 3.2 Phân bố giới tính bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

Giới tính Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nữ trong mẫu nghiên cứu là 52,5%; tỷ lệ bệnh nhân nam trong mẫu nghiên cứu là 47,5%

Bảng 3.3 Phân bố nhóm bệnh trong mẫu nghiên cứu

Nhóm bệnh Sốlượt bệnh (n) Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu với 8085 lượt bệnh, nhóm bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,3%, theo sau là bệnh nội tiết với 15,2%, và các nhóm bệnh tiêu hóa và hô hấp đều chiếm 7,4%.

3.1.2 Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích 5.338 đơn thuốc với tổng cộng 22.455 lượt thuốc được kê đơn Qua khảo sát các đặc điểm của thuốc trong mẫu nghiên cứu, chúng tôi đã thu được những kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.4 Đặc điểm về số thuốc được kê đơn trongđơn thuốc

Phân nhóm đơn thuốc theo sốlượng thuốc trong đơn Sốđơn thuốc (n) Tỷ lệ (%)

Số thuốc trung bình/đơn thuốc ± SD 4,2 ± 1,7

Số lượng thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 4,2 ± 1,7, với số thuốc thấp nhất là 2 và cao nhất là 12 Đặc biệt, đơn thuốc có từ 2 đến 4 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,7%, trong khi đơn thuốc có từ 8 đến 12 thuốc chỉ chiếm 3,3%.

Bảng 3.5 Phân bố nhóm thuốc trong mẫu nghiên cứu

Nhóm thuốc Sốlượt kê đơn (n) Tỷ lệ (%)

Vitamin và khoáng chất 4819 21,5 Đái tháo đường 1706 7,6

Trong mẫu nghiên cứu, thuốc tim mạch là nhóm được kê đơn nhiều nhất, chiếm 30,6% Tiếp theo là nhóm vitamin và khoáng chất với 21,5%, nhóm thuốc điều trị đái tháo đường đạt 7,6%, và nhóm thuốc điều trị các bệnh về đường tiêu hóa chiếm 7,4%.

Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điề u trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

3.2.1 Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú

Sau khi phân tích tương tác thuốc trên 5.338 đơn thuốc điều trị ngoại trú, chúng tôi đã xác định 43 cặp tương tác thuốc có YNLS, được đồng thuận bởi các cơ sở dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu và được trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3.6 Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở dữ liệu

STT C ặp tương tác M ức độ tương tác theo các CSDL M ức độ đồ ng thu ậ n K ế t lu ậ n DRUG MM SDI BNF MED

1 Benazepril - Muối kali NT NT NT B TD 5/5 YNLS

2 Captopril - Muối kali NT NT NT B TD 5/5 YNLS

3 Ramipril - Muối kali NT NT NT B TD 5/5 YNLS

4 Imidapril - Muối kali NT B TD 3/3 YNLS

5 Perindopril - Muối kali NT NT NT B TD 5/5 YNLS

6 Benazepril - Spironolacton NT NT NT B TD 5/5 YNLS

7 Captopril - Spironolacton NT NT NT B TD 5/5 YNLS

8 Imidapril - Spironolacton NT B TD 3/3 YNLS

9 Lisinopril - Spironolacton NT NT NT B TD 5/5 YNLS

10 Perindopril - Spironolacton NT NT NT B TD 5/5 YNLS

11 Amiodaron - Bisoprolol TB TB NT NT TD 5/5 YNLS

12 Losartan - Muối kali NT TB NT B TD 5/5 YNLS

13 Irbesartan - Muối kali NT TB NT B TD 5/5 YNLS

14 Losartan - Spironolacton NT TB NT B TD 5/5 YNLS

15 Irbesartan - Spironolacton NT TB NT B TD 5/5 YNLS

16 Aspirin - Cilostazol TB NT NT B TD 5/5 YNLS

17 Ciclosporin - Perindopril TB NT NT B TD 5/5 YNLS

18 Cilostazol - Omeprazol NT NT NT TB NT 5/5 YNLS

19 Clopidogrel - Omeprazol NT NT NT TB NT 5/5 YNLS

20 Clopidogrel - Esomeprazol NT NT NT TB NT 5/5 YNLS

21 Doxycyclin - Muối canxi TB TB NT TB NT 5/5 YNLS

22 Fenofibrat - Gliclazid NT TB 2/2 YNLS

23 Fenofibrat - Glimepirid TB TB NT TB TD 5/5 YNLS

24 Fenofibrat - Insulin TB TB NT TB TD 5/5 YNLS

25 Fenofibrat - Rosuvastatin NT NT NT NT NT 5/5 YNLS

26 Fenofibrat - Atorvastatin NT NT NT NT NT 5/5 YNLS

27 Levothyroxin - Muối canxi TB TB NT TB TD 5/5 YNLS

28 Levofloxacin - Muối sắt TB TB NT TB NT 5/5 YNLS

29 Ofloxacin - Muối sắt TB TB NT TB NT 5/5 YNLS

30 Levofloxacin - Tenoxicam NT NT 2/2 YNLS

STT C ặp tương tác M ức độ tương tác theo các CSDL M ức độ đồ ng thu ậ n K ế t lu ậ n DRUG MM SDI BNF MED

31 Levofloxacin - Diclofenac TB TB NT NT TD 5/5 YNLS

32 Levofloxacin - Meloxicam TB TB NT NT TD 5/5 YNLS

33 Ofloxacin - Tenoxicam NT NT 2/2 YNLS

34 Ofloxacin - Diclofenac TB TB NT NT TD 5/5 YNLS

35 Ofloxacin - Meloxicam TB TB NT NT TD 5/5 YNLS

36 Ofloxacin - Sucralfat TB TB NT TB TD 5/5 YNLS

37 Levofloxacin - Mg(OH)2 TB TB NT TB TD 5/5 YNLS

38 Levofloxacin - Al(OH)3 TB TB NT TB NT 5/5 YNLS

39 Ofloxacin - Mg(OH)2 TB TB NT TB TD 5/5 YNLS

40 Ofloxacin - Al(OH)3 TB TB NT TB NT 5/5 YNLS

41 Risedronat - Muối canxi TB TB NT TB TD 5/5 YNLS

42 Rosuvastatin - Al(OH)3 TB TB NT TB TD 5/5 YNLS

43 Spironolacton - Muối kali NT NT NT B NT 5/5 YNLS

Kết quả tra cứu cho thấy rằng các thuốc trong cùng một nhóm tác dụng dược lý có mức độ nặng, cơ chế và hậu quả tương tác tương tự nhau Do đó, chúng tôi đã quyết định gộp các thuốc này vào cùng một nhóm.

 Thuốc ức chế bơm proton: omeprazol, esomeprazol

 Thuốc kháng acid: magnesi hydroxyd, nhôm hydroxyd

 Kháng sinh nhóm quinolon: levofloxacin, ofloxacin

 Thuốc ức chế thụ thể AT1: losartan, irbesartan

 Thuốc ức chế men chuyển: benazepril, captopril, imidapril, lisinopril, perindopril, ramipril

Kết quả thu được danh sách bao gồm 20 cặp tương tác thuốc có YNLS được trình bày ở bảng 3.7

Bảng 3.7 Danh sách 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú STT

Cặp tương tác có ý nghĩa lâm sàng

1 Clopidogrel Thuốc ức chếbơm proton

2 Kháng sinh nhóm quinolon Thuốc kháng acid

4 Kháng sinh nhóm quinolon NSAID

5 Thuốc ức chế thụ thể AT1 Spironolacton

6 Thuốc ức chế men chuyển Spironolacton

7 Thuốc ức chế men chuyển Muối kali

10 Thuốc ức chế thụ thể AT1 Muối kali

18 Kháng sinh nhóm quinolon Muối sắt

20 Kháng sinh nhóm quinolon Sucralfat

3.2.2 Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú

 Mô tảđặc điểm tương tác thuốc có YNLS

Sau khi tra cứu tương tác thuốc trên 5.338 đơn thuốc, chúng tôi phát hiện 355 đơn thuốc có tương tác thuốc có YNLS, chiếm 6,7% Tần suất và đặc điểm của các tương tác thuốc có YNLS được trình bày chi tiết trong bảng 3.8 và bảng 3.9.

Bảng 3.8 Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng

Trong nghiên cứu về phân nhóm đơn thuốc theo số lượng tương tác thuốc, kết quả cho thấy 82,3% đơn thuốc có 1 tương tác, 10,1% có 2 tương tác, 7,3% có 3 tương tác, và chỉ 0,3% đơn thuốc có 4 tương tác Số liệu này cho thấy phần lớn đơn thuốc chỉ chứa một tương tác, điều này có thể ảnh hưởng đến sự an toàn và hiệu quả trong điều trị.

Tổng sốđơn thuốc có tương tác thuốc 355 100,0

Tổng số lượt tương tác thuốc 446

Trung vị của sốtương tác thuốc 1

Trung vị số tương tác thuốc theo số đơn thuốc có tương tác là 1, với số tương tác thuốc thấp nhất ghi nhận là 1 và cao nhất là 4 Đáng chú ý, 82,3% số đơn thuốc chỉ có 1 tương tác, trong khi chỉ có 0,3% đơn thuốc phát hiện 4 tương tác.

 Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có YNLS

Bảng 3.9 Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng

STT Cặp tương tác Sốlượt tương tác (n)

1 Clopidogrel - Thuốc ức chế bơm proton 85 1,59

2 Kháng sinh nhóm quinolon - Thuốc kháng acid 74 1,39

4 Kháng sinh nhóm quinolon - NSAID 41 0,77

5 Thuốc ức chế thụ thể AT1 - Spironolacton 28 0,52

6 Thuốc ức chế men chuyển - Spironolacton 27 0,51

7 Thuốc ức chế men chuyển - Muối kali 26 0,49

10 Thuốc ức chế thụ thể AT1 - Muối kali 15 0,28

18 Kháng sinh nhóm quinolon - Muối sắt 3 0,06

20 Kháng sinh nhóm quinolon - Sucralfat 1 0,02

Cặp tương tác thuốc phổ biến nhất là clopidogrel và thuốc ức chế bơm proton với tần suất 1,59% Tiếp theo là tương tác giữa kháng sinh nhóm quinolon và thuốc kháng acid (1,39%), cùng với tương tác giữa fenofibrat và nhóm sulfonylurea/insulin (1,16%) Một số cặp tương tác hiếm gặp chỉ xuất hiện một lần, chẳng hạn như tương tác giữa kháng sinh doxycyclin và muối canxi (0,02%), cũng như tương tác giữa kháng sinh nhóm quinolon và sucralfat (0,02%).

3.2.3 Cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú

Dựa trên 5 cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc trong nghiên cứu, bảng 3.10 trình bày thông tin về cơ chế và hậu quả của 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS).

Bảng 3.10 Cơ chế và hậu quả của các tương tác có ý nghĩa lâm sàng

STT C ặp tương tác Cơ chế tương tác H ậ u qu ả tương tác

1 Clopidogrel - Thuốc ức chế bơm proton DĐH Giảm nồng độ chất chuyển hóa có ho ạ t tính c ủ a clopidogrel

2 Kháng sinh nhóm quinolon - Thu ố c kháng acid DĐH Gi ả m s ự h ấ p thu kháng sinh nhóm quinolon

/insulin DLH Tăng nguy cơ hạ đườ ng huy ế t

NSAID DLH Tăng tác dụ ng ph ụ trên h ệ th ầ n kinh trung ương

5 Thu ố c ứ c ch ế th ụ th ể AT1 -

Spironolacton DLH Tăng nồng độ kali máu

Spironolacton DLH Tăng nồng độ kali máu

7 Thu ố c ứ c ch ế men chuy ể n - Mu ố i kali DLH Tăng nồng độ kali máu

8 Spironolacton - Mu ố i kali DLH Tăng nồng độ kali máu

9 Levothyroxin - Mu ố i canxi DĐH Gi ả m s ự h ấ p thu c ủ a c ả hai thu ố c

10 Thu ố c ứ c ch ế th ụ th ể AT1 - Mu ố i kali DLH Tăng nồng độ kali máu

Tăng nồng độ trong máu c ủ a cilostazol và ch ấ t chuy ể n hóa có ho ạ t tính c ủ a cilostazol

12 Risedronat - Mu ố i canxi DĐH Gi ả m s ự h ấ p thu c ủ a c ả hai thu ố c

Tăng nguy cơ độc tính trên cơ: b ệnh cơ (đau cơ và/hoặ c y ếu cơ), tiêu cơ vân

14 Rosuvastatin - Nhôm hydroxyd DĐH Gi ả m s ự h ấ p thu c ủ a rosuvastatin

15 Amiodaron - Bisoprolol DLH Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, ngừng xoang, block nhĩ thất

16 Aspirin - Cilostazol DLH Tăng nguy cơ chả y máu

17 Ciclosporin - Perindopril DLH Tăng nồng độ kali máu

18 Kháng sinh nhóm quinolon - Mu ố i sắt DĐH Gi ả m s ự h ấ p thu c ủ a c ả hai thu ố c

19 Doxycyclin - Mu ố i canxi DĐH Gi ả m s ự h ấ p thu c ủ a c ả hai thu ố c

Sucralfat DĐH Giảm sự hấp thu của kháng sinh nhóm quinolon

Từ bảng trên, chúng tôi phân loại các tương tác thuốc có YNLS dựa theo cơ chế tương tác và trình bày ở bảng 3.11 như sau:

Bảng 3.11 Phân loại các tương tác có ý nghĩa lâm sàng theo cơ chếtương tác

- Ảnh hưởng lên quá trình hấp thu

- Ảnh hưởng lên quá trình phân bố

- Ảnh hưởng lên quá trình chuyển hóa

- Ảnh hưởng lên quá trình thải trừ

Trong nghiên cứu về tương tác thuốc, số cặp tương tác theo cơ chế dược lực học chiếm 55,0% với 11 cặp, cao hơn so với số cặp tương tác theo cơ chế dược động học, chỉ chiếm 45,0% với 9 cặp Tổng cộng, tương tác dược lực học và dược động học lần lượt chiếm 53,4% và 46,6% trong tổng số lượt tương tác thuốc.

Trong cơ chế dược động học, có 7 cặp tương tác ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, 2 cặp tương tác liên quan đến quá trình chuyển hóa, trong khi không có cặp nào tác động đến quá trình phân bố và thải trừ Tương tác trong quá trình hấp thu và chuyển hóa chiếm lần lượt 54,3% và 45,7% tổng số lượt tương tác.

Trong nhóm tương tác theo cơ chế dược lực học, tất cả 11 cặp tương tác đều mang tính hiệp đồng, không có cặp nào thể hiện sự tương tác đối kháng.

3.2.4 Phân tích sựảnh hưởng của một số yếu tốđến khảnăng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng

Kiểm định Chi-square được sử dụng để phân tích mối liên quan giữa các yếu tố như giới tính, tuổi tác và số lượng thuốc trong đơn thuốc với khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) Việc này giúp xác định những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến sự tương tác thuốc, từ đó nâng cao chất lượng điều trị và giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.

Bảng 3.12 Ảnh hưởng của một số yếu tốđến khảnăng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng

Số lượng thuốc trong đơn thuốc

Không có mối liên quan giữa giới tính của bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc có YNLS (p > 0,05)

Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa độ tuổi của bệnh nhân, số lượng thuốc trong đơn và nguy cơ xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Cụ thể, khi độ tuổi bệnh nhân tăng lên và số lượng thuốc sử dụng gia tăng, nguy cơ tương tác thuốc cũng tăng theo.

Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Chúng tôi đã phát triển hướng dẫn quản lý tương tác thuốc cho 20 cặp tương tác thuốc có YNLS, với thông tin thu thập từ 5 cơ sở dữ liệu khác nhau Đồng thời, chúng tôi cũng đã cập nhật các khuyến cáo từ các nguồn tài liệu uy tín như nhà sản xuất và các tổ chức y học hàng đầu trên thế giới Hướng dẫn này được trình bày chi tiết trong Phụ lục 5.

BÀN LUẬ N

Đặc điể m c ủ a b ệ nh nhân và tình hình s ử d ụ ng thu ố c trong m ẫ u nghiên c ứ u

Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 56,4 ± 22,7, với độ tuổi dao động từ 1 tháng đến 102 tuổi Nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất (49,4%), gấp 7,1 lần so với nhóm bệnh nhân dưới 18 tuổi (7,0%) Điều này cho thấy gần một nửa tổng số bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế là người cao tuổi, đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh mạn tính và cần tái khám định kỳ Hơn nữa, số lượng thuốc trong một đơn thuốc của bệnh nhân cao tuổi thường nhiều hơn một loại, đáp ứng các tiêu chuẩn khảo sát.

Nghiên cứu bao gồm 5338 đơn thuốc từ 5338 bệnh nhân, ghi nhận tổng cộng 8085 lượt bệnh, cho thấy một bệnh nhân có thể mắc nhiều bệnh khác nhau Nhóm bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,3%, bao gồm các bệnh như tăng huyết áp, suy tim, bệnh mạch vành, hẹp/hở van tim và loạn nhịp tim Tiếp theo là nhóm bệnh nội tiết (15,2%), trong đó đái tháo đường type 2 là bệnh chủ yếu Ngoài ra, nhóm bệnh tiêu hóa và hô hấp đều chiếm 7,4%, với các bệnh như viêm loét dạ dày - tá tràng, hen phế quản, viêm phế quản và viêm phổi.

Phân bố nhóm bệnh tương đồng với phân bố nhóm thuốc điều trị, trong đó nhóm bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất với 30,6% số lượt thuốc được kê đơn Các loại thuốc phổ biến trong nhóm này bao gồm thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể.

AT1, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chẹn thụ thể beta giao cảm, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và thuốc điều trị rối loạn lipid máu là những loại thuốc phổ biến Nhóm vitamin và khoáng chất chiếm 21,5% do vitamin được kê đơn rộng rãi cho nhiều bệnh lý, đặc biệt là vitamin B (B1, B6, B12) trong các bệnh thần kinh và biến chứng thần kinh của bệnh đái tháo đường Ngoài ra, vitamin D3 và canxi thường được chỉ định cho bệnh nhân xương khớp Nhóm thuốc điều trị đái tháo đường cũng là một phần quan trọng trong điều trị.

Nhóm sulfonylurea (gliclazid và glimepirid), insulin (insulin người và insulin analog) cùng với thuốc ức chế enzym dipeptidyl peptidase (saxagliptin) chiếm tỷ lệ 7,6% trong điều trị bệnh tiểu đường Trong khi đó, nhóm thuốc điều trị các bệnh tiêu hóa đứng thứ tư với tỷ lệ 7,4%, chủ yếu bao gồm các thuốc dự phòng và điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng như thuốc ức chế bơm proton (PPI) và thuốc kháng acid.

Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 4,2 ± 1,7, với số lượng thấp nhất là 2 và cao nhất là 12 thuốc Đơn thuốc có từ 2 đến 4 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (58,7%), trong khi đơn thuốc có từ 8 đến 12 thuốc chỉ chiếm 3,3% Nghiên cứu của Trịnh Thị Vân Anh tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy số thuốc trung bình là 4,7 ± 1,6, với 64,5% đơn thuốc có từ 4 đến 6 thuốc Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể do đối tượng bệnh nhân tại Bệnh viện Nội tiết chủ yếu là người lớn mắc bệnh mãn tính và/hoặc đồng thời nhiều bệnh, dẫn đến số lượng thuốc trong đơn thuốc cao hơn.

Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

4.2.1 Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú

Sau khi phân tích 5338 đơn thuốc điều trị ngoại trú, chúng tôi xác định được 43 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) được đồng thuận bởi tất cả các cơ sở dữ liệu (CSDL) sử dụng Các tương tác giữa thuốc trong cùng nhóm tác dụng dược lý có mức độ nghiêm trọng, cơ chế và hậu quả tương tự tại mỗi CSDL Do đó, chúng tôi đã gộp các thuốc trong cùng nhóm và thu được danh sách 20 cặp tương tác có YNLS Hầu hết các hoạt chất trong danh sách đều có mặt trong cả 5 CSDL dưới dạng tên hoạt chất hoặc tên nhóm tác dụng dược lý Imidapril không có trong 2 CSDL (DRUG và MM), trong khi gliclazid không có trong 3 CSDL (DRUG, MM và MED) Tuy nhiên, cả hai hoạt chất này đều được ghi nhận trong một số CSDL, dẫn đến 3 cặp tương tác thuốc chứa imidapril và gliclazid được xác định là có YNLS Có 10 hoạt chất không xuất hiện trong cả 5 CSDL.

So với danh mục 45 tương tác thuốc tại Khoa Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Bạch Mai, có 6 cặp tương tác thuốc trùng với danh sách của chúng tôi, bao gồm: nhóm fibrat và nhóm statin, kháng sinh nhóm quinolon với thuốc kháng acid, sucralfat, muối sắt, clopidogrel với PPI, và thuốc ức chế men chuyển với spironolacton Đối với danh mục 26 cặp tương tác thuốc bất lợi tại Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa, có 4 cặp tương tác trùng khớp, đó là clopidogrel với PPI, kháng sinh nhóm quinolon với thuốc kháng acid, thuốc ức chế men chuyển với muối kali và spironolacton Sự không trùng hợp này có thể giải thích bởi các yếu tố như phương pháp nhận định khác nhau về tương tác thuốc, cơ sở dữ liệu tra cứu khác nhau, danh mục thuốc sử dụng tại các bệnh viện khác nhau, và phạm vi nghiên cứu khác nhau, trong đó danh sách của chúng tôi tập trung vào các thuốc điều trị ngoại trú.

4.2.2 Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú

 Mô tảđặc điểm tương tác thuốc có YNLS

Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi là 6,7%, thấp hơn so với 29,4% trong nghiên cứu của Trịnh Thị Vân Anh trên 1800 đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu trước đó chỉ sử dụng một cơ sở dữ liệu duy nhất (phần mềm Facts & Comparisons 4.0) và đối tượng nghiên cứu chủ yếu là bệnh nhân mắc nhiều bệnh (chiếm 90,6% tổng số bệnh nhân), dẫn đến số lượng thuốc sử dụng nhiều hơn và khả năng gặp tương tác thuốc cao hơn.

Trung vị số tương tác thuốc theo số đơn thuốc có tương tác là 1, với số tương tác thấp nhất là 1 và cao nhất là 4 Đặc biệt, 82,3% số đơn thuốc có 1 tương tác, trong khi chỉ có 0,3% đơn thuốc phát hiện 4 tương tác Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc tại Bệnh viện Nhi Trung ương, nơi 82,6% đơn thuốc có 1 tương tác và chỉ 0,7% có 3 tương tác.

Chúng tôi đã ghi nhận 446 lượt tương tác với 20 cặp tương tác thuốc có YNLS, tỷ lệ đơn thuốc xuất hiện tương tác là 6,7% bằng cách lấy đồng thuận từ 5 CSDL Tuy nhiên, khi sử dụng một CSDL để tra cứu, số lượng tương tác ghi nhận cao hơn nhiều, đặc biệt là từ các phần mềm điện tử, với 446/3196 lượt tương tác do DRUG và 446/2743 lượt tương tác do MM ghi nhận đạt sự đồng thuận của 4 CSDL còn lại Sách chuyên khảo cho thấy sự đồng thuận cao hơn với 446/808 lượt tương tác do SDI ghi nhận Sự không đồng thuận giữa các CSDL có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố.

Tiêu chuẩn phân loại mức độ nặng của tương tác và nhận định tương tác có YNLS khác nhau, 2) Các nguồn tài liệu tham khảo khác nhau

Phương pháp lấy đồng thuận từ nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc xác định tương tác thuốc một cách chặt chẽ và khách quan hơn so với việc chỉ sử dụng một CSDL duy nhất Nó cũng giúp sàng lọc các tương tác ít hoặc không có ý nghĩa lâm sàng (YNLS), từ đó giúp bác sĩ tập trung vào các tương tác có YNLS và các cảnh báo cần thiết để quản lý hiệu quả Tuy nhiên, do khối lượng đơn thuốc hàng ngày rất lớn, bác sĩ và dược sĩ thường gặp khó khăn trong việc tra cứu tương tác từ nhiều CSDL Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã xây dựng danh sách 20 cặp tương tác thuốc có YNLS kèm theo hướng xử lý, nhằm đảm bảo việc tra cứu tương tác thuốc diễn ra thuận lợi và đáp ứng yêu cầu công việc.

Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có YNLS

Danh sách 20 cặp tương tác thuốc liên quan đến 24 loại thuốc, trong đó có 9 loại thuộc nhóm tim mạch như clopidogrel, thuốc ức chế thụ thể AT1, thuốc ức chế men chuyển, spironolacton, fenofibrat, nhóm statin, amiodaron, bisoprolol và aspirin Những thuốc này không chỉ tương tác trong cùng nhóm mà còn với các nhóm khác, như clopidogrel với PPI, fenofibrat với sulfonylurea/insulin, và thuốc ức chế men chuyển với muối kali Đặc biệt, 12/20 cặp tương tác (60,0%) chứa thuốc tim mạch, chiếm 288/446 lượt tương tác (64,6%) Nghiên cứu cho thấy thuốc tim mạch có nguy cơ cao xảy ra tương tác thuốc tiềm ẩn, đặc biệt ở bệnh nhân tim mạch và người cao tuổi, do tình trạng bệnh lý và số lượng thuốc sử dụng.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, ba cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) phổ biến nhất là clopidogrel và PPI (1,59%), kháng sinh nhóm quinolon và thuốc kháng acid (1,39%), cùng với fenofibrat và nhóm sulfonylurea/insulin (1,16%) Nghiên cứu của Toivo và cộng sự trên bệnh nhân ngoại trú cũng chỉ ra bốn cặp tương tác YNLS thường gặp, bao gồm methotrexate và NSAID, warfarin và NSAID, kháng sinh nhóm quinolon với các cation kim loại như sắt và canxi, cùng với spironolacton và muối kali.

Clopidogrel là một loại thuốc chống ngưng tập tiểu cầu phổ biến, được sử dụng để ngăn ngừa các biến cố tim mạch thứ phát ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành ổn định, hội chứng mạch vành cấp tính và đột quỵ thiếu máu não Tuy nhiên, việc sử dụng clopidogrel có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa Để giảm nguy cơ này, thuốc ức chế bơm proton (PPI) thường được chỉ định, nhưng một số nghiên cứu cho thấy rằng PPI có thể làm giảm hiệu quả chống ngưng tập tiểu cầu của clopidogrel do PPI ức chế enzym CYP2C19, enzym cần thiết để chuyển hóa clopidogrel thành dạng hoạt động Các PPI khác nhau có mức độ ức chế enzym này khác nhau, với omeprazol và esomeprazol mạnh nhất, trong khi lansoprazol và dexlansoprazol ít ảnh hưởng hơn Do đó, FDA khuyến cáo tránh sử dụng omeprazol hoặc esomeprazol cùng với clopidogrel, trong khi dexlansoprazol, lansoprazol và pantoprazol ít ảnh hưởng đến tác dụng của clopidogrel Hướng dẫn từ ACC/AHA năm 2016 khuyến nghị chỉ sử dụng PPI cho bệnh nhân điều trị bằng clopidogrel có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao, như người có tiền sử xuất huyết tiêu hóa, người cao tuổi, hoặc đang sử dụng đồng thời với thuốc chống đông, steroid, NSAID và nhiễm khuẩn.

Helicobacter pylori là một yếu tố quan trọng trong việc điều trị các bệnh liên quan đến dạ dày Để giảm thiểu tương tác giữa thuốc ức chế bơm proton (PPI) và clopidogrel, một số chiến lược có thể được áp dụng, chẳng hạn như thay thế PPI bằng thuốc kháng histamin.

H2 ở bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa thấp có thể thay thế clopidogrel bằng ticagrelor hoặc prasugrel Trong 5 cơ sở dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu, 3/5 ghi nhận rằng tương tác giữa clopidogrel và lansoprazol là một tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng.

Mặc dù có sự tương tác giữa clopidogrel và một số thuốc như omeprazol/esomeprazol, nhưng mức độ tương tác với lansoprazol lại thấp hơn, theo ghi nhận từ SDI và BNF Tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, một số bác sĩ đã quyết định thay thế omeprazol/esomeprazol bằng lansoprazol cho bệnh nhân đang điều trị với clopidogrel hoặc khi kết hợp với aspirin Tuy nhiên, ticagrelor và prasugrel có giá thành cao và chưa được Bảo hiểm Y tế chi trả, gây khó khăn cho việc sử dụng lâu dài hai loại thuốc này.

Tương tác giữa kháng sinh nhóm quinolon như levofloxacin và ofloxacin với thuốc kháng acid xảy ra do ảnh hưởng đến quá trình hấp thu trong đường tiêu hóa Thuốc kháng acid thường chứa các cation kim loại đa hóa trị, điều này có thể làm giảm hiệu quả của kháng sinh.

Việc sử dụng đồng thời Al 3+ và Mg 2+ với kháng sinh nhóm quinolon có thể tạo thành phức chất không tan, làm cản trở sự hấp thu của kháng sinh qua niêm mạc ruột Nghiên cứu cho thấy thuốc kháng acid giảm đáng kể sự hấp thu của kháng sinh nhóm này, dẫn đến giảm sinh khả dụng và hiệu quả điều trị Tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, hai thuốc này thường được dùng chung trong điều trị các bệnh tiêu hóa như viêm loét dạ dày - tá tràng và viêm ruột Tương tác cũng xảy ra khi phối hợp kháng sinh quinolon với NSAID, khi thuốc kháng acid được sử dụng để phòng ngừa loét tiêu hóa do NSAID Do đó, tương tác thuốc có thể xảy ra trong cùng một phác đồ điều trị hoặc khi dùng thuốc để ngăn ngừa tác dụng phụ của thuốc khác Để tránh tương tác, kháng sinh nhóm quinolon nên được uống cách thuốc kháng acid từ 2 - 4 giờ trước hoặc 4 - 6 giờ sau.

Các tương tác làm tăng nồng độ kali máu thường gặp trong lâm sàng bao gồm 6 cặp tương tác liên quan đến thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể AT1, spironolacton, ciclosporin và các chế phẩm chứa kali Liệu pháp kết hợp giữa thuốc ức chế men chuyển/thuốc ức chế thụ thể AT1, spironolacton và thuốc chẹn thụ thể beta giao cảm được khuyến cáo trong điều trị suy tim giai đoạn C - D, với bằng chứng lâm sàng cho thấy giảm nguy cơ nhập viện, bệnh suất và tử suất.

Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Mặc dù tương tác thuốc có thể gây ra hậu quả từ nhẹ đến nặng, nhưng vấn đề này có thể phòng tránh thông qua việc giám sát bệnh nhân chặt chẽ và sử dụng thuốc thận trọng Mỗi bệnh viện có cấu trúc bệnh tật và đối tượng bệnh nhân khác nhau, do đó cần xây dựng hướng dẫn quản lý tương tác thuốc phù hợp Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát các tương tác thuốc có YNLS trong đơn thuốc điều trị ngoại trú với 5338 đơn thuốc trong 1 tháng, ghi nhận 20 cặp tương tác thuốc thực tế xảy ra trong lâm sàng Mặc dù những tương tác này được coi là phổ biến, vẫn có khả năng tồn tại các tương tác chưa được phát hiện Vì vậy, các bệnh viện nên tiến hành nghiên cứu thêm để xây dựng danh mục tương tác thuốc cần lưu ý trong cả điều trị ngoại trú và nội trú.

Trong quá trình khảo sát các tương tác thuốc lâm sàng từ 5.338 đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ 01/10/2017 đến 31/10/2017, chúng tôi đã rút ra một số kết luận quan trọng.

1 Đặc điểm của bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu

 Đặc điểm của bệnh nhân

- Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,4 ± 22,7 (dao động trong khoảng 1 tháng - 102 tuổi)

- Tỷ lệ bệnh nhân nữ là 52,5%; tỷ lệ bệnh nhân nam là 47,5%

- Các nhóm bệnh thường gặp nhất là nhóm bệnh tim mạch (41,3%), nhóm bệnh nội tiết (15,2%), nhóm bệnh tiêu hóa (7,4%) và nhóm bệnh hô hấp (7,4%)

 Đặc điểm tình hình sử dụng thuốc

- Số lượt thuốc được kê đơn là 22455, số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 4,2 ± 1,7 (dao động trong khoảng 2 - 12 thuốc)

- Số đơn thuốc có 2 - 4 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (58,7%), số đơn thuốc có 8

- 12 thuốc chiếm tỷ lệ nhỏ (3,3%)

Các nhóm thuốc được kê đơn phổ biến nhất bao gồm thuốc tim mạch chiếm 30,6%, vitamin và khoáng chất 21,5%, thuốc điều trị đái tháo đường 7,6%, và thuốc điều trị các bệnh đường tiêu hóa 7,4%.

2 Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

- Ghi nhận được 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu

- Tỷ lệ đơn thuốc xuất hiện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là 6,7%

- Trung vị của số tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tính theo số đơn thuốc có tương tác là 1 (dao động trong khoảng 1 – 4 tương tác thuốc)

- Số đơn có 1 tương tác thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (82,3%) và chỉ có một đơn có 4 tương tác thuốc được phát hiện (0,3%)

Cặp tương tác thuốc phổ biến nhất là clopidogrel và thuốc ức chế bơm proton với tần suất 1,59% Tiếp theo là tương tác giữa kháng sinh nhóm quinolon và thuốc kháng acid (1,39%), cùng với tương tác giữa fenofibrat và nhóm sulfonylurea/insulin (1,16%).

- Số cặp tương tác theo cơ chế dược lực học (11 cặp tương tác, chiếm tỷ lệ

Tương tác thuốc được phân chia thành hai loại chính: tương tác dược lực học chiếm 53,4% và tương tác dược động học chiếm 46,6% Trong tổng số cặp tương tác, có 11 cặp tương tác dược lực học (55,0%) và 9 cặp tương tác dược động học (45,0%).

Nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa giới tính của bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05) Tuy nhiên, có sự liên quan đáng kể giữa độ tuổi của bệnh nhân, số lượng thuốc trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p < 0,05) Cụ thể, bệnh nhân lớn tuổi và sử dụng nhiều loại thuốc sẽ có nguy cơ cao hơn về tương tác thuốc.

3 Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Xây dựng hướng dẫn quản lý tương tác thuốc cho 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được trình bày ở Phụ lục 5

Trong quá trình khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị quan trọng nhằm cải thiện việc quản lý và sử dụng thuốc hiệu quả hơn.

1 Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế có thể sử dụng hướng dẫn quản lý

Chúng tôi đã biên soạn 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng, nhằm cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích về tương tác thuốc Tài liệu này giúp việc tra cứu tương tác thuốc trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn.

2 Đối với các cặp tương tác thuốc có thểphòng tránh được bằng cách thay đổi thời điểm uống thuốc; cùng với bác sĩ, dược sĩ tại phòng cấp phát thuốc Bảo hiểm Y tế nên nắm được các thuốc có thể tương tác với nhau trong đơn thuốc và hướng xử lý để hướng dẫn bệnh nhân uống thuốc hợp lý, tránh tương tác thuốc xảy ra làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc

3 Tăng cường công tác Dược lâm sàng tại bệnh viện như: khai thác tiền sử sử dụng thuốc của bệnh nhân, đẩy mạnh hoạt động phân tích đơn thuốc trước khi cấp phát thuốc cho bệnh nhân, tích cực cập nhật các thông tin thuốc để tránh tương tác thuốc bất lợi xảy ra

1 Trịnh Thị Vân Anh (2016), Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội

2 Bộ Y tế (2006), Dược lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

3 Bộ Y tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, Nhà xuất bản Y học,

4 Nguyễn Thị Minh Châu (2015), Đánh giá thông tin vềtương tác của thuốc điều trị ung thư sử dụng tại Viện huyết học và Truyền máu Trung ương trong các cơ sở dữ liệu tra cứu thường dùng, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội

5 Lê Huy Dương (2017), Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ Chuyên khoa I, Đại học Dược Hà Nội

6 Hoàng Vân Hà (2012), Nghiên cứu xây dựng danh sách thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện Thanh Nhàn, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Đại học Dược Hà Nội

7 Nguyễn Thị Ngọc (2015), Khảo sát tình hình tương tác thuốc trên đơn ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương,, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Đại học Dược Hà Nội

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

B Bảng - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
ng (Trang 4)
Bảng 1.1. Danh sách các thuốc có khoảng điều trị hẹp STT Nhóm thu ốc  Ví d ụ - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
Bảng 1.1. Danh sách các thuốc có khoảng điều trị hẹp STT Nhóm thu ốc Ví d ụ (Trang 15)
Bảng 1.2. Một số cơ sở dữ liệu trac ứu tương tác thuốc trên thế giới và tại Việt Nam - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
Bảng 1.2. Một số cơ sở dữ liệu trac ứu tương tác thuốc trên thế giới và tại Việt Nam (Trang 19)
tương tác được trình bày cụ thể trong bảng 1.3. - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
t ương tác được trình bày cụ thể trong bảng 1.3 (Trang 20)
riêng dành cho tương tác thuốc. Tương tác thuốc được liệt kê theo thứ tự bảng chữ - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
ri êng dành cho tương tác thuốc. Tương tác thuốc được liệt kê theo thứ tự bảng chữ (Trang 21)
Bảng 2.1. Bảng quy ước mức độ đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ởcác cơ sở dữ liệu  - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
Bảng 2.1. Bảng quy ước mức độ đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ởcác cơ sở dữ liệu (Trang 27)
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
3.1. Đặc điểm của bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu (Trang 32)
3.1.2. Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
3.1.2. Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu (Trang 33)
Bảng 3.3. Phân bố nhóm bệnh trong mẫu nghiên cứu Nhóm b ệnh Sốlượt bệnh (n)  T ỷ  l ệ  (%)  - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
Bảng 3.3. Phân bố nhóm bệnh trong mẫu nghiên cứu Nhóm b ệnh Sốlượt bệnh (n) T ỷ l ệ (%) (Trang 33)
Bảng 3.5. Phân bố nhóm thuốc trong mẫu nghiên cứu - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
Bảng 3.5. Phân bố nhóm thuốc trong mẫu nghiên cứu (Trang 34)
3.2. Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
3.2. Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (Trang 34)
Bảng 3.6. Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở dữ liệu  - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
Bảng 3.6. Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở dữ liệu (Trang 35)
Bảng 3.7. Danh sách 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong  đơn thuốc điều trị ngoại trú  - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
Bảng 3.7. Danh sách 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú (Trang 37)
YNLS được trình bày lần lượt ở bảng 3.8 và bảng 3.9. - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
c trình bày lần lượt ở bảng 3.8 và bảng 3.9 (Trang 38)
Bảng 3.9. Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng STT C ặp tương tácSốlượt   - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
Bảng 3.9. Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng STT C ặp tương tácSốlượt (Trang 39)
Bảng 3.10. Cơ chế và hậu quả của các tương tác có ý nghĩa lâm sàng - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
Bảng 3.10. Cơ chế và hậu quả của các tương tác có ý nghĩa lâm sàng (Trang 40)
chế tương tác và trình bày ở bảng 3.11 như sau: - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
ch ế tương tác và trình bày ở bảng 3.11 như sau: (Trang 41)
Từ bảng trên, chúng tôi phân loại các tương tác thuốc có YNLS dựa theo cơ - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
b ảng trên, chúng tôi phân loại các tương tác thuốc có YNLS dựa theo cơ (Trang 41)
Thuốc ức chế men chuyển ức chế hình thành angiotensin II, d ẫn đến giảm bài tiết  aldosteron ,  tăng  đào  thải  muối  và  nước,  gi ảm  bài  tiết  kali,  có  thểgây  tăng  kali  - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
hu ốc ức chế men chuyển ức chế hình thành angiotensin II, d ẫn đến giảm bài tiết aldosteron , tăng đào thải muối và nước, gi ảm bài tiết kali, có thểgây tăng kali (Trang 74)
Thuốc ức chế men chuyển ức chế hình thành angiotensin II, d ẫn đến giảm bài tiết  aldosteron ,  tăng  đào  thải  muối  và  nước,  gi ảm bài tiết  kali, dẫn đến tăng kali máu - Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện trường đại học y dược huế
hu ốc ức chế men chuyển ức chế hình thành angiotensin II, d ẫn đến giảm bài tiết aldosteron , tăng đào thải muối và nước, gi ảm bài tiết kali, dẫn đến tăng kali máu (Trang 75)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w