TỔ NG QUAN
T ổ ng quan v ề dượ c li ệu Sâm Vũ Diệ p
Tên khoa học: Panax bipinnatifidus Seem
Tên khác: Ngật đáp thất, Tam thất hoang, Tam thất xẻ lá, Trúc tiết nhân sâm, Vũ diệp tam thất [4]
Thực vật (Plantae) Ngọc Lan (Magnoliophyta) Ngọc Lan (Magnoliophyta) Hoa tán (Apiales)
Ngũ gia bì hay Nhân sâm (Araliaceae) Panax
1.1.2 Phân b ố và sinh thái Ở Việt Nam, SVD là loài sâm tự nhiên được phát hiện tương đối sớm
SVD chủ yếu phân bố tại Lai Châu (Tả Phình) và Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát, Than Uyên: núi Hoàng Liên Sơn) Gần đây, SVD đã được thuần hóa và bắt đầu được trồng thử nghiệm ở một số địa phương như Hà Giang và Lào Cai.
Trên thế giới, SVD được phát hiện và định tên khoa học từ năm 1868
Cây phân bố ở một số quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Nêpan (vùng cận Himalaya) [2]
SVD là cây thảo ưa bóng, ẩm và thường mọc rải rác hoặc tập trung dưới tán rừng ẩm, nơi có sương mù quanh năm ở độ cao từ 1.600-2.300 m Loài cây này thích hợp với khí hậu ẩm mát và có khả năng tồn tại, phát triển bền vững trong điều kiện nhiệt độ thấp qua nhiều thế hệ.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
SVD sinh trưởng, phát triển mạnh trong mùa mưa ẩm Mùa hoa thường rơi vào tháng 4-5, quảthường ra vào tháng 5-9 (10) Gieo giống tự nhiên từ hạt
Quảchín chim thường ăn hạt, khiến hạt rơi xuống và bị sóc nâu nhỏ ăn Dù thân rễ có thể bị gãy hoặc khai thác phần già, nhưng phần đầu thân rễ vẫn có khả năng tái sinh Vào mùa đông, toàn bộ phần thân mang lá sẽ tàn lụi, nhưng đến đầu mùa xuân năm sau, từ đầu mầm thân rễ sẽ mọc lên các chồi thân mới.
Cây thảo là loại cây sống lâu năm, cao từ 0,3 đến 0,5 mét, với thân rễ mập, vặn vẹo và phân nhánh, có nhiều đốt cùng vết sẹo do thân cây rụng để lại Đầu rễ có hình con quay, thường nằm ngang và nổi trên mặt đất với đường kính từ 1,5 đến 3,5 cm Phần thân mang lá mảnh, mọc thẳng và rỗng giữa, có vạch dọc, với đường kính từ 0,3 đến 0,6 cm Lá kép chân vịt gồm 2 – 3 lá mọc vòng ở ngọn, có 5 – 7 lá chét (hiếm khi 3), thuôn dài từ 2,5 đến 14 cm, rộng từ 1,5 đến 4 cm, có gốc tròn, mũi nhọn và mép khía răng, với lông mọc rải rác.
Cụm hoa của cây mọc ở ngọn thân, tạo thành tán đơn với hoa màu trắng lục hoặc vàng xanh, có 5 cánh hoa và 5 nhị Bầu hoa có 2-3 ô, và quả mọng hình cầu hơi dẹt, đường kính từ 0,6-1,2 cm, khi chín có màu đỏ với chàm đen lớn ở đầu Hạt của quả có 2-3 hạt, hình cầu hoặc gần giống hạt đậu, màu xám trắng, với vỏ cứng và có rốn hạt.
Hình 1.1: Cây Sâm vũ diệp – Panax bipinnatifidus Seem opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Năm 2002, Trần Công Luận và các cộng sự đã xác định hai nhóm chất chính trong thân rễ của SVD, bao gồm polyacetylen và saponin, cùng với các acid béo và acid amin Các saponin này được thủy phân để thu được sapogenin, trong đó có acid oleanolic Rễ SVD chủ yếu chứa các saponin triterpen thuộc nhóm oleanan, với các hợp chất nổi bật như chikusetsusaponin IV, zingibrosid R1, ginsenosid Ro, Rb1, Rd, Re, Rg1 và Rg2.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Ginsenosid Re Glc-Rha Glc
Hình 1.2: Các thành phần hóa học trong SVD
Trong sốcác saponin khung oleanan đã được tìm thấy thì hợp chất quan trọng nhất là Stipuleanosid R2 [29,32]
Hình 1.3: Công thức của Stipuleanosid R2
Vào năm 2011, một nhóm nghiên cứu hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc đã thực hiện phân tích mẫu dịch chiết methanol từ rễ của SVD, được thu hái từ dãy núi Hoàng Liên Sơn, Việt Nam Kết quả nghiên cứu đã dẫn đến việc phân lập thêm các hợp chất quan trọng.
Three new oleanan-type saponins, bifinoside A, B, and C, have been identified among a total of ten oleanan saponins discovered.
Me : methyl Ara(f) : α-L-arabinofuranosyl Ara(p) : α-L-arabinopyranosyl Glc : β-D-glucopyranosyl Xyl : β-D-xylopyranosyl
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Năm 2017, một nhóm sinh viên nghiên cứu đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của ba hợp chất β-sitosterol, oleanolic acid và daucosterol từ phân đoạn ethyl acetat của thân rễ SVD.
Năm 1989, một nhóm nghiên cứu Trung Quốc đã tiến hành thí nghiệm trên lá SVD và phân lập thành công 13 saponins có cấu trúc dammaran, bao gồm các hợp chất ginsenoside F1, F2, F3, Rb, Rb3, Rd, Re và Rg2.
Rễ của SVD chứa các thành phần chính có tác dụng kích thích động dục, thúc đẩy sinh dục, nâng cao sức dẻo dai và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể động vật thí nghiệm.
Năm 2016, một nhóm nghiên cứu tại Trung Quốc đã công bố rằng SVD là một trong những loài trong cơ sở dược liệu của nước này có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.
Năm 2017, một nghiên cứu về SVD cho thấy chúng có khả năng ức chế ngưng tập tiểu cầu in vitro, với hiệu quả khác nhau ở các phân đoạn và mức liều, bao gồm phân đoạn tổng, phân đoạn n-butanol và phân đoạn ethylacetat.
0,5 - 1 - 2 - 5 mg/mL, phân đoạn ether ở các mức liều 1-2-5 mg/mL [15]
Năm 2018, một nhóm nghiên cứu người Trung Quốc khác đã xác định SVD cũng có tác dụng cầm máu giống với nhiều loài sâm khác trong chi Panax
Nghiên cứu gần đây cho thấy SVD có tác động tích cực đến hệ thần kinh trung ương, giúp chống stress và trầm cảm, đồng thời bảo vệ gan và tăng cường hệ miễn dịch.
Về độc tính cấp, SVD dùng đường uống có độđộc tính cấp rất thấp [2]
SVD là một nguồn gen quý hiếm của Việt Nam và thế giới, với tất cả các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc Thân rễ của SVD có tác dụng bổ huyết, cầm máu, giảm sưng và tăng cường sinh dục, đặc biệt hữu ích cho phụ nữ sau sinh và người cao tuổi Lá, thân và nụ hoa của cây được dùng để pha trà, giúp kích thích tiêu hóa, an thần và hỗ trợ điều trị bệnh thận Tại Trung Quốc, SVD được sử dụng để chữa trị các bệnh như hư lao, thổ huyết, chảy máu cam và tổn thương do va đập Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam và thế giới công bố về tác dụng sinh học của SVD để chứng minh các công dụng này.
T ổ ng quan v ề thành ph ầ n Saponin
Saponin, hay còn gọi là saponosid, là một nhóm glycoside có cấu trúc genin là triterpen hoặc steroid với 27 carbon Chúng phổ biến trong thực vật và cũng xuất hiện trong động vật thân mềm như hải sâm và sao biển.
Cấu trúc của Saponin gồm có hai phần là phần đường và phần aglycon (hay genin) [30]
Phần aglycon, thường được gọi là sapogenin, có cấu trúc triterpen với khung cơ bản 30 carbon hoặc steroid với 27 carbon, được dẫn xuất từ khung cholestan Trên sapogenin thường có các nhóm hydroxyl (OH) gắn kết.
Nhóm OH này trong đa số trường hợp có định hướng β.
Phần đường ởđa số saponin thường được gắn vào các nhóm OH ở trên
Với sốlượng không nhiều của các sapogenin, sự đa dạng của các saponin chủ yếu là do thành phần, sốlượng và vị trí của các đường trong phân tử
Dựa theo cấu trúc hóa học của phần genin, người ta chia saponin là 2 nhóm lớn là saponin triterpenoid và saponin steroid a) Saponin triterpenoid
- Saponin triterpenoid năm vòng: + Có phần sapogenin có khung 30 carbon với 5 vòng và 8 nhóm methyl
+ Nhóm được phân làm 5 phân nhóm nhỏ:
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
- Saponin triterpenoid bốn vòng: gồm
Hình 1.5: Công thức của một số nhóm
Saponin opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Theo nghiên cứu, saponin là thành phần chủ yếu trong các cây thuộc họ nhân sâm, đặc biệt là nhóm Dammarane, bao gồm các ginsenosides như Rb1, Rb2, Re và Rg1 Ngoài ra, còn có saponin steroid cũng được đề cập.
Nhóm saponin này có cấu trúc cơ bản là khung cholestan với 27 carbon, trong đó mạch nhánh thường đóng vòng với dị tố oxy hoặc nitơ, tạo thành một hoặc hai dị vòng E (năm cạnh) và F (sáu cạnh) Các saponin trong nhóm này ít có các nhóm thế trên khung, ngoại trừ nhóm OH tại vị trí C-3 Sự khác biệt giữa các saponin chủ yếu nằm ở mạch nhánh, dẫn đến sự hình thành các nhóm khác nhau.
Saponin steroid được chia thành 2 phân nhóm là:
- Saponin steroid thông thường: với dị tố trong vòng E và F chỉ là Oxy
- Saponin steroid alkaloid: với Nitơ trong phân tử
Saponin là các hợp chất vô định hình, có màu từ không màu đến trắng ngà, thường có vị đắng, nhưng cũng tồn tại một số loại có vị ngọt.
Saponin là các hợp chất phân cực, có khả năng tan trong các dung môi phân cực như nước, alcol, và hỗn hợp cồn-nước Đối với saponin có mạch đường ngắn đến trung bình, butanol là một dung môi hòa tan tương đối hiệu quả Trong khi đó, saponin có mạch đường dài thường tan tốt trong nước.
Saponin có những tính chất hết sức đặc trưng như:
- Làm giảm sức căng bề mặt, tạo bọt nhiều khi lắc với nước
- Khối lượng phân tử lớn nên khó bị thẩm tích
- Làm vỡ hồng cầu ngay ở những nồng độ rất loãng
- Độc với cá, diệt các loài thân mềm như giun, sán, ốc sên…
- Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt
- Có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3β-hydroxysteroid khác
Tuy nhiên, không phải tất cả các saponin đều thể hiện đầy đủ các tính chất trên
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
1.2.5 Ki ể m nghi ệm dượ c li ệ u ch ứ a Saponin
✓ Dựa trên tính chất tạo bọt
✓ Dựa trên tính chất phá huyết
✓ Dựa trên độđộc đối với cá
✓ Khảnăng tạo phức với cholesterol
✓ Xác định bằng quang phổ
✓ Định lượng: Phương pháp cân, phương pháp đo quang, phương pháp sắc ký lỏng cao áp
1.2.6 Tác d ụ ng và công d ụ ng
Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho (viễn chí, cát cánh, cam thảo, thiên môn, mạch môn…)
Một số dược liệu chứa saponin có tác dụng thông tiểu như rau má, tỳ giải, thiên môn và mạch môn Ngoài ra, một số dược liệu khác như cam thảo và ngưu tất có tác dụng chống viêm, trong khi nhiều loại dược liệu này còn có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm và ức chế virus.
Saponin trong một số cây thuộc họ Nhân sâm có tác dụng bổ tăng lực (Nhân sâm, Tam thất, Sâm vũ diệp…)
Gần đây, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng saponin steroid có khả năng chống ung thư thông qua nhiều cơ chế khác nhau, bao gồm ức chế sự tăng sinh tế bào, kích thích quá trình apoptosis và autophagy, cũng như điều chỉnh vi môi trường khối u thông qua các con đường truyền tín hiệu đa dạng.
T ổ ng quan v ề cao dượ c li ệ u (cao thu ố c)
Cao thuốc là sản phẩm được tạo ra thông qua quá trình cô đặc hoặc sấy khô các dịch chiết từ dược liệu thực vật hoặc động vật, sử dụng các dung môi phù hợp để đạt được thể chất quy định.
Trước khi tiến hành chiết xuất, các dược liệu cần được xử lý sơ bộ bằng cách rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô và chia nhỏ đến kích thước phù hợp Đối với những dược liệu đặc biệt chứa men có khả năng phân hủy hoạt chất, việc diệt men là cần thiết trước khi sử dụng, có thể thực hiện bằng hơi cồn sôi, hơi nước hoặc các phương pháp thích hợp khác.
Theo thể chất cao thuốc được chia làm 3 loại:
Cao lỏng là một dạng chất lỏng có độ sánh nhẹ, mang hương vị đặc trưng của các dược liệu được sử dụng Trong thành phần của cao lỏng, cồn và nước thường đóng vai trò là dung môi chính, có thể đồng thời hoạt động như chất bảo quản Theo quy ước, 1 ml cao lỏng tương đương với 1g dược liệu được dùng để chế biến cao thuốc.
- Cao đặc: Là khối đặc quánh Hàm lượng dung môi sử dụng còn lại trong cao không quá 20%
- Cao khô: Là khối hoặc bột khô, đồng nhất những rất dễ hút ẩm Cao khô không được có độẩm lớn hơn 5%.
Quá trình điều chế cao thuốc thường có 2 giai đoạn:
Chiết xuất dược liệu bằng các dung môi thích hợp
Tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, có thể áp dụng nhiều phương pháp chiết xuất khác nhau như ngâm, hầm, hãm, sắc, ngâm nhỏ giọt, chiết xuất ngược dòng, chiết xuất bằng thiết bị siêu âm, và chiết xuất bằng phương pháp sử dụng điện trường.
Cao lỏng được tạo ra bằng cách thu thập dịch chiết, sau đó lọc và cô đặc dịch chiết bằng các phương pháp khác nhau Tỷ lệ quy ước cho cao lỏng là 1ml tương đương với 1g dược liệu.
Cao đặc và cao khô là các dạng dịch chiết được chế biến từ nguyên liệu thảo dược Cao đặc được tạo ra khi dung môi còn lại không vượt quá 20%, trong khi cao khô yêu cầu dung môi không còn quá 5% sau quá trình sấy Để đảm bảo chất lượng, quá trình cô đặc và sấy khô thường diễn ra trong các thiết bị cô dưới áp suất giảm, với nhiệt độ không quá 60 độ C.
Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, các thiết bị cô đặc và sấy dưới áp suất giảm được phép thực hiện cô cách thủy, không được cô trực tiếp trên lửa, và quá trình sấy không được vượt quá nhiệt độ 80 độ C.
1.3.4 Yêu c ầ u ch ất lượ ng Đạt các yêu cầu theo quy định trong chuyên luận riêng và các yêu cầu chung sau đây:
- Độ tan: Cao lỏng phải tan hoàn toàn trong dung môi đã sử dụng đểđiều chế cao
Cao thuốc cần đảm bảo độ trong, mùi vị, độ đồng nhất và màu sắc đúng theo tiêu chuẩn Màu sắc phải phù hợp với mô tả trong chuyên luận, trong khi mùi và vị phải phản ánh đặc trưng của dược liệu sử dụng Đặc biệt, cao lỏng phải đồng nhất, không có váng mốc, cặn bã dược liệu hay vật lạ.
- Mất khối lượng do làm khô (nếu không có chỉ dẫn khác):
- Hàm lượng cồn: Đạt từ 90 – 110% lượng ethanol ghi trên nhãn (áp dụng cho cao lỏng và cao đặc)
- Kim loại nặng: Không được quá 20 phần triệu nếu không có chỉ dẫn khác
- Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật
Cao thuốc được đựng trong bao bì kín, để nơi khô, mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ ít thay đổi
Nhãn sản phẩm phải tuân thủ quy định hiện hành, bao gồm tên bộ phận sử dụng của cây thuốc, tên dung môi, hàm lượng (%) của hoạt chất hoặc hợp chất nhận dạng, cùng với tên và nồng độ của chất bảo quản Nếu hoạt chất chưa được xác định, tỷ lệ giữa dược liệu và sản phẩm cuối cùng cần được chỉ rõ Đối với các dạng cao đặc và cao khô, cần ghi rõ loại và số lượng tá dược bổ sung, cũng như tỷ lệ phần trăm của cao tự nhiên.
1.4 Tổng quan về tiêu chuẩn cơ sở của cao dược liệu [5]
1.4.1 Phương pháp xây dự ng tiêu chu ẩ n v ề phương pháp thử
Khi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn cơ sởngười ta chia các phương pháp thử thành ba loại:
Các phương pháp thử định tính là các phép thử quan trọng nhằm xác định dược chất hoặc các thành phần chính của thuốc dựa trên những tính chất vật lý và hóa học đặc trưng Việc định tính có thể được thực hiện dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.
+ Các kinh nghiệm truyền thống, phương pháp vi học
+ Các phương pháp lý học: xác định chỉ số vềđộ tan, tỉ trọng, chiết xuất, năng suất quay cực…
+ Các phương pháp hóa học: thử một vài thành phần trong mẫu bằng các phản ứng hóa học
Định tính sắc ký là quá trình sử dụng các phương pháp như sắc ký lớp mỏng, sắc ký khí và sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để phát hiện các thành phần có trong mẫu thử Quá trình này bao gồm việc so sánh các thành phần với chất chuẩn hoặc mẫu chuẩn để xác định sự hiện diện của chúng.
Các phương pháp thử tinh khiết là các phép thử nhằm phát hiện tạp chất có trong thuốc Để kiểm tra độ tinh khiết, cần xác định sự có mặt, số lượng và giới hạn của các tạp chất, cũng như các yêu cầu khác tùy theo từng chuyên luận Thử tinh khiết có thể bao gồm một số hoặc tất cả các chỉ tiêu tùy thuộc vào mẫu thử.
+ Mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6 hay Phụ lục 12.13 DĐVN V)
+ Tro toàn phần và tro không tan trong acid hydrochloric (Phụ lục 9.7 và
+ Hàm lượng kim loại nặng (Phụ lục 9.4.11 DĐVN V)
+ Dư lượng các chất bảo vệ thực vật (Phụ lục 12.17 DĐVN V)
Xác định chất chiết được là quá trình xác định hàm lượng các chất có trong mẫu thử có khả năng chiết xuất bằng dung môi như nước, ethanol hoặc các dung môi khác.
Các phép thử định lượng là những phương pháp được áp dụng để xác định hàm lượng của một hoặc nhiều chất trong các mẫu thử mà chúng ta quan tâm.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
1.4.2 Xây d ự ng tiêu chu ẩn cơ sở
Thông thường đối với một mẫu cao khô, các chỉ tiêu luôn phải có bao gồm:
- Những yêu cầu về hình thức, tính chất cảm quan: thể chất, màu sắc, mùi vị, các đặc điểm đặc biệt (chỉ tiêu tính chất)
- Những yêu cầu về định tính: xác nhận sự hiện diện của các hoạt chất chính trong sản phẩm
- Những yêu cầu vềđịnh lượng: giới hạn cho phép của hàm lượng các hoạt chất opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Đối tượ ng nghiên c ứ u
Cây SVD, trồng tại huyện Sa Pa, Lào Cai, đã được thu hoạch vào ngày 15/07/2016 và có độ tuổi 6 năm Mẫu cây này được giám định có tên khoa học là Panax bipinnatifidus Seem., thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae) bởi ThS Nguyễn Quỳnh Nga từ Khoa Tài nguyên Dược liệu - Viện Dược liệu Mẫu tiêu bản (DL -150716) hiện đang được lưu giữ tại Phòng tiêu bản của Khoa Tài nguyên Dược liệu - Viện Dược liệu.
Hình 2.1: Mẫu sâm vũ diệp ( Panax bipinnatifidus Seem.) thu hái tại
Mẫu cao khô SVD được chiết xuất từ quy trình chiết cao giàu saponin, thuộc đề tài cấp nhà nước "Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.tsai et K.M."
Feng) vùng Tây Bắc” của đại học Quốc gia Hà Nội
Cao SVD (Panax bipinnatifidus Seem., họ nhân sâm Araliaceae) (cao
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Tiến hành khảo sát các điều kiện cần thiết để có thể có được hiệu suất chiết cao đạt tỉ lệ cao nhất bao gồm:
- Lựa chọn phương pháp chiết xuất
- Khảo sát kích thước dược liệu
- Khảo sát thời gian chiết
- Khảo sát số lần chiết/ mẻ và dung môi chiết
- Khảo sát nhiệt độ chiết
- Phương pháp loại tạp và tinh chế
- Phương pháp điều chế cao khô
Sau khi tiến hành các khảo sát đã xây dựng được quy trình chiết cao khô SVD phù hợp nhất như sơ đồ ở Hình 2.2:
Hình 2.2: Quy trình chiết xuất cao giàu saponin từ SVD opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Dược liệu thân rễ Sâm Vũ Diệp (SVD) phải đạt tiêu chuẩn cơ sở do nhóm nghiên cứu xây dựng và được Viện Dược liệu thẩm định Hàm lượng saponin toàn phần trong dược liệu này không được thấp hơn 0,4% acid oleanolic, tính theo dược liệu khô tuyệt đối.
Dược liệu được cân và chiết ba lần bằng cồn 50% với tỷ lệ 1/7 (khối lượng dược liệu/dung môi) Mỗi lần chiết kéo dài 2 giờ từ khi đạt nhiệt độ sôi 90°C Sau khi hoàn tất quá trình chiết, dịch chiết được lọc và gộp lại, sau đó chuyển sang thiết bị cô chân không để tạo thành dịch lỏng với tỷ lệ 1:1 (1g dược liệu/1ml dịch chiết).
➢ Công đoạn loại tạp thô a Chiết lỏng-lỏng với n-hexan
Cho 1000 ml cao lỏng từ 1 kg dược liệu khô và chiết với n-hexan theo tỷ lệ 1:1 qua 3 lần bằng phễu chiết 2L Sau đó, cất thu hồi dung môi n-hexan để tái sử dụng Lớp nước sau quá trình chiết lỏng-lỏng sẽ chứa toàn bộ lượng saponin, đã được loại bỏ dầu béo và tạp chất thân dầu Tiếp theo, thực hiện sắc ký cột bằng diaion HP-20.
Sau khi chiết hexan, dịch nước được hấp phụ vào cột resin diaion HP-20 bằng cách bơm từ từ với tỉ lệ 10 ml dịch mẫu thử cho mỗi 1g hạt resin Quá trình này được kiểm tra bằng phương pháp TLC cho đến khi mẫu thử không còn chảy ra, sau đó dừng bơm Cột cần được ngâm khoảng 8 giờ để đạt trạng thái cân bằng hấp phụ Tiếp theo, rửa cột bằng 2000 ml nước cất để loại bỏ saccarid, sau đó rửa giải bằng 1000 ml EtOH 96% và kiểm tra lại bằng TLC Cuối cùng, thu thập dịch rửa giải EtOH 96%.
Phần dịch rửa giải ở trên đem cất thu hồi dung môi bằng máy cất quay được cao đặc, sau đó được sấy bằng tủ sấy chân không ở 55-60 o C, độ chân
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
➢ Kiểm nghiệm cao giàu saponin
Cao giàu saponin từ sâm vũ diệp, sau khi được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn chất lượng đã phê duyệt, sẽ được nhập kho nếu đạt yêu cầu Sản phẩm này được bảo quản trong túi ni lông kín, ở nơi khô ráo, mát mẻ và tránh ánh sáng để đảm bảo chất lượng.
➢ Đóng gói và bảo quản:
Sau khi đạt TCCS, cao giàu hoạt chất được đóng gói theo đúng qui cách và nhập kho, bảo quản ở nhiệt độ