1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai feng) vùng tây bắc

51 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khóa Luận Ứng Dụng Các Giải Pháp Khoa Học Công Nghệ Để Phát Triển Nguồn Nguyên Liệu Và Tạo Sản Phẩm Từ Hai Loài Cây Thuốc Sâm Vũ Diệp (Panax Bipinnatifidus Seem.) Và Tam Thất Hoang (Panax Stipuleanatus Tsai & Feng) Vùng Tây Bắc
Tác giả Nông Mỹ Hoa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Tùng
Trường học Đại học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 774,88 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 T Ổ NG QUAN (12)
    • 1.1. T Ổ NG QUAN V Ề SÂM VŨ DIỆ P (12)
      • 1.1.1. Tên khoa h ọ c (12)
      • 1.1.2. Đặc điể m th ự c v ậ t (12)
      • 1.1.3. Đặc điể m phân b ố và sinh thái (13)
      • 1.1.4. Thành ph ầ n hóa h ọ c (14)
      • 1.1.5. Tác d ụng dượ c lý (17)
      • 1.1.6. Công d ụ ng (17)
    • 1.2. T Ổ NG QUAN V Ề TIÊU CHU ẨN DƯỢ C LI Ệ U (17)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (20)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢ NG NGHIÊN C Ứ U (20)
      • 2.1.1. Nguyên li ệ u (20)
      • 2.1.2. Dung môi, hóa ch ấ t (21)
      • 2.1.3. Máy móc, thi ế t b ị (21)
    • 2.2. PHƯƠNG PH ÁP NGHIÊN C Ứ U (22)
      • 2.2.1. Mô t ả (22)
      • 2.2.2. Vi ph ẫ u (22)
      • 2.2.3. Soi b ộ t (22)
      • 2.2.4. Độ ẩ m (22)
      • 2.2.5. Tro toàn ph ầ n (22)
      • 2.2.6. Tro không tan trong acid (23)
      • 2.2.7. T ạ p ch ấ t (23)
      • 2.2.8. Đị nh tính (24)
      • 2.2.9. Định lượ ng (25)
    • 3.1. Mô t ả (29)
    • 3.2. Vi ph ẫ u (29)
    • 3.3. Soi b ộ t (30)
    • 3.4. Độ ẩ m (30)
    • 3.5. Tro toàn ph ầ n (31)
    • 3.6. Tro không tan trong acid (31)
    • 3.7. Đị nh tính (32)
    • 3.8. Định lượ ng (33)
    • 3.9. Bàn lu ậ n (41)

Nội dung

T Ổ NG QUAN

T Ổ NG QUAN V Ề SÂM VŨ DIỆ P

SVD có tên khoa học là Panax bipinnatifidus Seem., họ Nhân sâm (Araliaceae) [1,3]

SVD còn có tên gọi khác là Tam thất xẻ lá, Vũ diệp tam thất, Trúc tiết nhân sâm, Ngật đáp thất [1,3]

Cây thảo sống nhiều năm này có chiều cao từ 0,3 đến 0,5 mét, với thân rễ mập, phân nhánh nằm ngang và thường nổi trên mặt đất Rễ củ dài, nhiều đốt và có vết sẹo do thân tàn lụi để lại, đầu rễ có hình con quay Thân cây mảnh, thường đơn độc, mọc thẳng và rỗng ở giữa, với đường kính từ 0,3 đến 0,6 cm Lá kép chân vịt mọc vòng ở ngọn, thường gồm 2 đến 3 lá, mỗi lá kép có từ 3 đến 7 lá chét, thuôn dài từ 2,5 đến 14 cm và rộng từ 1,5 đến 4 cm Gốc lá tròn, đầu lá thuôn thành mũi nhọn, có xẻ thùy lông chim không đều và mép lá khía răng, kèm theo lông.

Hình 1.1 Hình ảnh Sâm vũ diệp [15] opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Cụm hoa tán đơn, mọc ở ngọn; cuống cụm hoa 5 - 10 cm, mang từ 20 -

Hoa có cuống dài từ 1 đến 1,5 cm, màu trắng lục với 5 lá nhỏ, 5 cánh hoa và 5 nhị Bầu hoa có 2 đến 3 ô, đầu vỏ nhụy chia đôi Quả hình cầu hơi dẹt, đường kính từ 0,6 đến 1,2 cm, khi chín có màu đỏ và có chấm đen lớn ở đầu Quả chứa 2 đến 3 hạt hình cầu, màu xám trắng, vỏ cứng và có rốn hạt.

1.1.3 Đặc điểm phân bố và sinh thái

SVD là loài cây ưa ẩm và bóng, thường mọc rải rác dưới tán rừng kín ở độ cao từ 1600 đến 2300 m Cây phát triển mạnh trong mùa mưa ẩm, với chồi thân mọc lên từ mầm thân rễ vào cuối tháng 2 đến đầu tháng 3 Chồi này nhanh chóng ra lá và đạt chiều cao tối đa trong vòng một tháng Đến tháng 4, mỗi thân có thể cho ra một cụm hoa, và quả xanh xuất hiện từ cuối tháng 4 đến tháng 6, chín vào tháng 7 Tuy nhiên, do mưa lớn vào tháng 7-8, hạt giống thường bị cuốn trôi, ảnh hưởng đến khả năng tái sinh tự nhiên của cây Sau khi quả chín, từ tháng 9 đến tháng 10, phần thân trên mặt đất tàn lụi, để lại dấu hiệu xác định tuổi cây Đồng thời, chồi mới bắt đầu hình thành ở đầu thân rễ, giúp thân rễ phát triển thêm về chiều dài.

Sâm vũ diệp, hay còn gọi là SVD, chủ yếu phân bố ở các khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ và Nê Pan, đặc biệt là vùng cận Himalaya Điểm phân bố cuối cùng của loài này về phía nam là Sa.

Pa của Việt Nam, phân bố chủ yếu tại khu vực núi Hoàng Liên Sơn như Sa Pa, Bát Xát, và Than Uyên, đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do nạn phá rừng và khai thác bừa bãi Việc bảo vệ loài này đã trở thành ưu tiên hàng đầu tại Việt Nam.

Hiện nay, SVD đang được trồng thử nghiệm ở Sa Pa (Lào Cai) và Hà Giang và cho những kết quả khả quan [15,16]

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Nghiên cứu của Trần Công Luận và cộng sự năm 2002 cho thấy rằng trong thân rễ và rễ củ SVD có chứa hai nhóm chất chính là polyacetylen và saponin, cùng với acid béo và acid amin Saponin được xác định là thành phần hoạt chất chủ yếu trong lá và thân SVD, bao gồm saponin khung oleanan với hàm lượng cao và một số saponin khung dammaran với hàm lượng thấp hơn.

Năm 1989, một nhóm nghiên cứu Trung Quốc đã công bố việc phân lập 13 saponin khung dammaran từ lá cây này, trong đó bao gồm các ginsenosid đặc trưng như ginsenosid F, F2, F3, Rg2, Rb, Rd, Re, Rb3, 24(S)-pseudoginsenosid F11, panasenosid, majorosid F1 và bipinnatifidusosid.

Rễ SVD chứa saponin thuộc nhóm oleanan gồm những chất như chikusetsusaponin IV, zingibrosid R1, ginsenosid R0, Rb1, Rd, Re, Rg1 và Rg2

[1] Nhóm nghiên cứu Việt Nam - Hàn Quốc năm 2011, phân lập một nhóm

Từ dịch chiết methanol của rễ SVD thu hái ở núi Hoàng Liên Sơn, Việt Nam, đã phát hiện 10 saponin khung oleanan, bao gồm 3 chất mới là bifinosid A-C và 7 hợp chất đã biết, trong đó có narcissiflorin methyl este, chikusetsusaponin IVa, pseudoginsenosid RP1 methyl este, stipuleanosid R1 và pseudoginsenosid.

RT1 methyl este, momordin IIe và stipuleanosid R2 methyl este [22]

Năm 2018, nhóm nghiên cứu Việt Nam đã thành công trong việc phân lập và xác định cấu trúc hóa học của hai saponin từ thân rễ SVD, đó là stipuleanosid R2 và aralosid A methyl ester.

Me : methyl Ara(f) : -L-arabinofuranosyl Ara(p) : -L-arabinopuranosyl Glc : -D-glucopyranosyl Xyl : -D-xylopyranosyl

Hình 1.2 10 hợp chất saponin tách từ rễ của cây Sâm vũ diệp [22]

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 1.1 Các hợp chất saponin đã phân lập từSâm vũ diệp

25 Aralosid A methyl ester [8] opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hiện nay, đã có 25 hợp chất saponin được xác định từ thành phần cây SVD

Tính vị, công năng: SVD có vị đắng, ngọt, tính hơi ấm, có tác dụng dưỡng huyết, hoạt lạc, chỉ huyết, tán ứ [1]

SVD được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống tại Việt Nam và Trung Quốc, tuy nhiên, tài liệu khoa học về tác dụng dược lý của nó còn hạn chế Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy SVD có khả năng tăng cường chức năng sinh lý, hỗ trợ hệ thần kinh trung ương, cải thiện sức dẻo dai và sức đề kháng của cơ thể Ngoài ra, SVD còn có tác dụng tán huyết, chống stress, chống trầm cảm, bảo vệ gan, tăng cường hệ miễn dịch và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.

Theo đông y, SVD có nhiều công dụng như hoạt huyết, tiêu đờm, giảm đau, và hỗ trợ điều trị các triệu chứng như thũng trướng, đau gân cốt, rắn độc cắn, cũng như các vấn đề liên quan đến chảy máu như thổ huyết, chảy máu mũi và xuất huyết dạ dày SVD được coi là một vị thuốc quý với tác dụng chống ung thư, chống oxy hóa, bổ dưỡng và tăng cường trí nhớ, đặc biệt có lợi cho phụ nữ sau sinh và người cao tuổi Ngoài ra, SVD còn được sử dụng để ngâm rượu hoặc nấu cao, giúp kích thích sinh dục.

T Ổ NG QUAN V Ề TIÊU CHU ẨN DƯỢ C LI Ệ U

Tiêu chuẩn cơ sở được thiết lập dựa trên nghiên cứu khoa học, công nghệ, và những tiến bộ kỹ thuật, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn và nhu cầu hiện tại.

Những quy định chung về tiêu chuẩn dược liệu bao gồm việc mô tả chi tiết, thực hiện định tính, tiến hành các phép thử tinh khiết, xác định hàm lượng chất chiết xuất và đảm bảo tính nhất quán trong quy trình kiểm tra.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Mô tả dược liệu bao gồm các yếu tố như hình thái, kích thước, màu sắc, mùi vị, đặc điểm bề mặt, vết bẻ và mặt cắt, cũng như các đặc điểm thể chất khác Những thông tin này giúp nhận diện và phân biệt các loại dược liệu một cách chính xác và hiệu quả.

• Định tính: Là những phương pháp dùng đề nhận biết dược liệu, bao gồm các kinh nghiệm truyền thống, phương pháp vi học và các phương pháp lý hóa

Nhận biết dược liệu có thể thực hiện qua các phương pháp đơn giản và truyền thống, như quan sát sự chìm hay nổi trong nước, nghe tiếng nổ, cũng như phân tích màu sắc của ngọn lửa, khói và mùi khi đốt cháy dược liệu.

Định tính dược liệu bằng phương pháp vi học là quá trình quan sát các đặc điểm của tế bào và mô từ lát cắt, bột hoặc bề mặt dược liệu thông qua kính hiển vi.

- Định tính lý học là việc xác định các chỉ số như độ tan, tỉ trọng, chiết xuất, năng suất quay cực, v.v… của các dược liệu

Định tính hóa học là phương pháp kiểm tra một số thành phần trong dược liệu thông qua các phản ứng hóa học Cách thực hiện được mô tả chi tiết trong các chuyên luận về dược liệu cụ thể.

Định tính sắc ký là quá trình sử dụng các phương pháp như sắc ký lớp mỏng, sắc ký khí và sắc ký lỏng hiệu năng cao để phát hiện các thành phần có trong dược liệu Việc này bao gồm so sánh các thành phần với chất chuẩn hoặc dược liệu chuẩn nhằm đảm bảo độ chính xác trong phân tích.

Định tính huỳnh quang là phương pháp quan sát sự phát huỳnh quang của bề mặt hoặc mặt cắt của dược liệu, cũng như dịch chiết dược liệu trong điều kiện thường hoặc sau khi xử lý với acid, kiềm hoặc thuốc thử Theo quy định, mẫu thử sẽ được quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm, với khoảng cách từ nguồn sáng khoảng 10 cm.

Định tính vi thăng hoa được thực hiện bằng cách đặt một vòng kim loại đường kính 2 cm lên tấm kim loại lớn hơn, sau đó trải bột dược liệu trong vòng kim loại và đậy kín bằng phiến kính có miếng bông tẩm nước lạnh Tấm kim loại chứa dược liệu được đặt lên lưới amiant với lỗ tròn 2 cm, và đun nóng nhẹ phía dưới cho đến khi bột dược liệu bị cháy xém Sau khi nhấc phiến kính ra và để nguội, quan sát hình dạng và màu sắc của tinh thể chất thăng hoa trên phiến kính bằng kính hiển vi hoặc tiến hành phản ứng hóa học phù hợp với chất đã thăng hoa.

Thử tinh khiết là phương pháp kiểm tra độ tinh khiết của dược liệu, bao gồm một số hoặc tất cả các chỉ tiêu tùy thuộc vào từng loại dược liệu.

- Mất khối lượng do làm khô

- Tro toàn phần và tro không tan trong acid hydrochloric

- Các tạp chất hữu cơ, các bộ phận khác của dược liệu, các dược liệu bị biến màu, hư thối

- Tỉ lệ vụn nát của dược liệu

- Hàm lượng kim loại nặng

- Dư lượng các chất bảo vệ thực vật

- Xác định chất chiết được là xác định hàm lượng các chất trong dược liệu có thể chiết được bằng dung môi (nước, ethanol hay một dung môi khác)

Định lượng là quá trình xác định hàm lượng các chất có trong dược liệu thông qua các phương pháp hóa học, lý học hoặc sinh học Quá trình này không chỉ bao gồm việc xác định hàm lượng chất béo và tinh dầu mà còn đánh giá hoạt lực của dược liệu thông qua các phép thử sinh học.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

ĐỐI TƯỢ NG NGHIÊN C Ứ U

Cây Sâm vũ diệp 6 năm tuổi, trồng tại huyện Sa Pa, Lào Cai, đã được thu hoạch vào ngày 15/07/2016 Mẫu cây này được giám định và xác định tên khoa học là Panax bipinnatifidus Seem., thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae) bởi ThS Nguyễn Quỳnh.

Nga, Khoa Tài nguyên Dược liệu - Viện Dược liệu Mẫu tiêu bản (DL -

150716) được lưu giữ Phòng tiêu bản của Khoa Tài nguyên Dược liệu - Viện Dược liệu

Thân rễ sâm vũ diệp có đặc điểm nổi bật với nhiều đốt và vết sẹo, có hình dạng cong ngoằn ngoèo, chiều dài từ 7-12 cm và đường kính từ 1,2-1,8 cm Chất liệu của thân rễ này cứng chắc, giòn và dễ bẻ, với mặt bẻ lởm chởm và màu vàng nâu nhạt Sâm vũ diệp tỏa ra mùi thơm nhẹ, có vị đắng và hơi ngọt.

Để xử lý mẫu thân rễ SVD, cần rửa sạch, để khô, sau đó thái lát mỏng và sấy khô ở nhiệt độ 50°C cho đến khi hàm ẩm đạt dưới 10% Mẫu sau khi sấy khô nên được bảo quản trong túi nilon kín, đặt ở nơi khô ráo và thoáng mát để sử dụng cho nghiên cứu.

Hình 2.1 Mẫu Sâm vũ diệp ( Panax bipinnatifidus Seem.) thu hái tại

Sa Pa, Lào Cai opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hóa chất, dung môi sử dụng trong nghiên cứu và phân tích đều đạt tiêu chuẩn công nghiệp và được chưng cất lại trước khi dùng

- Dung môi hóa chất: Methanol (CH3OH), ethanol (EtOH), ethyl acetat (EtOAc), acetonitrile (CH3CN), acid acetic (CH3COOH), nước cất hai lần,… dùng cho phân tích

- Thuốc thử: Acid sulfuric (Meck), acid acetic (CH3COOH) (Meck)

- Bản mỏng: Silica gel 60 RP-18 F254s (Meck)

- Hệ thống sắc ký HPLC Agilent 1260 Infinity (Agilent Technologies,

- Tủ sấy Memmert (Memmert – Đức)

- Máy siêu âm Power sonic 405(Powersonic-Hàn Quốc)

- Máy cất quay Rotavapor R-220, Rotavapor R-200 (BUchi, Thụy Sĩ).

- Phễu lọc Buchner, bộ lọc dung môi, lọc mẫu với màng lọc 0,2 μm

- Cân kỹ thuật Precisa BJ 610C, cân phân tích Precisa 262SMA-FR (sai số 0,0001g, Precisa – Thụy Sĩ)

- Cân xác định độ ẩm Precisa HA 60

- Hệ thống chiết hồi lưu dung tích bình cầu 1000ml

- Bình chạy sắc ký lớp mỏng

- Máy ly tâm HSCEN- 204- MRC

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

- Kính hiển vi điện tử

- Các dụng cụ thủy tinh khác: Bình định mức, pipet, ống đong…

PHƯƠNG PH ÁP NGHIÊN C Ứ U

Tiêu chuẩn dược liệu SVD được xây dựng dựa trên các tiêu chí chung quy định trong DĐVN V tại phụ lục 12.2, bao gồm các yếu tố như mô tả, vi phẫu, soi bột, độ ẩm dược liệu, tro toàn phần, tạp chất, định tính và định lượng.

Kiểm tra về hình thái, màu sắc, mùi vị bằng cảm quan và kiểm tra kích thước bằng cách đo.

Mẫu dược liệu SVD được cắt vi phẫu và tẩy sáng bằng dung dịch Cloramin 5 – 10% Sau đó, mẫu được nhuộm màu bằng phương pháp nhuộm kép với đỏ son phèn và xanh methylene Cuối cùng, tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi để phân tích các đặc điểm vi phẫu của dược liệu.

Dược liệu được làm khô rồi nghiển thành bột, lên tiêu bản bằng một giọt dung dịch soi, quan sát các được điểm của bột bằng kính hiển vi [4]

Thử theo DĐVN V, phụ lục 9.6: cân chính xác khoảng 3g dược liệu đã cắt nhỏ, sấy trong tủ sấy ở 105°C, áp suất thường trong 5 giờ

Thử theo DĐVN V, phụ lục 9.8

Tỷ lệ % tro toàn phần của dược liệu được tính theo công thức: opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Trong đó: m: Khối lượng tro (g)

M: Khối lượng mẫu thử (g) B: Độ ẩm của mẫu thử (%)

2.2.6 Tro không tan trong acid

Xác định theo DĐVN V, phụ lục 9.7:

Cho 25 ml dung dịch acid hydrocloric 2 M vào tro toàn phần, đun sôi 5 phút, lọc để tập trung những chất không tan vào một giấy lọc không tro, rửa bằng nước nóng rồi đem nung ở 500°C đến khối lượng không đổi (nung trong

Tỉ lệ % tro không tan trong acid của dược liệu được tính tương tự như tro toàn phần

Thử theo DĐVN V, phụ lục 12.11: Cân khoảng 50g dược liệu dàn mỏng trên tờ giấy, quan sát bằng mắt thường hoặc kính lúp

Cân phần tạp chất và tính phần trăm:

Trong đó: a: Khối lượng tạp chất tính bằng gam p: Khối lượng mẫu thử tính bằng gam

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Phương pháp sắc ký bản mỏng với điều kiện:

Pha động: Chọn một hệ dung môi đặc trưng cho nhóm saponin sau:

CH3OH-CH3CN-H2O (2:1:1, v/v/v) (Hệ III)

Pha tĩnh: Bản mỏng đế nhôm Silica gel 60 RP-18 F254S đã được hoạt hóa ở nhiệt độ105°C trong 60 phút trước khi dùng

Thuốc thử phát hiện: Acid sulfuric 10% trong ethanol

+ Dung dịch thử: Lấy 1g bột mẫu thử, thêm 10ml methanol : nước (4:1), siêu âm 15 phút, lọc, dịch lọc dùng chấm sắc ký

+ Dung dịch đối chiếu 1: Lấy 1g mẫu bột SVD (mẫu chuẩn) thêm 10ml methanol : nước (4:1), tiếp tục tiến hành giống dung dịch thử

+ Dung dịch đối chiếu 2: Hòa tan một lượng stipuleanosid R2 chuẩn trong methanol đểđược dung dịch có nồng độ 0,5 mg/ml

Để tiến hành sắc ký, sử dụng bản mỏng silica gel 60 RP-18 F254S đã được hoạt hóa ở 105°C trong 60 phút Chấm mỗi dung dịch thử và các dung dịch đối chiếu với thể tích 5 μl, sau đó thực hiện sắc ký theo DĐVN V, phụ lục 5.4 Khi hệ dung môi đã triển khai khoảng 8 cm, lấy bản mỏng ra để cho dung môi bay hơi hoàn toàn, sau đó phun thuốc thử và sấy ở 105°C trong 5 phút Cuối cùng, quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại UV 365 nm và ánh sáng thường.

Kết quả sắc ký đồ cho thấy dung dịch thử và dung dịch đối chiếu đã được chụp ảnh và lưu giữ Các giá trị hệ số di chuyển (Rf) của stipuleanosid R2 và các vết chính được tính toán dựa trên tỷ số giữa khoảng cách di chuyển của các vết và khoảng cách di chuyển của pha động.

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, theo DĐVN V, phụ lục 5.3 a) Xây d ựng phương pháp

Chuẩn bị dung dịch thử, dung dịch chuẩn:

Để chuẩn bị dung dịch thử, cân chính xác khoảng 1g bột dược liệu và cho vào bình tam giác 100 ml Tiếp theo, thêm 50 ml hỗn hợp methanol và nước theo tỷ lệ 70:30, sau đó cân và siêu âm trong 30 phút Sau khi dung dịch nguội, bổ sung lượng dung môi đã bay hơi, và cuối cùng, lọc qua màng lọc kích cỡ 0,45 µm để thu được dung dịch cho việc tiêm sắc ký.

Chuẩn bị một loạt dung dịch chuẩn stipuleanosid R2 trong methanol với các nồng độ chính xác: 18,75 µg/ml, 37,5 µg/ml, 75 µg/ml, 150 µg/ml, 200 µg/ml, 300 µg/ml và 400 µg/ml.

Khảo sát và lựa chọn điều kiện sắc ký:

Dựa trên tài liệu tham khảo và điều kiện hiện có của phòng thí nghiệm, chúng tôi tiến hành khảo sát định lượng thành phần saponin trong thân rễ SVD.

Cột sắc ký: Tiến hành khảo sát trên các cột C18 pha đảo

Pha động: Qua tham khảo tài liệu, khảo sát các loại pha động với thành phần, tỷ lệ, tốc độ dòng khác nhau

Detector: Lựa chọn sử dụng detector thích hợp trong 3 loại detector

UV, FLD và DAD là các phương pháp quan trọng trong phân tích chất, giúp phát hiện chất phân tích hiệu quả, đồng thời mang lại sự tiện lợi trong quá trình thực hiện và phù hợp với các điều kiện trong phòng thí nghiệm.

Thể tích tiêm mẫu: Khảo sát để lựa chọn thể tích tiêm mẫu phù hợp nhất

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU b)Th ẩm định và đánh giá phương pháp

Thẩm định các điều kiện định lượng một saponin chính trong thân rễ

SVD được áp dụng với chất đối chiếu đã được nhận dạng cấu trúc và xác định tổng tạp chất qua phương pháp chuẩn hóa diện tích Quy trình này được đánh giá theo hướng dẫn từ các tài liệu [5-7,25], tập trung vào các chỉ tiêu như độ đặc hiệu Độ đặc hiệu phản ánh khả năng phân tích rõ ràng chất cần kiểm tra, ngay cả khi có sự hiện diện của tạp chất hoặc các chất cản trở khác.

Sắc ký đồ của các mẫu thử cho thấy rằng thời gian lưu của các pic khác nhau không có ý nghĩa thống kê so với pic của chất chuẩn trong sắc ký đồ của các mẫu chuẩn.

- Sắc ký đồ mẫu trắng không được xuất hiện pic ở trong khoảng thời gian lưutương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn Độtương thích hệ thống

Tính thích hợp của hệ thống phân tích được đánh giá qua độ chính xác của thiết bị, điều này được xác định bằng cách thực hiện nhiều lần đo lặp lại trên cùng một mẫu đã qua xử lý.

Tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn và ghi lại các giá trị thời gian lưu cùng diện tích pic Độ lặp lại của hệ thống được thể hiện qua giá trị RSD (%) của các đáp ứng phân tích.

Yêu cầu: RSD ≤ 5,0 % Độ tuyến tính

Khoảng tuyến tính của phương pháp phân tích xác định nồng độ chất phân tích (x) và đại lượng đo được (y) có mối quan hệ tuyến tính Độ tuyến tính được thể hiện qua phương trình y = ax + b và hệ số tương quan R².

Để xác định nồng độ chất cần phân tích, bạn cần chuẩn bị một dãy chất đối chiếu với 6 mẫu có nồng độ tăng dần Tiếp theo, hãy xác định mối quan hệ tuyến tính giữa đáp ứng của pic và nồng độ chất trong mẫu thử thông qua phương trình hồi quy tuyến tính.

Mô t ả

Dược liệu được chiết xuất từ thân rễ SVD, có hình dạng cong ngoằn nghèo với chiều dài từ 7-12 cm và đường kính từ 0,5-1,5 cm Bề mặt ngoài có màu nâu với các vết nhăn và vân ngang rõ rệt, chia thân rễ thành nhiều đốt, cùng với các sẹo do thân khí sinh hàng năm để lại Chất liệu của thân rễ cứng chắc, giòn và dễ bẻ, với màu vàng nâu nhạt Dược liệu này tỏa ra mùi thơm nhẹ đặc trưng, vị đắng và hơi ngọt.

Vi ph ẫ u

Lớp bần gồm 5 - 6 hàng tế bào hình chữ nhật, có hình dạng hơi cong và màu lục, với lớp ngoài bị bong rách Mô mềm vỏ bao gồm các tế bào hình nhiều cạnh dày lên ở góc, chứa nhiều ống tiết và tinh thể canxi oxalat hình cầu gai.

Các bó libe-gỗ được xếp riêng lẻ, kéo dài theo hướng xuyên tâm và được phân cách bởi các tia ruột rộng Gỗ bao gồm các tế bào thành dày, nằm trong mô mềm gỗ hóa gỗ.

Tầng phát sinh libe-gỗ, nằm giữa libe cấp hai và gỗ cấp hai, bao gồm nhiều lớp tế bào nhỏ hình chữ nhật với màng mỏng, được sắp xếp theo dãy đều đặn.

Tia ruột rô ̣ng gồm nhiều tế bào xếp theo hướng xuyên tâm

Ruột cấu tạo bởi các tế bào tạo ra những khoảng gian bào và ống tiết, nằm ở vị trí trung gian giữa các bó libe gỗ ở cả phía trong lẫn phía ngoài.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Soi b ộ t

Màu vàng nâu, qua kính hiển vi, cho thấy những hạt tinh bột hình bầu dục với kích thước không đều, trong đó hạt rỗng có một vạch Mảnh bần có những tế bào hình nhiều cạnh với thành dày màu vàng nâu, trong khi mảnh mô mềm gồm những tế bào màng mỏng màu trắng Bên cạnh đó, có mảnh mạch vạch và mạch mạng, rải rác là chất tiết màu nâu đen, cùng với tinh thể canxi oxalat hình cầu gai.

Bần Mô mềm Mô mềm chứa tinh bột

Mảnh mạch Đám tinh bột Chất tiết Tinh thể calci oxalate

Độ ẩ m

Xác định độ ẩm của các mẫu dược liệu SVD được thực hiện theo phương pháp thu được từ Trường Y Dược, ĐHQGHN.

Bảng 3.1 Kết quảxác định độẩm của các mẫu Sâm vũ diệp

TT Tên mẫu Hàm ẩm (% )

Độ ẩm trung bình của các mẫu dược liệu SVD là khoảng 8,17%, nằm trong ngưỡng an toàn theo quy định của DĐVN Để ngăn ngừa tình trạng dược liệu bị mốc do độ ẩm cao, quy định yêu cầu hàm ẩm của dược liệu SVD không vượt quá 10%.

Tro toàn ph ầ n

Tiến hành xác định tro toàn phần của các mẫu dược liệu kết quả được trình bày tại bảng 3:

Bảng 3.2 Kết quảxác định tro toàn phần của các mẫu Sâm vũ diệp

TT Tên mẫu Tro toàn phần (% )

Từ bảng phân tích, tỷ lệ tro toàn phần trung bình của dược liệu SVD là 7,53%, với mẫu cao nhất đạt trên 7,8% Do đó, quy định về tỷ lệ tro toàn phần của dược liệu không được vượt quá 8%.

Tro không tan trong acid

Sau khi thực hiện theo hướng dẫn ở mục 2.2.6, chúng tôi đã xác định được độ tro không tan trong acid của các mẫu dược liệu SVD, và kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 4.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 3.3 Kết quảxác định độ tro không tan trong acid của các mẫu Sâm vũ diệp

TT Tên mẫu Tro không tan trong acid (%)

Kết quả phân tích cho thấy độ tro không tan trong acid trung bình của ba mẫu dược liệu SVD là 1,57% Theo dự kiến, quy định về độ tro không tan trong acid của dược liệu SVD không được vượt quá 2,0%.

Đị nh tính

Tiến hành chạy SKLM với bản mỏng pha đảo, hệ dung môi và chất thử, chất đối chiếu được chuẩn bị như mục 2.2.8

Kết quả quan sát dưới ánh sáng thường cho thấy sắc ký đồ bản mỏng của dung dịch thử (I) có các vết màu sắc và giá trị Rf tương đồng với sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (II) Ngoài ra, có một vết nằm trong khoảng Rf 0,3 đến 0,5, có màu sắc và giá trị Rf trùng khớp với sắc ký đồ của dung dịch chất chuẩn stipuleanosid R2 (III) (Hình 6).

Hình 3.3 Sắc ký đồTLC định tính dược liệu Sâm vũ diệp (Ký hiệu:

I: mẫu thử; II: mẫu dược liệu SVD đối chiếu; III: stipuleanosid R2) opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Định lượ ng

Chương trình được thực hiện theo phương pháp do nhóm nghiên cứu của thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Thủy xây dựng, bao gồm việc khảo sát và lựa chọn điều kiện xác ký.

Chúng tôi xây dựng được chương trình sắc ký sử dụng hệ thống HPLC Agilent 1260 Infinity như sau:

- Pha tĩnh: Agilent Eclipse Plus C18 (Φ 4,6 × 100 mm; cỡ hạt 3,5μm)

- Detector UV: bước sóng 203 nm

- Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút, điều chỉnh nếu cần thiết

- Pha động: Acetonitril (A) và 0,5% acid acetic/ H2O (B)

Pha động được rửa giải theo chương trình như sau:

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 3.4 Chương trình dung môi

Thời gian (phút) A (%, v/v) B (%, v/v) Kiểu rửa giải

25-30 20 80 Đẳng dòng b) Th ẩm định phương pháp phân tích

Dung dịch mẫu trắng: dung dịch MeOH

Để pha dung dịch mẫu thử, cần cân chính xác khoảng 0,1 g cao ethanol từ thân rễ sâm vũ diệp (độ ẩm 4,7%) cho vào bình định mức 10 ml Tiếp theo, thêm 7 ml methanol và lắc siêu âm trong 10 phút để hòa tan Sau đó, bổ sung methanol đủ để đạt đến vạch định mức, lắc đều, ly tâm để lấy dịch chiết và cuối cùng lọc qua màng lọc 0,45 µm.

Pha dung dịch chuẩn stipuleanosid R2 bằng cách cân 1,0 mg chất này và hòa tan trong methanol để đạt nồng độ 1000 μg/mL Sau khi siêu âm trong 10 phút, ly tâm để lấy dịch chiết và lọc qua màng lọc 0,45 μm Tiếp theo, pha loãng dung dịch chuẩn gốc với methanol để tạo ra các dung dịch có nồng độ phù hợp cho việc xây dựng dãy dung dịch chuẩn.

Tính thích hợp hệ thống

Trong nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phân tích dung dịch chuẩn của stipuleanosid R2 lặp lại 06 lần thông qua phương pháp sắc ký Kết quả thu được cho thấy độ lệch chuẩn tương đối về thời gian lưu, diện tích pic và hệ số bất đối lần lượt là 0,15%, 2,75% và 1,21%, tất cả đều thấp hơn 3% Những kết quả này chứng minh rằng các điều kiện sắc ký được lựa chọn và hệ thống sắc ký HPLC sử dụng là ổn định, phù hợp cho việc phân tích stipuleanosid R2 trong dược liệu sâm vũ diệp.

Bảng 3.5 Tính thích hợp của hệ thống

STT Thời gian lưu (phút) Diện tích pic (mAU*s) Hệ số bất đối

Tiến hành sắc ký các mẫu trắng, mẫu chuẩn stipuleanosid R2 và mẫu thử theo quy trình phân tích đã nêu Ghi lại sắc ký đồ, xác định thời gian lưu và phổ UV của pic stipuleanosid R2 trong sắc ký đồ của mẫu thử và mẫu chuẩn Kết quả thu được được trình bày trong hình 7.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hình 3.4 Sắc ký đồ dung dịch mẫu trắng, mẫu chuẩn và mẫu thử

Kết quả phân tích cho thấy, sắc ký đồ của dung môi pha mẫu không xuất hiện đỉnh tại thời gian lưu tương ứng với stipuleanosid R2 trong dung dịch chuẩn Tuy nhiên, sắc ký đồ của dung dịch thử lại cho thấy một đỉnh có thời gian lưu trùng khớp với stipuleanosid R2 trong dung dịch chuẩn, cho thấy độ tuyến tính trong kết quả.

Chuẩn bị các dung dịch chuẩn bằng cách pha loãng từ dung dịch chuẩn gốc với các hệ số pha loãng khác nhau Tiến hành sắc ký các dung dịch chuẩn (mỗi dung dịch tiêm 3 lần), ghi lại sắc ký đồ và xác định đáp ứng của pic Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để xác định phương trình hồi quy tuyến tính và hệ số tương quan giữa nồng độ chất chuẩn trong mẫu so và đáp ứng pic trên sắc ký đồ Kết quả cho thấy có mối tương quan tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ stipuleanosid R2 theo phương trình y = 2,6081x + 49,1185 với hệ số tương quan R² = 0,9988 Trong khoảng nồng độ khảo sát từ 15,625 – 400 µg/ml, có sự tương quan chặt chẽ giữa diện tích pic và nồng độ stipuleanosid R² với hệ số tương quan rất cao.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 3.6 Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của stipuleanosid R2

(àg/ml) Diện tớch pic (mAU*s)

Hình 3.5 Đồ thị biểu diễn đường chuẩn của stipuleanosid R2 Độđúng

Khi thêm các lượng stipuleanosid R2 chuẩn khác nhau, phương pháp cho thấy độ thu hồi nằm trong khoảng chấp nhận và độ lệch chuẩn tương đối RSD thấp Kết quả này chứng minh rằng phương pháp phát triển có độ thu hồi tốt, phù hợp để định lượng stipuleanosid R2 trong dược liệu Sâm vũ diệp Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 8, với phương trình hồi quy y = 2.6081x + 49.1185 và hệ số xác định R² = 0.9988.

Nồng độ (àg/ml) Đồ thị đường chuẩn của stipuleanosid R2 opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 3.7 Khảo sát độ thu hồi

STT Lượng có sẵn (àg)

Lượng tìm lại (àg) Độ thu hồi (%)

Giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ

Tiến hành pha loãng dung dịch hỗn hợp chuẩn và phân tích HPLC cho đến khi tín hiệu của chất định phân tích trên sắc ký đồ đạt tỉ lệ S/N khoảng 2-3 Trong đó, S là chiều cao pic của chất phân tích và N là chiều cao tín hiệu nhiễu trên nền lớn nhất Nồng độ xác định được sẽ là giới hạn phát hiện (LOD) của phương pháp đối với chất định phân tích.

Giới hạn định lượng LOQ: Giới hạn định lượng của phương pháp được xác định dựa trên giới hạn phát hiện LOQ = 3,3 x LOD

Kết quả thẩm định cho thấy phương pháp có giới hạn phát hiện là LOD

= 1,953 àg/ml, giới hạn định lượng LOQ = 3,3 x LOD = 6,445 àg/ml

Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp phát triển có khả năng phát hiện và định lượng hàm lượng stipuleanosid R2 trong dược liệu sâm vũ diệp một cách tương đối chính xác.

Ta có sắc ký đồ HPLC của stipuleanosid R2 và của dược liệu SVD

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Hình 3.6 Sắc ký đồ HPLC của stipuleanosid R2 (A) và dược liệu

Kết quả định lượng thành phần stipuleanosid R2 trong các mẫu SVD được trình bày tại bảng 9:

Bảng 3.8 Hàm lượng stipuleanosid R2 trong các mẫu Sâm vũ diệp

TT Tên mẫu Hàm lượng % stipuleanosid R2 tính theo khối lượng khô tuyệt đối

Hàm lượng stipuleanosid R2 trong các mẫu thử được xác định nằm trong khoảng từ 0,332 % đến 0,338 %, với giá trị trung bình là 0,335 % ± 0,003 Theo tiêu chuẩn dược liệu SVD, hàm lượng stipuleanosid R2 không được thấp hơn 0,3 %.

Bàn lu ậ n

Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu dược liệu đã được xác định tên khoa học, thu hái tại Sa Pa – Lào Cai vào năm 2016 Để đạt được kết quả tốt hơn, cần thực hiện quan sát trên nhiều mẫu thu hái từ các vùng khác nhau.

3.9.2 Về khảo sát các chỉ tiêu theo quy định trong Dược điển Việt Nam

Khi xây dựng tiêu chuẩn cho dược liệu, cần đánh giá các chỉ tiêu như độ ẩm, tỷ lệ tro toàn phần và tỷ lệ tro không tan trong acid, vì đây là những chỉ số quan trọng để xác định chất lượng của dược liệu SVD trước khi sử dụng Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kinh phí, một số chỉ tiêu như tạp chất lẫn trong dược liệu, tỷ lệ vụn nát, hàm lượng kim loại nặng và hàm lượng chất có thể chiết xuất bằng dung môi chưa được thực hiện.

3.9.3 Vềđịnh tính Định tính chúng tôi sử dụng phương pháp SKLM: Khi phun thuốc thử

H2SO4 10% trong ethanol khi được hơ nóng trên bản mỏng đã xuất hiện các vết chất cùng khoảng Rf và màu sắc giống nhau, cho thấy sự hiện diện của stipuleanosid R2 Nghiên cứu đã đề xuất một hệ dung môi phù hợp để định tính thành phần stipuleanosid R2 trong dược liệu SVD bằng phương pháp SKLM.

Chúng tôi đã xác định được hàm lượng stipuleanosid R2 trong các mẫu dược liệu SVD thu hái ở Sa Pa bằng phương pháp HPLC

Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng stipuleanosid R2 trong các mẫu thử dao động từ 0,332 % đến 0,338 % Do đó, hàm lượng stipuleanosid R2 trong dược liệu SVD theo tiêu chuẩn quy định không được thấp hơn 0,3 %.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN Đề tài đã thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã đềra như sau:

Đã tiến hành khảo sát các tiêu chí của dược liệu SVD theo tiêu chuẩn chế biến dược liệu thân rễ theo quy định trong DĐVN V, bao gồm các yếu tố như mô tả hình thái, vi phẫu, soi bột, độ ẩm, tro toàn phần, tro không tan trong acid, cùng với các phương pháp định tính và định lượng.

- Khảo sát, xây dựng được quy trình định lượng saponin bằng phương pháp HPLC tính theo stipuleanosid R2

Nghiên cứu này là bước đầu quan trọng trong việc hoàn thiện tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu SVD của DĐVN trong tương lai Dựa trên kết quả đạt được, nhóm nghiên cứu đã đề xuất dự thảo tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu SVD, bao gồm các yêu cầu như độ ẩm không quá 10,0%, tro toàn phần không quá 8,0%, tro không tan trong acid không quá 2,0%, và hàm lượng stipuleanosid R2 không được thấp hơn 0,3%.

1.Đề xuất xác định tỉ lệ tạp chất trong dược liệu, tỉ lệ vụn nát và xác định hàm lượng kim loại nặng cho dược liệu SVD

2 Đề xuất tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dược liệu SVD để bổ sung một chuyên luận mới về dược liệu SVD trong Dược điển Việt Nam

3 Đề xuất thầm định tiêu chuẩn cơ sở dược liệu SVD. opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương và Nguyễn Thượng Dong cùng cộng sự đã biên soạn cuốn sách "Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam" tập 2, xuất bản năm 2003 bởi Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, với nội dung từ trang 711 đến 714.

[2] Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học, NXB Y học, tr 285-

[3] Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, tr 85 – 87

[4] Bộ Y Tế (2018), Dược điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học

[5] Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn của Asean về thẩm định quy trình phân tích

Phụ lục 7 - Thông tư 22/2009 TT-BYT Quy định về đăng ký thuốc

[6] Bộ Y tế, Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương (2007), Đảm bảo chất lượng thuốc và một số phương pháp kiểm nghiệm thuốc, tr 107-113,

[7] Nguyễn Thượng Dong, TS Trần Công Luận, TS Nguyễn ThịThu Hương

(2007), Sâm Việt Nam và một số cây thuốc họ Nhân sâm, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr 326 – 338

[8] Phạm Xuân Đà (2010), Thẩm định phương pháp phân tích trong hóa học và vi sinh vật, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, tr 19-58

[9] Nguyễn Thị Thu Hương và và cộng sự (2001), Công trình nghiên cứu Khoa học 1987-2000, Tác dụng kích thích miễn dịch của sâm Việt Nam,

NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr 464 - 466

[10] Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích và Đoàn Thị Ngọc Hạnh

(2005), "Nghiên cứu tác dụng của sâm Việt Nam và đinh lăng trên trí

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

[11] Nguyễn Thị Thu Hương và Trần Mỹ Tiên, (2001), "Nghiên cứu tác dụng chống stress và chống trầm cảm của sâm Việt Nam (Panax vietnamensis

Ha et Grushv Araliaceae) và hoạt chất chính majonosid-R2", Tạp chí Dược liệu, 6(1), tr 25-27

Trần Công Luận (2002) đã thực hiện một nghiên cứu về thành phần hóa học và các tác dụng dược lý của hai loài sâm, bao gồm sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai et Feng) Nghiên cứu này thuộc đề tài cấp Bộ và đã được công bố trên trang 1.

[13] Trần Công Luận, Lưu Thảo Nguyên, Nguyễn Tập (2009), “Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng dược lý của hai loài sâm vũ diệp

(Panax bipinnatifidus Seem.) và tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai et Feng)”, Tạp chí dược liệu, 14(1), tr 17-23

Lã Đình Mỡi và các cộng sự (2013) đã trình bày trong bài viết của họ về họ Nhân sâm (Araliaceae Juss.) như một nguồn tài nguyên quý giá với nhiều hoạt chất sinh học đa dạng và đầy triển vọng tại Việt Nam Nghiên cứu này được công bố trong Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, nhấn mạnh tầm quan trọng của họ Nhân sâm trong việc phát triển các ứng dụng y học và bảo tồn đa dạng sinh học.

[15] Nguyễn Văn Tập (2005), “Các loài thuộc chi Panax L ở Việt Nam”, Tạp chí dược liệu, 10(3), tr 71-76

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tập, Phạm Thanh Huyền và Lê Thanh Sơn (2006) đã chỉ ra kết quả về phân bố và sinh thái của hai loại thảo dược quý là sâm vũ diệp và tam thất hoang tại Việt Nam Bài viết đăng trên Tạp chí Dược liệu, số 11(5), trang 177-180, cung cấp thông tin quan trọng cho việc bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu trong nước.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thủy và các đồng tác giả (2018) đã tập trung vào thành phần saponin của thân rễ sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidius Seem.) được thu hái tại Sa Pa, Lào Cai Kết quả nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dược liệu, số 2(23), trang 82-88 Công trình này góp phần làm rõ giá trị dược liệu của sâm vũ diệp, mở ra hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực y học và dược phẩm.

Trần Mỹ Tiên và Nguyễn Thị Thu Hương (2006) đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng của sâm Việt Nam đối với trí nhớ thông qua việc xây dựng thử nghiệm tránh né thụ động Kết quả nghiên cứu được công bố trong Tạp chí Dược liệu, số 11, trang 202-206.

Nghiên cứu của Trần Mỹ Tiên và Nguyễn Thị Thu Hương (2005) đã chỉ ra rằng lá sâm Việt Nam có nhiều tác dụng dược lý, đặc biệt là khả năng chống stress và chống oxy hóa Bài viết đăng trên Tạp chí Dược liệu, số 10(1), trang 27-32, cung cấp những thông tin quan trọng về lợi ích sức khỏe của loại thảo dược này.

[20] Shao-Xing Dai, Wen-Xing Li et al (2016), "In silico identification of anticancer compounds and plants from traditional Chinese medicine database", Scientific Reports, 25462, pp

[21] Gurung B, Bhardwaj PK et al (2018), "Major ginsenoside contents in rhizomes of Panax sokopayensis and Panax bipinnatifidus", Nat Prod Res, 33(2), pp 234-238

[22] H T Nguyen, H Q Tran, T T Nguyen, V M Chau, K A Bui, Q L

Pham, et al (2011), "Oleanolic triterpene saponins from the roots of Panax bipinnatifidus", Chem Pharm Bull (Tokyo), 59(11), pp 1417-1420

[23] D Q Wang, J Fan, B S Feng, S R Li, X B Wang, C R Yang, et al

(1989), "Studies on saponins from the leaves of Panax japonicus var bipinnatifidus(Seem.)Wu et Feng”, Yao Xue Xue Bao, 24(8), pp 593-599

[24] Wang D.Q., Feng B.S et al (1989), "Further study on dammarane saponins of leaves of Panax japonicus var major collected in Quinling Mountains China", Yao Xue Xue Bao, 24(8), pp 633 – 636

[25] WHO (1997), A WHO guide to good manufacturing practice (GMP) requirements - Part 2: Validation, Word Health Organization, Geneva

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

[26] Zhang Y, Shi C et al (2016), "Saponins from Panax bipinnatifidus

The article titled "Seem.: New strategy of extraction, isolation, and evaluation of tyrosinase inhibitory activity based on mathematical calculations," published in the Journal of Chromatography B, explores innovative methods for extracting and isolating tyrosinase inhibitors This research, conducted by the School of Medicine and Pharmacy at VNU, emphasizes the importance of mathematical calculations in evaluating the inhibitory activity of these compounds, contributing valuable insights to the field of biomedical and life sciences.

PHỤ LỤC I: PHIẾU GIÁM ĐỊNH TÊN KHOA

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

PHỤ LỤC II: DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CƠ SỞ

DƯỢC LIỆU SÂM VŨ DIỆP

Sâm vũ diệp (thân rễ)

Trúc tiết nhân sâm, Tam thất xẻ lá, Vũ diệp tam thất, Ngật đáp thất

Thân rễ đã phơi và sấy khô của cây Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.), ho ̣ Nhân sâm (Araliaceae)

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượ ng Dong cùng c ộ ng s ự (2003), Cây thu ốc và Độ ng v ậ t làm thu ố c ở Vi ệ t Nam t ậ p 2, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, tr. 711 – 714 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 2
Tác giả: Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượ ng Dong cùng c ộ ng s ự
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
Năm: 2003
[3] B ộ Khoa h ọ c và Công ngh ệ (2007), Sách đỏ Vi ệ t Nam, Nhà xu ấ t b ả n Khoa h ọ c t ự nhiên và Công ngh ệ , Hà N ộ i, tr. 85 – 87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam
Tác giả: B ộ Khoa h ọ c và Công ngh ệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
[6] B ộ Y t ế , Vi ệ n Ki ể m nghi ệ m thu ốc Trung ương (2007), Đả m b ả o ch ấ t lượ ng thu ố c và m ộ t s ố phương pháp kiể m nghi ệ m thu ố c, tr. 107-113, 216-250 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảm bảo chất lượng thuốc và một số phương pháp kiểm nghiệm thuốc
Tác giả: B ộ Y t ế , Vi ệ n Ki ể m nghi ệ m thu ốc Trung ương
Năm: 2007
[7] Nguy ễn Thượ ng Dong, TS. Tr ầ n Công Lu ậ n, TS. Nguy ễ n Th ị Thu Hương (2007), Sâm Vi ệ t Nam và m ộ t s ố cây thu ố c h ọ Nhân sâm, NXB Khoa h ọ c và K ỹ thu ậ t, Hà N ộ i, tr. 326 – 338 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sâm Việt Nam và một số cây thuốc họ Nhân sâm
Tác giả: Nguy ễn Thượ ng Dong, TS. Tr ầ n Công Lu ậ n, TS. Nguy ễ n Th ị Thu Hương
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2007
[8] Ph ạm Xuân Đà (2010), Th ẩm định phương pháp phân tích trong hóa họ c và vi sinh v ậ t, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, tr. 19-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẩm định phương pháp phân tích trong hóa học và vi sinh vật
Tác giả: Ph ạm Xuân Đà
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2010
[9] Nguy ễ n Th ị Thu Hương và và cộ ng s ự (2001), Công trình nghiên c ứ u Khoa h ọ c 1987-2000, Tác d ụ ng kích thích mi ễ n d ị ch c ủ a sâm Vi ệ t Nam, NXB Khoa h ọ c và K ỹ thu ậ t, tr. 464 - 466 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình nghiên cứu Khoa học 1987-2000, Tác dụng kích thích miễn dịch của sâm Việt Nam
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Thu Hương và và cộ ng s ự
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2001
[11] Nguy ễ n Th ị Thu Hương và Trầ n M ỹ Tiên, (2001), "Nghiên c ứ u tác d ụ ng chống stress và chống trầm cảm của sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv. Araliaceae) và ho ạ t ch ấ t chính majonosid-R2", T ạ p chí Dượ c li ệ u, 6(1), tr. 25-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác dụng chống stress và chống trầm cảm của sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv. Araliaceae) và hoạt chất chính majonosid-R2
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Thu Hương và Trầ n M ỹ Tiên
Năm: 2001
[12] Tr ầ n Công Lu ậ n (2002), Phân tích thành ph ầ n hóa h ọ c và m ộ t s ố tác d ụng dượ c lý c ủa hai loài sâm vũ diệ p (Panax bipinnatifidus Seem.) và tam th ấ t hoang (Panax stipuleanatus Tsai et Feng), Đề tài cấp Bộ, tr. 1- 65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thành phần hóa học và một số tác dụng dược lý của hai loài sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus" Seem.)" và tam thất hoang (Panax stipuleanatus
Tác giả: Tr ầ n Công Lu ậ n
Năm: 2002
[13] Trần Công Luận, Lưu Thảo Nguyên, Nguyễn Tập (2009), “Nghiên cứu thành ph ầ n hóa h ọ c và m ộ t s ố tác d ụng dượ c lý c ủa hai loài sâm vũ diệ p (Panax bipinnatifidus Seem.) và tam th ấ t hoang (Panax stipuleanatus Tsai et Feng)”, T ạp chí dượ c li ệ u, 14(1), tr. 17-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng dược lý của hai loài sâm vũ diệp ("Panax bipinnatifidus "Seem.) và tam thất hoang ("Panax stipuleanatus "Tsai et Feng)”, "Tạp chí dược liệu
Tác giả: Trần Công Luận, Lưu Thảo Nguyên, Nguyễn Tập
Năm: 2009
[14] Lã Đình Mỡ i và các c ộ ng s ự (2013), "H ọ nhân sâm(Araliaceae Juss.)- nguồn hoạt chất sinh học đa dạng và đầy triển vọng ở Việt Nam", H ộ i ngh ị khoa h ọ c toàn qu ố c v ề sinh thái và tài nguyên sinh v ậ t l ầ n th ứ 5, tr.1152-1158 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Họ nhân sâm(Araliaceae Juss.)-nguồn hoạt chất sinh học đa dạng và đầy triển vọng ở Việt Nam
Tác giả: Lã Đình Mỡ i và các c ộ ng s ự
Năm: 2013
[15] Nguyễn Văn Tập (2005), “Các loài thuộc chi Panax L. ở Việt Nam”, T ạ p chí dượ c li ệ u, 10(3), tr. 71-76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các loài thuộc chi "Panax" L. ở Việt Nam”, "Tạp chí dược liệu
Tác giả: Nguyễn Văn Tập
Năm: 2005
[16] Nguyễn Văn Tập, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn (2006), “Kết quả nghiên c ứ u v ề phân b ố, sinh thái sâm vũ diệ p và Tam th ấ t hoang ở Vi ệ t Nam”, T ạp chí dượ c li ệ u, 11(5), tr. 177-180 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu về phân bố, sinh thái sâm vũ diệp và Tam thất hoang ở Việt Nam”, "Tạp chí dược liệu
Tác giả: Nguyễn Văn Tập, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn
Năm: 2006
[17] Nguyễn Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Huệ, Đặng Thị Thùy, Nguyễn Thị Hoàng Anh, Dươ ng Th ị Phượ ng, Ph ạ m Th ị Tuy ế t Nhung, Hà Vân Oanh, Dương Thị Ly Hương, Nguyễn Hữu Tùng (2018), “Nghiên cứu thành ph ầ n saponin c ủ a thân r ễ sâm vũ diệ p (Panax bipinnatifidius Seem.) thu hái ở Sa Pa, Lào Cai”, T ạp chí Dượ c li ệ u, 2(23), tr. 82-88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thành phần saponin của thân rễ sâm vũ diệp ("Panax bipinnatifidius "Seem.) thu hái ở Sa Pa, Lào Cai”, "Tạp chí Dược liệu
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Huệ, Đặng Thị Thùy, Nguyễn Thị Hoàng Anh, Dươ ng Th ị Phượ ng, Ph ạ m Th ị Tuy ế t Nhung, Hà Vân Oanh, Dương Thị Ly Hương, Nguyễn Hữu Tùng
Năm: 2018
[5] B ộ Y t ế (2009), Hướ ng d ẫ n c ủ a Asean v ề th ẩm đị nh quy trình phân tích Ph ụ l ụ c 7 - Thông tư 22/2009 TT - BYT Quy đị nh v ề đăng k ý thu ố c Khác
[10] Nguy ễ n Th ị Thu Hương, Lương Kim Bích và Đoàn Thị Ng ọ c H ạ nh (2005), "Nghiên cứu tác dụng của sâm Việt Nam và đinh lăng trên trí Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Hình ảnh Sâm vũ diệp [15] - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Hình 1.1. Hình ảnh Sâm vũ diệp [15] (Trang 12)
Hình 1.2. 10 hợp chất saponin tách từ rễ của cây Sâm vũ diệp [22] - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Hình 1.2. 10 hợp chất saponin tách từ rễ của cây Sâm vũ diệp [22] (Trang 15)
Bảng 1.1. Cách ợp chất saponin đã phân lập từ Sâm vũ diệp - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Bảng 1.1. Cách ợp chất saponin đã phân lập từ Sâm vũ diệp (Trang 16)
Hình 2.1. Mẫu Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) thu hái tại Sa Pa, Lào Cai  - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Hình 2.1. Mẫu Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) thu hái tại Sa Pa, Lào Cai (Trang 20)
Hình 3.1. Vi phẫu thân rễ Sâm vũ diệp 3.3. Soi b ột  - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Hình 3.1. Vi phẫu thân rễ Sâm vũ diệp 3.3. Soi b ột (Trang 30)
Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm của các mẫu Sâm vũ diệp TT Tên m ẫu Hàm ẩm (% )  - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm của các mẫu Sâm vũ diệp TT Tên m ẫu Hàm ẩm (% ) (Trang 31)
Bảng 3.3. Kết quả xác định độ tro không tan trong acid của các m ẫu Sâm vũ diệp  - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Bảng 3.3. Kết quả xác định độ tro không tan trong acid của các m ẫu Sâm vũ diệp (Trang 32)
Bảng 3.4. Chương trình dung môi - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Bảng 3.4. Chương trình dung môi (Trang 34)
Bảng 3.5. Tính thích hợp của hệ thống - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Bảng 3.5. Tính thích hợp của hệ thống (Trang 35)
Hình 3.4. Sắc ký đồ dung dịch mẫu trắng, mẫu chuẩn và mẫu thử. - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Hình 3.4. Sắc ký đồ dung dịch mẫu trắng, mẫu chuẩn và mẫu thử (Trang 36)
quan R2 = 0,9988 (Bảng 7 và hình 8). Trong khoảng nồng độ khảo sát 15,625 - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
quan R2 = 0,9988 (Bảng 7 và hình 8). Trong khoảng nồng độ khảo sát 15,625 (Trang 37)
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của stipuleanosid R2 - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của stipuleanosid R2 (Trang 38)
Bảng 3.7. Khảo sát độ thu hồi - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Bảng 3.7. Khảo sát độ thu hồi (Trang 39)
Hình 3.6. Sắc ký đồ HPLC của stipuleanosid R2 (A) và dược liệu - Khóa luận ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) và tam thất hoang (panax stipuleanatus tsai  feng) vùng tây bắc
Hình 3.6. Sắc ký đồ HPLC của stipuleanosid R2 (A) và dược liệu (Trang 40)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN