B ệnh gút và tăng acid uric máu
B ệ nh gút
Bệnh gút là một dạng viêm khớp xảy ra do sự lắng đọng của các tinh thể urat monosodium (MSU) trong dịch khớp hoặc mô Thời gian từ đợt gút cấp đầu tiên cho đến khi chuyển sang gút mạn tính có thể kéo dài từ 3 đến 42 năm, với thời gian trung bình là 11,6 năm.
Bệnh gút là một vấn đề sức khỏe phổ biến ở các nước phát triển, ảnh hưởng đến khoảng 0,02-0,2% dân số Theo Khảo sát Sức khỏe và Dinh dưỡng Quốc gia lần thứ ba (NHANES-III), tỷ lệ mắc bệnh gút vượt quá 2% ở nam giới trên 30 tuổi và phụ nữ trên 50 tuổi.
Bệnh gút là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm khớp ở nam giới trên 40 tuổi, với tỷ lệ mắc bệnh lên đến 9% ở nam và 6% ở nữ khi đến tuổi 80 Trong hai thập niên qua, tỷ lệ mắc bệnh gút đã gia tăng do chế độ ăn uống không lành mạnh, béo phì, hội chứng chuyển hóa và việc sử dụng thuốc như aspirin liều thấp và thuốc lợi tiểu Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ dao động từ 2:1 đến 7:1.
Tỷ lệ mắc bệnh gút trên toàn cầu đang gia tăng, với con số trung bình ở Mỹ là 3.9%, Pháp 0.9%, Anh từ 1.4% đến 2.5%, Đức 1.4%, và Liên minh châu Âu là 3.2% Đặc biệt, New Zealand có tỷ lệ cao nhất với 26.1% ở nhóm dân tộc Maori Tại Việt Nam, bệnh gút chiếm 1,5% trong số các bệnh khớp điều trị nội trú tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, đứng thứ tư trong các bệnh khớp thường gặp.
Chợ Rẫy, bệnh gút chiếm khoảng 10 - 15% các bệnh khớp đến điều trị [18]
Bệnh gút xảy ra do nồng độ acid uric trong máu tăng cao Các yếu tố kích thích như chấn thương, phẫu thuật, bất động, tiêu thụ thực phẩm giàu purin và một số loại thuốc có thể làm tăng nồng độ urat, đều là những nguy cơ dẫn đến viêm khớp cấp do gút.
Tiền sử gia đình, tuổi tác, giới tính và việc phụ nữ mãn kinh sớm đều là những yếu tố nguy cơ cao dẫn đến bệnh gút, chiếm 25% trong tổng số nguyên nhân Ngoài ra, chỉ số khối cơ thể và lượng tiêu thụ thực phẩm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bệnh này.
V NU thụ ancol là những yếu tố nguy cơ gây tăng uric máu và bệnh gút ở đa số các bệnh nhân [38]
1.1.1.4 Cơ chế bệnh sinh Ở nồng độ AU dưới 420àmol/l ( ở nam giới ) và pH 7,4, AU gần như hòa tan hoàn toàn dưới dạng ion (+) urat Khi nồng độ AU trong máu lớn hơn
Khi nồng độ urat vượt quá 420 µmol/l, urat sẽ kết tủa thành các tinh thể MSU Tinh thể này có khả năng gây viêm do gắn vào các immunoglobulin và protein, đặc biệt là bổ thể và lipoprotein Phức hợp này sau đó gắn vào các thụ thể trên bề mặt đại thực bào và tương bào, dẫn đến sự giải phóng và hoạt hóa các cytokine, yếu tố hóa học và các chất trung gian khác.
Các đại thực bào sẽ thực bào tinh thể urat và phá hủy lysosome giải phóng arachidonat, collagenase, các gốc oxy hóa gây nên tình trạng viêm khớp [7]
Sự hiện diện của vi tinh thể urat trong mô mềm và bao gân tạo ra hạt tophi, dẫn đến viêm thận kẽ (bệnh thận do gút) do tinh thể urat lắng đọng tại tổ chức kẽ của thận Tăng AU niệu và hiện tượng toan hóa nước tiểu cũng góp phần hình thành sỏi tiết niệu trong bệnh gút.
Hình 1.1 Tinh thể urat dưới kính hiển vi quang học
Hình 1.2 Tinh thể urat dưới kính hiển vi phân cực
1.1.1.5 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng a) Triệu chứng lâm sàng
Thể gút cấp tính: Được biểu hiện bằng những đợt viêm cấp tính của ngón chân cái (khớp bàn ngón)
Hoàn cảnh xuất hiện sau những bữa ăn nhiều thịt rượu, sau chấn thương, sau phẫu thuật…
Khoảng 60-70% cơn gút cấp biểu hiện ở khớp bàn ngón chân cái Ngón chân sưng to, phù nề, căng bóng, nóng đỏ xung huyết, trong khi các khớp khác bình thường
Toàn thân có thể sốt nhẹ [2]
Gút mạn tính là một bệnh tiến triển chậm, thường kéo dài từ 10 đến 20 năm, với các tổn thương ban đầu xuất hiện ở bàn ngón chân, gối khuỷu và bàn ngón tay Trong quá trình diễn biến mạn tính, bệnh có thể tái phát những đợt viêm cấp tính, dẫn đến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
Gút mạn tính có các biểu hiện : hạt tophi, bệnh khớp mạn tính do muối urat và biểu hiện tại thận
Hạt tophi hình thành do sự tích lũy muối urat sodium trong mô liên kết, thường xuất hiện ở các vị trí như sụn đầu khớp, đầu xương và phần mềm quanh khớp, đặc biệt là ở khớp gối, khớp khuỷu, gan bàn tay và bàn chân, cũng như quanh các khớp đốt ngón gần và xa Tỷ lệ hình thành hạt tophi phụ thuộc vào mức độ và thời gian tăng nồng độ urat trong máu Những hạt này có đặc điểm không đau, rắn, hình tròn, với số lượng và kích thước khác nhau; da phủ bên ngoài thường bình thường, mỏng và có thể nhìn thấy màu trắng nhạt của các tinh thể urat.
Bệnh khớp mạn tính xảy ra do sự tích lũy muối urat trong các mô xung quanh khớp, sụn và xương, dẫn đến thoái hóa sụn khớp, hủy hoại đầu xương và tăng sinh màng hoạt dịch.
Sỏi urat, chiếm 10-20% trường hợp gút, thường gây ra biểu hiện tại thận Sỏi acid uric ít cản quang, nên khó phát hiện qua chụp X quang và thường được phát hiện qua siêu âm hoặc chụp thận sau tiêm thuốc cản quang (UIV) Lắng đọng urat ở thận kẽ có thể gây tổn thương thận, dẫn đến protein niệu không thường xuyên, có hồng cầu và bạch cầu trong nước tiểu, và dần dần có thể dẫn đến suy thận.
Nồng độ acid uric trong máu ở nam giới thường vượt quá 420 µmol/l, tuy nhiên, khoảng 40% bệnh nhân mắc cơn gút cấp lại có nồng độ acid uric bình thường Nghiên cứu của Mai Thị Minh Tâm (2009) đã chỉ ra rằng nồng độ acid uric máu có thể không phản ánh chính xác tình trạng cơn gút cấp.
Tăng acid uric máu
1.1.2.1 Định nghĩa tăng acid uric máu [12]
Tăng acid uric máu khi nồng độ AU vượt quá giới hạn tối đa của độ hòa tan của urat trong huyết thanh Cụ thể:
Tăng acid uric máu thường gặp với tỷ lệ dao động từ 2,6% đến 47,2% trong các chủng tộc người khác nhau [12]
Trên thế giới tỷ lệ tăng acid uric chiếm khá cao dân số Uaratanawong
S và cộng sự (2011) nghiên cứu tỷ lệ tăng acid uric máu của 1.945 đối tượng đến khám Bangkok - Thái Lan: tỷ lệ tăng acid uric máu trong dân số nghiên cứu là 24,4%, phổ biến nhất ở nam giới so với phụ nữ (59% so với 11%, p
420 àmol/l và nữ > 342 àmol/l.
Trong giai đoạn 2007-2008, tỷ lệ bệnh gút ở người trưởng thành Mỹ đạt 3,9%, với 5,9% ở nam và 2,0% ở nữ Nồng độ trung bình acid uric trong máu là 368,4 àmol/l đối với nam giới và 292,2 àmol/l đối với nữ giới, tương ứng với tỷ lệ tăng acid uric máu lần lượt là 21,2% và 21,6% Sự gia tăng nồng độ acid uric và tỷ lệ mắc bệnh gút có thể liên quan đến sự gia tăng tần suất béo phì và tăng huyết áp.
Nghiên cứu của Zhao Ya và cộng sự (2017) đã chỉ ra mối liên quan giữa nồng độ acid uric và gamma-GT ở phụ nữ Trung Quốc, với tỷ lệ tăng acid uric máu đạt 25,1% Kết quả cho thấy những người có nồng độ acid uric cao hơn có nồng độ gamma-GT tăng cao hơn so với những người bình thường.
Nakamura K và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu mối liên hệ giữa nồng độ gamma-glutamyltransferase (GGT) trong huyết thanh và nguy cơ tăng acid uric máu ở nam giới Nhật Bản Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan thuận giữa nồng độ acid uric trong máu và mức GGT.
Nghiên cứu của Bùi Đức Thắng và cộng sự (2006) cho thấy nồng độ acid uric máu ở người cao tuổi có tỷ lệ tăng lên tới 33,8% Trong đó, tỷ lệ tăng acid uric máu ở nam giới chiếm 88,2%, trong khi nữ giới chỉ chiếm 11,8%.
Nguyễn Ngọc Châu và cộng sự (2014): tỷ lệ bệnh nhân tăng acid uric máu là 32,4%, 6,9% bệnh nhân mắc bệnh gút [4]
La Quang Hổ và cộng sự (2014) đưa ra kết quả: tỷ lệ bệnh nhân tăng acid uric máu là 32,1% [10]
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 58 nam giới mắc bệnh gút, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Bennett và Wood năm 1968, tại khoa Cơ xương khớp của Bệnh viện E.
- Bệnh nhân nam được chẩn đoán xác định là bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennett và Wood 1968
- Nếu là bệnh nhân điều trị nội trú thì phải có mã hồ sơ bệnh án, nếu là bệnh nhân ngoại trú thì phải có địa chỉ kèm theo.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu không đáp ứng những tiêu chuẩn trên
2.1.3 Th ờ i gian nghiên c ứ u : từtháng 06/2017 đến tháng 05/2018
2.2.1 Thi ế t k ế nghiên c ứ u : Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
Bài viết này đề cập đến tất cả bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh gút và đến khám, điều trị tại bệnh viện E trong khoảng thời gian từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018, đáp ứng các tiêu chí lựa chọn đã nêu.
B ệ nh nhân không đủ tiêu chuẩn Đặc điể m lâm sàng, c ậ n lâm sàng, m ứ c l ọ c c ầ u th ậ n
Bệnh nhân gút có GGT tăng
Bệnh nhân gút có GGT bình thường
Bệnh nhân gút (Chẩn đoán theo tiêu chuẩn Bennett và
B ệnh nhân đủ tiêu chu ẩ n nghiên c ứ u
So sánh đặc điể m lâm sàng, c ậ n lâm sàng và m ứ c l ọ c c ầ u th ậ n Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, m ứ c l ọ c c ầ u th ậ n
2.2.3 N ộ i dung nghiên c ứ u: a Các bướ c ti ế n hành
Bài viết này tập trung vào các bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện E, nơi họ được thực hiện khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng Thông tin được thu thập đầy đủ thông qua bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút cho nghiên cứu.
- Bệnh nhân sẽ được đánh giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng tại thời điểm nghiên cứu
- Tính mức lọc cầu thận của các bệnh nhân dựa trên nồng độ creatinin máu b Các bi ế n s ố
Số liệu được thu thập từ bệnh án mẫu:
Bản thân: uống rượu, bia, chế độăn giàu đạm
Bệnh tật: sỏi thận, suy thận, viêm gan, rối loạn mỡ máu, THA và đái tháo đường
Gia đình: có người mắc bệnh gút + Đo chiều cao, cân nặng Tính BMI = cân nặng (kg)/chiều cao (m) 2
+ Thời gian mắc bệnh gút
+ Thang điểm đau VAS chia ra 3 mức độ: đau nhẹ( 90, 89- 60, 59-30, 29-
2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu:
- Khám bệnh nhân và điền vào mẫu bệnh án nghiên cứu sẵn có, thu thập các xét nghiệm
Bệnh nhân sẽ được thực hiện hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, bao gồm việc thu thập thông tin chung như tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng, thời gian mắc bệnh, và tiền sử bệnh lý Trong quá trình khám lâm sàng, các tổn thương khớp, hạt tophi sẽ được phát hiện và đánh giá, đồng thời sử dụng thang điểm đau VAS để xác định mức độ đau của bệnh nhân.
- Công tác thu thập số liệu sẽ thực hiện từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018
2.2.5 X ử lý và phân tích s ố li ệ u
- Số liệu sau khi thu thập sẽ nhập vào máy tính bằng phần mềm SPSS 20.0 theo bộ nhập được thiết kế sẵn từ bộ câu hỏi phỏng vấn
- Các phân tích sẽđược thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0 bao gồm
+ Thống kê mô tả:số lượng; tỷ lệ phần trăm; mode; mean; độ lệch chuẩn
+ Test kiểm định Fisher’s Exact Test
Tình hình nghiên c ứ u ở Vi ệ t Nam và trên th ế gi ớ i
T ạ i Vi ệ t Nam
Nghiên cứu được thực hiện trên 58 nam giới mắc bệnh gút, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Bennett và Wood năm 1968, tại khoa Cơ xương khớp - Bệnh viện E.
- Bệnh nhân nam được chẩn đoán xác định là bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennett và Wood 1968
- Nếu là bệnh nhân điều trị nội trú thì phải có mã hồ sơ bệnh án, nếu là bệnh nhân ngoại trú thì phải có địa chỉ kèm theo.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu không đáp ứng những tiêu chuẩn trên
2.1.3 Th ờ i gian nghiên c ứ u : từtháng 06/2017 đến tháng 05/2018
2.2.1 Thi ế t k ế nghiên c ứ u : Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
Bài viết này tập trung vào tất cả bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh gút và đến khám, điều trị tại bệnh viện E trong khoảng thời gian từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018, đáp ứng các tiêu chí lựa chọn đã nêu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 58 nam giới mắc bệnh gút, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Bennett và Wood năm 1968, tại khoa Cơ xương khớp của Bệnh viện E.
- Bệnh nhân nam được chẩn đoán xác định là bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennett và Wood 1968
- Nếu là bệnh nhân điều trị nội trú thì phải có mã hồ sơ bệnh án, nếu là bệnh nhân ngoại trú thì phải có địa chỉ kèm theo.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu không đáp ứng những tiêu chuẩn trên
2.1.3 Th ờ i gian nghiên c ứ u : từtháng 06/2017 đến tháng 05/2018.
Phương pháp ngh iên c ứ u
2.2.1 Thi ế t k ế nghiên c ứ u : Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
Bài viết này tập trung vào tất cả bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh gút và đến khám, điều trị tại bệnh viện E trong khoảng thời gian từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn đã nêu.
B ệ nh nhân không đủ tiêu chuẩn Đặc điể m lâm sàng, c ậ n lâm sàng, m ứ c l ọ c c ầ u th ậ n
Bệnh nhân gút có GGT tăng
Bệnh nhân gút có GGT bình thường
Bệnh nhân gút (Chẩn đoán theo tiêu chuẩn Bennett và
B ệnh nhân đủ tiêu chu ẩ n nghiên c ứ u
So sánh đặc điể m lâm sàng, c ậ n lâm sàng và m ứ c l ọ c c ầ u th ậ n Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, m ứ c l ọ c c ầ u th ậ n
2.2.3 N ộ i dung nghiên c ứ u: a Các bướ c ti ế n hành
Bài nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân được khám và điều trị tại bệnh viện E, trải qua quá trình khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng Thông tin được thu thập đầy đủ thông qua bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn, đảm bảo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút cho nghiên cứu.
- Bệnh nhân sẽ được đánh giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng tại thời điểm nghiên cứu
- Tính mức lọc cầu thận của các bệnh nhân dựa trên nồng độ creatinin máu b Các bi ế n s ố
Số liệu được thu thập từ bệnh án mẫu:
Bản thân: uống rượu, bia, chế độăn giàu đạm
Bệnh tật: sỏi thận, suy thận, viêm gan, rối loạn mỡ máu, THA và đái tháo đường
Gia đình: có người mắc bệnh gút + Đo chiều cao, cân nặng Tính BMI = cân nặng (kg)/chiều cao (m) 2
+ Thời gian mắc bệnh gút
+ Thang điểm đau VAS chia ra 3 mức độ: đau nhẹ( 90, 89- 60, 59-30, 29-
2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu:
- Khám bệnh nhân và điền vào mẫu bệnh án nghiên cứu sẵn có, thu thập các xét nghiệm
Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng và hỏi bệnh với các thông tin chung như tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng, thời gian mắc bệnh và tiền sử bệnh lý được khai thác một cách chính xác Trong quá trình khám, các tổn thương khớp, sự xuất hiện của hạt tophi và mức độ đau được đánh giá thông qua thang điểm VAS.
- Công tác thu thập số liệu sẽ thực hiện từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018
2.2.5 X ử lý và phân tích s ố li ệ u
- Số liệu sau khi thu thập sẽ nhập vào máy tính bằng phần mềm SPSS 20.0 theo bộ nhập được thiết kế sẵn từ bộ câu hỏi phỏng vấn
- Các phân tích sẽđược thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0 bao gồm
+ Thống kê mô tả:số lượng; tỷ lệ phần trăm; mode; mean; độ lệch chuẩn
+ Test kiểm định Fisher’s Exact Test
Trước khi tiến hành phỏng vấn, đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích rõ ràng về mục đích và nội dung của nghiên cứu Chỉ khi nhận được sự chấp thuận hợp tác từ đối tượng, quá trình phỏng vấn mới được thực hiện.
Tất cả thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu sẽ được bảo mật hoàn toàn Dữ liệu và thông tin thu thập chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.