1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá chỉ số khối cơ của bệnh nhân nữ viêm khớp dạng thấp điều trị tại bệnh viện e

60 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Chỉ Số Khối Cơ Của Bệnh Nhân Nữ Viêm Khớp Dạng Thấp Điều Trị Tại Bệnh Viện E
Tác giả Ngô Thị Miền
Người hướng dẫn TS. Mai Thị Minh Tâm, Giảng viên chính
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y Đa Khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HÌNH

  • DANH MỤC BẢNG

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN

    • 1.1. Tổng quan về bệnh viêm khớp dạng thấp

      • 1.1.1. Định nghĩa

      • 1.1.2. Nguyên nhân

      • 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh

        • Hình 1.1: Cơ chế bệnh sinh trong VKDT [35].

      • 1.1.4. Triệu chứng lâm sàng

      • 1.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng

      • 1.1.6. Hình ảnh tổn thương qua chẩn đoán hình ảnh

      • 1.1.7. Đánh giá mức độ hoạt động bệnh

      • 1.1.8. Chẩn đoán xác định

      • 1.1.9. Điều trị

    • 1.2. Tổng quan về khối cơ xương

      • 1.2.1. Đại cương

      • 1.2.2. Ảnh hưởng của tuổi tới khối cơ xương

      • 1.2.3. Thay đổi nồng độ và độ nhạy hormone do lão hóa ảnh hưởng tới khối cơ xương

      • 1.2.4. Thay đổi các yếu tố viêm do lão hóa ảnh hưởng tới khối cơ xương

      • 1.2.5. Viêm khớp dạng thấp và khối cơ xương

      • 1.2.6. Cách đo chỉ số khối cơ (SMI)

    • 1.3. Các nghiên cứu ở trên thế giới và Việt Nam

      • 1.3.1. Trên thế giới

      • 1.3.2. Tại Việt Nam

  • CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn

      • 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ

      • 2.1.4. Thời gian nghiên cứu

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

      • 2.2.2. Các biến số nghiên cứu:

    • 2.3. Kỹ thuật chọn mẫu và quy trình thu thập số liệu.

    • 2.4. Sơ đồ nghiên cứu

      • Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu

    • 2.5. Thống kê và xử lý số liệu

    • 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu.

  • CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.1. Phân loại bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú

        • Hình 3.1: Phân loại bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú

      • 3.1.2. Đặc điểm về tuổi

        • Bảng 3.1: Phân bố nhóm tuổi của bệnh nhân VKDT

      • 3.1.3. Thời gian mắc bệnh

        • Bảng 3.2: Phân bố thời gian mắc bệnh của bệnh nhân VKDT

      • 3.1.4. Các chỉ số đánh giá mức độ hoạt động của bệnh

        • Bảng 3.3: Đặc điểm chỉ số CRP và DAS28

      • 3.1.5. Điều trị

        • Bảng 3.4: Đặc điểm điều trị corticoid và nồng độ cortisol máu của bệnh nhân VKDT

      • 3.1.6. Đặc điểm nhân trắc học của hai nhóm nghiên cứu

        • Bảng 3.5: Đặc điểm nhân trắc học của hai nhóm nghiên cứu

        • Bảng 3.6: Phân bố BMI của hai nhóm nghiên cứu

    • 3.2. Chỉ số khối cơ và một số yếu tố liên quan của đối tượng nghiên cứu

      • 3.2.1. Chỉ số khối cơ (SMI)

        • Bảng 3.7: Phân bố chỉ số khối cơ của đối tượng nghiên cứu

      • 3.2.2. Tương quan giữa SMI và tuổi của bệnh nhân

        • Hình 3.2: Tương quan giữa SMI và tuổi của bệnh nhân

      • 3.2.3. Tương quan giữa SMI và BMI của bệnh nhân

        • Hình 3.3: Tương quan giữa SMI và BMI của bệnh nhân

      • 3.2.4. Tương quan giữa SMI và thời gian mắc bệnh

        • Hình 3.4: Tương quan giữa SMI và thời gian mắc bệnh

      • 3.2.5. Tương quan giữa SMI và các yếu tố đánh giá mức độ hoạt động của bệnh

        • Hình 3.5: Tương quan giữa SMI và CRP

        • Hình 3.6: Tương quan giữa SMI và DAS28

      • 3.2.6. Liên quan giữa SMI và điều trị

        • Bảng 3.8: Liên quan giữa SMI và điều trị cơ bản

        • Bảng 3.9: Liên quan giữa SMI và điều trị corticoid

  • CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN

    • 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

      • 4.1.1. Đặc điểm về tuổi

      • 4.1.2. Thời gian mắc bệnh VKDT

      • 4.1.3. Các chỉ số đánh giá mức độ hoạt động bệnh

      • 4.1.4. Điều trị cơ bản trong VKDT

      • 4.1.5. Đặc điểm nhân trắc học của hai nhóm nghiên cứu

    • 4.2. Chỉ số khối cơ và các yếu tố liên quan của đối tượng nghiên cứu

      • 4.2.1. Chỉ số khối cơ (SMI)

      • 4.2.2. Tương quan giữa SMI và tuổi của bệnh nhân

      • 4.2.3. Tương quan giữa SMI và BMI của bệnh nhân

      • 4.2.4. Tương quan giữa SMI và thời gian mắc bệnh VKDT

      • 4.2.5. Tương quan giữa SMI và các yếu tố đánh giá mức độ hoạt động của bệnh

      • 4.2.6. Liên quan giữa SMI và điều trị VKDT

  • KẾT LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN BỆNH NHÂN

Nội dung

T Ổ NG QUAN

T ổ ng quan v ề b ệnh viêm khớ p d ạ ng th ấ p

Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh tự miễn dịch phổ biến, đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính ở các khớp Nếu không được điều trị kịp thời, VKDT có thể dẫn đến tổn thương sụn khớp, hủy hoại xương, gây dính và biến dạng khớp Bệnh diễn biến phức tạp với nhiều biểu hiện không chỉ tại khớp mà còn có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể.

Bệnh thường gặp ở nữ giới với tỷ lệ mắc bệnh giữa nữ và nam khác nhau tùy theo từng nghiên cứu Đối tượng tuổi trung niên từ 30 đến 65 tuổi là nhóm có tỷ lệ mắc cao nhất Ngoài ra, một số trường hợp cho thấy bệnh có tính chất di truyền trong gia đình.

Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) vẫn chưa hoàn toàn được làm rõ Bệnh được xem là một bệnh tự miễn, liên quan đến nhiều yếu tố như nhiễm khuẩn và di truyền Mặc dù virus và vi khuẩn phổ biến có thể ảnh hưởng đến các yếu tố thuận lợi như cơ địa và môi trường, nhưng chưa có tác nhân nhiễm khuẩn nào được xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng yếu tố di truyền có mối liên hệ chặt chẽ với viêm khớp dạng thấp (VKDT), đặc biệt là liên quan đến kháng nguyên HLA-DR4 (kháng nguyên bạch cầu người - DR4).

Tổn thương cơ bản trong VKDT nằm ở màng hoạt dịch (MHD) của khớp

Khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, các tế bào trình diện kháng nguyên sẽ bắt và xử lý chúng, sau đó trình diện cho các tế bào lympho T và B Sau khi tiếp xúc với kháng nguyên, các tế bào lympho T sẽ tập trung nhiều ở các khớp.

Vùng niêm mạc khớp (MHD) bị ảnh hưởng bởi các cytokine như IL-4, IL-10 và IL-13, dẫn đến sự kích thích tế bào lympho B tăng sinh và biệt hóa thành tương bào, sản xuất các immunoglobulin tự kháng thể tích tụ tại MHD, gây tổn thương khớp Các cytokine này cũng kích hoạt đại thực bào, sản sinh ra các cytokine khác, làm tăng sinh và xâm lấn tế bào MHD, tế bào sụn, và nguyên bào xơ, hình thành màng máu MHD (pannus) Hơn nữa, cytokine do tế bào T tiết ra còn tác động lên tế bào nội mô mao mạch MHD, kích thích sản xuất các phân tử kết dính, thu hút tế bào viêm vào khoang khớp.

Màng máu MHD xâm lấn vào đầu xương, sụn khớp làm quá trình viêm

MHD đang gia tăng, với sự hoạt động của các enzym tiêu huỷ tổ chức như stromelysin, elastase và collagenase do tế bào viêm giải phóng Sự tăng sinh và phì đại của các tế bào này xâm lấn sâu vào đầu xương dưới sụn của màng pannus, gây ra tổn thương bào mòn xương và hủy khớp, dẫn đến tình trạng dính và biến dạng khớp.

Hình 1.1: Cơ chế b ệ nh sinh trong VKDT [35]

Triệu chứng lâm sàng điển hình của viêm khớp dạng thấp (VKDT) bao gồm sưng, nóng, đau ở nhiều khớp nhỏ và vừa, thường có tính đối xứng ở cả hai bên Đỏ da ít khi xuất hiện trong các trường hợp này.

Trong bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT), các khớp thường bị ảnh hưởng bao gồm khớp cổ tay (80-100%), khớp bàn ngón (70-85%), khớp ngón gần (70-75%), khớp khuỷu (20-50%), khớp gối (55-75%), khớp cổ chân (40-75%), và khớp vai (2,4-60%) Khớp vai và khớp háng ít gặp hơn và thường chỉ xuất hiện khi bệnh đã tiến triển trong nhiều năm Sự sưng đau ở các khớp theo kiểu viêm, kéo dài trên 6 tuần và có nhiều đợt tái phát là những chỉ điểm đáng tin cậy cho bệnh VKDT.

Nếu bệnh không được kiểm soát, bệnh nhân sẽ trải qua nhiều đợt tiến triển liên tiếp sau giai đoạn tiến triển mạn tính, dẫn đến biến dạng nhanh chóng ở các khớp Các hình dáng đặc trưng bao gồm bàn tay gió thổi, cổ tay hình lưng lạc đà, ngón tay hình cổ cò, ngón tay của người thợ thùa khuyết, ngón gần hình thoi và gan bàn chân tròn.

Bệnh nhân mắc VKDT thường trải qua những ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn thân, với các triệu chứng như gầy sút, thiếu máu và chán ăn, phản ánh diễn biến mạn tính của bệnh.

Các triệu chứng ngoài khớp bao gồm hạt dưới da, viêm gân, yếu cơ, và viêm dây chằng cùng các phần mềm xung quanh khớp Trong đó, hạt dưới da là triệu chứng rất đặc hiệu cho viêm khớp dạng thấp (VKDT), tuy nhiên, triệu chứng này ít gặp tại Việt Nam.

Một sốtrường hợp hiếm có tổn thương nội tạng như màng tim, màng phổi, não thường xuất hiện trong các đợt tiến triển [4]

1.1.5 Triệu chứng cận lâm sàng Điển hình là hội chứng viêm sinh học với các yếu tố phản ánh đáp ứng viêm cấp trong bilan viêm gồm hội chứng thiếu máu, tốc độ máu lắng (ESR) thường dương tính và tăng các protein viêm (fibrinogen, fibrin, γ globulin, CRP)

Các xét nghiệm miễn dịch gồm yếu tố dạng thấp RF và anti CCP thường dương tính

Xét nghiệm dịch khớp cho thấy dấu hiệu viêm cấp với sự gia tăng bạch cầu đa nhân không thoái hoá Bên cạnh đó, có sự giảm lượng mucin (kết quả test mucin dương tính) và sự xuất hiện của tế bào hình nho.

Sinh thiết màng hoạt dịch: chẩn đoán xác định thể một khớp

Nội soi khớp thường cho thấy sự tăng sinh hình lông MHD với nhiều mạch máu ngoằn ngoèo, điều này có thể hỗ trợ trong việc chẩn đoán Thực hiện sinh thiết và phân tích giải phẫu bệnh sẽ cung cấp thông tin quý giá cho quá trình chẩn đoán.

1.1.6 Hình ảnh tổn thương qua chẩn đoán hình ảnh

Steinbrocker chia tổn thương X-quang thành 4 giai đoạn [7]:

 Giai đoạn I: X-quang chưa thay đổi, hình ảnh tổn thương mất chất khoáng

 Giai đoạn II: Khe khớp hẹp nhẹ, có hình bào mòn xương, hốc xương

 Giai đoạn III: Khe khớp hẹp, nham nhở, dính khớp một phần

 Giai đoạn IV: Dính khớp, biến dạng khớp trầm trọng

Tổng quan về khối cơ xương

Cơ xương là một trong những mô dẻo dai nhất của cơ thể và có khảnăng vận động Ở người, cơ xương chiếm khoảng 40% trọng lượng cơ thể, chứa 50-

Cơ thể con người chứa 75% protein, với cơ bắp chủ yếu cấu thành từ nước (75%), protein (20%) và các thành phần khác như muối vô cơ, khoáng chất, chất béo và carbohydrate (5%) Sự phát triển của khối cơ xương phụ thuộc vào sự cân bằng giữa quá trình đồng hóa và dị hóa protein, mà cả hai đều chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình trạng dinh dưỡng, cân bằng nội tiết, mức độ hoạt động thể chất, cũng như chấn thương và bệnh tật.

Cơ xương đóng vai trò quan trọng trong cơ thể, chuyển hóa năng lượng hóa học thành năng lượng cơ học để tạo ra sức mạnh và động tác Chức năng này cho phép cơ thể thực hiện các hoạt động xã hội và lao động hiệu quả.

Cơ xương không chỉ tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng cơ bản mà còn lưu trữ axit amin và carbohydrate, sản sinh nhiệt để duy trì nhiệt độ cơ thể Ngoài ra, cơ xương tiêu thụ phần lớn năng lượng và oxy trong các hoạt động thể chất và tập luyện.

Cơ xương không chỉ là một bộ phận hỗ trợ vận động mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp axit amin cần thiết cho việc tổng hợp protein cho các mô khác như da, não và tim Ngoài ra, axit amin từ cơ giúp duy trì mức đường huyết trong thời gian dài đói Việc giảm khối lượng cơ có thể làm suy yếu khả năng của cơ thể trong việc ứng phó với stress và các bệnh mạn tính.

1.2.2 Ảnh hưởng của tuổi tới khối cơ xương

Sarcopenia, một hiện tượng lão hóa đáng chú ý, liên quan đến tình trạng yếu và teo cơ Thuật ngữ này được Rosenberg giới thiệu lần đầu tiên để mô tả mất khối cơ theo tuổi tác Gần đây, các nhà nghiên cứu châu Âu đã mở rộng định nghĩa, đề xuất các tiêu chuẩn chẩn đoán bao gồm giảm khối cơ (SMI thấp) và biểu hiện yếu cơ hoặc giảm hiệu suất cơ, như tốc độ di chuyển chậm Tỷ lệ sarcopenia ở người cao tuổi dao động từ 4-27%, tùy thuộc vào nghiên cứu, giới tính và quốc gia Mất khối lượng và sức mạnh cơ thường nhiều hơn ở nam giới và ở chi dưới so với chi trên.

Không phải ai cũng mất khối lượng cơ và sức mạnh theo tuổi tác; một số người vẫn duy trì được sức mạnh cơ bắp sau 10 năm, điều này có thể liên quan đến việc luyện tập sức mạnh hàng ngày Sarcopenia, hay tình trạng mất cơ, có thể đi kèm với sự giảm số lượng tế bào liên kết, đặc biệt là các sợi liên kết với nhóm cơ II, loại cơ dễ mất theo tuổi Lão hóa cơ cũng liên quan đến sự thay đổi trong cấu trúc tế bào cơ, chẳng hạn như sự mất mát bào quan như ty thể, làm giảm chức năng của chúng và ảnh hưởng đến mức độ hoạt động thể chất Tuy nhiên, việc tập thể dục thường xuyên có thể cải thiện tình trạng này.

Mất neuron là quá trình tiến triển không hồi phục theo sự lão hóa, ảnh hưởng lớn đến khối cơ Lão hóa tác động đến hệ thần kinh ở nhiều mức độ, bao gồm vùng vận động chính tại vỏ não, tủy sống, neuron ngoại biên và các mối nối thần kinh cơ Trong tủy sống, số lượng neuron vận động alpha suy giảm, đặc biệt là những neuron hoạt động cơ nhanh Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận sự mất mát sợi thần kinh ngoại biên liên quan đến tuổi tác và thay đổi bao myelin Cuối cùng, sự thay đổi tại mối nối thần kinh cơ thể hiện qua việc giảm số lượng nhưng tăng kích thước vùng tận cùng và giảm số lượng túi synap Những yếu tố này, cùng với sự thay đổi hình thái cơ trong bệnh lý thần kinh mạn tính, góp phần làm giảm số lượng sợi cơ và khối cơ.

1.2.3 Thay đổi nồng độvà độ nhạy hormone do lão hóa ảnh hưởng tới khối cơ xương

Để duy trì giá trị SMI (chỉ số khối cơ xương) ở mức tối ưu, cần có sự cân bằng giữa đồng hóa và dị hóa Sự mất cân bằng này theo thời gian có thể dẫn đến tình trạng mất cơ nghiêm trọng Lão hóa gây ra những thay đổi trong sản xuất hormone, đặc biệt là hormone tăng trưởng (GH) và yếu tố tăng trưởng giống insulin-I (IGF-1), cùng với corticoid, androgen, estrogen và insulin, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa protein cơ Giảm nồng độ GH/IGF-1 thường thấy ở người cao tuổi, đi kèm với sự thay đổi trong thành phần cơ thể, như tăng tỷ lệ mỡ nội tạng và giảm khối lượng cơ nạc cũng như mật độ khoáng của xương Tình trạng tăng mỡ nội tạng và giảm khối lượng cơ nạc, mật độ khoáng xương cũng được ghi nhận ở những người mắc hội chứng Cushing.

1.2.4 Thay đổi các yếu tốviêm do lão hóaảnh hưởng tới khối cơ xương Ở người cao tuổi thấy được tăng mức độ lưu hành của yếu tố hoại tử u alpha (TNF-α), interleukin (IL-6, IL-1), và protein C-reactive (CRP) Mà các cytokine gây viêm này đã được chứng minh là nguyên nhân làm giảm khối lượng

VNU cơ có vai trò quan trọng trong việc kích hoạt hoặc ngăn chặn các con đường truyền tín hiệu, ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp và phân giải protein Quá trình lão hóa dẫn đến sự mất cân bằng giữa hai quá trình này, với tỷ lệ tổng hợp protein giảm và tỷ lệ phân giải protein tăng, cuối cùng gây ra tình trạng mất khối cơ và yếu cơ.

1.2.5 Viêm khớp dạng thấp và khối cơ xương

Khoảng 66% bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) trải qua tình trạng suy mòn khớp, chủ yếu là suy giảm khối cơ (sarcopenia) Các cytokine viêm như TNF-α và IL-1β đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh VKDT, với TNF-α tăng cao gây ra và thúc đẩy sự tiến triển của tình trạng thiếu cơ Bệnh nhân VKDT thường gặp phải giảm hoạt động thể chất, nồng độ TNF-α và IL-1β tăng, tiêu hao năng lượng cao trong thời gian nghỉ ngơi, cùng với nồng độ protein phản ứng C (CRP) cao Tình trạng bất động do các đợt viêm tiến triển, kèm theo đau nhức, cứng khớp và biến dạng khớp, làm tăng nguy cơ thiếu cơ ở bệnh nhân.

Lối sống ít vận động là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng nguy cơ mất cơ và yếu cơ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT), với khoảng một nửa số bệnh nhân không tập thể dục ít nhất một lần trong tuần Ngoài ra, chế độ ăn uống thiếu protein, việc điều trị bằng glucocorticoid, và sự gia tăng các cytokine gây viêm trong máu cũng góp phần vào việc giảm tổng hợp protein và tăng thoái hóa protein trong cơ thể, dẫn đến tình trạng tàn phế ở bệnh nhân VKDT.

Thiếu cơ có thể dẫn đến nhiều tác hại nghiêm trọng, bao gồm giảm sức mạnh cơ bắp, suy nhược thần kinh cơ và rối loạn cân bằng do ít vận động Sự giảm khối cơ xương và yếu cơ thường xuất phát từ sự tương tác của các rối loạn, giảm hoạt động thể chất, giảm hormone, tăng chất trung gian viêm và sự thay đổi protein trong quá trình lão hóa.

1.2.6 Cách đo chỉ số khối cơ (SMI)

Cơ xương chiếm tỷ lệ lớn trong khối lượng cơ thể con người và đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh học Việc định lượng từng thành phần của cơ xương là cần thiết để hiểu rõ hơn về chức năng và sức khỏe của cơ thể.

VNU cung cấp những hiểu biết mới về các phương pháp ước lượng cơ xương, bao gồm chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ và đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA), mang lại kết quả phân tích chính xác nhưng tốn kém và có nguy cơ phơi nhiễm bức xạ Nghiên cứu của Lee và các cộng sự (2000) đã phát triển công thức tính chỉ số khối cơ toàn thân dựa trên cân nặng và chiều cao, phương pháp này đơn giản, chi phí thấp, không xâm lấn, phù hợp cho quần thể lớn và hữu ích trong đánh giá lâm sàng cũng như nghiên cứu thực địa về khối lượng cơ xương ở người trưởng thành không béo phì Phương trình này còn được điều chỉnh để phù hợp với giới tính, tuổi tác và chủng tộc.

SMM = 0,244×BW + 7,8×Ht + 6,6×sex –0,098×age + race-3,3 (SEE = 2,8kg)

Trong đó: BW: cân nặng (kg), Ht: chiều cao (m), sex=0 (nữ), race = -1,2 đối với người Đông Nam Á.

Từđó, tính được chỉ số khối cơ SMI toàn cơ thểtheo công thức:

SMI = SMM/Ht 2 Ở nữ, chẩn đoán giảm khối cơ khi SMI  6,75 [37].

Các nghiên cứ u ở trên thế gi ới và Việ t Nam

Nghiên cứu của Sevil Ceyhan Dogan và cộng sự năm 2015 về tỷ lệ sarcopenia ở bệnh nhân nữ mắc viêm khớp dạng thấp (VKDT) đã được thực hiện trên hai nhóm: nhóm bệnh nhân VKDT và nhóm chứng Kết quả cho thấy chỉ số cơ (SMI) ở những bệnh nhân này có sự khác biệt đáng kể so với nhóm chứng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số VKDT (5,83 ± 0,807) thấp hơn so với nhóm chứng (7,30 ± 1,640) Tình trạng sarcopenia, được xác định ở nữ giới có chỉ số SMI ≤ 5,75 kg/m² qua phương pháp DEXA, phổ biến hơn trong nhóm VKDT, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,004).

Sarcopenia thường gặp hơn ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) có chỉ số khối cơ thể (BMI) bình thường hoặc thừa cân so với những người béo phì Nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ giữa sarcopenia và chỉ số DAS28 trong nhóm VKDT (p = 0,530) Đồng thời, nồng độ CRP cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân có chỉ số khối cơ bắp (SMI) thấp (p = 0,230).

V NU sử dụng thuốc và sarcopenia trong nhóm VKDT.

Nghiên cứu của Jon T Giles và các cộng sự vào năm 2008 chỉ ra rằng bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) có tỷ lệ sarcopenia cao hơn so với nhóm chứng Đặc biệt, những người có chỉ số khối cơ thể (BMI) bình thường lại có tỷ lệ bất thường về thành phần cơ thể cao hơn so với các nhóm BMI khác Ngoài ra, các yếu tố như tỷ lệ biến dạng khớp, mức CRP, RF và phương pháp điều trị cơ bản cũng góp phần làm gia tăng sự bất thường trong thành phần cơ thể ở bệnh nhân VKDT.

Năm 2013, M Castaủeda Ureủa và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về tình trạng thiếu cơ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) và lupus ban đỏ hệ thống, loại trừ những người có bệnh mạn tính về tim, thận, gan và những bệnh nhân đang điều trị ức chế HMG-CoA Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của nhóm bệnh là 40±13,4 tuổi, trong khi nhóm chứng là 39±18 tuổi, với 94% là nữ Tần số thiếu cơ ở nhóm bệnh nhân tự miễn là 26%, cao hơn so với nhóm kiểm soát là 20%, với p = 0,000.

Không có sựkhác biệt trong các trường hợp thiếu cơkèm béo phì ở cảhai nhóm

Tác giả cho rằng bệnh nhân mắc bệnh lý tự miễn có tỷ lệ thiếu cơ cao hơn so với nhóm không mắc bệnh

Nghiên cứu của Meltem Alkan Melikoglu và Kazim Senel (2014) cho thấy độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) là 48,29±8,34 tuổi, trong khi nhóm chứng là 46,21±6,9 tuổi Tỷ lệ chỉ số khối cơ thể (SMI) thấp ở bệnh nhân VKDT cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (20% so với 7%; p 7 điểm) cần được chú ý Để đánh giá tình trạng sức khỏe, bệnh nhân nên đo trọng lượng cơ thể khi mặc trang phục nhẹ và không đi giày, đồng thời đo chiều cao Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính theo công thức: BMI = W/h² (kg/m²), trong đó W là cân nặng tính bằng kg và h là chiều cao tính bằng mét.

Khám và đánh giá tình trạng viêm khớp bao gồm việc đếm số khớp đau và sưng trên tổng số 28 khớp theo chỉ số DAS28 Ngoài ra, cần đánh giá tình trạng biến dạng khớp và các tổn thương kèm theo như gãy xương, thiếu máu, hội chứng giả Cushing và rối loạn lipid máu.

 Xét nghiệm: tốc độ máu lắng, CRP, yếu tố dạng thấp RF, anti CCP

 Đánh giá mức độ hoạt động của bệnh thông qua chỉ số DAS28:

 DAS 28 : 2,6 –3,2 → bệnh hoạt động nhẹ

 DAS 28 : 3,2 –5,1 → bệnh hoạt động vừa

 DAS 28 : > 5,1 → bệnh hoạt động mạnh

 Tính khối cơ xương (Skeletal Muscle Mass - SMM) theo công thức (áp dụng cho bệnh nhân có BMI6,75) 3 7,32 41 100 ̅ 5,97±0,79 9,52±0,60

Chỉ số khối cơ trung bình của nhóm bệnh là 5,97±0,79, thấp hơn so với nhóm chứng là 9,52±0,60 với ý nghĩa thống kê (p0,05).

Mối liên quan giữa SMI và điều trị corticoid của bệnh nhân được thể hiện trong bảng 3.9

Bảng 3.9: Liên quan giữa SMI và điều trị corticoid

SMI thấp (n8) SMI bình thường

BN điều trị corticoid có tỉ lệ SMI thấp cao hơn nhóm không điều trị, chiếm 86,84% @ (33/38), SMI trung bình là 5,83±0,56.

BÀN LUẬ N

Ch ỉ s ố kh ối cơ và các yế u t ố liên quan của đối tượng nghiên cứ u

4.2.1 Chỉ số khối cơ (SMI)

Cơ xương là một trong những mô dẻo dai nhất của cơ thể, chiếm khoảng

Khối cơ xương chiếm 40% trọng lượng cơ thể và chứa 50-75% tổng số protein, có chức năng vận động quan trọng Sự phát triển của khối cơ xương phụ thuộc vào sự cân bằng giữa đồng hóa và dị hóa protein, chịu ảnh hưởng bởi tình trạng dinh dưỡng, cân bằng nội tiết, hoạt động thể chất, chấn thương và bệnh tật Cơ xương không chỉ chuyển hóa năng lượng hóa học thành năng lượng cơ học để tạo sức mạnh và động tác, mà còn tham gia vào chuyển hóa năng lượng cơ bản, lưu trữ axit amin và carbohydrate, sản sinh nhiệt để duy trì nhiệt độ cơ thể Hơn nữa, cơ xương tiêu thụ phần lớn năng lượng và oxy trong hoạt động thể chất, giúp cải thiện khả năng đáp ứng với stress và ngăn ngừa bệnh mạn tính.

Tuổi tác ảnh hưởng không nhỏ tới sự thay đổi khối cơ xương ở người

Nghiên cứu của Hughes và cộng sự chỉ ra rằng sau tuổi 50, khối lượng cơ giảm từ 1% đến 2% mỗi năm Quá trình lão hóa ảnh hưởng đến sản xuất và độ nhạy của các hormone, đặc biệt là hormone tăng trưởng (GH), yếu tố tăng trưởng giống insulin-I (IGF-1), corticoid, androgen, estrogen và insulin.

Hormone GH và IGF-1 có vai trò quan trọng trong chuyển hóa protein, ảnh hưởng đến quá trình đồng hóa và dị hóa Ở người cao tuổi, nồng độ GH/IGF-1 thường giảm, dẫn đến sự thay đổi trong thành phần cơ thể, cụ thể là tăng tỷ lệ mỡ nội tạng, giảm khối lượng cơ nạc và mật độ khoáng của xương Sự gia tăng mỡ nội tạng cùng với sự giảm sút khối lượng cơ nạc và mật độ khoáng xương cũng được quan sát ở những người mắc hội chứng Cushing.

Cytokine gây viêm như yếu tố hoại tử u (TNF-α), interleukin (IL-6, IL-1) và protein C-reactive (CRP) đã được chứng minh là nguyên nhân chính làm giảm khối lượng cơ Những cytokine này đóng vai trò quan trọng trong việc kích hoạt hoặc ngăn chặn các con đường truyền tín hiệu trong cơ thể.

Với sự ảnh hưởng từ V NU, quá trình tổng hợp và phân giải protein bị tác động, dẫn đến tỉ lệ tổng hợp protein giảm trong khi tỉ lệ phân giải protein lại tăng Hệ quả của điều này là mất khối lượng cơ và tình trạng yếu cơ.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số khối cơ trung bình ở nhóm bệnh 5,97 ± 0,79 thấp hơn nhiều so với nhóm chứng 9,52 ±0,6 và có ý nghĩa thống kê

Nghiên cứu cho thấy chỉ số khối cơ (SMI) trung bình của nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT) (5,83 ± 0,8) thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng (7,3 ± 1,64) với p=0,043 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Sevil Ceyhan Dogan (2015) và Meltem Alkan Melikoglu cùng Kazim Senel (2014), cho thấy tỷ lệ người có SMI thấp cao hơn ở bệnh nhân VKDT (20% so với 7%; p 50 tuổi đã chỉ ra rằng: tần suất thiếu cơ tăng theo độ tuổi [6]

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trên, SMI có

V NU tương quan với tuổi bệnh nhân, tuổi càng cao thì SMI càng giảm, phần lớn bệnh nhâncó SMI thấp ởnhóm tuổi từ 50 tuổi trởlên (hình 3.2).

4.2.3 Tương quan giữa SMI và BMI của bệnh nhân

Chỉ số khối cơ thể (BMI) thường được sử dụng để đánh giá thể trạng cơ thể dựa trên chiều cao và cân nặng Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy những người có cùng chỉ số BMI có thể có thành phần cơ thể khác nhau, điều này đặt ra nhiều nghi vấn về tính chính xác của BMI trong việc đánh giá sức khỏe.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về thành phần cơ thể sử dụng phương pháp DEXA để làm rõ vấn đề này Một trong những nghiên cứu tiêu biểu là của Sevil Ceyhan Dogan.

Nghiên cứu trên 30 bệnh nhân VKDT cho thấy hầu hết những bệnh nhân có chỉ số SMI giảm thuộc nhóm có BMI bình thường hoặc thừa cân Theo nghiên cứu của Jon T Giles năm 2008, tần số giảm SMI cao hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân VKDT so với nhóm chứng, và hiện tượng này thường gặp hơn ở những bệnh nhân có BMI bình thường Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra sự tương quan giữa SMI và BMI, với bệnh nhân có SMI thấp chủ yếu nằm trong nhóm BMI bình thường, tương tự như kết quả của hai nghiên cứu trước đó.

4.2.4 Tương quan giữa SMI và thời gian mắc bệnh VKDT

Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có chỉ số khối cơ (SMI) thấp chủ yếu tập trung ở nhóm có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm, nhưng không có sự tương quan rõ ràng giữa hai yếu tố này Điều này đi ngược lại với giả thuyết cho rằng thời gian mắc bệnh càng dài thì mức độ viêm và tổn thương khớp càng nghiêm trọng, dẫn đến giảm chỉ số khối cơ nhiều hơn Nguyên nhân có thể là do cỡ mẫu nhỏ trong nghiên cứu, với phần lớn bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm Do đó, cần thực hiện nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để xác định chính xác mối quan hệ giữa SMI và thời gian mắc bệnh.

4.2.5 Tương quan giữa SMI và các yếu tố đánh giá mức độ hoạt động của bệnh

Cytokine, đặc biệt là IL-6 và TNF-α, được cho là nguyên nhân gây ra sự mất cơ, với các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng viêm mãn tính dẫn đến giảm khối cơ Các cytokine viêm như TNF-α và IL-1β đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh của viêm khớp dạng thấp (VKDT) Sự gia tăng TNF-α ở bệnh nhân VKDT được cho là nguyên nhân chính gây ra và thúc đẩy quá trình mất cơ ở những người này.

Nghiên cứu của Sevil Ceyhan Dogan chỉ ra rằng không có mối liên hệ giữa chỉ số SMI thấp và DAS28 ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT), trong khi nồng độ CRP cao được phát hiện ở nhóm bệnh nhân VKDT có SMI thấp (p=0,23) [16] Nghiên cứu của Jon T cũng hỗ trợ những phát hiện này.

Giles năm 2008 thấy khối lượng nạc giảm và khối lượng chất béo tăng cao liên quan đến tăng RF, CRP, biến dạng khớp, nhưng không liên quan đến DAS28

Nghiên cứu của Đào Hùng Hạnh và cộng sự (2001) cho thấy phụ nữ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp (VKDT) ở giai đoạn sớm có tần số chỉ số khối cơ (SMI) thấp hơn đáng kể so với nhóm không mắc Sự thay đổi trong thành phần cơ thể này có mối liên hệ với việc gia tăng chỉ số DAS28.

Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng chỉ số SMI thấp có mối liên hệ với nồng độ CRP, với việc nồng độ CRP cao dẫn đến sự giảm sút của SMI.

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguy ễ n Qu ốc Anh, Ngô Quý Châu (2011), Viêm khớ p d ạ ng th ấp. Hướ ng d ẫ n ch ẩn đoán và điề u tr ị b ệ nh n ộ i khoa , Nhà xuấ t b ả n Y hoc, 609 - 613 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm khớp dạng thấp. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa
Tác giả: Nguy ễ n Qu ốc Anh, Ngô Quý Châu
Nhà XB: Nhà xuất bản Y hoc
Năm: 2011
[2]. Tr ầ n Ng ọc Ân (2001), Viêm khớp dạng thấp. Các bệnh cơ xương khớp - Ch ẩn đoán và điề u tr ị Y h ọ c hi ện đạ i , Nhà xuấ t b ả n Y h ọ c, 1182-1192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm khớp dạng thấp. Các bệnh cơ xương khớp - Chẩn đoán và điều trị Y học hiện đại
Tác giả: Tr ầ n Ng ọc Ân
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2001
[3]. Tr ầ n Ng ọc Ân, Nguyễ n Th ị Ng ọ c Lan (2013), Viêm khớ p d ạ ng th ấp. Phác đồ ch ẩn đoán và điề u tr ị các bệnh cơ xương khớp thườ ng g ặ p , Nhà xuấ t b ản Giáo dụ c Vi ệ t Nam, 9-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm khớp dạng thấp. Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp
Tác giả: Tr ầ n Ng ọc Ân, Nguyễ n Th ị Ng ọ c Lan
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2013
[4]. Ngô Quý Châu (2012), "Viêm khớ p d ạ ng th ấ p", Bệnh học nội khoa tập 2, Nhà xuấ t b ả n Y h ọ c, 105-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm khớp dạng thấp
Tác giả: Ngô Quý Châu
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
[5]. Nguy ễ n Th ị Ng ọ c Lan (2012), Viêm khớ p d ạ ng th ấ p. B ệ nh h ọc cơ xương kh ớ p n ộ i khoa , Nhà xuấ t b ản Giáo dụ c Vi ệt Nam, Hà Nộ i, 9-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm khớp dạng thấp. Bệnh học cơ xương khớp nội khoa
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Ng ọ c Lan
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
[6]. Đoàn Công Minh và các cộ ng s ự (2012), Tình trạ ng thi ếu cơ (sarcopenia) ở Việt Nam , Báo cáo trình bày trong Hộ i ngh ị Loãng xương, Phan Thiế t, 12-13/8/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng thiếu cơ (sarcopenia) ở Việt Nam
Tác giả: Đoàn Công Minh và các cộ ng s ự
Năm: 2012
[7]. Nguy ễ n Th ị Thanh Tú (2015), Ngiên cứu tính an toàn và tác dụ ng c ủ a viên nang cứng hoàn kinh trong điề u tr ị viêm khớ p d ạ ng th ấ p, Lu ận án ti ế n s ỹ y h ọc, Trường đạ i h ọc Y Hà Nộ i.Ti ế ng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên nang cứng hoàn kinh trong điều trị viêm khớp dạng thấp
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Thanh Tú
Năm: 2015
[8]. Aletaha D., Smolen J. (2005), "The Simplified Disease Activity Index (SDAI) and the Clinical Disease Activity Index (CDAI): a review of their usefulness and validity in rheumatoid arthritis", Clin Exp Rheumatol. 23(5 Suppl 39), S100-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Simplified Disease Activity Index (SDAI) and the Clinical Disease Activity Index (CDAI): a review of their usefulness and validity in rheumatoid arthritis
Tác giả: Aletaha D., Smolen J
Năm: 2005
[9]. Anderson J., Caplan L., Yazdany J. et al. (2012), "Rheumatoid arthritis disease activity measures: American College of Rheumatology recommendations for use in clinical practice", Arthritis Care Res@S choolof MedicineandP harmacy,V NU Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rheumatoid arthritis disease activity measures: American College of Rheumatology recommendations for use in clinical practice
Tác giả: Anderson J., Caplan L., Yazdany J. et al
Năm: 2012

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w