TỔ NG QUAN
Đại cương v ề suy th ậ n
1.1.1 Vài nét về sinh lý th ậ n
Thận là cơ quan chính trong việc giữ hằng định nội môi của cơ thể, chức năng của thận được chia làm 3 nhóm chức năng chính [6]:
(1) Thải trừ các sản phẩm cặn bã và chất độc:
Quá trình chuyển hóa trong cơ thể tạo ra các chất cặn bã, cùng với các chất độc ngoại sinh được hấp thu từ đường tiêu hóa, chủ yếu được thải ra ngoài qua thận.
Điều hòa cân bằng nước và điện giải là quá trình duy trì thể tích dịch trong cơ thể thông qua việc kiểm soát lượng dịch nhập và xuất Điều này cũng bao gồm việc điều chỉnh nồng độ các chất điện giải trong máu như Na+, Cl- và K+.
Thận tham gia vào 3 hệ thống hormon của cơ thể:
Renin: Do các tếbào cạnh cầu thận tiết ra, tham gia vào hệ thống renin- angiotensin-aldosteron điều hòa huyết áp.
Thận đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa canxi, cụ thể là hydroxyl hóa 25-(OH)canxiferol thành 1,25-(OH)2canxiferol (canxitriol) Canxitriol là dạng hoạt động của vitamin D, được sản xuất nhờ sự hoạt động của tế bào ống thận.
Erythropoietin là một hormone quan trọng được sản xuất bởi các tế bào biểu mô quanh ống thận, có vai trò quyết định trong quá trình sản sinh hồng cầu khi thận gặp tình trạng thiếu máu Chất này kích thích sự tạo thành tế bào tiền hồng cầu từ tế bào gốc, tăng cường tổng hợp hemoglobin và thúc đẩy sự vận chuyển hồng cầu lưới từ tủy xương vào máu ngoại vi.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Bảng 1.1 Chức năng chính của thận
Thải trừcác sản phẩm cặn bã và chất độc
Có nguồn gốc carbohydrat: nước, acid;
Sản phẩm thải Nitơ: urea creatinine, uric acid, guanidine, amines,…; Khác: sulphate, phosphate, exogenous toxins,… Điều hòa cân bằng nước và điện giải
Lượng nước toàn cơ thể; Áp lực thẩm thấu huyết tương; pH máu; Điện giải: Na + , K + , Ca ++ , Mg ++ , Cl - , bicarbonat,…
Cân bằng nội tiết Điều hoà huyết áp;
Chuyển hoá canxi và xương;
Ure, một sản phẩm thải nitơ từ chuyển hóa protein, là chỉ số hữu ích để đánh giá chức năng thận thông qua mức độ của nó trong máu Ngoài ra, urate, sản phẩm từ sự phân hủy acid nucleic, và creatinin, do chuyển hóa cơ bắp tạo ra, cũng được sử dụng để theo dõi chức năng thận.
Creatinin là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa cơ bắp trong cơ thể, với nồng độ khoảng 1 mg% trong huyết tương của những người có chức năng thận bình thường Chất này được thận đào thải khỏi cơ thể Độ thanh thải của thận (Clearance – Cl) được định nghĩa là thể tích huyết tương chứa chất đó khi đi qua thận và được thận loại bỏ hoàn toàn trong một đơn vị thời gian.
Mức lọc cầu thận (GFR) là chỉ số thể hiện thể tích dịch lọc ban đầu, hay còn gọi là nước tiểu đầu, được lọc qua cầu thận trong một khoảng thời gian nhất định.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Trong lâm sàng, việc đo GFR không được thực hiện trực tiếp mà thông qua độ thanh thải thận của một chất Chất này cần đáp ứng các điều kiện nhất định để đảm bảo tính chính xác của kết quả.
Được lọc tự do qua cầu thận
Không bịống thận tái hấp thu hay bài tiết
Không bị chuyển hóa trong lòng ống thận
Độ thanh thải tương đương với mức lọc cầu thận cho phép xác định mức lọc cầu thận Chất thỏa mãn các điều kiện này sẽ có mặt trong nước tiểu đầu sau khi được lọc qua cầu thận, với lượng bài xuất ra nước tiểu cuối đúng bằng lượng đã lọc.
Các chất như inulin, manitol, thiosulfat và creatinin thường được sử dụng để đánh giá mức lọc cầu thận Phương pháp ước tính độ thanh thải và mức lọc cầu thận qua creatinin huyết thanh hiện nay rất phổ biến do tính đơn giản hơn so với các phương pháp khác Creatinin là chất tự nhiên được sản sinh bởi cơ thể từ sự thoái biến của creatin Độ thanh thải creatinin (Clcr) không chỉ giúp theo dõi chức năng thận mà còn là thông số quan trọng để tính toán chế độ liều thuốc cho bệnh nhân cao tuổi hoặc những người có rối loạn chức năng thận.
Rối loạn chức năng thận
Suy chức năng thận, hay còn gọi là rối loạn chức năng thận, bao gồm các vấn đề liên quan đến chức năng cầu thận và ống thận, có thể xảy ra đồng thời cả hai loại rối loạn này.
(1) Rối loạn chức năng cầu thận:
Nguyên nhân suy giảm chức năng cầu thận bao gồm giảm lưu lượng máu, viêm mao mạch cầu thận và tắc nghẽn đường dẫn niệu Chức năng chính của cầu thận là lọc, do đó, khi chức năng này suy giảm, mức lọc cầu thận giảm, dẫn đến ứ đọng các chất cần đào thải Sự giảm thể tích dịch lọc cầu thận làm tăng tái hấp thu ở ống lượn gần và giảm bài tiết acid cùng kali ở ống lượn xa.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Hậu quả của rối loạn chức năng cầu thận là:
Thiểu niệu, tăng thể tích tuần hoàn, tăng ure máu, tăng phosphat máu, tăng uric máu do giảm lượng lọc và tăng tái hấp thu
Tăng kali máu và toan máu do giảm bài tiết ởống thận
(2) Rối loạn chức năng ống thận:
Chức năng chính của ống thận là tái hấp thu có chọn lọc nước, chất điện giải và các chất cần thiết khác Khi ống thận suy chức năng, nước tiểu sẽ bị đào thải quá mức, gây ra tình trạng đa niệu kèm theo mất chất điện giải và dinh dưỡng Sự thiếu tái hấp thu khiến kali bị đào thải nhiều, dẫn đến rối loạn bơm trao đổi natri-kali-acid, đồng thời làm giảm bài tiết acid, gây ra tình trạng toan máu.
Hậu quả của rối loạn chức năng ống thận là:
Đa niệu do giảm tái hấp thu nước và natri.
Giảm kali máu, phosphat máu Nước tiểu có albumin, glucose, phosphat do giảm tái hấp thu các chất trên.
Toan máu do giảm bài tiết
1.1.2 Đánh giá chức năng thậ n
Suy thận cấp Định nghĩa:
Suy thận cấp là tình trạng giảm chức năng thận đột ngột trong vài giờ hoặc vài ngày, dẫn đến giảm mức lọc cầu thận và ứ đọng các sản phẩm chuyển hóa nitơ như ure và creatinin Các rối loạn này có thể gây ra toan chuyển hóa, tăng kali máu, và thừa dịch trong cơ thể Nếu không được điều trị kịp thời, suy thận cấp nặng có thể dẫn đến suy đa cơ quan, bao gồm rối loạn đông máu, tổn thương phổi, tổn thương não và ảnh hưởng đến huyết động.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Chẩn đoán và phân loại:
Suy thận cấp được phân loại thành các giai đoạn dựa trên nồng độ creatinin huyết thanh (Scr) và lượng nước tiểu, theo tiêu chí của KDIGO năm 2012, như được thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2 Phân loại giai đoạn suy thận cấp theo KDIGO Giai đoạn Creatinin huyết thanh Lượng nước tiểu
Tăng 1,5-1,9 lần so với mức nền hoặc tăng ≥0,3 mg/dl (≥26,5 μmol/L)
Giai đoạn 2 Tăng 2,0-2,9 lần so với mức nền