1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá mức độ hiểu biết và tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại khoa khám bệnh, bệnh viện phổi trung ương

51 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 658,59 KB

Cấu trúc

  • 1. T Ổ NG QUAN (11)
    • 1.1. Định nghĩa bệ nh lao (11)
    • 1.2. D ị ch t ễ b ệ nh lao (11)
      • 1.2.1. Trên thế giới (11)
      • 1.2.2. Tại Việt Nam (11)
    • 1.3. B ệ nh h ọ c b ệ nh lao (11)
      • 1.3.1. Nguyên nhân gây bệnh (11)
      • 1.3.2. Yếu tố nguy cơ (12)
      • 1.3.3. Phân lo ạ i lao (13)
      • 1.3.4. Triệu chứng lâm sàng của người bệnh lao phổi (13)
      • 1.3.5. Xét nghi ệ m c ậ n lâm sàng ch ẩn đoán lao phổ i (14)
      • 1.3.6. Các bi ệ n pháp h ạ n ch ế lây lan b ệ nh (14)
      • 1.3.7. Các biện pháp dự phòng bệnh (15)
    • 1.4. Điề u tr ị b ệ nh lao (15)
      • 1.4.1. Nguyên t ắc điề u tr ị lao (15)
      • 1.4.2. Các thuốc điều trị lao (15)
      • 1.4.3. Phác đồ điều trị (16)
      • 1.4.4. Quản lý điều trị (17)
      • 1.4.5. Một số tác dụng không mong muốn thường gặp (18)
    • 1.5. Chương trình Chố ng lao Qu ố c gia (18)
    • 1.6. Các nghiên c ứ u v ề tuân th ủ điề u tr ị lao (19)
      • 1.6.1. Nghiên cứu tuân thủ điều trị lao quốc tế (19)
      • 1.6.2. Nghiên cứu tuân thủ điều trị lao trong nước (20)
  • 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (21)
    • 2.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (21)
    • 2.2. Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u (21)
    • 2.3. Thi ế t k ế nghiên c ứ u (21)
    • 2.4. Các phươn g pháp thu th ậ p s ố li ệ u (21)
    • 2.5. N ộ i dung nghiên c ứ u và bi ế n s ố đo lườ ng k ế t qu ả (22)
    • 2.6. K ỹ thu ậ t x ử lý và phân tích k ế t qu ả (24)
    • 2.7. Đạo đứ c trong nghiên c ứ u (25)
  • 3. K Ế T QU Ả (26)
    • 3.1. Mô t ả đặc điể m chung c ủa đối tượ ng nghiên c ứ u (26)
    • 3.2. Mô t ả m ức độ hi ể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề b ệnh và điề u tr ị b ệ nh lao ph ổ i . 18 1. Mô tả mức độ hiểu biết của người bệnh về bệnh lao phổi (27)
      • 3.2.2. Mô t ả hi ể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề điề u tr ị b ệ nh (32)
      • 3.2.3. Các phương tiệ n giúp ngườ i b ệ nh có hi ể u bi ế t v ề b ệ nh lao ph ổ i (33)
    • 3.3. Mô t ả v ề vi ệ c tuân th ủ điề u tr ị c ủ a ngườ i b ệ nh lao ph ổ i (34)
    • 3.4. Mô t ả các tác d ụ ng không mong mu ố n ngườ i b ệ nh g ặ p trong quá trình dùng thu ố c (35)
  • 4. BÀN LU Ậ N (36)
    • 4.1. Đặc điể m chung v ề đối tượ ng nghiên c ứ u (36)
    • 4.2. Đánh giá mức độ hi ể u bi ế t c ủa ngườ i b ệ nh v ề b ệnh lao và điề u tr ị b ệ nh lao (37)
      • 4.2.1. Đánh giá sự hiểu biết của người bệnh về bệnh lao phổi (37)
      • 4.2.2. Đánh giá sự hi ể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề điề u tr ị b ệ nh lao ph ổ i (38)
    • 4.3. Đánh giá về vi ệ c tuân th ủ điề u tr ị c ủ a ngườ i b ệ nh lao ph ổ i (39)
    • 4.4. Đánh giá tác dụ ng không mong mu ố n ngườ i b ệ nh g ặ p ph ả i trong quá trình dùng thu ố c (40)
    • 4.5. H ạ n ch ế c ủ a nghiên c ứ u (41)
  • 5. K Ế T LU Ậ N (42)
  • 6. ĐỀ XU Ấ T (43)

Nội dung

T Ổ NG QUAN

Định nghĩa bệ nh lao

Bệnh lao, do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra, là một bệnh truyền nhiễm có thể ảnh hưởng đến mọi bộ phận trong cơ thể Trong đó, lao phổi là thể bệnh phổ biến nhất, chiếm 80-85% tổng số ca mắc và là nguồn lây nhiễm chủ yếu cho những người xung quanh.

D ị ch t ễ b ệ nh lao

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2017 ghi nhận 10 triệu ca mắc bệnh lao mới, trong đó 2/3 số ca tập trung ở 8 quốc gia: Ấn Độ (27%), Trung Quốc (9%), Indonesia (8%), Philippines (6%), Pakistan (5%), Nigeria (4%), Bangladesh (4%) và Nam Phi (3%) Hiện tại, lao phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu, đứng đầu trong danh sách 10 nguyên nhân tử vong hàng năm.

Hiện nay, việc điều trị bệnh lao gặp nhiều khó khăn do tỷ lệ lao kháng thuốc ngày càng gia tăng Tỷ lệ lao kháng đa thuốc hiện đạt 4,8%, trong khi tỷ lệ lao kháng thuốc tiên phát với ít nhất một loại thuốc là 17%, dao động từ 0% đến 56,3% Ngoài ra, tỷ lệ kháng isoniazid là 10,3% và tỷ lệ kháng đa thuốc có sự biến đổi từ 0% đến 22,3%.

Ngoài ra, ước tính rằng có khoảng 37% các trường hợp không được chẩn đoán và phát hiện (do tâm lý dấu bệnh hoặc kỹ thuật cận lâm sàng yếu) [10]

Tỷ lệ mắc bệnh lao năm 2017 của Việt Nam là 129/100.000 dân, nằm trong

Theo báo cáo, 30 quốc gia có số người mắc bệnh lao cao nhất thế giới, trong đó có 20 nước chịu gánh nặng bệnh lao đa kháng thuốc Chiến lược Quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào năm 2014, đặt mục tiêu giảm tỷ lệ mắc bệnh lao xuống dưới 20 trường hợp trên 100.000 dân vào năm 2030.

Năm 2015, Việt Nam ghi nhận 102.655 bệnh nhân lao được phát hiện và điều trị, với tỷ lệ điều trị khỏi vượt 90% Đặc biệt, Việt Nam là một trong năm quốc gia trên thế giới có tỷ lệ điều trị thành công lao kháng thuốc cao.

B ệ nh h ọ c b ệ nh lao

Vi khuẩn lao do Robert Koch tìm ra năm 1882, vì vậy, nó còn được gọi là Bacillus Koch [3]

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Vi khuẩn lao có các đặc điểm sau:

Trực khuẩn ái khí có khả năng tồn tại trong môi trường tự nhiên từ 3 đến 4 tháng, điều này lý giải tại sao vi khuẩn lao thường phát triển ở phổi, nơi diễn ra quá trình trao đổi khí với môi trường.

- Sinh sản chậm, thời gian nhân đôi là 12-55 giờ [6,14] Do đó, việc sử dụng phác đồ kháng sinh trong điều trị lao cần tuân thủ vô cùng chặt chẽ

- Vi khuẩn lao kháng cồn – kháng acid, bắt màu đỏ trên tiêu bản nhuộm Ziehl – Neelsen [6,25]

Cấu trúc thành của vi khuẩn lao bao gồm lớp ngoài kị nước, chứa acid mycolic và lipid, giúp vi khuẩn tồn tại lâu trong môi trường Cấu trúc này không chỉ chống lại cơ chế đề kháng của cơ thể mà còn kháng với các loại kháng sinh thông thường.

Người mắc bệnh lao, đặc biệt là những bệnh nhân lao phổi có AFB (+), được coi là nguồn lây chính Trên toàn cầu, khoảng 1/3 dân số mang vi khuẩn lao tiềm tàng, tức là họ có vi khuẩn trong cơ thể nhưng chưa phát triển thành bệnh và không gây lây lan cho cộng đồng.

Bệnh lao lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, khi vi khuẩn lao phát tán vào không khí từ người nhiễm qua các hoạt động như nói chuyện, ho, hoặc khạc Người khỏe mạnh có thể bị nhiễm bệnh từ những nguồn lây này.

Ngoài ra, bệnh lao còn có thể lây qua những đường khác như đường máu, đường tiêu hóa

Những đối tượng dễ mắc bệnh lao bao gồm:

Thứ nhất, người có hệ miễn dịch suy giảm [1]:

- Người bệnh nhiễm HIV/AIDS nằm trong nhóm có nguy cơ mắc lao rất cao

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) giai đoạn 2008 - 2011, hơn 1/3 số người nhiễm HIV cũng mắc bệnh lao Bệnh lao là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở người nhiễm HIV, chiếm khoảng 25% tổng số ca tử vong trong nhóm này.

Người bệnh sử dụng thuốc ức chế miễn dịch trong thời gian dài có thể dẫn đến suy giảm hệ miễn dịch, đặc biệt là những người đang điều trị ung thư bằng hóa chất Tình trạng này tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn lao xâm nhập và phát triển trong cơ thể.

Bệnh lao phổi AFB (+) lây lan chủ yếu qua đường hô hấp, đặc biệt là từ những người tiếp xúc gần gũi và sống chung với bệnh nhân.

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân lao phổi có nguy cơ cao bị nhiễm vi khuẩn lao Tỷ lệ nhiễm lao tiềm ẩn là 4,2% ở Nam châu Phi, 1,7% ở Việt Nam và 0,03% ở Mỹ Nghiên cứu của Đỗ Phúc Thanh và cộng sự về tỷ lệ nhiễm lao tiềm ẩn ở người nhà bệnh nhân lao phổi AFB (+) tại Bình Định cho thấy 36,5% người nhà có kết quả IGRAs (+), trong đó 5% phát sinh bệnh lao sau 12 tháng tiếp xúc và 7% phát sinh sau 18 tháng tiếp xúc.

Thứ ba, đối tượng nghiện rượu, bia, người hút thuốc lá [1,14]

Thứtư, người mắc bệnh đái tháo đường hay các bệnh mạn tính khác [1,14]

Ngoài ra, yếu tố môi trường cũng có ảnh hưởng tới sự phát triển của vi khuẩn lao, tác động lên sức khỏe cộng đồng [1]

Có nhiều cách phân loại bệnh lao:

Theo cơ quan tổn thương: lao phổi, lao màng phổi, lao hạch, lao da, lao màng não…[1] Trong đó, lao phổi là thể hay gặp nhất

Theo độ tuổi: Lao trẻ em và lao người lớn [1]

Theo điều trị: Lao mới, lao tái phát, lao kháng thuốc [1], cụ thể:

Lao mới: người bệnh chưa bao giờ dùng thuốc chống lao hoặc mới dùng thuốc chống lao dưới 1 tháng [14]

Lao tái phát là tình trạng người bệnh đã được chẩn đoán và điều trị lao, hoàn thành ít nhất một phác đồ điều trị, nhưng sau đó lại xuất hiện triệu chứng và được chẩn đoán mắc lao một lần nữa.

Lao kháng thuốc: Người bệnh không đáp ứng với phác đồ điều trị [14]

Nguyên nhân có thể do nhiễm chủng vi khuẩn lao kháng thuốc hoặc điều trị không đúng các nguyên tắc

1.3.4 Triệu chứng lâm sàng của người bệnh lao phổi

Người bệnh mắc lao thường có các triệu chứng sau:

- Người bệnh sút cân nhanh, chán ăn, mệt mỏi [17]

- Người bệnh thường ra nhiều mồ hôi về đêm, sốt nhẹ về chiều [17]

- Ho là triệu chứng kéo dài thường gặp nhất [3,17] Có thể ho khan hoặc ho có đờm Ở giai đoạn sau, người bệnh có thể ho ra máu

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

- Đau ngực vùng tổn thương, có thể khó thở [17]

Tuy nhiên, ngay cả khi người bệnh không có triệu chứng nào kểtrên cũng có thể bị mắc lao

1.3.5 Xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán lao phổi

Xét nghiệm máu được chỉ định cho những người đến khám và có giá trị chẩn đoán lao phổi khi số lượng và tỷ lệ lympho tăng, cùng với tốc độ máu lắng cao Tuy nhiên, các chỉ số này không đặc hiệu và có thể xuất hiện trong nhiều bệnh khác Hơn nữa, kháng thể kháng lao có thể được phát hiện trong máu ngay cả khi không tìm thấy vi khuẩn lao trong đờm.

Tất cả những người có triệu chứng nghi ngờ mắc lao phổi cần phải được tiến hành xét nghiệm đờm để phát hiện bệnh Thông thường, mẫu đờm sẽ được nhuộm và soi trực tiếp để tìm AFB Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt như bệnh nhân nhiễm HIV, nghi ngờ lao kháng thuốc, kết quả soi trực tiếp AFB (-), hoặc bệnh nhân tái phát lao, mẫu đờm sẽ được xét nghiệm bằng phương pháp Xpert.

Xét nghiệm Xpert MTB/RIF cho kết quả sau khoảng hai giờ với độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong việc phát hiện vi khuẩn lao Ngoài ra, xét nghiệm này còn có khả năng xác định chủng vi khuẩn kháng rifampicin.

X-quang phổi có giá trị sàng lọc cao, độ nhạy trên 90% với các trường hợp có triệu chứng hô hấp để sàng lọc lao phổi AFB (+) [1] X-quang phổi còn có tác dụng đánh giá đáp ứng với điều trị thử hay kết quả điều trị lao sau 2 tháng và kết thúc điều trị [1] Kết quả chụp cắt lớp vi tính cũng cho kết quảtương tự

Bệnh nhân mắc lao thường có phản ứng dương tính với tuberculin trong xét nghiệm tiêm TST Tuy nhiên, có thể xảy ra kết quả âm tính giả ở những người có hệ miễn dịch suy giảm như bệnh nhân HIV hoặc người dùng thuốc ức chế miễn dịch, và kết quả dương tính giả ở những người mắc lao tiềm ẩn Do đó, xét nghiệm này thường không được chỉ định trong quá trình chẩn đoán.

1.3.6 Các biện pháp hạn chế lây lan bệnh

Lao phổi lây qua đường hô hấp [3] Vì vậy, người bệnh cần có ý thức để hạn chế lây lan bệnh trong cộng đồng:

- Khạc nhổ đúng nơi quy định [9]

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

- Xử lý dịch máu, đờm đúng cách [9]

1.3.7 Các biện pháp dự phòng bệnh

Để ngăn chặn sự lây lan của bệnh, việc cắt đứt nguồn lây là điều cần thiết Điều quan trọng nhất là phát hiện sớm người bệnh để họ có thể nhận được điều trị kịp thời Bên cạnh đó, cần tiến hành giáo dục và tư vấn cho người bệnh về thái độ và hành động để hạn chế việc lây lan bệnh trong cộng đồng.

Thứ hai, cần chủ động tránh tiếp xúc với nguồn lây [14]

Điề u tr ị b ệ nh lao

Phối hợp các thuốc chống lao: Cần phối hợp các thuốc chống lao vì mỗi loại thuốc có tác dụng khác nhau [1,25]

Việc sử dụng thuốc chống lao đúng liều là rất quan trọng, vì các thuốc này có tác dụng hiệp đồng Sử dụng liều thấp có thể dẫn đến hiệu quả điều trị không đạt, trong khi liều cao có thể gây ra tai biến Đặc biệt, việc dùng thuốc không đúng liều còn có nguy cơ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc.

Để đạt hiệu quả hấp thu tốt nhất, thuốc chống lao cần được uống đều đặn vào một thời điểm nhất định trong ngày và cách xa bữa ăn.

Để điều trị hiệu quả, cần sử dụng thuốc trong đủ thời gian và tuân theo hai giai đoạn: giai đoạn tấn công kéo dài từ 2 đến 3 tháng nhằm tiêu diệt nhanh chóng số lượng lớn vi khuẩn trong các vùng tổn thương, từ đó ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn lao kháng thuốc.

Giai đoạn duy trì kéo dài 4-6 tháng nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong vùng tổn thương để tránh tái phát [1]

1.4.2 Các thuốc điều trị lao

Các thuốc chống lao thiết yếu [1,5]: isoniazid (H), rifampicin (R), pyrazinamid (Z), streptomycin (S), ethambutol (E)

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Các thuốc chống lao hàng 2 [1]:

B ả ng 1.1 Các thu ố c ch ố ng lao hàng 2

Nhóm thuốc Thuốc Viết tắt

C Các thuốc hàng 2 chủ đạo khác

Eto/Pto Cs/Trd Lzd Cfz

D3 p-aminosalicylic acid Imipenem-cilastatin Meropenem Amoxicillin-clavulanate Thioacetazone

PAS Ipm Mpm Amx-Clv

Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc R, H, Z và E, dùng hàng ngày

Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng, gồm 3 loại thuốc R, H, E, dùng hàng ngày

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Phác đồ A1 được chỉ định cho các trường hợp bệnh lao người lớn không có bằng chứng kháng thuốc

Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc R, H, Z và E, dùng hàng ngày

Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng, gồm 2 loại thuốc R và H dùng hàng ngày

Phác đồ A2 chỉ định cho các trường hợp bệnh lao trẻ em không có bằng chứng kháng thuốc

Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, người bệnh dùng 4 loại thuốc H, R, Z và

Giai đoạn duy trì kéo dài trong 10 tháng, gồm 3 loại thuốc R, H và E, dùng hàng ngày

Phác đồ B1 được chỉ định cho bệnh nhân lao màng não, lao xương khớp và lao hạch ở người lớn Trong điều trị lao màng não, việc sử dụng corticosteroid như dexamethasone hoặc prednisolone với liều giảm dần trong 6-8 tuần đầu là cần thiết Ngoài ra, trong giai đoạn tấn công, Streptomycin sẽ được dùng thay cho E.

Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc H, R, Z, E, người bệnh dùng hàng ngày

Giai đoạn duy trì kéo dài 10 tháng, gồm 2 loại thuốc là R, H dùng hàng ngày

Phác đồ B2 được chỉ định cho bệnh nhân mắc lao màng não, lao xương khớp và lao hạch ở trẻ em Trong điều trị lao màng não, cần sử dụng corticosteroid như dexamethasone hoặc prednisolone với liều giảm dần trong 6-8 tuần đầu.

Corticosteroid trong một số trường hợp) và dùng Streptomycin (thay cho E) trong giai đoạn tấn công

Sau khi được chẩn đoán xác định, người bệnh cần được đăng ký quản lý điều trị tại m ột đơn vị chống lao tuyến quận, huyện và tương đương [1]

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân sẽ nhận thuốc định kỳ hàng tháng tại đơn vị đăng ký Khi đến nhận thuốc, bệnh nhân có thể thực hiện các xét nghiệm theo yêu cầu của bác sĩ nhằm đánh giá hiệu quả điều trị và đáp ứng với thuốc.

1.4.5 Một số tác dụng không mong muốn thường gặp

Trong quá trình dùng thuốc điều trị bệnh lao phổi, người bệnh có thể gặp một số tác dụng không mong muốn

B ả ng 1.2 Nh ữ ng tác d ụ ng không mong mu ố n c ủ a thu ố c ch ố ng lao

Tác dụng không mong muốn Thuốc (nguyên nhân chính)

Buồn nôn, nôn, đau bụng R

Nước tiểu có màu cam hoặc đỏ R Đau khớp, sưng khớp Z >> E > H

Ngứa, phát ban ngoài da H < R < Z < E < S

Sốc phản vệ S Ù tai, chóng mặt, điếc S

Suy thận cấp R < Km = Am > S

Xuất huyết, thiếu máu tan huyết R

ADR trên da mức độ nặng H < R < Z < E < S

Chương trình Chố ng lao Qu ố c gia

Việt Nam bắt đầu triển khai các hoạt động chống lao từ năm 1957 với việc thành lập Viện Chống Lao Trung ương (nay là Bệnh viện Phổi Trung ương) [7,24]

Chương trình Chống lao Quốc gia Việt Nam được thành lập năm 1986 [7]

Chương trình Chống lao Quốc gia đạt được độ bao phủ toàn bộ về địa lý vào năm 2000 [24]

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Chương trình Chống lao Quốc gia Việt Nam là một trong những chương trình điều trị thành công nhất, với tỷ lệ điều trị thành công các ca bệnh lao AFB(+) mới đạt trên 90% từ năm 1998 Được Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá cao, chương trình này không chỉ có chất lượng và hiệu quả trong khu vực mà còn là hình mẫu cho các quốc gia khác trên toàn thế giới.

Mục tiêu hết năm 2020 của Chương trình Chống lao Quốc gia là:

- Giảm sốngười mắc bệnh lao xuống dưới 131/100.000 người dân [4]

- Giảm sốngười chết do bệnh lao xuống dưới 10/100.000 người dân [4]

- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện [4]

DOTS là chiến lược xuyên suốt các hoạt động của Chương trình chống lao quốc gia [25], bao gồm 5 yếu tố:

- Có sự cam kết chính trị của các cấp chính quyền, đảm bảo tạo mọi điều kiện cho công tác chống lao

- Phát hiện thụ động nguồn lây bằng soi đờm trực tiếp

- Điều trị bệnh lao có kiểm soát bằng thuốc điều trị ngắn ngày

- Cung cấp thuốc chống lao đầy đủ với chất lượng tốt

- Có hệ thống ghi chép và báo cáo tốt, chính xác.

Các nghiên c ứ u v ề tuân th ủ điề u tr ị lao

Kiến thức, thái độ và mức độ tuân thủ của người bệnh lao đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh lao Hiện tại, vẫn còn thiếu nhiều nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa kiến thức và mức độ tuân thủ của người bệnh, đặc biệt là trong trường hợp lao mới.

1.6.1 Nghiên cứu tuân thủđiều trị lao quốc tế

Nghiên cứu của Wahyuni AS và cộng sự (2018) về hành vi điều trị của bệnh nhân lao tại Indonesia chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa sự hỗ trợ của nhân viên y tế và kết quả điều trị Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xác định được ảnh hưởng của kiến thức và hành vi đến kết quả điều trị (p > 0,05) [32].

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Năm 2015, Westerlund EE và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về kiến thức và hiệu quả điều trị của 943 bệnh nhân lao, cho thấy chỉ khoảng 50% trong số họ có kiến thức cơ bản về bệnh Hơn nữa, kết quả điều trị phụ thuộc nhiều vào sự hiểu biết của bệnh nhân; cụ thể, những bệnh nhân không hoàn thành cấp 2 có nguy cơ thất bại trong điều trị cao hơn, với tỷ lệ Odds Ratio là 1,6 (p = 0,01).

Theo Nwankwo (2015) [27] cũng cho kết quả tương tự, tỷ lệ người bệnh tuân thủ tốt các nguyên tắc điều trị lao tại Kigali là 50%

Năm 2013, một nghiên cứu của Ahmed Esmael tại Ethiopia trên 422 bệnh nhân lao cho thấy mức độ hiểu biết của người bệnh về căn bệnh này còn khá hạn chế Trong số đó, ba triệu chứng được nhận diện nhiều nhất là ho (65,6%), ho kéo dài trên 2 tuần (32,7%) và sút cân (33,2%).

1.6.2 Nghiên cứu tuân thủđiều trị lao trong nước

Theo nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Tho (2016) và cộng sự, chỉ có 46,5% trong số 71 đối tượng có triệu chứng nghi lao ở huyện Đắk Tô nhận thức rằng bệnh lao do vi khuẩn gây ra, trong khi 54,9% biết rằng lao lây qua đường hô hấp.

Năm 2016, Vũ Văn Thành và Nguyễn Thị Khánh đã thực hiện một nghiên cứu tại bệnh viện phổi tỉnh Nam Định với 55 bệnh nhân lao Kết quả cho thấy chỉ có 29,1% bệnh nhân có hiểu biết đầy đủ về bệnh lao, trong khi chỉ 27,3% thực hiện tốt việc điều trị.

Nguyễn Xuân Tình (2014) đã tiến hành nghiên cứu về tuân thủ điều trị của bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bắc Giang, phát hiện rằng 63,6% bệnh nhân không tuân thủ tốt các nguyên tắc điều trị lao Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do mức độ hiểu biết của bệnh nhân về các nguyên tắc điều trị còn thấp, chỉ đạt 11,2% Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 42,4% bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.

Năm 2009, tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Uông Thị Mai Loan và cộng sự đã tiến hành đánh giá kết quả tuân thủ các nguyên tắc điều trị của người bệnh lao Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh không tuân thủ điều trị ở hai giai đoạn tương ứng là 88,5% và 66,7%.

[11] Trong khi đó, tỷ lệ không tuân thủ từ 3 nguyên tắc trở lên cao, lần lượt chiếm 30% và 22,4% [11]

Một số nghiên cứu khác cũng đã được thực hiện về kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân lao Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường có cỡ mẫu nhỏ, do đó chưa phản ánh đầy đủ mức độ hiểu biết và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Các người bệnh được chẩn đoán lao phổi mới và đang được quản lý điều trị tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Phổi Trung ương

B ả ng 2.1 Tiêu chu ẩ n l ự a ch ọ n ngườ i b ệ nh

Tiêu chuẩn lựa chọn Tiêu chuẩn loại trừ

- Người bệnh từ 15 tuổi trở lên, được chẩn đoán lao phổi mới

- Có hồ sơ quản lý tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Phổi

- Đến khám lần đầu, hoặc khám định kỳ theo lịch hẹn

- Đồng ý tham gia nghiên cứu

- Người bệnh mắc lao điều trị lại

- Người bệnh có kết quả xét nghiệm Gene Xpert (+)

- Người bệnh không có khả năng trả lời phỏng vấn: người bệnh tâm thần,

- Người bệnh không tự uống thuốc, người bệnh đang có vấn đề về nuốt

- Người bệnh đồng nhiễm HIV, người bệnh có thai, cho con bú

Người bệnh tham gia nghiên cứu sẽ được phân loại như sau:

Người bệnh tháng thứ nhất: người bệnh đã dùng thuốc dưới 1 tháng

Người bệnh tháng thứ 2: người bệnh đã dùng thuốc từ 1 – 2 tháng

Người bệnh tháng thứ 3: người bệnh đã dùng thuốc từ 2-3 tháng.

Địa điể m và th ờ i gian nghiên c ứ u

Địa điểm: Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Phổi Trung ương Thời gian: từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2019

Thi ế t k ế nghiên c ứ u

Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp với nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá sự hiểu biết và mức độ tuân thủđiều trị của người bệnh

Các phươn g pháp thu th ậ p s ố li ệ u

Sử dụng Bộ câu hỏi nghiên cứu (phụ lục) [20,21]

Người bệnh được chẩn đoán lao phổi mới tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Phổi Trung ương trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2019 sẽ được thu nhận vào nghiên cứu khi đến khám lại.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bước 1: Các bác sĩtrong khoa được thông báo về nghiên cứu

Khi bệnh nhân lao phổi đến khám và đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn, họ sẽ được thông tin về nghiên cứu Nếu đồng ý tham gia, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn để gặp nghiên cứu viên.

Bước 3: Nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn người bệnh về kiến thức và tuân thủ điều trị

Bước 4: Người bệnh quay trở lại phòng khám gặp bác sĩ sau khi đã được phỏng vấn đểđược tiếp tục khám bệnh.

N ộ i dung nghiên c ứ u và bi ế n s ố đo lườ ng k ế t qu ả

Đánh giá mức độ hiểu biết của người bệnh về bệnh lao phổi là rất quan trọng, bao gồm các khía cạnh như nguyên nhân gây bệnh, yếu tố nguy cơ, đường lây truyền, triệu chứng lâm sàng và phương pháp chẩn đoán bệnh lao.

Đánh giá sự hiểu biết của người bệnh về các phương pháp phòng, chống bệnh lao là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tìm hiểu các biện pháp làm giảm sự lây lan của bệnh lao cũng như các phương pháp dự phòng hiệu quả để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Các câu trả lời của người bệnh sẽ được cho điểm theo thang điểm sau [21]:

B ả ng 2.2 Điểm đánh giá mức độ hi ể u bi ế t v ề b ệ nh lao c ủ a ngườ i b ệ nh

Tiêu chí 0 điểm 1 điểm 2 điểm

Nguyên nhân gây bệnh Không biết, trả lời sai Trả lời đúng

Yếu tố nguy cơ Biết 3 nguy cơ

Bệnh có lây hay không Không Có Đường lây Không biết, trả lời sai ≥1 đường lây

Dấu hiệu nhận biết Không biết 1-2 dấu hiệu >2 dấu hiệu

Xét nghiệm chẩn đoán là cần thiết để xác định tình trạng sức khỏe, với các tùy chọn từ 1-2 xét nghiệm cho đến hơn 2 xét nghiệm Để hạn chế nguồn lây, có thể áp dụng từ 1-2 phương pháp đến nhiều hơn 2 phương pháp hiệu quả Bên cạnh đó, việc phòng chống dịch bệnh cũng yêu cầu từ 1-2 phương pháp cho đến nhiều hơn 2 phương pháp nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Kết quảđánh giá hiểu biết về bệnh lao

0-5: Ít hiểu biết; 6-11: Hiểu biết trung bình; 12-16: Hiểu biết tốt

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Đánh giá sự hiểu biết của người bệnh về điều trị lao là rất quan trọng, bao gồm mức độ hiểu biết chung về các nguyên tắc điều trị, cũng như sự nhận thức về chính sách của Chương trình chống lao quốc gia Người bệnh cần nắm rõ rằng họ được cung cấp thuốc miễn phí, được tư vấn và giải thích về bệnh tật bởi cán bộ y tế, đồng thời được theo dõi trong suốt quá trình điều trị.

Thang điểm được đánh giá như sau [20]:

B ả ng 2.3 Điểm đánh giá mức độ hi ể u bi ế t v ề điề u tr ị b ệ nh lao c ủ a ngườ i b ệ nh

Bệnh có thể chữa khỏi không Không Có

Chính sách điều trị của Chương trình chống lao quốc gia *

Người bệnh phải trả tiền thuốc

Người bệnh được phát thuốc miễn phí

Phối hợp thuốc chống lao Người bệnh biết nguyên tắc này

Người bệnh không biết nguyên tắc này

Uống thuốc đều đặn Người bệnh biết nguyên tắc này

Người bệnh không biết nguyên tắc này

Uống thuốc đúng cách Người bệnh biết nguyên tắc này

Người bệnh không biết nguyên tắc này

Uống thuốc đủ thời gian Người bệnh biết nguyên tắc này

Người bệnh không biết nguyên tắc này

Kết quảđánh giá hiểu biết vềđiều trị bệnh lao

0 – 3: Ít hiểu biết; 4 – 8: Hiểu biết trung bình; 9 – 12: Hiểu biết tốt

(*): Sự tư vấn, hỗ trợ, theo dõi của nhân viên y tế được đánh giá riêng

Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của người bệnh được thực hiện qua các nguyên tắc chính: phối hợp thuốc chống lao, uống thuốc đều đặn, đúng cách và đủ thời gian Mỗi tháng, điểm đánh giá sẽ được ghi nhận theo các tiêu chí cụ thể.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 2.4 Điể m cho m ức độ tuân th ủ điề u tr ị c ủ a ngườ i b ệ nh

Nguyên tắc Tiêu chí đánh giá 0 điểm 1 điểm 2 điểm

Phối hợp các thuốc chống lao

Dùng đủ số loại thuốc >1 thuốc 1 thuốc Uống đủ số loại thuốc

Uống đủ liều trong 1 ngày >1 lần/tuần 1 lần/tuần Uống đủ tất cả các liều

Uống thuốc đều đặn Uống thuốc đều đặn >2 lần/tuần 1-2 lần/tuần Không quên uống thuốc

Uống các thuốc cùng lúc Không Có

Uống các thuốc vào thời gian nhất định Không Có

Uống thuốc đủ thời gian

Không đánh giá được vì không theo dõi người bệnh đến hết thời gian điều trị

Kết quảđánh giá mức độ tuân thủđiều trị của người bệnh

4 – 7: Tuân thủ bình thường

Nghiên cứu đánh giá mức độ hỗ trợ của nhân viên y tế đối với bệnh nhân trong việc thực hiện các nguyên tắc điều trị, bao gồm việc hướng dẫn về thuốc, liều dùng, thời gian và thời điểm sử dụng thuốc Để thu thập dữ liệu, bệnh nhân đã được khảo sát qua bảng hỏi nhằm đánh giá mức độ hỗ trợ mà họ nhận được từ nhân viên y tế.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân có thể gặp phải nhiều tác dụng không mong muốn Thứ năm, bài viết sẽ mô tả chi tiết những tác dụng phụ này, dựa trên phản hồi của bệnh nhân về trải nghiệm của họ Việc hiểu rõ các tác dụng không mong muốn giúp nâng cao chất lượng điều trị và hỗ trợ bệnh nhân trong việc quản lý sức khỏe của mình.

K ỹ thu ậ t x ử lý và phân tích k ế t qu ả

Số liệu thu thập được mã hóa, nhập liệu bằng công cụ ODK và tổng hợp trên website https://odk.ona.io

Các số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm Microsoft Office Excel

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Đạo đứ c trong nghiên c ứ u

Các đối tượng nghiên cứu đều được thông báo về mục đích và nội dung nghiên cứu và có quyền từ chối trả lời phỏng vấn

Toàn bộ thông tin cá nhân của người bệnh được giữ bí mật

Mọi thông tin thu thập được chỉ nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

K Ế T QU Ả

Mô t ả đặc điể m chung c ủa đối tượ ng nghiên c ứ u

Khảo sát thu nhận được 101 người bệnh tham gia nghiên cứu

B ả ng 3.1 K ế t qu ả mô t ả s ự phân b ố ngườ i b ệ nh Đặc điểm

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, đối tượng khảo sát chủ yếu là những bệnh nhân đang trong giai đoạn điều trị tháng thứ 3, chiếm 55,45% Số bệnh nhân ở tháng thứ 2 là 24,75%, trong khi 19,80% đang trong tháng điều trị đầu tiên Điều này cho thấy 44,55% bệnh nhân tham gia nghiên cứu đang ở giai đoạn điều trị tấn công với các loại thuốc như R, H, Z, E, trong khi những bệnh nhân còn lại được điều trị bằng các thuốc R, H, E.

Tỷ lệ người bệnh nam giới là 64,36% Trong đó, người bệnh tập trung chủ yếu trong nhóm tuổi từ 20 – 29 (chiếm 40,59%) và nhóm tuổi từ 30 – 39 (chiếm

24,75%) Nhóm tuổi có ít người bệnh nhất là nhóm người bệnh từ 50 – 59 tuổi, chỉ chiếm 8,91%

Có 60 người bệnh (chiếm 59,41%) có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên Số người bệnh có trình độ học vấn thấp (cấp 1 và cấp 2) chiếm tỷ lệ không cao (dưới 7%).

Mô t ả m ức độ hi ể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề b ệnh và điề u tr ị b ệ nh lao ph ổ i 18 1 Mô tả mức độ hiểu biết của người bệnh về bệnh lao phổi

➢ Mô tả hiểu biết của người bệnh về nguyên nhân gây bệnh

H ì nh 3.1 Đồ th ị th ể hi ệ n hi ể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề nguyên nhân gây b ệ nh lao

Có 39,60% người bệnh biết nguyên nhân gây bệnh lao là do vi khuẩn lao

Bên cạnh đó còn tỷ lệ khá cao người bệnh không biết nguyên nhân gây ra bệnh lao (chiếm 31,68%)

Vi khuẩn lao Không biết Nguyên nhân khác (virus, môi trường, thuốc lá,…)

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Các nguyên nhân khác được người bệnh kể tới bao gồm virus, yếu tố môi trường, thuốc lá, rượu, bia…

➢ Mô tả hiểu biết biết của người bệnh về yếu tốnguy cơ của bệnh

Đồ thị thể hiện hiểu biết của người bệnh về yếu tố nguy cơ của bệnh lao cho thấy rằng 58,42% người bệnh (tương đương 59 người) nhận thức được rằng nguyên nhân chính gây bệnh là do tiếp xúc với nguồn lây Bên cạnh đó, một phần không nhỏ cũng hiểu rằng sự suy giảm miễn dịch là một yếu tố nguy cơ quan trọng.

Nhiều bệnh nhân không nhận thức được yếu tố nguy cơ liên quan đến các bệnh mạn tính như đái tháo đường và suy thận mạn, với chỉ khoảng 3,96% người biết về mối nguy này.

Chỉ có 10% người bệnh không biết yếu tố nguy cơ của bệnh lao

➢ Mô tả hiểu biết của người bệnh về sự lây nhiễm của bệnh

Trong 101 người bệnh tham gia khảo sát, có 98 người bệnh (97,03%) biết bệnh lao (thể lao phổi) có lây

Nghiên cứu về nhận thức lây nhiễm bệnh lao phổi cho thấy 97,96% bệnh nhân hiểu rằng bệnh lây qua đường hô hấp Tuy nhiên, chỉ có 4/98 bệnh nhân nhận thức được rằng lao có thể lây qua đường máu hoặc đường tiêu hóa Đáng chú ý, chỉ có một bệnh nhân biết bệnh lao có khả năng lây nhiễm nhưng không rõ đường lây truyền.

Không biết Yếu tố môi trường Người mắc các bệnh mạn tính Dùng thuốc lá, rượu, bia Tiếp xúc với nguồn lây

Do hệ thống miễn dịch suy giảm

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

➢ Mô tả hiểu biết của người bệnh về triệu chứng lâm sàng bệnh lao phổi

H ì nh 3.3 Đồ th ị th ể hi ệ n hi ể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề tri ệ u ch ứ ng c ủ a b ệ nh lao

Kết quả khảo sát cho thấy, triệu chứng người bệnh biết nhiều nhất là ho, có

85 người bệnh (83,17%) biết triệu chứng này

Hơn 50% người bệnh nhận biết các triệu chứng như sốt, mệt mỏi và sút cân Trong khi đó, chỉ có 31,68% người bệnh biết đến các triệu chứng điển hình khác của bệnh lao phổi như đau ngực và khó thở.

Có 7 người bệnh (6,93%) không biết các triệu chứng của bệnh

➢ Mô tả hiểu biết của người bệnh về xét nghiệm chẩn đoán bệnh lao phổi

H ì nh 3.4 Đồ th ị th ể hi ệ n hi ể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề phương pháp xét nghiệ m ch ẩn đoán bệ nh lao ph ổ i

Ho (ho khan, ho có đờm, ho ra máu)

Mệt mỏi, gầy sút, kém ăn

Sốt Đau ngực, khó thở Khác (đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn,…)

Tiêm TST Xét nghiệm đờm X-quang phổi Chụp CT Xét nghiệm máu

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Trong một nghiên cứu, 91,09% đối tượng cho thấy có kiến thức về các xét nghiệm chẩn đoán bệnh lao phổi Các xét nghiệm được biết đến nhiều nhất bao gồm xét nghiệm đờm với 88,12% người bệnh, chụp X-quang phổi với 82,18%, và xét nghiệm máu với 81,19%.

Không người bệnh nào biết xét nghiệm tiêm dưới da TST

➢ Mô tả hiểu biết của người bệnh vềphương pháp hạn chế lây bệnh

B ả ng 3.2 Hi ể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề các phương pháp hạ n ch ế lây lan b ệ nh lao

Phương pháp Sốlượng Tỷ lệ

Khạc nhổ đúng nơi quy định 40 39,60%

Xử lý dịch đờm, máu đúng cách 13 12,87% Đeo khẩu trang 95 94,06%

Biện pháp hạn chế lây lan được nhiều người bệnh biết nhất là đeo khẩu trang

(94,06%) Dưới 40% người bệnh biết cách hạn chế lây lan bệnh bằng cách khạc nhổ đúng nơi quy định và che miệng khi ho

Có 4 người bệnh không biết các phương pháp để hạn chế sự lây lan của bệnh

➢ Mô tả hiểu biết của người bệnh về biện pháp dự phòng bệnh

B ả ng 3.3 Hi ể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề các bi ệ n pháp d ự phòng b ệ nh lao

Biện pháp dự phòng bệnh Sốlượng Tỷ lệ

Tránh tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây 79 78,22%

Phát hiện sớm để tiếp nhận điều trị 41 40,59%

Làm giảm các yếu tốnguy cơ 17 16,83%

Tỷ lệ người bệnh hiểu biết về các biện pháp phòng ngừa bệnh lao rất cao, đạt 90,10% Biện pháp phổ biến nhất mà người bệnh nắm rõ là tránh tiếp xúc với nguồn lây.

Tại Trường Đại học Y Dược, ĐHQG Hà Nội, có đến 78,22% người tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây Trong khi đó, biện pháp phòng ngừa ít được biết đến nhất là tiêm vắc xin BCG và giảm yếu tố nguy cơ, với tỷ lệ người bệnh biết đến hai biện pháp này lần lượt chỉ đạt 17,82% và 16,83%.

➢ Mô tả hiểu biết chung của người bệnh bệnh lao phổi

B ả ng 3.4 K ế t qu ả điểm đánh giá hiể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề b ệ nh lao ph ổ i

Tiêu chí 0 điểm 1 điểm 2 điểm

Bệnh có lây hay không 3 (2,97%) 98 (97,03%) Đường lây 2 (2,04%) 96 (97,96%)

Xét nghiệm chẩn đoán 9 (8,91%) 15 (14,85%) 77 (76,24%) Phương pháp hạn chế nguồn lây 5 (4,95%) 68 (67,33%) 28 (27,72%) Phương pháp phòng chống 10 (9,90%) 77 (76,24%) 14 (13,86%)

Một tỷ lệ cao bệnh nhân không hiểu rõ nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của bệnh lao, chiếm lần lượt 60,40% và 58,42% Mặc dù hầu hết bệnh nhân đều nhận thức rằng lao là bệnh lây truyền và biết các con đường lây bệnh (>97%), chỉ có 27,72% có kiến thức tốt về cách hạn chế nguồn lây, và chỉ 13,86% có khả năng liệt kê hơn 2 phương pháp phòng chống lây bệnh.

Trên 90% người bệnh kể tên được ít nhất 1 dấu hiệu nhận biết bệnh lao và trên 76% người bệnh kể tên được hơn 02 xét nghiệm chẩn đoán bệnh lao

Người bệnh có hiểu biết tương đối tốt về dấu hiệu và chẩn đoán bệnh, cũng như tính chất lây nhiễm Tuy nhiên, kiến thức về nguyên nhân, yếu tố nguy cơ, các phương pháp hạn chế nguồn lây và biện pháp phòng chống bệnh vẫn còn hạn chế.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

H ì nh 3.5 Đồ th ị th ể hi ệ n s ự đ ánh giá chung ki ế n th ứ c c ủ a ngườ i b ệ nh v ề b ệ nh lao ph ổ i

Kết quả nghiên cứu cho thấy 64,36% người bệnh có mức độ hiểu biết trung bình về bệnh lao phổi, điều này được thể hiện rõ ở cả ba nhóm bệnh nhân trong tháng đầu, tháng thứ hai và tháng thứ ba của quá trình điều trị Chỉ có 4,95% người bệnh có hiểu biết kém về bệnh.

3.2.2 Mô tả hiểu biết của người bệnh vềđiều trị bệnh

B ả ng 3.5 K ế t qu ả điểm đánh giá sự hi ể u bi ế t c ủ a ngườ i b ệ nh v ề điề u tr ị b ệ nh

Bệnh có thể chữa khỏi không 2 (1,98%) 99 (98,02%) Chính sách điều trị của CTCLQG * 0 (0%) 101 (100%)

Phối hợp thuốc chống lao 54 (53,47%) 47 (46,53%)

Uống thuốc đủ thời gian 74 (73,27%) 27 (26,73%)

(*) CTCLQG: Chương trình chống lao quốc gia

Sự tư vấn và hỗ trợ từ nhân viên y tế được đánh giá cao, khi mà hầu hết bệnh nhân đều có kiến thức tốt về điều trị bệnh lao Cụ thể, 100% người tham gia khảo sát nhận thức được rằng thuốc điều trị lao được cung cấp miễn phí.

Tháng thứ 1 Tháng thứ 2 Tháng thứ 3

Hiểu biết tốt Hiểu biết trung bình Ít hiểu biết

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Chương trình chống lao quốc gia đã đạt được nhiều thành công, nhưng vẫn có 3/101 bệnh nhân tự ý mua thuốc điều trị bên ngoài, thay vì sử dụng thuốc trong chương trình Đáng mừng là hơn 98% bệnh nhân nhận thức rằng bệnh lao có thể được chữa khỏi hoàn toàn.

Nghiên cứu cho thấy một tỷ lệ cao bệnh nhân lao không nắm rõ nguyên tắc điều trị, với 53,47% không biết về sự phối hợp thuốc chống lao và 73,27% không hiểu tầm quan trọng của việc uống thuốc đủ thời gian Chỉ có 26,73% bệnh nhân nhận thức được cần phải tuân thủ hai giai đoạn điều trị, bao gồm giai đoạn tấn công và duy trì Đáng chú ý, 4,95% bệnh nhân không biết về thời gian cần thiết để điều trị bệnh lao, trong khi phần còn lại đều có kiến thức về thời gian dùng thuốc của mình.

H ì nh 3.6 Đồ th ị th ể hi ệ n s ự đ ánh giá chung ki ế n th ứ c c ủ a ngườ i b ệ nh v ề các nguyên t ắc điề u tr ị

Kiến thức của bệnh nhân về điều trị bệnh lao phổi rất tốt, với 100% người bệnh trong cả ba nhóm có hiểu biết từ mức trung bình trở lên Đặc biệt, 49,50% người bệnh đạt mức hiểu biết tốt.

3.2.3 Các phương tiện giúp người bệnh có hiểu biết về bệnh lao phổi

Tháng thứ 1 Tháng thứ 2 Tháng thứ 3

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

H ì nh 3.7 Đồ th ị th ể hi ệ n c ác phương tiệ n giúp ngườ i b ệ nh có hi ể u bi ế t v ề b ệ nh lao

Hầu hết người bệnh (91,10%) nhận được sự tư vấn từ các bộ y tế, trong đó 62 người bệnh được hỗ trợ trực tiếp từ bác sĩ qua tư vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại Bên cạnh đó, 48,51% người bệnh tự tìm hiểu kiến thức y tế qua Internet.

Mô t ả v ề vi ệ c tuân th ủ điề u tr ị c ủ a ngườ i b ệ nh lao ph ổ i

B ả ng 3.6 K ế t qu ả điể m tuân th ủ điề u tr ị c ủ a ngườ i b ệ nh

Nguyên tắc Tiêu chí đánh giá 0 điểm 1 điểm 2 điểm

Phối hợp các thuốc chống lao

Dùng đủ số loại thuốc 0 (0%) 0 (0%) 101

Uống các thuốc cùng lúc 0 (0%) 101 (100%)

Uống vào thời gian nhất định 0 (0%) 101 (100%)

Uống thuốc đủ thời gian Không đánh giá được vì không đủ thời gian theo dõi

Tư vấn của cán bộ y tế Sách, báo, tờ rơi Ti vi, đài phát thanh

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy người bệnh tuân thủ điều trị bệnh lao rất tốt, với 100% bệnh nhân phối hợp đúng các loại thuốc chống lao và uống thuốc theo đúng hướng dẫn.

Có 22 người bệnh (chiếm 21,78%) đã quên uống thuốc 1 – 2 lần Khi quên uống thuốc, có 1 người bệnh hỏi ý kiến của bác sĩ, 10 người bệnh bỏ liều, không làm gì cả và 11 người bệnh uống bù sau đó 1 – 2 giờ, nhưng vẫn đảm bảo việc uống thuốc cách xa bữa ăn

Một nguyên tắc quan trọng trong điều trị bệnh lao là sử dụng thuốc trong đủ thời gian Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có giới hạn, nguyên tắc này không được đánh giá đầy đủ Trong quá trình nghiên cứu, có 5 bệnh nhân (4.95%) cho biết họ không nắm rõ thời gian cần thiết để điều trị bệnh lao.

Các người bệnh khác đều biết được thời gian cần dùng thuốc của mình.

Mô t ả các tác d ụ ng không mong mu ố n ngườ i b ệ nh g ặ p trong quá trình dùng thu ố c

H ì nh 3.8 Đồ th ị th ể hi ệ n nh ữ ng tác d ụ ng không mong mu ố n ngườ i b ệ nh g ặ p trong quá trình dùng thu ố c (N1)

Tác dụng không mong muốn người bệnh gặp trong quá trình dùng thuốc là các tác dụng nhẹ Trong đó, thường gặp nhất là ngứa, phát ban ngoài da (32,67%)

Ngoài ra, người bệnh còn cảm thấy mệt mỏi, men gan tăng, đau khớp, sưng khớp

Trong quá trình dùng thuốc, có 3,96% người bệnh gặp hiện tượng kháng isoniazid

Có 35 người bệnh (34,65%) không gặp tác dụng không mong muốn trong thời gian điều trị

Không gặp Khác (rối loạn tiêu hóa nhẹ, phù,…)

Buồn nôn, nôn, đau bụng Đau khớp, sưng khớp Ngứa, phát ban ngoài da

Vàng da, đau mắt Ù tai, chóng mặt

Mệt mỏiMen gan tăng

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

BÀN LU Ậ N

Đặc điể m chung v ề đối tượ ng nghiên c ứ u

Nghiên cứu “Đánh giá mức độ hiểu biết và tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Phổi Trung ương” được thực hiện trong 3 tháng (từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2019) với 101 bệnh nhân tham gia Tất cả bệnh nhân đều được điều trị theo phác đồ A1 (2RHZE/4RHE), trong đó hơn 50% đang ở tháng thứ 3 của quá trình điều trị, bắt đầu sử dụng thuốc ở giai đoạn 2 (giai đoạn duy trì) Giai đoạn này có những thay đổi nhỏ về số lượng và liều dùng thuốc so với giai đoạn trước.

Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ điều trị của người bệnh

Tỷ lệ người bệnh nam là 64,36% Nghiên cứu của Uông Thị Mai Loan

Trong nghiên cứu năm 2011, 82,2% người bệnh tham gia là nam giới Theo báo cáo của WHO, từ năm 2007 đến 2017, tỷ lệ mắc lao ở nam giới trên thế giới cao gấp đôi so với nữ giới, trong khi tại Việt Nam, tỷ lệ này lên đến khoảng 4,5 lần Điều này cho thấy tỷ lệ người bệnh phân bố theo giới tính trong nghiên cứu phù hợp với xu thế chung về tỷ lệ mắc lao Tuy nhiên, tỷ lệ này không cao do đối tượng tham gia nghiên cứu chỉ là những bệnh nhân lao phổi mới, không đại diện cho toàn bộ người bệnh lao.

Người bệnh tham gia nghiên cứu tập trung chủ yếu ở hai nhóm tuổi từ 20 –

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh lao ở độ tuổi 29 chiếm 40,59% và nhóm 30-39 tuổi chiếm 24,75%, khác với nghiên cứu của Ngô Thị Tho (2016) cho thấy tỷ lệ người bệnh trên 60 tuổi cao nhất (28,6%) Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu của Ngô Thị Tho là những người có triệu chứng nghi lao Trong khi đó, nghiên cứu của Uông Mai Loan tại quận Hai Bà Trưng cho thấy độ tuổi trung bình của người mắc lao là 42 tuổi, tương đồng với kết quả nghiên cứu này Kết quả cũng gần gũi với nghiên cứu của Vũ Văn Thành (2018), trong đó 34,5% người bệnh thuộc nhóm 30-39 tuổi.

Trong số những người bệnh tham gia phỏng vấn, có 60 người (chiếm 59,41%) có trình độ học vấn từ đại học trở lên Nghiên cứu của Ngô Thị Tho (2016) cho thấy 64,3% người bệnh chưa hoàn thành trung học cơ sở, trong khi khảo sát của Nguyễn Xuân Tình (2014) tại Bắc Giang chỉ ra rằng 46,4% người bệnh chưa học hết trung học phổ thông Theo Uông Thị Mai Loan (2011), 39,7% người bệnh có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông Từ đó, có thể thấy rằng trình độ học vấn của người bệnh khá cao.

Trường Đại học Y Dược và Dược phẩm, VNU, đã đạt được những kết quả vượt trội so với các nghiên cứu trước đây Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi các điều kiện kinh tế và xã hội không đồng nhất giữa các khu vực.

Do quy mô khảo sát hạn chế và đối tượng được chọn lọc, tỷ lệ phân bố bệnh nhân lao phổi theo độ tuổi, giới tính và trình độ học vấn không phản ánh chính xác mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phổi Trung ương, cũng như tình hình dịch tễ bệnh lao ở Việt Nam.

Đánh giá mức độ hi ể u bi ế t c ủa ngườ i b ệ nh v ề b ệnh lao và điề u tr ị b ệ nh lao

4.2.1 Đánh giá sự hiểu biết của người bệnh về bệnh lao phổi

Theo khảo sát, có tới 97,96% người bệnh được hỏi nhận thức rằng bệnh lao (thể lao phổi) có thể lây qua đường hô hấp Sự hiểu biết này đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh, giúp hạn chế sự lây lan của lao trong cộng đồng Tỷ lệ nhận thức này cao hơn đáng kể so với các nghiên cứu trước đây, chẳng hạn như nghiên cứu của Nguyễn Thị Tho (2016) chỉ ghi nhận 54,9% người bệnh biết về đường lây truyền qua hô hấp.

(2012), 86,1% người bệnh biết đường lây chính là đường hộ hấp [16], 86% người bệnh trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Cư biết điều này [8]

Tuy nhiên, chỉ có 39,6% người bệnh biết bệnh lao do vi khuẩn lao gây ra

Kết quả nghiên cứu này gần với nghiên cứu của Ngô Thị Tho (2016), chỉ có khoảng 46,5% người bệnh hiểu đúng về nguyên nhân gây bệnh [21] Theo Nguyễn Quốc

Bảo (2004), chỉ có khoảng 40,3% biết nguyên nhân gây bệnh lao là do vi khuẩn [2]

Tỷ lệ hiểu biết về bệnh lao trong cộng đồng hiện nay còn thấp, với 58,42% người bệnh chỉ nắm vững dưới 2 yếu tố nguy cơ Sự nhầm lẫn giữa nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của bệnh có thể dẫn đến việc thiếu kiến thức về nguồn lây, từ đó làm giảm hiệu quả công tác dự phòng và tăng nguy cơ lây lan vi khuẩn lao Để cải thiện tình hình, cần thiết phải tư vấn và giáo dục người bệnh về nguyên nhân gây bệnh, đồng thời tuyên truyền rộng rãi về các yếu tố nguy cơ trong cộng đồng, nhằm giúp các đối tượng dễ mắc lao chủ động hơn trong việc phòng chống bệnh.

Khi được hỏi về các biện pháp hạn chế nguồn lây và dự phòng lao, chỉ có 27,72% và 13,86% người bệnh biết đến hơn 2 phương pháp Kiến thức hạn chế về dự phòng bệnh khiến việc kiểm soát nguồn lây trở nên khó khăn hơn, dẫn đến khoảng 1/3 dân số thế giới bị nhiễm lao tiềm ẩn, từ đó gia tăng số ca mắc lao mới.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Các triệu chứng điển hình của bệnh lao bao gồm ho kéo dài, ho có đờm, có thể ho ra máu, sốt nhẹ vào chiều, mệt mỏi và sút cân Những dấu hiệu này rất quan trọng trong việc giúp bác sĩ chẩn đoán sớm và chính xác Chỉ có 41,58% bệnh nhân biết hơn 2 triệu chứng lâm sàng, trong khi 6,93% không biết bất kỳ triệu chứng nào Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Minh Lương và Trương Phi Hùng (2010), cho thấy chỉ có 44,9% bệnh nhân nắm rõ các triệu chứng quan trọng của bệnh lao Điều này cho thấy kiến thức của bệnh nhân về dấu hiệu nhận biết bệnh còn hạn chế Việc phát hiện sớm bệnh lao để điều trị và hạn chế lây lan trong cộng đồng là rất cần thiết Do đó, nhân viên y tế cần tăng cường cung cấp thông tin về triệu chứng cho bệnh nhân và cộng đồng để nâng cao nhận thức và cải thiện công tác dự phòng bệnh lao.

Các xét nghiệm được người bệnh biết nhiều nhất là xét nghiệm đờm

Theo thống kê, tỷ lệ người bệnh thực hiện xét nghiệm đờm đạt 88,12%, chụp X-quang phổi là 82,18% và xét nghiệm máu là 81,19% Hầu hết bệnh nhân đến khám và theo dõi kết quả điều trị đều được chỉ định các loại xét nghiệm này, do đó, việc nhiều người biết đến các xét nghiệm đờm, xét nghiệm máu và chụp X-quang phổi là điều dễ hiểu.

Trong quá trình khảo sát, khoảng 91% người bệnh nhận được sự tư vấn từ nhân viên y tế Nghiên cứu của Ngô Thị Tho (2016) cho thấy hơn 90% người bệnh có hiểu biết về bệnh lao nhờ vào các buổi học từ nhân viên y tế thôn làng và cán bộ y tế địa phương Tuy nhiên, đánh giá cho thấy sự tư vấn chưa toàn diện và hiệu quả không cao Do đó, cần đề xuất bổ sung nội dung và thay đổi hình thức tuyên truyền, giáo dục để người bệnh tiếp cận thông tin về bệnh tốt hơn.

4.2.2 Đánh giá sự hiểu biết của người bệnh vềđiều trị bệnh lao phổi

Tất cả 100% đối tượng tham gia khảo sát đều nhận thức được rằng thuốc điều trị lao được cung cấp miễn phí trong Chương trình chống lao quốc gia, cho thấy người bệnh lao đã hiểu rõ quyền lợi của mình Điều này không chỉ giúp họ nhận thức về quyền lợi mà còn là động lực để hoàn thành phác đồ điều trị Đặc biệt, 98,02% người bệnh tin rằng bệnh lao có thể được chữa khỏi, khẳng định niềm tin vào khả năng điều trị hiệu quả.

Kết quả này cho thấy tỷ lệ nhận thức về khả năng chữa khỏi bệnh lao cao hơn 81,7% so với nghiên cứu của Ngô Thị Tho (2016) Sự khác biệt này có thể do trong nghiên cứu của Ngô Thị Tho, một số bệnh nhân phải điều trị lại do các nguyên nhân như thất bại trong điều trị, bỏ dở liệu trình hoặc kháng thuốc.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Kết quả khảo sát về nguyên tắc dùng thuốc trong điều trị lao cho thấy 95,05% người bệnh biết cần uống thuốc đều đặn và 94,06% biết cách uống thuốc đúng cách Sự hiểu biết này giúp người bệnh tuân thủ điều trị tốt hơn, tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Vũ Văn Thành và Nguyễn Thị Khánh tại Bệnh viện lao và bệnh phổi Nam Định (2016), khi chỉ có 80% người bệnh biết nguyên tắc uống thuốc đều đặn và 3,2% biết cách uống thuốc đúng cách.

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Tình (2013) cho thấy 77,5% người bệnh hiểu nguyên tắc uống thuốc đều đặn và 83,4% biết cách uống thuốc đúng Tỷ lệ này cao hơn so với các nghiên cứu trước đó, cho thấy sự cải thiện trong nhận thức của người bệnh về việc tuân thủ điều trị.

Chỉ có 26,73% người bệnh hiểu rõ nguyên tắc uống thuốc theo hai giai đoạn tấn công và duy trì Tất cả người bệnh tham gia nghiên cứu được chỉ định phác đồ 2RHZE/4RHE, và đến tháng thứ 3, họ mới được giảm số thuốc và liều dùng Trong hai tháng đầu, nhiều người bệnh có thể không nhận thức được việc sử dụng thuốc theo hai giai đoạn Đến tháng thứ 3, người bệnh đã ở giai đoạn hai, nhưng có thể họ chưa tìm hiểu kỹ về ý nghĩa của việc giảm liều, dẫn đến thiếu hiểu biết Đánh giá về kiến thức điều trị lao phổi cho thấy, 49,50% người bệnh có kiến thức tốt, trong khi 50,50% có kiến thức trung bình, cho thấy sự khác biệt không lớn giữa hai nhóm Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Vũ Văn Thành (2016), chỉ có 29,1% người bệnh có kiến thức tốt.

Theo khảo sát, có tới 95,05% bệnh nhân hiểu rõ thời gian cần thiết để điều trị bệnh lao, cho thấy sự cải thiện đáng kể so với nghiên cứu của Ngô Thị Tho (2016), khi chỉ có 49,3% bệnh nhân nắm bắt đúng thông tin này.

Người bệnh trong khảo sát này thể hiện kiến thức về điều trị vượt trội so với các nghiên cứu trước, điều này có thể được giải thích bởi trình độ học vấn cao của họ, với hơn 90% người tham gia tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên Nhờ vậy, khả năng tìm hiểu và nhận thức của người bệnh trong nghiên cứu này cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

Đánh giá về vi ệ c tuân th ủ điề u tr ị c ủ a ngườ i b ệ nh lao ph ổ i

Việc tuân thủ sử dụng thuốc trong điều trị của bệnh nhân là khá tốt, mặc dù vẫn có 22 bệnh nhân quên uống thuốc từ 1 đến 2 lần trong suốt quá trình điều trị.

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, đánh giá theo 4 nguyên tắc điều trị cho thấy 100% bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt Kết quả này phản ánh sự hiểu biết tương đối tốt của bệnh nhân về quy trình điều trị và ý thức cao trong việc thực hiện các nguyên tắc Điều này thể hiện thái độ hợp tác và mong muốn khỏi bệnh của người bệnh.

Tỷ lệ tuân thủ quy tắc điều trị trong nghiên cứu của Nwankwo (2015) đạt trên 50%, trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Xuân Tình cho thấy 63,6% người tham gia không tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc điều trị.

38,2% người bệnh tuân thủ tốt trong nghiên cứu của Vũ Văn Thành (2016) [20]

Nghiên cứu của Uông Mai Loan (2009) cho biết, tỷ lệ người bệnh không tuân thủ từ

Trong quá trình điều trị, có ba nguyên tắc chính cần tuân thủ, với tỷ lệ tuân thủ đạt 30% ở giai đoạn tấn công và 22,4% ở giai đoạn duy trì Đặc biệt, việc sử dụng thuốc đều đặn là nguyên tắc không được tuân thủ nhiều nhất, với tỷ lệ chỉ đạt 90% ở giai đoạn tấn công và 86,2% ở giai đoạn duy trì.

Khi gặp khó khăn trong việc sử dụng thuốc, bệnh nhân nên chủ động liên hệ với bác sĩ để nhận tư vấn Sự hợp tác và chủ động trong quá trình điều trị sẽ giúp cải thiện kết quả điều trị Tuy nhiên, do thời gian và quy mô nghiên cứu hạn chế, chưa thể đánh giá mối liên hệ giữa việc tuân thủ điều trị và hiệu quả điều trị của bệnh nhân.

Đánh giá tác dụ ng không mong mu ố n ngườ i b ệ nh g ặ p ph ả i trong quá trình dùng thu ố c

Trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân thường gặp phải các tác dụng không mong muốn nhẹ, phổ biến nhất là ngứa và phát ban ngoài da, chiếm tỷ lệ 32,67% Tình trạng này có thể xảy ra với cả bốn loại thuốc R, H, Z, E, do đó, không có gì ngạc nhiên khi tỷ lệ bệnh nhân gặp phải tác dụng không mong muốn này khá cao.

Chỉ khảo sát những bệnh nhân có tình trạng tăng men gan được chỉ định sử dụng thuốc bổ gan, trong khi các tác dụng không mong muốn khác vẫn chưa được ghi nhận và chưa có biện pháp xử trí từ bác sĩ.

Khảo sát về tác dụng không mong muốn của thuốc cho thấy người bệnh ngày càng chủ động thông báo với bác sĩ về quá trình sử dụng thuốc Sự chủ động này giúp bác sĩ kịp thời điều chỉnh và bổ sung phương pháp điều trị, từ đó nâng cao độ an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

Tỷ lệ người bệnh kháng thuốc trong quá trình điều trị là rất thấp (chiếm 3,96%) Trong nghiên cứu của Nguyễn Xuân Tình, có 42,4% người bệnh gặp tác

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, nghiên cứu cho thấy việc sử dụng thuốc trong điều trị lao phổi mới có thể gây ra tác dụng không mong muốn Điều này có thể giải thích bởi đối tượng nghiên cứu chủ yếu là bệnh nhân mới được chẩn đoán, những người này có nguy cơ mắc lao kháng thuốc thấp hơn so với bệnh nhân điều trị lao tái phát hoặc lao bỏ trị.

H ạ n ch ế c ủ a nghiên c ứ u

Sự hiểu biết và tuân thủ điều trị của người bệnh có ảnh hưởng lớn đến kết quả điều trị và sự lây lan trong cộng đồng Nghiên cứu hiện tại chỉ dừng lại ở việc mô tả mức độ hiểu biết và tuân thủ mà chưa đánh giá sâu về ảnh hưởng của chúng đối với hiệu quả điều trị và tình hình dịch tễ Do đó, cần tiến hành các nghiên cứu sâu hơn để xác định mối tương quan giữa kiến thức, thái độ tuân thủ của người bệnh và hiệu quả điều trị.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

K Ế T LU Ậ N

Trong nghiên cứu “Đánh giá mức độ hiểu biết và tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Phổi Trung ương” từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2019, chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ 101 bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi mới Dựa trên kết quả thu nhận, chúng tôi xin đưa ra một số kết luận quan trọng.

Thứ nhất, có 64,36% người bệnh là nam Người bệnh tập trung chủ yếu ở 2 nhóm từ 20 – 29 tuổi (chiếm 40,59%) và 30 – 39 tuổi (chiếm 24,75%)

Nghiên cứu đã đánh giá mức độ hiểu biết của bệnh nhân về bệnh lao, cho thấy kiến thức của họ không đồng đều Cụ thể, 97,96% bệnh nhân biết về đường lây chính của bệnh, 93,07% hiểu rõ triệu chứng lâm sàng, và 90,10% có kiến thức về các xét nghiệm chẩn đoán lao Tuy nhiên, chỉ có 39,6% bệnh nhân nhận thức được rằng bệnh lao do vi khuẩn gây ra.

Thứ ba, trong 4 nguyên tắc điều trị bệnh lao thì hai nguyên tắc uống thuốc đều đặn và uống thuốc đúng cách được người bệnh biết nhiều nhất: 95,05% và 94,06%

91,10% sự hiểu biết của bệnh nhân được hình thành qua tư vấn từ cán bộ y tế Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cũng chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ từ bác sĩ để thực hiện đúng nguyên tắc sử dụng thuốc, qua đó nâng cao hiệu quả điều trị.

Mối liên hệ giữa hiểu biết và tuân thủ điều trị của bệnh nhân vẫn còn mơ hồ, mặc dù kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị đạt 100%, cho thấy sự tuân thủ rất tốt theo thang điểm khảo sát.

Nghiên cứu đã mô tả các tác dụng không mong muốn mà người bệnh gặp phải khi sử dụng thuốc, trong đó ngứa và phát ban ngoài da là phổ biến nhất, chiếm 32,67% Khi gặp phải các tác dụng này, người bệnh thường tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ để xử trí kịp thời.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

ĐỀ XU Ấ T

Dựa trên kết quả đánh giá mức độ hiểu biết của bệnh nhân, chúng tôi đề xuất xây dựng các biện pháp tư vấn và tuyên truyền mới, đồng thời bổ sung nội dung và thay đổi hình thức để giúp bệnh nhân dễ dàng tiếp cận kiến thức về bệnh lao cũng như phương pháp điều trị hiệu quả.

Chúng tôi khuyến nghị thực hiện các nghiên cứu sâu hơn để đánh giá sự tuân thủ điều trị không điển hình của người bệnh Việc khai thác chi tiết quá trình dùng thuốc sẽ giúp làm sáng tỏ mối tương quan giữa sự hiểu biết, thái độ và thực hành trong điều trị của bệnh nhân.

Cần tiến hành các nghiên cứu mở rộng để đánh giá vai trò của sự hiểu biết và tuân thủ điều trị của bệnh nhân đối với kết quả điều trị và ảnh hưởng của các yếu tố này trong dịch tễ bệnh lao Qua đó, xây dựng mô hình tuyên truyền và giáo dục cho bệnh nhân cũng như cộng đồng nhằm đẩy lùi bệnh lao vào năm 2030, hoàn thành nhiệm vụ thiên niên kỷ.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Tài li ệ u tham kh ả o Ti ế ng Vi ệ t

1 Bộ y Tế (2018), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Quốc Bảo (2004) đã thực hiện một nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của cộng đồng dân cư phường V thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng liên quan đến phòng chống bệnh lao Luận văn tốt nghiệp của tác giả được trình bày tại Đại học Y Dược, nhằm đánh giá mức độ nhận thức và hành động của người dân trong việc ngăn ngừa bệnh lao.

3 Bộ môn lao và bệnh Phổi (2014), Bệnh học lao, NXB Y học

4 Bộ y Tế (2014), Chiến lược Quốc gia Phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Hà Nội, Việt Nam

5 Bộ y Tế (2018), Dược thư quốc gia, pp 248-260, NXB Y học, Hà Nội

6 Lê Huy Chính (2013), Vi sinh vật Y học, pp 196-200, NXB Y học, Hà Nội

7 Chương trình Chống lao Quốc Gia, chonglao.bvptw.org, ngày truy cập 20/01/2019

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Cư và Nguyễn Thị Ngọc Đảnh (2010) về "Kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân lao phổi mới có AFB dương tính được điều trị tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2009" đã được công bố trong Tạp chí Y học, số 14 (1), trang 116-131 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhận thức và hành vi của bệnh nhân trong việc điều trị lao phổi, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và phòng ngừa bệnh.

9 Cục y tế dự Phòng (2016), Bệnh lao phổi (Tuberculosis), Bộ y tế, Hà Nội, http://vncdc.gov.vn, ngày truy cập 30/01/2019

Nguyễn Hồng Dương (2016) đã thực hiện một nghiên cứu về lao đa kháng thuốc, cung cấp cái nhìn tổng quan về các biến cố bất lợi liên quan đến thuốc Luận văn tốt nghiệp của tác giả tại Đại học Dược Hà Nội cũng mô tả dữ liệu từ hệ thống báo cáo tự nguyện tại Việt Nam.

Nghiên cứu của Uông Thị Mai Loan, Hồ Thị Hiền và Lưu Thị Liên (2012) đã chỉ ra thực trạng tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao ở bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao Hai Bà Trưng trong năm 2009 Bài viết được đăng trên Tạp chí Y tế công cộng, số 23, trang 27-32, cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị trong quản lý bệnh lao.

Bài viết của Uông Thị Mai Loan, Hồ Thị Hiền và Vũ Thị Tường Vân (2011) nghiên cứu các yếu tố liên quan đến điều trị bệnh lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Y tế Công cộng, số 20, trang 24-28, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị bệnh lao phổi trong khu vực này.

Nguyễn Minh Lương và Trương Phi Hùng (2010) đã nghiên cứu về tỉ lệ mắc lao cũng như kiến thức, thái độ và thực hành liên quan đến bệnh lao của học viên nhiễm HIV tại Trung Tâm Giáo dục Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự hiểu biết và hành vi của các học viên về bệnh lao trong bối cảnh nhiễm HIV, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thức và phòng ngừa bệnh.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Lao động xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2009", Tạp chí Y dược thành phố

14 Lê Thị Luyến (2009), Bệnh học (dùng cho đào tạo Dược sĩ Đại học), NXB Giáo dục

15 Hoàng Minh (2001), Những điều cần biết về bệnh lao, NXB Y học, Hà Nội

Nghiên cứu của Trần Huy Nghĩa và Hoàng Bùi Bảo (2012) về kiến thức của các đối tượng có triệu chứng nghi lao tại huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, đã được công bố trên Tạp chí y học thực hành trong khuôn khổ Hội nghị khoa học kỹ thuật ngành y tế Thừa Thiên Huế lần thứ Nghiên cứu này nhằm nâng cao nhận thức về bệnh lao trong cộng đồng, góp phần vào việc phòng ngừa và điều trị hiệu quả căn bệnh này.

17 Hoàng Long Phát (2008), Lâm sàng bệnh lao phổi, pp 20-28, Nhà xuất bản Y học

18 Nguyễn Thị Thu Thái (2012), Nghiên cứu tình hình kháng thuốc và đặc điểm phân tử gen rpoB của các chủng vi khuẩn lao kháng đa thuốc, Đại học Thái

Nghiên cứu của Đỗ Phúc Thanh và các cộng sự (2015) đã chỉ ra tỷ lệ nhiễm lao tiềm ẩn và nguy cơ mắc bệnh lao ở những người nhà tiếp xúc với bệnh nhân lao phổi có AFB (+) Kết quả được công bố trong Tạp chí nghiên cứu y học, số 98 (6), trang 71-79, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa việc tiếp xúc với bệnh nhân và nguy cơ lây nhiễm lao Nghiên cứu này góp phần nâng cao nhận thức về sự cần thiết của việc kiểm soát lây nhiễm lao trong cộng đồng.

Vũ Văn Thành và Nguyễn Thị Khánh (2018) đã nghiên cứu về thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tỉnh Nam Định trong năm 2016 Nghiên cứu này được công bố trên Tạp chí Y Dược học Quân sự, số 3, trang 32-37 Kết quả cho thấy mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sức khỏe cộng đồng.

Ngô Thị Tho (2016) đã nghiên cứu tỷ lệ mắc lao và mức độ hiểu biết về bệnh lao của bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ lao tại khoa y học nhiệt đới của Trung tâm y tế huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum trong năm 2016 Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình bệnh lao tại địa phương và nhận thức của cộng đồng về căn bệnh này.

Nguyễn Xuân Tình (2014) đã nghiên cứu về thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao tại phòng khám ngoại trú của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghiên cứu này cũng chỉ ra một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân Kết quả cho thấy việc tuân thủ điều trị đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe và giảm tỷ lệ lây nhiễm bệnh lao.

Bắc Giang", Y học thực hành, 2 (905), pp 43-47

Hoàng Thị Toán (2013) đã thực hiện một nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc điều trị lao ở bệnh nhân lao phổi tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên Luận văn tốt nghiệp của cô thuộc chuyên khoa dược sĩ cấp I, được hoàn thành tại Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên.

24 Văn Phòng Đại Diện Who Tại Việt Nam, Bệnh lao - thông tin cần biết, http://www.wpro.who.int, ngày truy cập 03/01/2019

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

25 Viện y tế công cộng Tp.Hcm (2012), Bệnh lao phổi (Tuberculosis), Thành phố

Hồ Chí Minh, http://iph.org.vn, ngày truy cập 24/01/2019

Tài li ệ u tham kh ả o Ti ế ng Anh

26 Westerlund Ee, et al (2015), "Tuberculosis-related knowledge is associated with patient outcomes in shantytown residents; results from a cohort study, Peru", J Infect, 71 (3), pp 347-357

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ y T ế (2018), Hướ ng d ẫ n ch ẩn đoán, điề u tr ị và d ự phòng b ệ nh lao, Hà N ộ i, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao
Tác giả: B ộ y T ế
Năm: 2018
2. Nguyễn Quốc Bảo (2004), Đánh giá kiến thức - thái độ - thực hành về phòng ch ố ng b ệ nh lao c ủ a c ộng đồng dân cư phườ ng V thành ph ố Đà Lạ t t ỉ nh Lâm Đồng năm 2004 , Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp I, Đại học y dược Hu ế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kiến thức - thái độ - thực hành về phòng chống bệnh lao của cộng đồng dân cư phường V thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng năm 2004
Tác giả: Nguyễn Quốc Bảo
Năm: 2004
4. Bộ y Tế (2014), Chiến lược Quốc gia Phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Hà Nội, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược Quốc gia Phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
Tác giả: Bộ y Tế
Năm: 2014
8. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Thị Ngọc Đảnh (2010), "Kiến thức thái độ thực hành của bệnh nhân lao phổi mới có AFB dương tính được điều trị tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2009", T ạ p chí y h ọ c, 14 (1), pp. 116-131 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức thái độ thực hành của bệnh nhân lao phổi mới có AFB dương tính được điều trị tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2009
Tác giả: Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Thị Ngọc Đảnh
Năm: 2010
9. Cục y tế dự Phòng (2016), B ệ nh lao ph ổ i (Tuberculosis), Bộ y tế, Hà Nội, http://vncdc.gov.vn, ngày truy c ậ p 30/01/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lao phổi (Tuberculosis)
Tác giả: Cục y tế dự Phòng
Năm: 2016
10. Nguy ễ n H ồng Dương (2016), Lao đa kháng thuố c: T ổ ng quan v ề bi ế n c ố b ấ t l ợ i của thuốc và mô tả dữ liệu từ hệ thống báo cáo tự nguyện tại Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lao đa kháng thuốc: Tổng quan về biến cố bất lợi của thuốc và mô tả dữ liệu từ hệ thống báo cáo tự nguyện tại Việt Nam
Tác giả: Nguy ễ n H ồng Dương
Năm: 2016
11. Uông Thị Mai Loan, Hồ Thị Hiền, Lưu Thị Liên (2012), "Thực trạng tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao của bệnh nhân lao phổi điều trị tại phòng khám lao Hai Bà Trưng năm 2009", T ạ p chí Y t ế công c ộ ng, 23 (23), pp. 27-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao của bệnh nhân lao phổi điều trị tại phòng khám lao Hai Bà Trưng năm 2009
Tác giả: Uông Thị Mai Loan, Hồ Thị Hiền, Lưu Thị Liên
Năm: 2012
12. Uông Thị Mai Loan, Hồ Thị Hiền, Vũ Thị Tường Vân (2011), "Một số yếu tố liên quan đến điều trị bệnh lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội", Tạp chí y tế công cộng, 20 (20), pp. 24 - 28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan đến điều trị bệnh lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tác giả: Uông Thị Mai Loan, Hồ Thị Hiền, Vũ Thị Tường Vân
Năm: 2011
14. Lê Th ị Luy ế n (2009), B ệ nh h ọc (dùng cho đào tạo Dược sĩ Đạ i h ọ c), NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học (dùng cho đào tạo Dược sĩ Đại học)
Tác giả: Lê Th ị Luy ế n
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2009
16. Trần Huy Nghĩa, Hoàng Bùi Bảo (2012), "Kiến thức về bệnh lao của các đối tượng có triệu chứng nghi lao tại huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh", T ạ p chí y h ọ c th ự c hành, H ộ i ngh ị khoa h ọ c k ỹ thu ậ t ngành y t ế Th ừ a Thiên Hu ế l ầ n th ứ IV, 805, pp. 318-322 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức về bệnh lao của các đối tượng có triệu chứng nghi lao tại huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Trần Huy Nghĩa, Hoàng Bùi Bảo
Năm: 2012
17. Hoàng Long Phát (2008), Lâm sàng bệnh lao phổi, pp. 20-28, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm sàng bệnh lao phổi
Tác giả: Hoàng Long Phát
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
18. Nguyễn Thị Thu Thái (2012), Nghiên c ứ u tình hình kháng thu ốc và đặc điể m phân t ử gen rpoB c ủ a các ch ủ ng vi khu ẩn lao kháng đa thuố c, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình kháng thuốc và đặc điểm phân tử gen rpoB của các chủng vi khuẩn lao kháng đa thuốc
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Thái
Năm: 2012
19. Đỗ Phúc Thanh, et al. (2015), "T ỷ l ệ nhi ễ m lao ti ề m ẩn và nguy cơ mắ c b ệ nh lao của người nhà tiếp xúc với bệnh nhân lao phổi có AFB (+)", Tạp chí nghiên cứu y học, 98 (6), pp. 71-79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ nhiễm lao tiềm ẩn và nguy cơ mắc bệnh lao của người nhà tiếp xúc với bệnh nhân lao phổi có AFB (+)
Tác giả: Đỗ Phúc Thanh, et al
Năm: 2015
20. Vũ Văn Thành, Nguyễn Thị Khánh (2018), "Thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao tại bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Nam Định năm 2016", T ạp chí y dượ c h ọ c quân s ự , 3, pp. 32-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao tại bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Nam Định năm 2016
Tác giả: Vũ Văn Thành, Nguyễn Thị Khánh
Năm: 2018
21. Ngô Th ị Tho (2016), T ỷ l ệ m ắ c lao và ki ế n th ứ c v ề b ệ nh lao c ủ a b ệ nh nhân có triệu chứng nghi ngờ Lao tại khoa y học nhiệt đới Trung tâm y tế huyện Đăk Tô năm 2016, Kon Tum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ mắc lao và kiến thức về bệnh lao của bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ Lao tại khoa y học nhiệt đới Trung tâm y tế huyện Đăk Tô năm 2016
Tác giả: Ngô Th ị Tho
Năm: 2016
22. Nguyễn Xuân Tình (2014), "Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao và một số yếu tố liên quan tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Lao và bệnh phổi B ắ c Giang", Y h ọ c th ự c hành, 2 (905), pp. 43-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao và một số yếu tố liên quan tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Lao và bệnh phổi Bắc Giang
Tác giả: Nguyễn Xuân Tình
Năm: 2014
23. Hoàng Thị Toán (2013), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị lao trên bệnh nhân lao phổi tại bệnh viện lao và bệnh phổi - Thái Nguyên, Luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp I, Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị lao trên bệnh nhân lao phổi tại bệnh viện lao và bệnh phổi - Thái Nguyên
Tác giả: Hoàng Thị Toán
Năm: 2013
24. Văn Phòng Đại Diện Who Tại Việt Nam, B ệ nh lao - thông tin c ầ n bi ế t, http://www.wpro.who.int, ngày truy cập 03/01/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lao - thông tin cần biết
7. Chương trình Chố ng lao Qu ố c Gia, chonglao.bvptw.org, ngày truy c ậ p 20/01/2019 Khác
13. Nguyễn Minh Lương, Trương Phi Hùng (2010), "Tỉ lệ mắc lao và kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh lao của học viên nhiễm HIV tại Trung Tâm Giáo dục Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w