1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận khảo sát nồng độ tối thiểu ức chế của thuốc isoniazid trên bệnh nhân lao phổi tại ba bệnh viện từ năm 2017 đến năm 2018

49 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Nồng Độ Tối Thiểu Ức Chế Của Thuốc Isoniazid Trên Bệnh Nhân Lao Phổi Tại Ba Bệnh Viện
Tác giả Đặng Thị Tường Vi
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Thơm, ThS. Lờ Anh Tuấn
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược Học
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 638,21 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 T Ổ NG QUAN (11)
    • 1.1. B ệ nh lao (11)
      • 1.1.1. D ị ch t ễ h ọ c (11)
      • 1.1.2. Đặc điể m b ệ nh lao (11)
      • 1.1.3. Điều trị, dự phòng (12)
      • 1.1.4. V ấn đề kháng thu ố c (14)
      • 1.1.5. B ệ nh nhân lao ph ổ i m ớ i và lao ph ổ i tái tr ị (15)
    • 1.2. Isoniazid (16)
      • 1.2.1. Đặc điể m (16)
      • 1.2.2. Tác d ụ ng và cơ chế tác d ụ ng c ủ a isoniazid (16)
      • 1.2.3. Dược độ ng h ọ c (17)
      • 1.2.4. S ử d ụng INH trong điề u tr ị lao ph ổ i (18)
    • 1.3. MIC c ủ a isoniazid (19)
      • 1.3.1. MIC c ủ a isoniazid (19)
      • 1.3.2. Các phương pháp xác đị nh MIC (20)
      • 1.3.3. Tình hình nghiên c ứ u MIC c ủ a isoniazid (22)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (24)
    • 2.1. Th ời gian, địa điểm, đối tượ ng nghiên c ứ u (24)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứ u (24)
      • 2.2.1. Ch ọ n m ẫ u cho nghiên c ứ u (24)
      • 2.2.2. Thu th ậ p thông tin (24)
      • 2.2.3. Quy trình xác đị nh MIC (24)
      • 2.2.4. Phương pháp phân tích xử lý s ố li ệ u (25)
    • 2.3. Đạo đứ c trong nghiên c ứ u (25)
  • CHƯƠNG 3 K Ế T QU Ả (26)
    • 3.1. Nhân ch ủ ng h ọ c (26)
      • 3.1.1. Thông tin chung (26)
      • 3.1.2. Li ều điề u tr ị (29)
      • 3.1.3. Các ch ỉ s ố hóa sinh (30)
    • 3.2. Kh ảo sát đáp ứ ng thu ố c INH (31)
    • 3.3. Kh ả o sát MIC c ủ a INH (32)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LU Ậ N (35)
    • 4.1. Nhân ch ủ ng h ọ c (35)
      • 4.1.1. Thông tin chung (35)
      • 4.1.2. Li ều điề u tr ị (37)
      • 4.1.3. Các ch ỉ s ố hóa sinh (37)
    • 4.2. Kh ảo sát đáp ứ ng thu ố c INH (38)
    • 4.3. Kh ả o sát MIC c ủ a INH (38)

Nội dung

T Ổ NG QUAN

B ệ nh lao

Bệnh lao, do vi khuẩn lao gây ra, là một trong những bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng nhất, với lao phổi chiếm hơn 80% tổng số ca mắc Đây là một trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong toàn cầu, với 1,6 triệu người chết vào năm 2017 Trong cùng năm, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ghi nhận khoảng 10 triệu ca mắc lao mới, trong đó có 5,8 triệu nam giới, 3,2 triệu phụ nữ và 1 triệu trẻ em.

Tỷ lệ tử vong do bệnh lao đã giảm 16% vào năm 2017 so với mức 23% năm 2000 Từ năm 2013 đến 2017, gánh nặng bệnh lao ở các quốc gia giảm trung bình hơn 6% mỗi năm; tuy nhiên, tỷ lệ điều trị thành công vẫn còn thấp, chỉ đạt trung bình 55%.

Theo báo cáo năm 2017 của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), Việt Nam đứng thứ 16 trong số 30 quốc gia có gánh nặng bệnh nhân lao cao nhất toàn cầu và xếp thứ 15 về bệnh lao đa kháng thuốc Năm 2017, ước tính có 124.000 người mắc lao mới, tương đương 129 người/100.000 dân, và có 12.000 trường hợp tử vong do bệnh lao Trong giai đoạn từ 1997 đến 2017, tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc trong số bệnh nhân lao mới tăng trung bình 4% mỗi năm trên 100.000 dân.

Bệnh lao là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn kháng toan cồn, chủ yếu là Mycobacterium Tuberculosis Hominis, và có thể do vi khuẩn lao bò gây ra.

Mycobacterium bovis và Mycobacterium avium là hai loại vi khuẩn lao có thể gây bệnh, mặc dù chúng ít ảnh hưởng đến phổi Nhóm vi khuẩn lao không điển hình (Mycobacterium atypique) có thể gây tổn thương da và hạch với các triệu chứng không điển hình và thường kháng thuốc chống lao Tính chất nuôi cấy, thành phần sinh học và khả năng gây bệnh của vi khuẩn lao có sự khác biệt rõ rệt tùy thuộc vào các yếu tố địa lý.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Vi khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể sẽ gây tổn thương sơ nhiễm ở phổi, sau đó lan theo đường bạch huyết và máu, có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác Giai đoạn đầu này được gọi là giai đoạn lao nhiễm, thường không có biểu hiện lâm sàng rõ ràng, và chỉ có thể xác định sự hiện diện của vi khuẩn lao thông qua phản ứng Mantoux Đây là một test nội bì đánh giá miễn dịch lao, chủ yếu có giá trị chẩn đoán ở trẻ em, trong khi ở người lớn, nó chỉ mang tính tham khảo.

Sau giai đoạn nhiễm lao, khoảng 10% trường hợp ở mọi lứa tuổi sẽ tiến triển thành bệnh lao, với 80% trong số đó xảy ra trong 2 năm đầu sau khi nhiễm Mặc dù cơ chế chuyển giao giữa hai giai đoạn này chưa được nghiên cứu cụ thể, nhưng một số yếu tố nguy cơ đã được xác định.

AFB có thể đạt đến mức độ độc tính nhất định trong điều kiện lây nhiễm thuận lợi, đặc biệt khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút ở những người mắc bệnh như HIV/AIDS, đái tháo đường, hoặc phụ nữ mang thai.

Giai đoạn này, bệnh lao biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng rõ rệt hơn, tuy nhiên để chẩn đoán chính xác, cần thực hiện các kỹ thuật xác định vi khuẩn lao trong mẫu bệnh phẩm như đờm, dịch dạ dày và dịch phế quản Sự gia tăng xét nghiệm phân tử nhanh đang dần thay thế việc sử dụng kính hiển vi trong chẩn đoán ở nhiều quốc gia Đây là giai đoạn quan trọng trong công tác dự phòng lao, vì có đến 50% trường hợp lao bệnh có thể trở thành nguồn lây mới cho xã hội.

Trong hơn hai mươi năm qua, các phác đồ điều trị lao không sử dụng đơn lẻ một loại thuốc để tránh tình trạng kháng thuốc và thất bại trong điều trị Chiến lược DOTS, được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo, vẫn là nền tảng cho các phác đồ điều trị quốc gia Chiến lược này tập trung vào việc phối hợp các thuốc chống lao thiết yếu như Isoniazid (INH), Rifampicin (R), Pyrazinamid (Z) và Streptomycin.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Ethambutol (E) và Streptomycin (S) là hai loại thuốc chính trong phác đồ điều trị lao Mặc dù TCYTTG đã khuyến cáo bổ sung Rifabutin (Rfb) và Rifapentine (Rpt), nhưng hiện tại chưa được áp dụng Việc tăng cường hiệu quả điều trị được lý giải bởi các thuốc chống lao tác động lên vi khuẩn lao theo nhiều cơ chế khác nhau Các thuốc này có tác dụng khác nhau như diệt khuẩn và kìm khuẩn, vì vậy cần lựa chọn phù hợp dựa trên giai đoạn điều trị và chẩn đoán bệnh Trong giai đoạn tấn công, cần phối hợp ít nhất ba loại thuốc, trong khi ở giai đoạn duy trì, cần ít nhất hai loại Đối với bệnh lao kháng đa thuốc, cả hai giai đoạn tấn công và duy trì yêu cầu phối hợp ít nhất bốn loại thuốc.

Công tác dự phòng bệnh lao bao gồm các biện pháp nhằm giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn lao và ngăn chặn sự chuyển biến từ giai đoạn nhiễm sang giai đoạn bệnh Việc giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn lao là rất quan trọng để hạn chế sự lây lan của bệnh lao trong cộng đồng.

50% số trường hợp lao bệnh là nguồn lây mới cho xã hội, do đó cần thực hiện các biện pháp bảo hộ cho nhân viên y tế và người nhà bệnh nhân Việc kiểm soát vệ sinh môi trường, sử dụng đồ bảo hộ, và thay đổi hành vi khạc nhổ, hắt hơi của bệnh nhân là rất quan trọng Bệnh nhân cần được chẩn đoán và điều trị sớm, vì khả năng lây lan vi khuẩn lao sẽ giảm nhanh sau 2 - 4 tuần điều trị Đối với những đối tượng có nguy cơ nhiễm lao cao như người nhà bệnh nhân và trẻ em nhiễm HIV, cần áp dụng các biện pháp để giảm nguy cơ chuyển từ lao nhiễm sang lao bệnh, trong đó tiêm vắc-xin BCG là một trong những biện pháp phổ biến hiện nay.

Vắc-xin BCG được chỉ định cho trẻ em dưới 1 tuổi không nhiễm HIV hoặc trẻ nhiễm HIV không triệu chứng Đối với trẻ dưới 5 tuổi hoặc trẻ nhiễm HIV từ 1-14 tuổi sống cùng người bệnh lao phổi và người lớn nhiễm HIV đã được sàng lọc không mắc lao, có thể sử dụng INH để điều trị lao tiềm ẩn Phương pháp dự phòng sẽ được điều chỉnh tùy theo từng đối tượng.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU recommends administering this oral medication for 6 months in children and 9 months in adults for preventive purposes.

Nguyên nhân cơ bản nhất của việc kháng thuốc chống lao của vi khuẩn

Isoniazid

Isoniazid, hay còn gọi là INH, là một hydrazid của axit isonicotinic, được tổng hợp lần đầu tiên bởi Meyer và Mally vào năm 1912 Tuy nhiên, giá trị điều trị của nó chỉ được phát hiện 40 năm sau đó Nghiên cứu của Grunberg và Schnitzer (1952) cùng với Grunberg và cộng sự (1952) đã chứng minh rằng Isoniazid có tác dụng kìm khuẩn hiệu quả đối với các chủng vi khuẩn.

Nghiên cứu của Robitzek và cộng sự (1952) cùng với Selikoff và Robitzek (1952) đã chỉ ra rằng Mycobacterium tuberculosis H37Rv có khả năng bảo vệ chuột khỏi bệnh lao khi được tiêm trực khuẩn tubercle, đồng thời cho thấy hợp chất này cũng hiệu quả trong điều trị bệnh lao ở người.

Cấu trúc hóa học: Isoniazid gồm vòng pyridine và nhóm hydrazine

Hình 1.1: Cấu trúc hóa học của isoniazid [2]

1.2.2 Tác dụng và cơ chế tác dụng của isoniazid

Isoniazid có tác dụng kìm hãm và diệt khuẩn đối với trực khuẩn lao, với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) từ 0,02 đến 0,2 µg/mL Ở nồng độ cao trên 500 µg/mL, thuốc có khả năng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn khác Trong môi trường nuôi cấy, Isoniazid cũng ức chế sự nhân lên của vi khuẩn cả trong và ngoài tế bào Nghiên cứu cho thấy, Isoniazid với nồng độ rất thấp có thể ức chế enzyme desaturase, enzyme quan trọng trong quá trình tổng hợp acid mycolic, thành phần chính cấu tạo lớp vỏ phospholipid của vi khuẩn lao, dẫn đến sự phá hủy thành tế bào của vi khuẩn.

Thuốc INH chỉ có tác dụng đối với vi khuẩn lao do đặc điểm cấu trúc của chúng có acid mycolic, trong khi không ảnh hưởng đến các loại vi khuẩn khác Một số nghiên cứu cho thấy INH có khả năng làm rối loạn chuyển hóa của trực khuẩn lao thông qua việc tạo chelat với Cu2+, từ đó ức chế sự cạnh tranh với nicotinamid và pyridoxine.

Isoniazid (INH) được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn khi tiêm bắp hoặc uống, với nồng độ tối đa trong máu đạt 3 - 5 µg/mL sau 1 - 2 giờ sử dụng liều 5 mg/kg, và tác dụng kéo dài từ 10 - 24 giờ Hấp thu và sinh khả dụng của INH bị giảm khi có thức ăn, do đó nên uống khi đói INH tồn tại ở hai dạng chính là dạng tự do và hydrazol, phân bố rộng rãi trong các dịch cơ thể và mô với thể tích phân bố khoảng 0,6 L/kg Trong dịch não tủy, nồng độ INH thường chỉ đạt 20% so với huyết tương, nhưng có thể tăng lên 65 - 90% trong trường hợp viêm màng não INH có khả năng thấm qua hang lao và dễ dàng qua nhau thai vào thai nhi Chất này được chuyển hóa chủ yếu tại gan và ruột (50 - 90%) thông qua phản ứng acetyl hóa nhờ enzyme N-acetyltransferase.

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng NAT2 hoặc thủy phân bởi amidase, và sau đó được thải trừ chủ yếu qua thận, với một lượng nhỏ qua phân Sau 24 giờ sử dụng, khoảng 75 - 95% thuốc dưới dạng chuyển hóa không có hoạt tính sẽ được thải trừ.

Gần đây, một số tác giả đã chỉ ra rằng dạng acetyl hóa của INH có thể bị khử acetyl trong cơ thể, dẫn đến việc tạo ra dạng hoạt tính Ở những người có chức năng gan và thận bình thường, thời gian bán thải của INH được duy trì ổn định.

Thời gian bán thải của INH dao động từ 1 đến 4 giờ, phụ thuộc vào tốc độ chuyển hóa thuốc của người bệnh, với thời gian dài hơn ở bệnh nhân có chức năng gan hoặc thận suy giảm Hiệu quả điều trị của INH không khác biệt giữa nhóm chuyển hóa nhanh và chậm khi dùng hàng ngày hoặc 2-3 lần/tuần, nhưng khi dùng 1 lần/tuần, bệnh nhân chuyển hóa chậm có hiệu quả điều trị cao hơn Mặc dù thải trừ INH chỉ chậm ở bệnh nhân suy thận, nhưng điều này lại nguy hiểm cho nhóm chuyển hóa chậm Do đó, cần cân nhắc giảm liều cho bệnh nhân chuyển hóa INH chậm kèm suy giảm chức năng thận khi độ thanh thải creatinin dưới 25 mL/phút.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

1.2.4 Sử dụng INH trong điều trị lao phổi

INH được sử dụng hàng ngày trong các phác đồ điều trị khuyến cáo của TCYTTG cho cả giai đoạn tấn công và duy trì ở bệnh nhân lao mới và tái trị Dựa trên khuyến cáo này, CTCLQG đã xây dựng phác đồ điều trị cụ thể cho hai nhóm bệnh nhân, bao gồm phác đồ I (IA và IB) và phác đồ II.

1.2.4.1 Trên bệnh nhân lao mới

Bệnh nhân lao mới, bao gồm những người chưa từng điều trị hoặc đã điều trị dưới 1 tháng, nên áp dụng phác đồ IA cho người lớn và phác đồ IB cho trẻ em Phác đồ IA bao gồm 2 tháng tấn công với 4 loại thuốc chống lao (R, H, Z, E) hàng ngày, tiếp theo là 4 tháng duy trì với 3 loại thuốc (R, H, E) Đối với trẻ em, phác đồ IB sử dụng 2 tháng tấn công với 4 thuốc (R, H, Z, E) và 4 tháng duy trì với 2 thuốc (R, H).

1.2.4.2 Trên bệnh nhân lao tái trị

Phác đồ II được áp dụng cho bệnh nhân LPTT, những trường hợp có tiền sử điều trị không rõ ràng mà không thực hiện xét nghiệm chẩn đoán lao đa kháng nhanh, hoặc những trường hợp đã làm xét nghiệm nhưng không phát hiện kháng đa thuốc Trong phác đồ II, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng phác đồ 2SRHZE/1RHZE/5RHE.

Đợt tấn công 2SRHZE/1RHZE/5R3H3E3 kéo dài 3 tháng, tiếp theo là giai đoạn duy trì 5 tháng Trong 2 tháng đầu của giai đoạn tấn công, bệnh nhân sẽ sử dụng hàng ngày 5 loại thuốc chống lao hàng đầu: S, R, H, Z, E Sau đó, trong tháng thứ 3, bệnh nhân sẽ chuyển sang sử dụng 4 loại thuốc R.

H, Z, E Đến giai đoạn duy trì 5 tháng 3 thuốc R, H, E sẽđược dùng hàng ngày hoặc cách quãng 3 lần/ tuần [3]

Liều lượng hàng ngày: người lớn 5 (4 - 6) mg/kg tối đa 300mg; trẻ em

10 (10 - 15) mg/kg tối đa 300mg (trẻ em trên 25kg tính như liều người lớn) [3]

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 1.1 Số viên hỗn hợp liều cố định dùng hàng ngày cho người lớn theo cân nặng [3]

Thuốc hỗn hợp liều cố định Cân (kg)

25 - 39 40 - 54 55 - 70 >70 Giai đoạn tấn công hàng ngày Số viên

Giai đoạn duy trì hàng ngày

Giai đoạn duy trì tuần 3 lần

MIC c ủ a isoniazid

MIC là nồng độ tối thiểu của kháng sinh cần thiết để ức chế sự phát triển của vi khuẩn, cho biết mức độ kháng sinh cần đạt được tại ổ nhiễm trùng để ngăn chặn nguyên nhân gây bệnh Đối với trực khuẩn lao, giá trị MIC nằm trong khoảng 0,02 - 0,2 µg/mL Khi nồng độ kháng sinh vượt quá 500 µg/mL, thuốc có tác dụng mạnh hơn.

Thuốc được phát triển tại Trường Y Dược, ĐH Quốc gia Hà Nội, có khả năng ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn Chúng có tác dụng hiệu quả đối với vi khuẩn đang sinh sản cả trong và ngoài tế bào, bao gồm cả trong môi trường nuôi cấy.

Xác định MIC trong lâm sàng rất quan trọng, đặc biệt khi có sự không đáp ứng trong điều trị bằng kháng sinh theo kháng sinh đồ định tính Điều này cũng giúp loại trừ các yếu tố gây kháng thuốc giả.

1.3.2 Các phương pháp xác định MIC

Mục đích: Kỹ thuật này giúp xác định MIC của kháng sinh có tác dụng ức chế một chủng vi khuẩn phát triển trong môi trường nuôi cấy [4]

Nguyên lý chung trong việc nuôi cấy vi khuẩn là tạo ra môi trường có nồng độ kháng sinh tăng dần Khi đạt đến một nồng độ nhất định, kháng sinh sẽ ức chế sự phát triển của vi khuẩn, điều này có thể quan sát bằng mắt thường Nồng độ nhỏ nhất có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn được gọi là nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).

Phương pháp pha loãng là phương pháp chuẩn đểxác định giá trị MIC

Có hai phương pháp pha loãng kháng sinh chính là pha loãng trong thạch và trong canh thang Kháng sinh được hòa trong môi trường lỏng hoặc đặc, đảm bảo nồng độ đồng nhất Sau đó, kháng sinh được pha loãng theo nhiều nồng độ khác nhau, thường theo cấp số nhân Các vi khuẩn với số lượng nhất định sẽ được cấy vào các môi trường này Dựa trên sự phát triển của vi khuẩn, có thể xác định được nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của kháng sinh với vi khuẩn Nếu vi khuẩn vẫn phát triển ở nồng độ kháng sinh nhất định, điều đó cho thấy vi khuẩn có khả năng đề kháng Nồng độ kháng sinh nhỏ nhất mà vi khuẩn bị ức chế chính là MIC của kháng sinh đó với chủng vi khuẩn này.

Giá trị MIC không phải là một giá trị tuyệt đối mà có thể nằm trong khoảng giữa nồng độ MIC thực nghiệm và nồng độ kháng sinh pha loãng thấp hơn Chẳng hạn, nếu giá trị MIC thực nghiệm là 4 µg/mL khi pha loãng theo cấp nhị phân, nồng độ MIC chính xác sẽ ở khoảng 2 - 4 µg/mL Do đó, cần chú ý đến sai số giữa các nồng độ MIC.

Việc pha loãng kháng sinh với cấp số nhỏ hơn sau khi đã xác định khoảng nồng độ chính xác là cần thiết, đặc biệt khi MIC thực nghiệm là nhỏ nhất.

1.3.2.2 Phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán

Trên bề mặt thạch, một khoanh giấy kháng sinh được đặt, cho phép kháng sinh khuếch tán vào thạch, tạo ra nồng độ giảm dần theo khoảng cách Sau khi nuôi cấy, sự phát triển của vi khuẩn xung quanh khoanh giấy sẽ được quan sát, dẫn đến hình thành một vùng ức chế tròn Từ đó, có thể xác định được nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) tại ranh giới giữa vùng ức chế và vùng không ức chế.

E-test là dải plastic có kích thước 5 x 57 mm, kháng sinh được phân bố theo dải nồng độ Ở mặt sau dải plastic có 15 nồng độ kháng sinh giảm dần theo bậc 2 được gắn cố định Đặt dải E-test lên mặt thạch có vi khuẩn đã được dàn đều Kháng sinh trên dải sẽ khuếch tán theo bậc nồng độ và sau khi nuôi cấy một đêm vùng ức chế elip sẽ xuất hiện MIC được xác định tại điểm cắt của dài

E-test với hình elip Dù pha loãng mới là phương pháp chuẩn xác định MIC nhưng phương pháp dải giấy khuếch tán theo nồng độ mới là phương pháp khả thi tại phòng xét nghiệm vi sinh lâm sàng [4]

1.3.2.4 Phương pháp sử dụng hệ thống tự động

Phương pháp xác định MIC tự động sử dụng nguyên lý tương tự như phương pháp pha loãng kháng sinh trong canh thang, nhưng thay vì đọc kết quả bằng mắt thường, hệ thống sẽ đo độ đục hoặc biến đổi tín hiệu huỳnh quang trong môi trường nuôi cấy để xác định sự phát triển hoặc ức chế của vi khuẩn Hệ thống này được kết nối với phần mềm quản lý phòng xét nghiệm để trả kết quả một cách nhanh chóng Tuy nhiên, một hạn chế của hệ thống tự động là số lượng và loại kháng sinh cũng như nồng độ pha loãng là cố định, không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các phòng xét nghiệm.

Bản quyền tại Trường Y Dược, ĐHQG không phải lúc nào cũng đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của từng phòng xét nghiệm.

1.3.3 Tình hình nghiên cứu MIC của isoniazid

Mặc dù isoniazid (INH) đã được phát hiện có tác dụng chống lao từ năm 1952, nhưng nghiên cứu về nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) của thuốc này tại Việt Nam còn hạn chế Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã sử dụng MIC của isoniazid để phân loại mức độ kháng thuốc từ lâu Một khảo sát năm 1988 đã xác định MIC của INH trên 39 chủng lao hoang dại, trong đó có 22 chủng tại Đài Loan và 17 chủng từ Hoa Kỳ, với nồng độ từ 0,025 - 0,05 µg/mL trong môi trường BACTEC 7H12 và 0,1 - 0,2 µg/mL trong đĩa thạch 7H11 Nghiên cứu này cũng đề xuất điểm dừng để phân loại chủng nhạy cảm với INH là MIC < 0,1 µg/mL khi xác định bằng phương pháp đo phát quang.

Một nghiên cứu tại bệnh viện đại học Karolinska, Thụy Điển, với 90 mẫu phân lập, cho thấy nồng độ MIC của isoniazid ở 87% bệnh nhân là người nước ngoài Kết quả từ hai phương pháp Middlebrook 7H10 (M7H10) và BACTEC 460 cho thấy sự tương đồng nhưng cũng có sự bất đồng, mặc dù đều đạt điểm dừng nhạy cảm theo khuyến cáo của WHO là 0,2 µg/mL Đặc biệt, một chủng có MIC 0,25 µg/mL được phân loại là nhạy cảm trong phương pháp 7H10 nhưng lại mẫn cảm trong BACTEC.

Nghiên cứu năm 2012 tại Đức đã tiến hành nuôi cấy 44 chủng vi khuẩn trên hai môi trường Lửwenstein-Jensen (LJ) và M7H10 Kết quả cho thấy, trong số 26 chủng nuôi cấy trên môi trường LJ, có 24 chủng (92,3%) thể hiện mức độ kháng thuốc thấp Cụ thể, hai chủng có MIC ở mức 1,0 μg/mL, 11 chủng bị ức chế ở mức từ 1,0 đến 2,0 μg/mL, trong khi 10 chủng có MIC lên tới 4,0 μg/mL và một chủng có MIC khác chưa được xác định.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Th ời gian, địa điểm, đối tượ ng nghiên c ứ u

Nghiên cứu khảo sát được thực hiện từ tháng 3/2017 đến tháng 6/2018, với 81 bệnh nhân lao phổi tại ba bệnh viện phổi: bệnh viện phổi Hà Nội, bệnh viện phổi Trung Ương và bệnh viện 74 Trung Ương Trong số 81 bệnh nhân, có 54 bệnh nhân mắc lao phổi mạn tính (LPM) và 27 bệnh nhân mắc lao phổi tái phát (LPTT), trong đó 24 bệnh nhân do tái phát và 3 bệnh nhân do điều trị thất bại.

Phương pháp nghiên cứ u

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân tham gia nghiên cứu bao gồm: bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, chấp nhận tham gia và có chẩn đoán ban đầu là LPM hoặc LPTT Ngoài ra, bệnh nhân cần có kết quả Genxpert MTB+/RIF-, nuôi cấy AFB dương tính và đã được định danh.

Mycobacterium tuberculosis; bệnh nhân được điều trị theo phác đồ I và II của

CTCLQG Việt Nam, điều trị nội trú và sử dụng isoniazid

Còn những thông tin bệnh nhân bị loại trừ khi bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS hoặc thuộc nhóm phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

Thông tin bệnh nhân được thu thập dưới hình thức là các phiếu khảo sát và được nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu máy tính

2.2.3 Quy trình xác định MIC

Dữ liệu MIC của isoniazid trên nhóm bệnh nhân được xác định theo phương pháp pha loãng kháng sinh trên môi trường M7H11 trong vi phiến 48 giếng

Kháng sinh được pha loãng bậc hai theo dải nồng độ thử nghiệm và bảo quản ở nhiệt độ -20°C cho đến khi sử dụng Để xác định MIC, nghiên cứu viên chuẩn bị môi trường M7H11 để pha kháng sinh Mỗi loại kháng sinh sẽ được pha loãng thành 10 nồng độ khác nhau và sau đó chia vào các vi giếng.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

• Quy trình MIC trong phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 3

Sau khi nuôi cấy chủng lao trong môi trường L.J từ 2 đến 4 tuần, sẽ thu được khoảng 2 - 3 khuẩn lạc Nếu khuẩn lạc nhỏ, có thể thu được nhiều hơn, nhưng cần lưu ý không sử dụng các chủng già hơn 4 tuần Các khuẩn lạc này được cho vào ống falcon 15 ml, chứa 5 ml nước muối sinh lý có 0,2% tween và 6 - 8 viên bi.

Lắc ống bằng máy vortex trong khoảng 30 - 60 giây và để lắng trong 5 - 10 phút Hút tối thiểu 2 ml nước nổi và chuyển vào ống thủy tinh 16 hoặc 18 Điều chỉnh độ đục chuẩn McFarland về 0.5 (tương ứng 10^7 cfu/ml) Nhỏ 10 µl dung dịch vi khuẩn 10^7 vào mỗi giếng Để đảm bảo an toàn, khi chuyển giếng ra khỏi tủ an toàn, cần đậy nắp, dán chặt 3 mặt và cho vào túi ziplok không kín hoàn toàn, sau đó đặt trong tử nuôi cấy ở 37°C.

Sau 9 - 10 ngày, lấy phiến ra khỏi túi và đọc kết quả trong tủ hút an toàn sinh học cấp II rồi cho lại vào túi và để vào tủ ấm sau khi chụp ảnh kết quả

Lưu ý khi đọc kết quả muộn thì MIC sẽ không chính xác mà có thể giảm đi

Nên làm lại với các chủng bị nhiễm mốc hoặc khô

2.2.4 Phương pháp phân tích xử lý số liệu

Số liệu được tổng hợp, chọn lọc và mã hóa trên nền tảng Microsoft Excel rồi đưa vào xử lí bằng phần mềm SPSS 16.0.

Đạo đứ c trong nghiên c ứ u

Nghiên cứu được tiến hành với sự đồng thuận của bệnh nhân, người đã được thông báo rõ ràng về mục đích, lợi ích và các tác động tiêu cực có thể xảy ra Thông tin và dữ liệu của bệnh nhân được bảo mật và đảm bảo an toàn, chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

K Ế T QU Ả

Nhân ch ủ ng h ọ c

Nghiên cứu đã tiến hành trên 81 bệnh nhân tại ba bệnh viện từ tháng 3/2017 đến tháng 6/2018, nhằm phân tích các đặc điểm chung và cụ thể giữa hai nhóm LPM và LPTT.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), có sự khác biệt về tỷ lệ giới tính giữa hai nhóm bệnh nhân lao phổi mật (LPM) và lao phổi thường tính (LPTT) Do đó, chúng tôi tiến hành so sánh giới tính của hai nhóm bệnh nhân và đã thu được kết quả như bảng dưới đây.

Bảng 3.1 Giới tính nhóm bệnh nhân

Khảo sát giới tính trên 81 bệnh nhân trong nghiên cứu về hai nhóm LPM và LPTT cho thấy, trong nhóm LPM có 54 bệnh nhân, trong đó 36 nam (chiếm 66,7%) và 18 nữ (chiếm 33,3%) Đối với nhóm lao tái trị, tỷ lệ bệnh nhân nam lên tới 92,6% với 25 trên 27 bệnh nhân, chỉ có 2 bệnh nhân nữ (chiếm 7,4%) Tổng quan, số lượng và tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ với tỷ lệ chung là 61:20, tương đương khoảng 3,05 nam cho mỗi nữ.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Tuổi tác có ảnh hưởng đáng kể đến tác dụng phụ của thuốc Do đó, chúng tôi đã tiến hành so sánh sự khác biệt về độ tuổi giữa hai nhóm bệnh nhân LPM và LPTT Kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.2 Độ tuổi nhóm bệnh nhân LPM (𝒙̅±SD) LPTT (𝒙̅±SD) P

Kết quả thống kê từ 69 bệnh nhân, bao gồm 45 bệnh nhân LPM và 24 bệnh nhân LPTT, cho thấy nhóm LPM có độ tuổi trung bình là 40,4±14,2, thấp hơn đáng kể so với nhóm LPTT với độ tuổi trung bình là 51,08±15,12 Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% (95%CI) và P=0,0050,05), nó không có ý nghĩa thống kê.

Chỉ số BMI của nhóm nghiên cứu là 18,67±2,15 (kg/m²), cho thấy mức BMI bình thường, cao hơn so với chỉ số trung bình của nhóm bệnh nhân LPTT là 18,31±2,68 (kg/m²), được phân loại là thiếu cân theo tiêu chuẩn của TCYTTG cho người châu Á Kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 95% CI, P=0,522>0,05.

Hình 3.1: Biểu đồ BMI của hai nhóm bệnh nhân LPM và LPTT

Theo phân loại BMI cho người châu Á của TCYTTG, khảo sát chỉ số BMI ở hai nhóm nghiên cứu cho thấy có 28 bệnh nhân LPM (51,9%) và 14 bệnh nhân LPTT (51,9%) trong tình trạng thiếu cân (BMI

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. B ộ Y t ế (2015), Hướ ng d ẫ n ch ẩn đoán, điề u tr ị , d ự phòng b ệ nh lao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2015
5. Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh . 6. Ngô Quý Châu (2011), B ệ nh hô h ấ p, NXB Giáo d ụ c Vi ệ t Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2014
8. Đặng Văn Khoa (2010) , “ Nghiên c ứ u m ộ t s ố đặc điể m lâm sàng, c ậ n lâm sàng, đáp ứ ng mi ễ n d ị ch, tính kháng thu ố c, tính kháng thu ố c c ủ a vi khu ẩ n ở b ệ nh nhân lao ph ổ i m ớ i và lao ph ổ i tái phát, Luận án tiến sĩ, ĐH Y Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đáp ứng miễn dịch, tính kháng thuốc, tính kháng thuốc của vi khuẩn ở bệnh nhân lao phổi mới và lao phổi tái phát
Tác giả: Đặng Văn Khoa
Nhà XB: ĐH Y Hà Nội
Năm: 2010
9. Mai Phương Mai (2010), Dượ c lý h ọ c, tập 2, NXB Y học. 10. Nguyễn Viết Nhung (2016), Cẩm nang hướng dẫn sử dụng thuốc chốnglao, NXB Thanh niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược lý học", tập 2, NXB Y học. 10. Nguyễn Viết Nhung (2016), "Cẩm nang hướng dẫn sử dụng thuốc chống "lao
Tác giả: Mai Phương Mai (2010), Dượ c lý h ọ c, tập 2, NXB Y học. 10. Nguyễn Viết Nhung
Nhà XB: NXB Y học. 10. Nguyễn Viết Nhung (2016)
Năm: 2016
12. Lên Văn Phủ ng (2009), Vi khu ẩ n y h ọ c, NXB Giáo d ụ c Vi ệ t Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi khuẩn y học
Tác giả: Lên Văn Phủ ng
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2009
14. Dương Quang Tuấ n và c ộ ng s ự (2016), “ Liên quan gi ữ a ch ỉ s ố bmi v ớ i m ộ t s ố đặc điể m lâm sàng và c ậ n lâm sàng c ủ a b ệ nh lao ph ổ i và s ự thay đổi chỉ số BMI sau 1 tháng điều trị”, T ạp chí Y Dượ c h ọ c - Trườ ng Đạ i h ọc Y Dượ c Hu ế , 6(4), 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên quan giữa chỉ số bmi với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lao phổi và sự thay đổi chỉ số BMI sau 1 tháng điều trị
Tác giả: Dương Quang Tuấn, c ộ ng s ự
Nhà XB: Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế
Năm: 2016
15. Đinh Ngọc Sỹ (2011), “Chiến lược quản lý bệnh lao đa kháng thuốc tại VN”, t ạ p chí khoa h ọ c H ộ i ph ổ i Pháp - Vi ệ t, 2(3), 40-42.TI Ế NG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược quản lý bệnh lao đa kháng thuốc tại VN
Tác giả: Đinh Ngọc Sỹ
Nhà XB: tạp chí khoa học Hội phổi Pháp - Việt
Năm: 2011
16. Br Med J (1948),“Streptomycin Treatment of Pulmonary Tuberculosis: A Medical Research Council Investigation”. British Medical Journal, 2(4582), 769-82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Streptomycin Treatment of Pulmonary Tuberculosis: A Medical Research Council Investigation
Nhà XB: British Medical Journal
Năm: 1948
17. Cox H. et al (2006), “Tuberculosis recurrence and mortality after successful treatment: impact of drug resistance ” , PLOS Medicine, 3(10), 384 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuberculosis recurrence and mortality after successful treatment: impact of drug resistance”, "PLOS Medicine
Tác giả: Cox H. et al
Năm: 2006
18. Daphne Yee et al. (2003), “Incidence of Serious Side Effects from First - Line Antituberculosis Drugs among Patients Treated for Active Tuberculosis”, American Thoracic Society Journals, 167(11), 1472- 1477 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Incidence of Serious Side Effects from First-Line Antituberculosis Drugs among Patients Treated for Active Tuberculosis”, "American Thoracic Society Journals
Tác giả: Daphne Yee et al
Năm: 2003
19. Dodor E. (2008), “Evaluation of nutritional status of new tuberculosis patients at the effia-n kwanta regional hospital”, Ghana Medical Journal, 42(1), 22-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of nutritional status of new tuberculosis patients at the effia-n kwanta regional hospital
Tác giả: Dodor E
Nhà XB: Ghana Medical Journal
Năm: 2008
20. En nassiri W. et al. (2018), “ Analysis of isoniazid and rifampicin resistance in Mycobacterium tuberculosis isolates in Morocco using GenoType MTBDRplus assay”, Journal Global Antimicrobial Resistance, 12, 197-201 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis of isoniazid and rifampicin resistance in Mycobacterium tuberculosis isolates in Morocco using GenoType MTBDRplus assay
Tác giả: En nassiri W., et al
Nhà XB: Journal Global Antimicrobial Resistance
Năm: 2018
21. Evans D. et al. (1960), “Genetic Control of Isoniazid Metabolism in Man”, British Medical Journal , 2(5197), 485-491 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic Control of Isoniazid Metabolism in Man
Tác giả: Evans D
Nhà XB: British Medical Journal
Năm: 1960
22. Fenner L. et al. (2012), “Effect of mutation and genetic background on drug resistance in Mycobacterium tuberculosis”, Antimicrob Agents Chemother, 56(6), 3047-3053 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of mutation and genetic background on drug resistance in Mycobacterium tuberculosis”, "Antimicrob Agents Chemother
Tác giả: Fenner L. et al
Năm: 2012
23. Harries A. D. et al (1988), “Nutritional status in Malawian patients witth pulmonary tuberculosis and response to chemotherapy”, European Journal of Clinical Nutrition, 42(5), 445-450 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nutritional status in Malawian patients witth pulmonary tuberculosis and response to chemotherapy”, "European Journal of Clinical Nutrition
Tác giả: Harries A. D. et al
Năm: 1988
24. Kim S. J. (2005), “Drug -susceptibility testing in tuberculosis: methods and reliability of results”, European Respiratory Journal, 25, 564-569 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Drug-susceptibility testing in tuberculosis: methods and reliability of results”, "European Respiratory Journal
Tác giả: Kim S. J
Năm: 2005
25. Klein Sotiria Boukouvala Daniel I. et al. (2016), "PharmGKB summary: Isoniazid pathway, pharmacokinetics", Pharmacogenet Genomics KB, 26(9),43-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: PharmGKB summary: Isoniazid pathway, pharmacokinetics
Tác giả: Klein Sotiria Boukouvala Daniel I. et al
Năm: 2016
26. Kochi A. et al. (1993), “Multi -drug resistant tuberculosis and its control. Research in Microbiology”, Research in Microbiology, 144, 04-110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multi-drug resistant tuberculosis and its control. Research in Microbiology”,"Research in Microbiology
Tác giả: Kochi A. et al
Năm: 1993
27. Lửnnroth K. et al (2010), “A consistent log-linear relationship between tuberculosis incidence and body mass index ”, International Journal of Epidemiology, 39(1), 149 – 155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A consistent log-linear relationship between tuberculosis incidence and body mass index
Tác giả: Lửnnroth K., et al
Nhà XB: International Journal of Epidemiology
Năm: 2010
28. Macallan D. C. (1999), “Malnutrition in tuberculosis”, Diagn ostic Microbiology Infectious Disase, 34(2), 153-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Malnutrition in tuberculosis"”, Diagnostic Microbiology Infectious Disase
Tác giả: Macallan D. C
Năm: 1999

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w