1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội

71 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Xét Tình Hình Đẻ Non Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Tác giả Phùng Văn Thuyết
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh, ThS. Nguyễn Thị Minh Thanh
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y Đa Khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 810,93 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Đại cương về đẻ non (12)
      • 1.1.1. Định nghĩa đẻ non (12)
      • 1.1.2. Tỷ lệ đẻ non (13)
      • 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ đẻ non (14)
      • 1.1.4. Ảnh hưởng của đẻ non đối với sơ sinh (16)
    • 1.2. Chẩn đoán (17)
      • 1.2.1. Các dấu hiệu dự báo nguy cơ đẻ non (17)
      • 1.2.2. Chẩn đoán dọa đẻ non (19)
      • 1.2.3. Chẩn đoán chuyển dạ đẻ non (19)
      • 1.2.4. Chẩn đoán tuổi thai (20)
    • 1.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ đẻ non (22)
      • 1.3.1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ về phía mẹ (22)
      • 1.3.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ về phía thai (24)
      • 1.3.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ do phần phụ của thai (24)
      • 1.3.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ do thầy thuốc (25)
      • 1.3.5. Không rõ nguyên nhân (25)
    • 1.4. Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới (25)
      • 1.4.1. Một số nghiên cứu trong nước (25)
      • 1.4.2. Một số nghiên cứu trên thế giới (26)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (28)
      • 2.1.1. Nhóm thai phụ sau đẻ non (28)
      • 2.1.2. Nhóm thai phụ sau đẻ đủ tháng (28)
      • 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ (28)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (28)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (29)
      • 2.3.3. Các biến số nghiên cứu (29)
    • 2.4. Phương pháp thu thập số liệu (31)
      • 2.4.1. Phỏng vấn (31)
      • 2.4.2. Tham k hảo hồ sơ bệnh án (31)
    • 2.5. Sai số và cách khống chế sai số (31)
      • 2.5.1. Khống chế sai số chọn (31)
      • 2.5.2. Khống chế sai số phỏng vấn (31)
    • 2.6. Phương pháp xử lý số liệu (31)
    • 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (32)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (33)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (33)
      • 3.1.2. Đặc điểm về tiền sử sản khoa (35)
    • 3.2. Đặc điểm của sản phụ đẻ non khi vào viện (35)
      • 3.2.1. Nơi đầu tiên đến khám khi có các dấu hiệu cơ năng (35)
      • 3.2.2. Triệu chứng cơ năng khi vào viện (36)
      • 3.2.3. Triệu chứng thực thể khi vào viện (36)
      • 3.2.4. Đặc điểm nhiễm khuẩn sinh dục và tiết niệu (40)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan của đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội (40)
      • 3.3.1. Liên quan giữa đặc điểm chung của sản phụ với đẻ non (40)
      • 3.3.2. Liên quan giữa tiền sử của sản phụ với đẻ non (42)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (47)
    • 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (47)
      • 4.1.1. Các đặc điểm chung (47)
      • 4.1.2. Tiền sử sản khoa (48)
    • 4.2. Đặc điểm của sản phụ đẻ non khi vào viện (49)
      • 4.2.1. Nơi đến khám đầu tiên (49)
      • 4.2.2. Triệu chứng cơ năng khi vào viện (49)
      • 4.2.3. Triệu chứng thực thể khi vào viện (49)
    • 4.3. Một số yếu tố liên quan của đẻ non (51)
      • 4.3.1. Liên quan giữa đặc điểm chung của sản phụ với đẻ non (51)
      • 4.3.2. Liên quan giữa tiền sử, yếu tố sản khoa với đẻ non (53)
  • KẾT LUẬN (57)
  • PHỤ LỤC (65)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đại cương về đẻ non

1.1.1 Định nghĩa đẻ non Định nghĩa ĐN không thống nhất trên thế giới, có nhiều tác giả định nghĩa khác nhau về ĐN

Hầu hết các tác giả xác định độ tuổi thai nhi bằng cách dựa vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng, trọng lượng sơ sinh và các đặc điểm của trẻ sơ sinh sau khi sinh.

- Theo Nguyễn Việt Hùng: ĐN là hiện tượng gián đoạn thai nghén khi tuổi thai có thể sống được [23]

+ Năm 1948: trẻ ĐN là những trẻ có trọng lượng khi đẻ ra dưới 2500 gram

Nhưng có thể gặp những sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram, nhưng là trẻ suy dinh dưỡng và đủtháng [9]

+ Năm 1961: trẻ ĐN là những trẻ đẻ ra có trọng lượng dưới 2500 gram và tuổi thai dưới 37 tuần [9]

- Sau đó người ta coi trẻđẻtrước 37 tuần chậm kinh là trẻĐN [9]

- Theo Creasy R.K: trẻ ĐN là trẻ khi sinh có tuổi thai từ 20 đến dưới 37 tuần chậm kinh [44]

Nhiều tác giả đã xác định tuổi thai từ 20 đến 36 tuần, nhưng hầu hết đều đồng ý rằng đẻ non (ĐN) xảy ra trong khoảng thời gian từ 20 đến 37 tuần.

Ở Việt Nam, các tác giả thường định nghĩa đẻ non là cuộc sinh diễn ra trong khoảng từ 28 đến 37 tuần Hiện nay, nhờ vào sự cải thiện trong điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sinh non, khả năng sống sót của những trẻ có tuổi thai dưới 37 tuần đã được nâng cao đáng kể.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản của Bộ Y tế (2016), trẻ sơ sinh được coi là sống khi được sinh ra từ 22 tuần đến trước 37 tuần thai kỳ.

Tại Việt Nam, số lượng cơ sở chăm sóc sơ sinh quá non còn hạn chế, dẫn đến việc các tác giả thường phân loại trẻ sinh từ 28 đến 37 tuần tuổi chậm kinh là trẻ đẻ non (ĐN), tức là dưới 259 ngày.

Tỷ lệ Đái tháo đường (ĐN) khác nhau trên toàn cầu, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trình độ dân trí, khả năng phát hiện các yếu tố nguy cơ, chất lượng điều trị của cơ sở y tế, và điều kiện kinh tế - xã hội của bệnh nhân.

B ả ng 1.1 T ỷ l ệ đẻ non theo m ộ t s ố tác giả

Tác giả/ nơi nghiên cứu Tuổi thai khi đẻ Tỷ lệ (%)

Viện bảo vệbà mẹvà trẻsơ sinh [21]

Bệnh viện Phụ sản Trung ương [42]

Bệnh viện Phụ sản Trung ương [15]

22 tuần đến hết 37 tuần 8,6 Đỗ Thị Hồng Hạnh (2014)

Creasy và cộng sự (1993) [44] 20 tuần đến hết 36 tuần 9,6 Carey (2005) [29] 23 tuần đến hết 36 tuần 11,0 opyri ght

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

1.1.3 Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ đẻ non

Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ ĐN rất phức tạp và hiện tại chưa có một cơ chế nào có thể giải thích một cách đầy đủ Nhiều giả thuyết đã được đưa ra, trong đó một số giả thuyết đã được công nhận rộng rãi.

Người ta cho rằng chuyển dạ ĐN xảy ra là do sự căng quá mức của tử cung

Đa ối, song thai và tử cung nhi tính là những yếu tố dễ dẫn đến chuyển dạ sớm Ngoài ra, việc gây tăng áp lực trong buồng tử cung, như phương pháp Kovac's cải tiến, cũng có thể được áp dụng để kích thích chuyển dạ trong các trường hợp phá thai lớn.

Estrogen là hormon quan trọng giúp phát triển cơ tử cung và tăng cường đáp ứng của nó với oxytocin, trong khi progesteron lại làm giảm đáp ứng này Trong thai kỳ, nồng độ estrogen và progesteron tăng dần theo tuổi thai Tuy nhiên, progesteron giảm đột ngột trước khi chuyển dạ, làm thay đổi tỷ lệ giữa hai hormon này Sự thay đổi này được coi là nguyên nhân làm tăng tính kích thích của tử cung, giúp cơ tử cung dễ dàng đáp ứng với các kích thích gây co bóp và khởi phát chuyển dạ.

Prostaglandin là các acid béo không bão hòa được tổng hợp trực tiếp tại màng tế bào, thuộc nhóm dẫn xuất của acid prostanoic Hiện nay, đã có hơn 20 loại prostaglandin được phát hiện.

2 và PGF 2α được nghiên cứu nhiều [10, 41]

Prostaglandin có hai tác động chính lên tử cung: đầu tiên, chúng tăng cường mối liên kết giữa các sợi cơ tại các vị trí nối; thứ hai, PGF 2α kích thích dòng canxi vào trong tế bào và giải phóng canxi từ lưới cơ tương Sự gia tăng nồng độ canxi trong tế bào sẽ kích hoạt các chuỗi myosin, dẫn đến sự xuất hiện cơn co tử cung.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Trong thời kỳ mang thai, nồng độ PGE 2 và PGF 2α tăng lên, và khi đạt đến một ngưỡng nhất định, sẽ kích thích quá trình chuyển dạ Đau nửa đầu (ĐN) xuất hiện khi nồng độ PG tăng cao, có thể do nhiều nguyên nhân như phản ứng viêm hoặc sử dụng thuốc Việc sử dụng các prostaglandin (PG) có thể dẫn đến sẩy thai hoặc khởi phát chuyển dạ ở bất kỳ giai đoạn thai kỳ nào Ngược lại, quá trình chuyển dạ cũng có thể được ức chế thông qua việc ngăn chặn tổng hợp prostaglandin.

Tử cung là một cơ quan quan trọng trong cơ thể, chịu sự điều khiển của hệ thần kinh thực vật Ngoài ra, nó còn được cho là có một hệ thần kinh tự động riêng, cho phép cơ tử cung hoạt động độc lập như cơ tim, giúp điều chỉnh các cơn co của nó.

Chuyển dạ ĐN có thể xảy ra do các phản xạ thần kinh được kích thích bởi các yếu tố trực tiếp hoặc gián tiếp, đặc biệt là những căng thẳng tâm lý.

Nhiễm khuẩn sinh ra phospholipase A 2 catalase, chất này giải phóng acid arachidonic (trong lysosom, màng tế bào) Arachidonic acid được sử dụng trong tổng hợp PG gây chuyển dạ

Phospholipase, đặc biệt là phospholipase A2, được tìm thấy trong các vi khuẩn và có nồng độ cao hơn nhiều so với trong màng ối và rau thai Chất này đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm ở ống cổ tử cung và buồng tử cung Các phản ứng viêm tại chỗ dẫn đến sự sản sinh các enzyme như protease, mucinase và collagenase, những enzyme này tác động lên mô liên kết, làm suy yếu cấu trúc của chúng, gây ra hiện tượng rỉ ối, vỡ ối, mở cổ tử cung và kích thích chuyển dạ.

Chẩn đoán

1.2.1 Các dấu hiệu dự báo nguy cơ đẻ non

1.2.1.1 Các dấu hiệu cảnh báo

Khám thai có vai trò quan trọng trong việc xác định được tình trạng thai nghén

Công tác này đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện các bệnh lý liên quan đến mẹ và thai nhi, cũng như đánh giá các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến dị tật bẩm sinh.

- Mẹ có tiền sử ĐN, sẩy thai

- Mẹcó các bệnh lý kèm theo: u xơ tử cung, nhiễm khuẩn sinh dục, dị dạng tử cung, tiền sản giật,

- Mẹ chửa đa thai, đa ối, rau bong non, rau tiền đạo, ối vỡ non [15, 42]

Từ đó đưa ra các biện pháp dự phòng kết hợp opyri ght

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Fibronectin là glycoprotein do tế bào nuôi và một số mô của thai nhi sản xuất, và được phát hiện trong cổ tử cung và âm đạo khi chuyển dạ sắp xảy ra Việc định tính hoặc định lượng fibronectin trong dịch ÂĐ và CTC giúp đánh giá nguy cơ đẻ non Nồng độ fibronectin trên 50 ng/ml trong dịch CTC hoặc ÂĐ được coi là test dương tính Nếu test dương tính, nguy cơ đẻ non trong vòng 7 ngày sẽ cao gấp 27 lần so với test âm tính, và trong vòng 21 ngày, nguy cơ này cao gấp 20 lần so với test âm tính.

Nghiên cứu của Theo Goldenberg L và cộng sự trên 1870 thai phụ cho thấy, khi thử nghiệm fibronectin hai tuần một lần từ tuần 24 đến tuần 30, tỷ lệ đẻ non trước 35 tuần là 1,5% nếu tất cả các lần thử đều âm tính Tỷ lệ này tăng lên 8,3% nếu có một lần thử dương tính và đạt 16,3% nếu có hơn một lần thử dương tính.

1.2.1.3 Đánh giá cổ tử cung

Sự thay đổi cổ tử cung (CTC) là một trong những nguy cơ chính trong quá trình chuyển dạ Thay đổi này có thể xảy ra nhanh chóng trong khi chuyển dạ diễn ra, nhưng trong nhiều trường hợp, sự co ngắn của CTC diễn ra âm thầm mà thai phụ không hề hay biết.

Sự co ngắn này khi đạt tới một ngưỡng nào đó sẽ xảy ra chuyển dạ

Chiều dài cổ tử cung (CTC) ở người đẻ đủ tháng là 16,8mm, trong khi ở người đẻ non là 16,1mm Theo nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Trí, khi chiều dài CTC dưới 35mm trong khoảng thời gian từ tuần thứ 28 đến tuần thứ 30, có khoảng 20% thai phụ có nguy cơ sinh non.

1.2.1.4 Các dấu hiệu khác hCG (humna Chorionic Gonadotropin) ở CTC: theo Gurbuz A và cộng sự, khi hCG trong dịch tiết CTC cao hơn 32mIU/ml thì chẩn đoán cuộc chuyển dạ sẽ diễn ra trong vòng 100 giờ, chẩn đoán này có độ nhạy 98%, độ đặc hiệu 55%, giá trị của phản

Tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, tỷ lệ dương tính là 70%, trong khi tỷ lệ âm tính đạt 96% Những thai phụ có hCG dưới 32 mIU/ml có nguy cơ đái tháo đường (ĐN) cao gấp 19,68 lần so với những người có hCG cao hơn.

1.2.2 Chẩn đoán dọa đẻ non

Chẩn đoán doạ đẻ non là một vấn đề phức tạp, bao gồm việc đánh giá các triệu chứng sớm và khả năng ngăn chặn quá trình chuyển dạ khi đã bắt đầu.

Trong nhiều nghiên cứu, các dấu hiệu phổ biến của dọa đẻ non bao gồm đau bụng, ra máu âm đạo và tiết dịch âm đạo Việc đánh giá tình trạng này thông qua khám trực tiếp cho thấy có sự xuất hiện của cơn co tử cung và sự thay đổi của cổ tử cung qua nhiều lần khám liên tiếp, theo nghiên cứu của Iams.

D, 40 - 60% trường hợp dọa ĐN có các triệu chứng đau bụng, đau lưng, đau vùng tiểu khung; 13% có ra máu hoặc dịch hồng ÂĐ [13]

Cơn co tử cung là dấu hiệu và động lực của cuộc chuyển dạ Theo Ducandas

A, khoảng 80% bệnh nhân điều trị dọa ĐN có cơn co tử cung [1]

Sự thay đổi của CTC, bao gồm hiện tượng xóa và mở CTC, là dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán và tiên lượng điều trị Thay đổi này có thể diễn ra nhanh chóng khi chuyển dạ thực sự bắt đầu, hoặc có thể xảy ra âm thầm mà sản phụ và bác sĩ không nhận ra nếu không thực hiện thăm khám tỉ mỉ.

Theo Iams D, khoảng 25% bệnh nhân điều trị dọa ĐN mà CTC mở dưới 2cm đẻtrước 34 tuần [13] Dấu hiệu này có ở 43,6% bệnh nhân dọa ĐN [15]

Theo hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản (2016), chẩn đoán dọa ĐN dựa vào [8]:

- Tuổi thai: từ22 đến hết 37 tuần

- Có cơn co tử cung gây đau

- Có thểra máu hay chất nhầy màu hồng

1.2.3 Chẩn đoán chuyển dạ đẻ non

Chuyển dạ ĐN là chuyển dạ của thai non tháng Theo một số tác giả, chẩn đoán chuyển dạ ĐN dựa vào các tiêu chuẩn sau [15, 41, 42]: opyri ght

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

+ Đau bụng (là triệu chứng hay gặp nhất)

+ Ra dịch ÂĐ + Ra nhầy hồng ÂĐ

+ Có ≥ 3 cơn co tửcung trong 10 phút trên lâm sàng hoặc monitor

+ CTC mở ≥ 2cm hoặc xoá 80%

+ Có sự thay đổi ở CTC khi khám nhiều lần bởi một người khám

+ Có sựthành lập đầu ối hoặc ối vỡ

Để đánh giá tuổi thai, phương pháp dựa vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng chỉ áp dụng cho những sản phụ có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn và ghi nhớ chính xác ngày bắt đầu.

Siêu âm là phương pháp quan trọng để ước lượng tuổi thai thông qua việc đo kích thước túi thai, chiều dài đầu mông, chiều dài xương đùi và đường kính lưỡng đỉnh Trong giai đoạn đầu thai kỳ, kích thước túi thai có mối liên hệ chặt chẽ với tuổi thai Đặc biệt, đối với thai nhi từ 6 đến 14 tuần, kích thước đầu mông cho kết quả chẩn đoán tuổi thai chính xác với sai lệch chỉ từ 4 đến 7 ngày.

Đánh giá sơ sinh non tháng dựa vào các đặc điểm hình thái học và sự trưởng thành của các cơ quan trong cơ thể Có nhiều bảng đánh giá tuổi thai, trong đó có bảng Finstrom và bảng Dubowitz Bệnh viện Nhi trung ương cũng đã xây dựng bảng đánh giá tuổi thai riêng.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 1.2 Thang điểm đánh giá tuổ i thai theo B ệ nh vi ện Nhi trung ương Điểm Cách đánh giá

2 Nằm hai chi dưới co

3 Hai tay co, hai chân co

Nằm sấp trên bàn tay người khám

1 Đầu gập xuống thân, 4 chi duỗi chéo

2 Đầu cúi xuống, 4 chi hơi cong

3 Đầu ngẩng gần 3 giây, hai tay gấp, 2 chân nửa cong nửa duỗi

1 Là một chấm không nổi trên mặt da

2 Nhìn thấy rõ, sờ thấy nhưng không trội lên mặt da

3 Nhìn thấy rõ nhô cao 2mm trên mặt da

1 Chưa mọc đến đầu ngón tay

2 Mọc tới đầu ngón tay

3 Mọc chùm quá đầu ngón tay

1 Mềm, dễ biến dạng khi ấn bật trở lại chậm hoặc không

2 Khi ấn bật trở lại sụn mềm

3 Sụn hình rõ bật trở lại ngay

4 Sụn cứng bật trở lại tốt

1 Chưa có tinh hoàn hoặc môi bé to

2 Tinh hoàn nằm trong ống bẹn

3 Tinh hoàn nằm trong hạ nang, môi lớn hơi khép kín

4 Bìu có nếp nhăn hoặc môi lớn khép kín opyri ght

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Nếp lằn da ở lòng bàn chân

2 Nếp lằn da ở 1/3 lòng bàn chân

3 Nếp lằn da ở 2/3 lòng bàn chân

4 Nếp lằn da chiếm cảlòng bàn chân Sau đó cho điểm để đánh giá: Điểm

Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ đẻ non

Nguyên nhân gây ra sinh non (ĐN) vẫn chưa được hiểu rõ mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây Theo nghiên cứu của Meis J.P và cộng sự, 28% ca sinh non có nguyên nhân rõ ràng, trong đó khoảng 50% do tiền sản giật, 25% liên quan đến những nguy cơ đối với thai nhi và 25% do các yếu tố hạn chế sự phát triển của thai Đáng chú ý, 72% trường hợp sinh non là do khởi phát chuyển dạ, có thể kèm theo hoặc không kèm theo ối vỡ non.

1.3.1 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ về phía mẹ

Nghiên cứu cho thấy rằng tuổi của mẹ ảnh hưởng đến nguy cơ dị tật bẩm sinh Cụ thể, những bà mẹ quá trẻ hoặc lớn tuổi có nguy cơ cao hơn Theo Nguyễn Văn Phong, bà mẹ dưới một độ tuổi nhất định có thể gặp phải nguy cơ này, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe sinh sản ở mọi lứa tuổi.

Theo nghiên cứu của Meis J.P và cộng sự, nguy cơ đẻ non (ĐN) ở các bà mẹ dưới 18 tuổi tăng 1,98 lần, trong khi bà mẹ trên 35 tuổi có nguy cơ ĐN gấp 2,62 lần so với nhóm tuổi khác.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Tình trạng kinh tế - xã hội ảnh hưởng đáng kể đến nguy cơ ĐN ở phụ nữ Những phụ nữ có điều kiện kinh tế thấp và làm việc nặng có nguy cơ ĐN cao hơn gấp 2,3 lần so với những người lao động văn phòng Đặc biệt, những người làm việc chân tay với cường độ trên 40 giờ mỗi tuần có nguy cơ ĐN cao gấp 3,6 lần so với những người làm việc ít giờ hơn.

Tình trạng thất nghiệp và nghề nghiệp không ổn định có thể ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình, đặc biệt là đối với phụ nữ không có chồng Khi thiếu sự quan tâm từ gia đình, nguy cơ gặp phải các vấn đề về sức khỏe tâm lý như trầm cảm cũng tăng lên.

Thói quen hút thuốc và lạm dụng thuốc có thể gây hại nghiêm trọng cho thai nhi Chất nicotin trong khói thuốc lá kích thích các hạch giao cảm và làm co cơ tử cung, trong khi oxydcarbon làm tăng carboxyhemoglobin trong máu mẹ, dẫn đến giảm oxy cung cấp cho thai.

Phụ nữ có tiền sử đẻ non (ĐN) có nguy cơ cao hơn trong các lần mang thai tiếp theo, với nhiều nguyên nhân như tử cung nhỏ, u xơ tử cung, dị dạng tử cung, hở eo tử cung và rối loạn chức năng buồng trứng dẫn đến giảm tiết progesteron Theo nghiên cứu của Trần Quang Hiệp, nguy cơ ĐN ở những phụ nữ đã từng trải qua tình trạng này cao gấp 2,34 lần so với những người không có tiền sử ĐN Tương tự, Simson L cũng chỉ ra rằng phụ nữ có tiền sử ĐN có nguy cơ ĐN ở lần mang thai tiếp theo cao gấp 1,84 lần so với những người không có tiền sử này.

Trong quá trình mang thai, tình trạng bệnh lý của mẹ có thể làm tăng nguy cơ đái tháo đường (ĐN) Nguyên nhân có thể xuất phát từ chính các bệnh lý của người mẹ hoặc từ cách xử trí của các bác sĩ trong quá trình điều trị.

Các bệnh lý gây sốt như nhiễm virus, vi khuẩn và ký sinh trùng có thể kích thích tử cung co bóp do sự gia tăng prostaglandin (PG) Bên cạnh đó, viêm nhiễm tại chỗ như viêm ruột thừa và áp xe thành bụng cũng làm tăng khả năng kích thích tử cung.

Viêm đường sinh dục dưới và nhiễm khuẩn tiết niệu là vấn đề đáng chú ý, vì chúng làm tăng nguy cơ rỉ ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm và đẻ non Nhiễm khuẩn còn kích thích sản xuất prostaglandin, có thể dẫn đến chuyển dạ.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Các sang chấn trực tiếp hay gián tiếp cũng dễ gây ĐN: những phụ nữ bị ngã, bịtác động trực tiếp lên vùng bụng dễ bị rau bong non [41]

1.3.2 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ về phía thai Đa thai: đa thai làm cho tử cung căng giãn quá mức dẫn đến chuyển dạĐN Theo Nguyễn Văn Phong, tỷ lệ ĐN của những sản phụ đa thai là 24,25% so với tỷ lệ ĐN của những sản phụ một thai là 6,32% [41, 42]

Có thai sau thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) và chuyển giao phôi vào vòi tử cung hoặc buồng tử cung đang được nghiên cứu để hiểu rõ hơn về tỷ lệ đậu thai Theo Creasy R.K, tỷ lệ đậu thai với phương pháp IVF là 27,8%, trong khi đó, tỷ lệ đậu thai ở trường hợp đa thai là 61,1% Đặc biệt, thai sau khi chuyển phôi vào vòi tử cung có tỷ lệ đậu thai lên tới 37,5%, trong đó đa thai đạt 64,7% Những tỷ lệ này cao hơn so với thai nghén tự nhiên hoặc các phương pháp hỗ trợ sinh sản khác.

Một số thai dị tật, dị dạng kèm theo đa ối cũng gây đẻ non: theo Nguyễn Văn

Phong thai dị tật có nguy cơ ĐN cao gấp 6,2 lần so với nhóm thai nhi đẻ non hoàn toàn không có dị tật [42]

1.3.3 Nguyên nhân và các yế u t ố nguy cơ do phầ n ph ụ c ủ a thai

Rau tiền đạo có thể gây chảy máu trong ba tháng cuối của thai kỳ, và nếu chảy máu nhiều, cần chấm dứt thai kỳ sớm để bảo vệ sức khỏe của mẹ Ối vỡ non và rỉ ối là những nguyên nhân thường gặp gần đây, gây thay đổi thể tích tử cung và làm tăng nguy cơ kích thích tử cung Ngoài ra, ối vỡ non và rỉ ối còn có thể dẫn đến viêm nhiễm tại chỗ, gia tăng tiết prostaglandin và khởi phát chuyển dạ Theo nghiên cứu của Mai Trọng Dũng, 13,4% trường hợp chuyển dạ non do rỉ ối Đa ối cũng là yếu tố nguy cơ, làm căng giãn tử cung quá mức và dễ dẫn đến chuyển dạ non, đặc biệt là trong trường hợp đa ối cấp Theo Nguyễn Văn Phong, nguy cơ chuyển dạ non trong đa ối cao gấp 19 lần so với thai kỳ bình thường.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

1.3.4 Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ do thầy thuốc

Do thầy thuốc buộc phải đình chỉthai nghén, do can thiệp gây ĐN (chọc ối, sau thủ thuật, phẫu thuật,…) hay do dùng thuốc điều trị các bệnh khác

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về nguyên nhân của đột ngột ngừng tim (ĐN), vẫn còn nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân Điều này khiến cho việc phòng chống ĐN trở thành một thách thức lớn trong y tế hiện nay.

Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới

1.4.1 Một số nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Gấm (2017) về thái độ xử trí chuyển dạ đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong các năm 2011 và 2016 cho thấy rằng biến chứng phổ biến nhất ở sơ sinh non tháng là suy hô hấp, với tỷ lệ 47,3% vào năm 2011 và giảm xuống còn 41,7% vào năm 2016.

(năm 2016); tỷ lệ suy hô hấp sau sinh của trẻ non tháng năm 2016 giảm so với năm

2011; tỷ lệ tử vong sơ sinh giảm dần theo tuổi thai; biến chứng sơ sinh và tỷ lệ tử vong năm 2016 giảm so với năm 2011 [19]

Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thúy tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa trong giai đoạn 2013-2014 cho thấy trọng lượng trung bình của sơ sinh là 1975 ± 583 gram, đồng thời phân tích các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến đẻ non.

APGAR trung bình của sơ sinh non tháng ở phút thứ nhất là 6,1 ± 1,2 điểm, trong khi tỷ lệ tử vong ở nhóm này đạt 20,8% Các yếu tố nguy cơ liên quan bao gồm nghề nông và các ngành nghề khác.

Nghề tự do có tỷ lệ đột quỵ (ĐN) cao gấp 6,9 lần so với cán bộ, viên chức, trong khi đó, nguy cơ ĐN ở vùng miền núi và đồng bằng tăng 2,57 lần và 2,16 lần so với mẹ ở thành phố Đặc biệt, nếu mẹ có tiền sử ĐN, nguy cơ ĐN trong lần tiếp theo sẽ tăng lên đáng kể.

Nguy cơ dị tật bẩm sinh (ĐN) ở thai nhi tăng cao theo nhiều yếu tố Cụ thể, nếu mẹ không có tiền sử dị tật, nguy cơ ĐN tăng 4,02 lần so với mẹ có tiền sử Mẹ có tiền sử sẩy thai hoặc nạo thai có nguy cơ ĐN cao hơn 2,2 lần và 2,36 lần so với mẹ không có tiền sử tương tự Việc không đi khám thai trong quá trình mang thai làm tăng nguy cơ ĐN gấp 4,2 lần so với mẹ có thực hiện khám thai Ngoài ra, rau tiền đạo làm tăng nguy cơ ĐN lên 3,39 lần, trong khi đa ối và thiểu ối có nguy cơ ĐN tăng lần lượt 4,41 lần và 3,66 lần so với ối bình thường Đặc biệt, rỉ ối làm tăng nguy cơ ĐN lên đến 12,4 lần, và ối vỡ sớm cũng là một yếu tố nguy cơ đáng lưu ý.

Tại Trường Y Dược, VNU, nghiên cứu cho thấy nguy cơ đột quỵ ở phụ nữ mang thai tăng 5,8 lần so với những người không mắc bệnh Ngoài ra, nguy cơ tiền sản giật và cao huyết áp cũng gia tăng gấp 4,62 lần so với các mẹ không gặp phải tình trạng này.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Phong, tỷ lệ mẹ là công nhân và nông dân cao hơn so với mẹ làm công chức văn phòng (OR = 1,22 và 2,10) Ngoài ra, mẹ mắc tiền sản giật, sản giật, các bệnh nhiễm khuẩn toàn thân và bệnh tim có tỷ lệ mắc cao hơn so với mẹ không mắc bệnh (OR = 4,5; 1,12 và 1,28).

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Lâm tại BVPSTƯ năm 2009 cho thấy nông dân ở nông thôn có nguy cơ đẻ non cao gấp 2,24 lần so với cán bộ công chức ở thành phố Ngoài ra, phụ nữ có tiền sử sẩy thai có nguy cơ đẻ non cao gấp 2,82 lần, trong khi những mẹ không được khám và quản lý thai nghén có nguy cơ này cao gấp 6,96 lần Các bệnh lý toàn thân như cao huyết áp, tiền sản giật và rau tiền đạo cũng làm gia tăng nguy cơ đẻ non.

Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh tại khoa Phụ sản bệnh viện Bạch Mai năm 2014 chỉ ra rằng, sản phụ từ 35 tuổi trở lên có nguy cơ đái tháo đường (ĐN) cao gấp 3,27 lần so với những mẹ trẻ hơn Ngoài ra, mẹ sống ở tỉnh thành khác có nguy cơ ĐN cao gấp 2,27 lần so với mẹ ở nội thành Hà Nội Đặc biệt, sản phụ là công nhân hoặc nông dân có nguy cơ ĐN cao gấp 3,85 lần so với nhóm công chức, viên chức Mẹ có tiền sử ĐN có nguy cơ cao gấp 9,83 lần so với mẹ không có tiền sử Thêm vào đó, những sản phụ không khám thai định kỳ có nguy cơ ĐN cao hơn 2,07 lần so với nhóm khám thai định kỳ, và sản phụ sinh từ 3 con trở lên có nguy cơ ĐN cao gấp 8,63 lần so với nhóm sinh ít hơn.

1.4.2 Một số nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Gustaaf A.D cho thấy hút thuốc lá làm tăng nguy cơ đẻ non, với tỷ lệ mẹ hút thuốc trong nhóm đẻ non lên tới 22,9%, so với 10,6% ở trẻ không đẻ non (p < 0,05) Tiền sử mẹ sinh con có cân nặng sơ sinh thấp là yếu tố nguy cơ lớn nhất, tăng gấp 5 lần nguy cơ đẻ non Ngoài ra, mẹ mắc đái tháo đường có nguy cơ đẻ non cao gấp đôi, trong khi mẹ bị tăng huyết áp và tiền sản giật có nguy cơ cao gấp 9,65 lần (95% CI 2,5 - 37,1) Mặc dù nghiên cứu chỉ ra rằng mẹ có tiền sử sẩy thai một lần làm giảm nguy cơ đẻ non, nhưng lý do vẫn chưa được giải thích rõ ràng.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Nghiên cứu của tác giả Henderson J.J và cộng sự chỉ ra rằng, nguyên nhân gây ra ĐN (đẻ non) có thể đến từ nhiều yếu tố, bao gồm sự hỗ trợ y tế không kịp thời, tuổi tác của mẹ và thói quen hút thuốc lá.

Nghiên cứu của các tác giả Cook J.K, Jarvis S, Knight M và cộng sự (2013) chỉ ra rằng phụ nữ có sẹo mổ tử cung có nguy cơ sinh non cao hơn so với những phụ nữ không có sẹo, với 24% trường hợp sinh trước hạn.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những sản phụ sau đẻ tại khoa Sản thường (A3),

BVPSHN từ tháng 10/2018 đến tháng 4/2019

2.1.1 Nhóm thai phụ sau đẻ non

Những thai phụ sau ĐN tại BVPSHN với các điều kiện:

Các sản phụ có thai từ 22 tuần đến 36 tuần 6 ngày được tính tuổi thai dựa trên ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt cuối hoặc thông qua siêu âm trong 3 tháng đầu để xác định chính xác tuổi thai.

- Thai sống, thai không nghi ngờ bệnh lý

- Tình nguyện tham gia nghiên cứu

2.1.2 Nhóm thai phụ sau đẻ đủ tháng

Những thai phụ sau đẻ đủ tháng tại BVPSHN với các điều kiện:

- Sản phụ sinh ở tuổi thai từ 38 tuần trở lên: tính theo ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối hoặc có siêu âm trong 3 tháng đầu xác định tuổi thai

- Thai sống, không dị dạng, không nghi ngờ bệnh lý

- Tình nguyện tham gia nghiên cứu

- Bị chấn thương cần phẫu thuật ngoại khoa

- Bệnh nhân được đình chỉ thai nghén do thai chết lưu, thai dị dạng.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: khoa Sản thường (A3) - bệnh viện Phụ sản Hà Nội

- Thời gian nghiên cứu: từtháng 10/2018 đến tháng 04/2019

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Phương pháp nghiên cứu

Mô tả cắt ngang hồi cứu

- Nhóm thai phụ sau đẻ non: lấy mẫu nghiên cứu thuận tiện

Trong thời gian nghiên cứu chúng em thu thập được 50 đối tượng đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu

- Nhóm thai phụ sau đẻ đủ tháng: lấy mẫu nghiên cứu gấp đôi cỡ mẫu nhóm đẻ non

Chúng em thu thập được 100 đối tượng phù hợp trong nghiên cứu

Nhóm sản phụ sau đẻ non bao gồm tất cả các sản phụ sinh non tại khoa Sản thường (A3) trong thời gian nghiên cứu, bao gồm cả sản phụ sau sinh thường và sinh mổ, với các trường hợp sinh con so hoặc con rạ.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm sản phụ sau sinh đủ tháng được xác định bằng cách lấy 2 sản phụ sau sinh đủ tháng có đặc điểm tương đồng với mỗi sản phụ sau sinh non.

2.3.3 Các biến số nghiên cứu

2.3.3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

- Tuổi của sản phụ: chia thành hai nhóm: < 35 và ≥ 35

- Tuổi thai: tính theo tuần dựa vào ngày đầu của kỳ kinh cuối hoặc kết quả siêu âm 3 tháng đầu Tuổi thai được chia thành 3 nhóm: 22 - 27 tuần; 28 - 34 tuần;

- Nghề nghiệp: chia thành 4 nhóm: cán bộ, viên chức; công nhân; nông dân; nghề khác (buôn bán, nội trợ, )

- Nơi cư trú: chia thành 2 vùng là thành thị và nông thôn opyri ght

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

- Trình độ văn hóa: chia thành 4 nhóm: đại học trở lên; trung cấp, cao đẳng; cấp I, II, III và học sinh, sinh viên.

Tiền sử sản khoa bao gồm các yếu tố như đẻ non, sẩy thai, nạo hút thai, mổ lấy thai, bất thường cổ tử cung, rối loạn kinh nguyệt và việc sử dụng chất kích thích như rượu, bia và thuốc lá Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và cần được theo dõi chặt chẽ.

2.3.3.2 Một số triệu chứng khi vào viện

- Dấu hiệu cơ năng: đau bụng; ra máu ÂĐ; ra dịch ÂĐ

- Dấu hiệu thực thể: + Cơn co tử cung: tần số cơn co tính bằng số cơn co tử cung trong 10 phút

+ Biến đổi CTC: tính độ xóa mở CTC

+ Đặc điểm ối, màng ối, bánh rau.

- Triệu chứng viêm đường sinh dục, nhiễm khuẩn tiết niệu

2.3.3.3 Một số yếu tố liên quan đến đẻ non

Xác định sự liên quan của một số yếu tố đến đẻ non bao gồm:

- Tiền sửdùng chất kích thích.

- Tiền sử mổ lấy thai

- Bất thường cổ tử cung

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Phương pháp thu thập số liệu

Sản phụ được mời tham gia và giải thích về mục đích nghiên cứu Sản phụ được phỏng vấn (phụ lục 1) về:

- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tuổi, tuổi thai, nghề nghiệp, nơi cư trú, trình độ văn hóa

- Tiền sử đẻ non, sẩy thai, nạo hút thai, mổ lấy thai, dùng chất kích thích, bất thường cổ tử cung, rối loạn kinh nguyệt

- Các dấu hiệu cơ năng của sản phụ ĐN khi vào viện

- Các dấu hiệu của nhiễm trùng sinh dục, tiết niệu

2.4.2 Tham khảo hồ sơ bệnh án

- Tham khảo bệnh án: tình trạng ối, tình trạng bánh rau, số cơn co, sự xóa mở CTC khi vào viện.

Sai số và cách khống chế sai số

2.5.1 Khống chế sai số chọn

- Sai số chọn được khống chế bằng các tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng đã được định nghĩa ở trên.

2.5.2 Khống chế sai số phỏng vấn

- Phiếu nghiên cứu được thiết kếvà thử nghiệm trước khi nghiên cứu

- Nghiên cứu viên giải thích rõ mục đích các câu hỏi.

Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu được làm sạch trước khi được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS 16.0

- Số liệu được mã hóa, chỉ thành viên trực tiếp nghiên cứu được quyền tiếp cận số liệu opyri ght

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

- Các thuật toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu gồm:

+ Các biến rời rạc được mô tả dưới dạng tần suất %.

+ Các biến liên tục được mô tả dưới dạng trị số trung bình

+ Mô tả số liệu: sử dụng thuật toán thống kê mô tả, các số liệu trình bày theo bảng biểu số liệu và các biểu đồ

+ Kiểm định χ2 để xác định sự khác nhau khi so sánh tỉ lệ giữa các biến số có từ 2 nhóm trở lên Sự sosánhcó ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Khóa luận được thực hiện với sự cho phép của lãnh đạo bệnh viện Phụ sản Hà Nội

- Đây là khảo sát nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người

- Đối tượng tham gia nghiên cứu được thông báo đầy đủ về mục đích, yêu cầu và nội dung của nghiên cứu

- Chỉ nhận vào nghiên cứu các đối tượng đồng ý tham gia

- Các thông tin cá nhân của sản phụ đều được giữ kín, không có tên sản phụ trong báo cáo

- Số liệu thu thập cho nghiên cứu không phục vụ mục đích nào khác

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

B ả ng 1.1 Đặc điể m chung c ủ a s ả n ph ụ đẻ non Đặc điểm Số lượng

Trình độ văn hóa Đại học trở lên 15 30,0

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Trong nghiên cứu, độ tuổi của các sản phụ Đà Nẵng chủ yếu dưới 35 tuổi, chiếm 78,0%, trong khi đó, 11 sản phụ từ 35 tuổi trở lên chiếm 22,0%.

Tuổi trung bình của nhóm sản phụ ĐN trong nghiên cứu là 29,26±5,56 tuổi

- Về trình độ văn hóa: sản phụ học hết cấp I,II, III chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,0%; không có sản phụnào là học sinh, sinh viên.

- Về nơi cư trú: có 32 sản phụ ĐN hiện sống tại thành thị chiếm tỷ lệ 64,0% và 18 sản phụ ở nông thôn chiếm tỷ lệ 36,0%

Bi ểu đồ 3.1 Ngh ề nghi ệ p c ủ a s ả n ph ụ đẻ non

Sự phân bố nghề nghiệp trong nhóm sản phụ đẻ non cho thấy sự không đồng đều, với tỷ lệ sản phụ là cán bộ, công chức chiếm ưu thế cao nhất, đạt 38,0% Ngược lại, tỷ lệ sản phụ là nông dân lại ở mức thấp nhất, chỉ đạt 10,0%.

Cán bộ, công chức Nông dân Công nhân Tự do

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

3.1.2 Đặc điểm về tiền sử sản khoa

B ả ng 3.2 Ti ề n s ử s ả n khoa c ủ a s ả n ph ụ đẻ non

Tiềnsử Số lượng Tỷ lệ (%) Đẻ non 11 22,0

Sản phụ ĐN có tiền sử rối loạn kinh nguyệt chiếm 32,0%, trong khi 20,0% sản phụ từng trải qua nạo, hút thai Ngoài ra, 16,0% sản phụ có bất thường cổ tử cung, nhưng không có trường hợp nào ghi nhận bất thường ở tử cung.

Đặc điểm của sản phụ đẻ non khi vào viện

3.2.1 Nơi đầu tiên đến khám khi có các dấu hiệu cơ năng

Bảng 3.3 N ơi đầu tiên đến khám của sản phụ đẻ non

Nơi khám Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong một nghiên cứu về hành vi khám bệnh của sản phụ ĐN, có 66,0% các sản phụ đã đến khám tại các bệnh viện nhà nước khi có dấu hiệu cơ năng Trong khi đó, chỉ có 20,0% sản phụ lựa chọn đến khám tại các cơ sở y tế tư nhân.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

3.2.2 Triệu chứng cơ năng khi vào viện

B ả ng 3.4 Tri ệ u ch ứng cơ năng c ủ a s ả n ph ụ đẻ non khi vào việ n

Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%) Đau bụng 18 36,0

Theo bảng thống kê, 60% sản phụ vào viện có triệu chứng ra nước, trong khi 26% có biểu hiện ra máu Đặc biệt, trong nhóm sản phụ sinh non tham gia nghiên cứu, có 2 trường hợp không xuất hiện triệu chứng cơ năng nhưng lại có triệu chứng thực thể như cổ tử cung ngắn và dấu hiệu tiền sản giật khi nhập viện.

3.2.3 Triệu chứng thực thể khi vào viện

B ả ng 3.5 Cơn co tử cung c ủ a s ả n ph ụ đẻ non khi vào việ n

Số cơn co trong 10 phút Số lượng Tỷ lệ

* Nhận xét:qua nghiên cứu, chúng em thấy có 30,0% sản phụvào viện có cơn co tần số 1; 20,0% sản phụ vào viện với cơn co tần số 2

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 3.6 Tình trạ ng m ở c ổ t ử cung c ủ a s ả n ph ụ đẻ non khi vào việ n Độ mở (cm) Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong một nghiên cứu về tình trạng mở của cổ tử cung (CTC) ở sản phụ, có 32,0% sản phụ nhập viện với CTC mở 1cm, trong khi chỉ có 2,0% sản phụ vào viện với CTC mở 6cm Đáng chú ý, tỷ lệ này tương đương với số lượng sản phụ có độ mở CTC 9cm và 10cm khi nhập viện.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bi ểu đồ 3.2 Tình trạ ng ố i c ủ a s ả n ph ụ đẻ non khi vào việ n

* Nhận xét: 84,0% sản phụđẻ non vào viện có tình trạng ối bình thường; 2,0% có tình trạng đa ối

B ả ng 3.7 Tình trạng màng ố i và bánh rau c ủ a s ả n ph ụ đẻ non khi vào việ n Đặc điểm Số lượng

Bất thường (rau tiền đạo, rau bong non, bánh rau xơ hóa) 0 0

Tình trạng màng ối Ối còn 20 40,0

Rỉ ối 4 8,0 Ối vỡ hoàn toàn 6 12,0 Ối vỡ non 17 34,0

Bình thường Thiểu ối Đa ối

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Về tình trạng màng ối: có 40,0% sản phụ vào viện trong tình trạng ối còn;

6,0% sản phụ vào viện có tình trạng ối vỡ sớm

Tất cảcác sản phụđẻ non tham gia vào nghiên cứu đều có tình trạng bánh rau bình thường

Bi ểu đồ 3.3 Tu ổ i thai c ủa các sả n ph ụ đẻ non khi vào việ n

Phân bố tuổi thai: 54,0% sản phụvào viện sinh non có tuổi thai trên 34 tuần

(từ 35 tuần 1 ngày đến hết 36 tuần 6 ngày); có 4% sản phụ vào viện sinh non có tuổi thai < 28 tuần

Tuổi thai trung bình khi vào viện là: 33,57±2,50 tuần Tuổi thai lớn nhất khi vào viện là 36 tuần 4 ngày và nhỏ nhất là 25 tuần

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

3.2.4 Đặc điểm nhiễm khuẩn sinh dục và tiết niệu

B ả ng 3.8 Đặc điể m nhi ễ m khu ẩ n sinh d ục và tiế t ni ệ u Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Viêm nhiễm sinh dục dưới 27 54,0

Trong một nghiên cứu, có 54,0% sản phụ ĐN được phát hiện có nhiễm khuẩn sinh dục dưới (viêm âm đạo) trong thời gian mang thai Bên cạnh đó, 12,0% sản phụ trong nhóm ĐN cũng có biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng tiết niệu như đái buốt và đái rắt.

Một số yếu tố liên quan của đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội

3.3.1 L iên quan giữa đặc điểm chung của sản phụ với đẻ non

B ả ng 3.9 L iên quan giữ a tu ổ i s ả n ph ụ v ớ i đẻ non

* Nhận xét: tỷ lệ sản phụ ≥ 35 tuổi ĐN cao gấp 1,73 lần so với sản phụ < 35 tuổi ĐN Với 95%CI là 0,66 – 4,52, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 3.10 L iên quan gi ữ a t rình độ văn hóa vớ i đẻ non

Nghiên cứu cho thấy 51,6% sản phụ có trình độ văn hóa cấp I, II, III gặp phải tình trạng đẻ non, trong khi chỉ có 27,4% sản phụ có trình độ văn hóa từ trung cấp trở lên gặp phải vấn đề này Tỷ lệ đẻ non ở nhóm sản phụ có trình độ văn hóa thấp cao gấp 2,79 lần so với nhóm có trình độ văn hóa trung cấp trở lên Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% là 1,29 – 6,01.

B ả ng 3.11 L iên quan giữ a n ơi ở v ớ i đẻ non

Theo nghiên cứu, sự khác biệt về nơi ở của các sản phụ ĐN không có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% là 0,67 – 2,7 Tuy nhiên, tỷ lệ sản phụ ĐN sống ở thành phố cao gấp 1,34 lần so với tỷ lệ sản phụ ĐN ở nông thôn.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 3.12 L iên quan giữ a ngh ề nghi ệ p v ớ i đẻ non

Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ đẻ non ở các sản phụ làm nghề nông dân, công nhân, và nghề tự do như buôn bán, nội trợ cao gấp 1,45 lần so với các sản phụ là cán bộ công chức Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

3.3.2 L iên quan giữa tiền sử của sản phụ với đẻ non

B ả ng 3.13 L iên quan giữ a dùng ch ất kích thích v ớ i đẻ non

Dùng chất kích thích Đẻ non

Theo một nghiên cứu, có đến 63,2% sản phụ ở ĐN sử dụng chất kích thích như rượu, bia và thuốc lá, cả chủ động lẫn thụ động, trước hoặc trong thai kỳ Tỷ lệ này cao gấp 4,19 lần so với những sản phụ không bao giờ sử dụng các chất này.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 3.14 L iên quan giữ a ti ề n s ử đẻ non v ớ i đẻ non

Tiền sử đẻ non Đẻ non

Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường (ĐN) trong các lần mang thai trước có nguy cơ mắc ĐN cao gấp 9,12 lần trong lần mang thai hiện tại so với những phụ nữ không có tiền sử này Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% là 2,41 – 34,47.

B ả ng 3.15 L iên quan giữ a ti ề n s ử s ả y , hút thai v ớ i đẻ non

Tiền sử sẩy, hút thai Đẻ non

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sản phụ không có tiền sử sẩy thai hoặc hút thai cao hơn 1,17 lần so với những người đã từng trải qua các trường hợp này, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, các khuyến cáo nhấn mạnh rằng sẩy thai và nạo hút thai có thể gây ra nhiều rủi ro về tâm lý và tăng nguy cơ nhiễm trùng hệ sinh dục Vì vậy, việc hạn chế nạo hút thai là rất cần thiết.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 3.16 L iên quan giữ a ti ề n s ử m ổ l ấ y thai v ớ i đẻ non

Mổ lấy thai Đẻ non

Sản phụ có tiền sử mổ lấy thai có tỷ lệ ĐN thấp hơn 2,54 lần so với những sản phụ không có tiền sử mổ Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

B ả ng 3.17 L iên quan giữ a b ất thườ ng c ổ t ử cung v ớ i đẻ non

Bất thường CTC Đẻ non

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đẻ non giữa các sản phụ có bất thường cổ tử cung và những người không có bất thường.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 3.18 L iên quan giữ a r ố i lo ạ n kinh nguy ệ t v ớ i đẻ non

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 55,2% sản phụ mắc rối loạn kinh nguyệt (RLKN) trải qua tình trạng đẻ non, tỷ lệ này cao gấp 3,15 lần so với những sản phụ không mắc RLKN Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê rõ ràng.

B ả ng 3.19 Liên quan giữ a v iêm nhiễ m sinh d ục dướ i v ớ i đẻ non

Viêm nhiễm sinh dục dưới Đẻ non

Nghiên cứu cho thấy 40,9% sản phụ ĐN gặp vấn đề về sức khỏe tâm thần trong quá trình mang thai, cao hơn so với 27,4% phụ nữ ĐN không gặp vấn đề này Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

B ả ng 3.20 Liên quan giữ a nhi ễ m khu ẩ n ti ế t ni ệ u v ớ i đẻ non

Phụ nữ phát hiện nhiễm khuẩn niệu trong khi mang thai có tỷ lệ đẻ non cao gấp 1,73 lần so với phụ nữ không phát hiện nhiễm khuẩn niệu Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

BÀN LUẬN

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đẻ non (ĐN) ở nhóm tuổi dưới 35 chiếm 78,0%, trong khi nhóm tuổi trên 35 chỉ chiếm 22,0% Tuổi trung bình của nhóm đối tượng ĐN trong nghiên cứu là 29,26±5,56, cho thấy thai phụ dưới 35 tuổi chiếm phần lớn trong nhóm này Điều này phù hợp với thực tế rằng phụ nữ dưới 35 tuổi thường nằm trong độ tuổi sinh đẻ.

Theo bảng 3.1, tỷ lệ ĐN của nhóm học hết cấp I, II, III là 38,0%, cao hơn nhóm đại học (30,0%) và cao đẳng, trung cấp (32,0%) Điều này có thể được giải thích bởi nhóm học hết trung học phổ thông chưa chú trọng nhiều đến chăm sóc sức khỏe do gánh nặng kinh tế và hoàn cảnh gia đình khó khăn Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm không lớn, phần lớn là do cỡ mẫu nhỏ và địa điểm nghiên cứu hạn chế Bên cạnh đó, sự phát triển của internet giúp những người có trình độ trung học phổ thông tiếp cận thông tin y tế tốt hơn, cùng với chính sách chăm sóc sức khỏe của Đảng và nhà nước đã góp phần thu hẹp tỷ lệ ĐN giữa các nhóm đối tượng.

Khu vực nông thôn chiếm 36,0% dân số, trong khi 64,0% còn lại sinh sống tại thành phố, chủ yếu là Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (BVPSHN), nơi cung cấp dịch vụ khám và điều trị sản phụ khoa cho phần lớn sản phụ ở thủ đô Các tỉnh lân cận thường khám thai tại cơ sở y tế gần nơi cư trú, chỉ chuyển đến BVPSHN khi phát hiện bệnh lý trong thai kỳ hoặc có tiên lượng nặng.

Biểu đồ 3.1 cho thấy rằng trong số các sản phụ ĐN, tỷ lệ lớn nhất thuộc về nhóm nghề cán bộ, công chức, văn phòng với 38,0% Các nghề nghiệp khác như nông dân, công nhân, tự do, học sinh và sinh viên lần lượt chiếm tỷ lệ 10,0%; 20,0%; 32,0%.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Kết quả nghiên cứu tại BVPSTƯ của Nguyễn Tiến Lâm cho thấy tỷ lệ cán bộ công chức tại ĐN cao nhất, đạt 34,1% Điều này có thể được giải thích bởi Hà Nội là một trung tâm lớn với nhiều văn phòng và công ty, dẫn đến tỷ lệ cán bộ công chức tại đây cao hơn.

Theo bảng 3.2, tỷ lệ sản phụ có tiền sử sẩy, nạo, hút thai là 20,0%, gần giống với nghiên cứu của Meis J.P (19,8%) nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Lâm (32,4%) Tiền sử này làm tăng nguy cơ viêm nhiễm đường sinh dục, và nhiễm trùng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến ĐN.

Về tiền sử ĐN, chúng em thấy: 22,0% bệnh nhân có tiền sử ĐN trước đó

Nghiên cứu của Jay M.D và Iams D (2014) cho thấy 60% sản phụ có tiền sử sinh non trước 32 tuần sẽ tiếp tục sinh non ở lần sinh sau Do đó, nhóm đối tượng này cần được theo dõi chặt chẽ trong thai kỳ Nguyên nhân dẫn đến sinh non có thể bao gồm các bất thường về giải phẫu như cổ tử cung ngắn, cùng với tâm lý lo lắng và sợ hãi do trải nghiệm sinh non trước đó Gia đình và xã hội cần quan tâm, động viên và chia sẻ để giúp họ vượt qua những rào cản tâm lý này.

Trong nghiên cứu, kết quả cho thấy có 10,0% sản phụ mổ lấy thai sinh non

Theo nghiên cứu của Cook J.K và cộng sự (2014), phụ nữ có sẹo mổ tử cung có tỷ lệ ĐN cao hơn so với những người không có sẹo Tuy nhiên, tỷ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Cook J.K, vì chúng tôi chỉ xem xét sẹo mổ tử cung do mổ lấy thai mà chưa tính đến các nguyên nhân sản phụ khoa khác cần phẫu thuật.

Bảng 3.2 chỉ ra rằng tỷ lệ sản phụ ĐN mắc các bất thường ở cổ tử cung (CTC) như viêm lộ tuyến, polyp hoặc CTC ngắn đạt 16,0% Theo nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Trí, khi độ dài CTC dưới mức bình thường sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe sản phụ.

Vào tuần thai thứ 28 đến 30, siêu âm đường bụng cho thấy khoảng 20% thai phụ có dấu hiệu bất thường ở cổ tử cung (CTC) Do đó, phụ nữ có tiền sử bất thường ở CTC cần thường xuyên đi khám và tuân thủ lịch hẹn của bác sĩ để giảm thiểu nguy cơ gặp phải tình trạng này.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Theo nghiên cứu, có đến 32,0% sản phụ ĐN gặp phải rối loạn kinh nguyệt (RLKN) Do đó, chúng tôi khuyến nghị rằng các sản phụ có triệu chứng RLKN nên đi khám chuyên khoa để xác định nguyên nhân Việc tự ý sử dụng thuốc hoặc can thiệp không đúng cách có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, vì vậy không nên để tình trạng này kéo dài.

Đặc điểm của sản phụ đẻ non khi vào viện

4.2.1 Nơi đến khám đầu tiên

Theo bảng 3.3, 66,0% sản phụ chọn khám tại bệnh viện nhà nước, 20,0% tại cơ sở y tế tư nhân, và 14,0% tại các trạm y tế Điều này cho thấy người Việt Nam vẫn tin tưởng vào hệ thống y tế nhà nước nhờ vào năng lực chuyên môn và các chính sách bảo hiểm y tế Để nâng cao chất lượng dịch vụ, cần đầu tư nhiều hơn vào nguồn lực con người và trang thiết bị cho các trạm y tế, đặc biệt là để phục vụ cho người nghèo và những hoàn cảnh khó khăn.

4.2.2 Triệu chứng cơ năng khi vào viện

Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy, trong số các sản phụ vào viện, tỷ lệ ra nước đạt 66,0%, tiếp theo là đau bụng với 36,0%, ra nhầy hồng 30,0%, và ra máu 26,0% Đáng chú ý, có 2 sản phụ không có triệu chứng cơ năng, chiếm tỷ lệ 2,0%.

Theo kết quả nghiên cứu, nguyên nhân hàng đầu khiến sản phụ đi khám là ra nước (rỉ ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm) với tỷ lệ 4,0%, trong khi đau bụng đứng thứ hai Kết quả này không hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Iams D, cho thấy 40% – 60% sản phụ vào viện vì đau bụng Đau bụng là triệu chứng chủ quan, và ngưỡng đau của mỗi sản phụ khác nhau Tại Việt Nam, nhiều sản phụ chỉ đến viện khi cơn đau vượt quá ngưỡng chịu đựng, do đó các cơn đau nhẹ và thưa thường bị bỏ qua.

4.2.3 Triệu chứng thực thể khi vào viện

Theo bảng 3.5, có tới 74,0% sản phụ nhập viện có cơn co tử cung với tần số ≥ 1 khi được theo dõi bằng monitoring, tỷ lệ này cao hơn so với số lượng sản phụ vào viện vì đau bụng.

Nhiều sản phụ khi vào viện chỉ xuất hiện cơn co hoặc cảm nhận ngưỡng đau cao, thường chỉ chú ý đến tình trạng ra dịch, ra máu hoặc dịch nhầy âm đạo Điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình theo dõi và chăm sóc sức khỏe trong giai đoạn chuyển dạ.

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, triệu chứng đau bụng ở sản phụ chưa được chú trọng đúng mức Do đó, cần tăng cường tuyên truyền để các sản phụ chủ động theo dõi sức khỏe và đi khám khi phát hiện bất kỳ vấn đề bất thường nào, bao gồm đau bụng – một triệu chứng chủ quan, khó đánh giá và quan sát.

Khi phân tích kết quả tại bảng 3.6, chúng em thấy: trong nhóm sản phụĐNcó

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ CTC mở ≤ 2cm là 72,0% và CTC mở ≥ 3cm là 28,0%, cao hơn so với kết quả của Utter G.O với chỉ 43,4% bệnh nhân dọa đẻ non có sự thay đổi ở CTC Đối tượng nghiên cứu bao gồm cả sản phụ dọa đẻ non mổ lấy thai do các nguyên nhân như suy thai, vỡ ối non, vỡ ối sớm, co tử cung cường tính và tiền sản giật nặng Việc theo dõi sự thay đổi ở CTC là cần thiết để chẩn đoán và tiên lượng dọa đẻ non cũng như đẻ non Tuy nhiên, việc thăm khám CTC cần được hạn chế ở bệnh nhân dọa đẻ non, đặc biệt khi màng ối đã bị tổn thương, nhằm giảm nguy cơ nhiễm trùng cho mẹ và thai Do đó, phương pháp siêu âm đánh giá CTC được ưu tiên hơn vì tính an toàn và độ chính xác cao.

Theo biểu đồ 3.2, 84,0% sản phụ vào viện với thể tích ối bình thường, 14,0% có tình trạng thiểu ối và chỉ 2,0% vào viện với tình trạng đa ối Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung tại bệnh viện đa khoa Đan Phượng – Hà Nội, cho thấy tỷ lệ sản phụ có ối bình thường cao nhất là 91,1%, thiểu ối chiếm 7,14% và đa ối là 1,85% [49] Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ rệt giữa các tỷ lệ, đặc biệt là tỷ lệ ối bình thường và thiểu ối, điều này có thể được giải thích bởi thời điểm, địa điểm và cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau.

Theo bảng 3.7, 60% sản phụ nhập viện với tình trạng bất thường về màng ối như rỉ ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm và ối vỡ hoàn toàn, trong khi 40% còn lại có tình trạng ối bình thường Kết quả này phù hợp với các yếu tố nguy cơ được đề cập trong y văn Do đó, việc phát hiện sớm các nguyên nhân gây ối vỡ là rất cần thiết, bao gồm các nguyên nhân cơ học như sự bình chỉnh ngôi thai không tốt, rau tiền đạo, hở eo tử cung, cũng như kiểm soát các bệnh lý nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Theo biểu đồ 3.3, có 54,0% sản phụ nhập viện khi tuổi thai trên 34 tuần, 32,0% khi tuổi thai từ 28 đến 34 tuần, và 4,0% khi tuổi thai dưới 28 tuần Kết quả này nhất quán với nghiên cứu của Nguyễn Văn.

Theo Trung (2017), tỷ lệ đẻ non (ĐN) ở thai trên 34 tuần đạt 85,19% Tuy nhiên, tỷ lệ ĐN của chúng tôi thấp hơn do Bệnh viện Phụ sản Hà Nội là bệnh viện tuyến cuối chuyên ngành sản phụ khoa, có khả năng điều trị giữ thai tốt hơn so với các bệnh viện tuyến dưới, dẫn đến tỷ lệ sinh non giảm.

34 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất do [49]:

- Trong những tháng cuối, cơ tử cung phát triển mạnh và trở nên mẫn cảm hơn với các cơn co tử cung.

Trong những tháng cuối thai kỳ, sự phát triển nhanh chóng của thai nhi khiến cơ thể mẹ cần điều chỉnh để thích ứng với quá trình mang thai Nếu mẹ gặp phải các bệnh mạn tính như bệnh tim hoặc thiếu máu, nguy cơ xảy ra các vấn đề nghiêm trọng sẽ tăng lên.

- Một số bệnh lý như rau tiền đạo, rau bong non, tiền sản giật… thường xảy ra vào những tháng cuối thai kỳ.

Phân tích bảng 3.8 cho thấy trong số 50 sản phụ sau ĐN tham gia nghiên cứu, có 54% xuất hiện dấu hiệu viêm nhiễm đường sinh dục dưới và 12% bị nhiễm khuẩn niệu đạo Những viêm nhiễm này làm tăng nguy cơ nhiễm trùng màng ối và nhiễm trùng toàn thân, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mẹ và thai nhi, đồng thời làm tăng nguy cơ ĐN Để hạn chế các viêm nhiễm này, việc tuân thủ các biện pháp dự phòng như vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong quan hệ tình dục và duy trì lối sống lành mạnh là rất cần thiết.

Một số yếu tố liên quan của đẻ non

4.3.1 Liên quan giữa đặc điểm chung của sản phụ với đẻ non

Bảng 3.9 chỉ ra rằng tỷ lệ sản phụ từ 35 tuổi trở lên có ĐN là 44,0%, trong khi tỷ lệ sản phụ dưới 35 tuổi có ĐN là 31,2% Tỷ lệ ĐN ở nhóm tuổi 35 trở lên cao gấp 1,73 lần so với nhóm dưới 35 tuổi, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với 95%CI là 0,66 – 4,52 Kết quả nghiên cứu này nhất quán với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Lâm, cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ ĐN giữa các nhóm tuổi.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Nghiên cứu tại khoa Phụ sản bệnh viện Bạch Mai vào năm 2014 cho thấy tỷ lệ dị tật bẩm sinh (ĐN) ở nhóm tuổi ≥ 35 cao gấp 3,27 lần so với nhóm mẹ tuổi < 35 Sự khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi và của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh có thể do cỡ mẫu và địa điểm nghiên cứu khác nhau Tại bệnh viện Bạch Mai, sản phụ thường mắc các bệnh nội khoa phối hợp, dẫn đến tỷ lệ ĐN ở lứa tuổi này có thể tăng cao hơn.

Theo bảng 3.10, tỷ lệ sản phụ có trình độ phổ thông trở xuống bị đẻ non (ĐN) là 51,6%, trong khi sản phụ có trình độ trung cấp trở lên chỉ chiếm 27,4% Sản phụ có trình độ văn hóa cấp I, II, III đẻ non cao gấp 2,79 lần so với sản phụ có trình độ văn hóa trung cấp trở lên, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (95%CI: 1,29 – 6,01) Hiện nay, tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu gần đây tập trung phân tích yếu tố nguy cơ từ nghề nghiệp, nhưng ít chú trọng đến yếu tố nguy cơ ĐN liên quan đến trình độ văn hóa Do đó, chúng tôi đề xuất thực hiện thêm các nghiên cứu quy mô lớn hơn để khảo sát mối liên hệ giữa trình độ học vấn và ĐN.

Trong quá trình khám chữa bệnh, các bác sĩ cần có các cách tư vấn khác nhau cho các nhóm đối tượng với trình độ văn hóa khác nhau

Khi phân tích bảng 3.11, chúng tôi nhận thấy mối liên quan giữa nơi ở và tỷ lệ sản phụ ở Đà Nẵng Cụ thể, tỷ lệ sản phụ tại thành thị Đà Nẵng đạt 35,9%, cao gấp 1,34 lần so với tỷ lệ sản phụ ở khu vực nông thôn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc ĐNtăng ở vùng miền núi và đồng bằng cao hơn so với thành phố và thị xã, cụ thể là 2,57 lần và 2,16 lần, theo nghiên cứu của Bùi Thị Thúy (2013 – 2014) tại bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa Tuy nhiên, kết quả này không hoàn toàn phù hợp với một số nghiên cứu khác.

Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng em không có ý nghĩa về mặt thống kê

Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội cho thấy tỷ lệ ĐN ở các sản phụ tại khu vực nội thành, ngoại thành và các tỉnh lân cận, nơi có áp lực công việc cao, thường lớn hơn Để xác thực kết quả này, chúng tôi đề xuất thực hiện thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn.

Trong nghiên cứu về mối liên quan giữa nghề nghiệp và ĐN, chúng tôi đã phân tích hai nhóm nghề nghiệp chính Nhóm cán bộ công chức chiếm 28,8% trong tổng số sản phụ ĐN tham gia nghiên cứu, trong khi nhóm nghề khác bao gồm nông dân, công nhân và các nghề tự do cũng được xem xét.

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐN có ý nghĩa thống kê với 95% CI là 0,72 – 2,89, thấp hơn so với các nghiên cứu trước Cụ thể, Bùi Thị Thúy (2013 – 2014) tại Thanh Hóa ghi nhận tỷ lệ ĐN ở nhóm sản phụ làm ruộng và nghề tự do cao hơn lần lượt 6,9 lần và 2,28 lần so với cán bộ, công chức Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phong cũng cho thấy nhóm mẹ là công nhân và nông dân có tỷ lệ ĐN cao hơn công chức văn phòng, với tỷ lệ lần lượt là 1,22 và 2,1 lần Đặc biệt, Đỗ Thị Hồng Hạnh (2014) tại Bệnh viện Bạch Mai chỉ ra rằng nguy cơ ĐN ở nhóm công nhân, nông dân cao gấp 3,85 lần so với công chức, viên chức Nhìn chung, các nghiên cứu đều khẳng định nghề nghiệp là yếu tố liên quan đến ĐN, tuy nhiên, kết quả giữa các tác giả có sự khác biệt đáng kể Do đó, chúng tôi đề nghị khảo sát yếu tố nghề nghiệp một cách cụ thể hơn, phân chia thành nhiều nhóm nhỏ để có cái nhìn chính xác hơn.

4.3.2 Liên quan giữa tiề n s ử, yếu tố sản khoa với đẻ non

Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng chất kích thích và tình trạng đẻ non (ĐN) Cụ thể, tỷ lệ ĐN ở sản phụ từng sử dụng rượu, bia và thuốc lá là 63,2%, gấp 4,19 lần so với nhóm không sử dụng chất kích thích (29%), với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (95%CI 1,54 – 11,47) Nhiều nghiên cứu quốc tế cũng khẳng định hút thuốc lá có liên quan đến ĐN, như nghiên cứu của Gustaaf A.D cho thấy tỷ lệ ĐN ở mẹ hút thuốc là 22,9%, so với 10% ở trẻ không ĐN Nghiên cứu của Henderson J.J cũng chỉ ra mẹ hút thuốc là yếu tố nguy cơ của ĐN, cùng với sự hỗ trợ y tế không kịp thời và mẹ lớn tuổi Do đó, cần hạn chế sử dụng chất kích thích và hút thuốc lá, đặc biệt là ở nơi công cộng, để giảm tỷ lệ ĐN.

Theo bảng 3.14, có 78,6% sản phụ có tiền sử đái tháo đường (ĐN) trước đây bị ĐN trong lần mang thai này, trong khi 28,7% sản phụ không có tiền sử ĐN trước đây cũng gặp phải tình trạng này Sự chênh lệch giữa hai nhóm cho thấy tỷ lệ mắc ĐN cao hơn ở những sản phụ có tiền sử, với tỷ số Odds Ratio (OR) là 9,12.

Tại Trường Đại học Y Dược, VNU, nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tiền sử đái tháo đường (ĐN) có nguy cơ mắc ĐN cao gấp 9,12 lần so với những người không có tiền sử, với sự chênh lệch này có ý nghĩa thống kê (95%CI: 2,41 – 34,4) Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bùi Thị Thúy, cho thấy mẹ có tiền sử ĐN có nguy cơ mắc ĐN lần tiếp theo cao gấp 4,02 lần Ngoài ra, nghiên cứu của Đỗ Thị Hồng Hạnh cũng cho thấy mẹ có tiền sử ĐN làm tăng nguy cơ ĐN gấp 9,83 lần ở lần sinh tiếp theo Sự khác biệt về tỷ lệ giữa các nghiên cứu có thể do địa điểm nghiên cứu khác nhau, khi những sản phụ có tiền sử ĐN thường lo lắng và tìm đến các cơ sở y tế cao hơn để được quản lý thai kỳ, dẫn đến tỷ lệ sản phụ thay đổi địa điểm khám tăng Do đó, khi phát hiện thai phụ có tiền sử ĐN, cần tìm nguyên nhân dẫn đến ĐN để điều trị kịp thời, và nếu không tìm được nguyên nhân, bác sĩ cần giải thích cho sản phụ nhập viện sớm để theo dõi, nhằm cố gắng giữ thai đến khi đủ tháng.

Trong nghiên cứu về tiền sử sẩy thai và hút thai, chúng tôi phát hiện rằng các sản phụ không có tiền sử nạo hút thai có tỷ lệ ĐN cao gấp 1,17 lần so với những sản phụ có tiền sử này Kết quả này khác biệt so với các nghiên cứu trước đây, như của Bùi Thị Thúy (2013-2014) tại Thanh Hóa và Nguyễn Tiến.

Nghiên cứu của Lâm (2009) tại BVPSTƯ cho thấy nhóm sản phụ có tiền sử nạo hút thai có tỷ lệ ĐN cao hơn nhóm không có nạo hút thai, với tỷ lệ lần lượt là 2,36 và 2,82 Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi không đạt được ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% là 0,5 – 2,77 Nguyên nhân có thể do cỡ mẫu chưa đủ lớn và thời gian nghiên cứu ngắn Để có kết quả chính xác hơn, cần thực hiện nghiên cứu với thời gian dài hơn và thu thập dữ liệu từ cỡ mẫu lớn hơn.

Theo bảng 3.16, tỷ lệ sản phụ mổ lấy thai ĐNlà 18,5%, trong khi tỷ lệ sản phụ không mổ là 36,6%, cao gấp 2,54 lần so với nhóm mổ Mặc dù sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, nhưng các sản phụ có sẹo mổ tử cung lại có tỷ lệ sinh non trước 37 tuần lên tới 24% Với những nguy cơ liên quan đến gây mê, gây tê và các tai biến phẫu thuật, việc lựa chọn phương pháp sinh an toàn là rất quan trọng cho cả sản phụ và trẻ.

@ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Theo bảng 3.17, kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bất thường CTC và ĐN Phần lớn các trường hợp bất thường CTC được ghi nhận là viêm lộ tuyến CTC, trong khi đó, có 2 trường hợp polyp CTC chiếm 4,0% và 1 trường hợp khác.

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ducandas A (1998), “ La vaginose bacterienne et le risque d'une naissance prématurée: Modification du liquide amniotique”, Thèse pour l'obtention du diplôme d’état de docteur en pharmacie Sách, tạp chí
Tiêu đề: La vaginose bacterienne et le risque d'une naissance prématurée: Modification du liquide amniotique”
Tác giả: Ducandas A
Năm: 1998
2. Gurbuz A, Karateke A et al (2004), “Human chorionic gonadotropin assay in cervical secretion for acute diagnosis of preterm labor”, Inter J Obstetrics &amp; Gynecology, 85, pp. 132-138 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human chorionic gonadotropin assay in cervical secretion for acute diagnosis of preterm labor”, "Inter J Obstetrics & Gynecology
Tác giả: Gurbuz A, Karateke A et al
Năm: 2004
3. Gustaaf Albert Dekker (2012), “Risk Factors for Preterm Birth in an International Prospective Cohort of Nulliparous Women”, Hamid Reza Baradaran, Tehran University of Medical Sciences Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk Factors for Preterm Birth in an International Prospective Cohort of Nulliparous Women”
Tác giả: Gustaaf Albert Dekker
Năm: 2012
4. Nguyễn Quang Anh (2000), “Đặc điểm trẻ sơ sinh thiếu tháng”, Bài giảng Nhi khoa tập 1, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 130- 138 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm trẻ sơ sinh thiếu tháng”, "Bài giảng Nhi khoa tập 1
Tác giả: Nguyễn Quang Anh
Năm: 2000
5. Nguyễn Duy Ánh (2016), “Đẻ non”, Giáo trình sả n ph ụ khoa t ậ p I, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.199 – 205 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẻ non”, "Giáo trình sản phụ khoa tập I
Tác giả: Nguyễn Duy Ánh
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2016
6. Mercer B, Goldenberg et al (2006), “ The preterm prediction study. Analysis of risk factor for preterm premature rupture of the membranes”, Journal of the Society for Gynecology Investigation, 3(2), pp. 350-355 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The preterm prediction study. Analysis of risk factor for preterm premature rupture of the membranes”, "Journal of the Society for Gynecology Investigation
Tác giả: Mercer B, Goldenberg et al
Năm: 2006
7. Ban ch ấp hành Trung ương khóa XII (2017), “Nghị quy ết Trung ương 6 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe trong nhân dân” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Trung ương 6 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe trong nhân dân
Tác giả: Ban ch ấp hành Trung ương khóa XII
Năm: 2017
8. B ộ Y t ế (2016), “ Do ạ đẻ non và đẻ non” , Hướ ng d ẫ n qu ố c gia v ề các d ị ch v ụ chăm sóc sứ c kho ẻ sinh s ả n, Hà Nội, tr. 111- 114 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doạ đẻ non và đẻ non”", Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụchăm sóc sức khoẻ sinh sản
Tác giả: B ộ Y t ế
Năm: 2016
9. Bộ môn Phụ sản trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (1996), “Đẻ non ”, Bài giả ng s ả n ph ụ khoa t ậ p 1, tr. 468- 486 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẻ non”, "Bài giảng sản phụ khoa tập 1
Tác giả: Bộ môn Phụ sản trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1996
10. Van de Elst C. Lopez Bernal A, Siclair-Smith C (1991), “The role of chorioamnionitis and prostagladins in preterm labor ”, Obstetrics &amp;Gynecology, 77(5), pp. 672-676 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The role of chorioamnionitis and prostagladins in preterm labor”, "Obstetrics & "Gynecology
Tác giả: Van de Elst C. Lopez Bernal A, Siclair-Smith C
Năm: 1991
11. Nguyễn Hữu Cốc (2004), “Ối vỡ non - Ối vỡ sớm”, Bài giảng Sản phụ khoa tập 2, Nhà xuấ t b ả n Y h ọ c, tr. 129 – 132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ối vỡ non - Ối vỡ sớm”", Bài giảng Sản phụ khoa tập 2
Tác giả: Nguyễn Hữu Cốc
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
12. Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh (1997), “Chẩn đoán và xử trí doạ đẻ non”, Bài giả ng S ả n ph ụ khoa dành cho thầ y thu ố c th ực hành, Nhà xuấ t bản Y học, tr.210-216 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán và xử trí doạ đẻ non”, "Bài giảng Sản phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành
Tác giả: Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1997
13. Iams D, Stilson.R et al (2010), “Symptoms that precede preterm labor and preterm premature rupture of the membranes ” , Am J Obstet Gynecol, 162(2), pp. 486-491 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Symptoms that precede preterm labor and preterm premature rupture of the membranes"”, "Am J Obstet Gynecol
Tác giả: Iams D, Stilson.R et al
Năm: 2010
14. Vũ Văn Du (2017), “Viêm âm đạo”, Giáo trình sản phụ khoa tập II, Nhà xuất b ản Đạ i h ọ c Qu ốc gia Hà Nộ i, tr.27 – 42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm âm đạo”", Giáo trình sản phụ khoa tập II
Tác giả: Vũ Văn Du
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2017
15. Mai Trọng Dũng (2004), “Nghiên cứu tình hình đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2003 đến tháng 8/2004”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu tình hình đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2003 đến tháng 8/2004”
Tác giả: Mai Trọng Dũng
Năm: 2004
16. Richard E. Behrman, Adrienne S. Butler (2007), “Biological Pathways Leading to Preterm Birth, Preterm Birth: Cause, Consequences, and Prevention”, National Academies Press, USA, pp.169 – 176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biological Pathways Leading to Preterm Birth, Preterm Birth: Cause, Consequences, and Prevention”, "National Academies Press
Tác giả: Richard E. Behrman, Adrienne S. Butler
Năm: 2007
17. Hirsch E, Rebecca A et al (2002), “Bacterially included preterm labor in the mouse does not riquire maternal interleukin-1 singnaling ”, Am J Obst Gynecol, 186(3), pp.523-530 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bacterially included preterm labor in the mouse does not riquire maternal interleukin-1 singnaling”, "Am J Obst Gynecol
Tác giả: Hirsch E, Rebecca A et al
Năm: 2002
18. Utter G.O, Dooley S.L, Tamura R.K, et al. (2009), “Awaiting cervical change for the diagnosis of preterm labor does not compromise the efficacy of ritodrine tocolysis”, American Journal of Obstetrics &amp; Gynecology, 163, pp.882 – 886 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Awaiting cervical change for the diagnosis of preterm labor does not compromise the efficacy of ritodrine tocolysis”, "American Journal of Obstetrics & Gynecology
Tác giả: Utter G.O, Dooley S.L, Tamura R.K, et al
Năm: 2009
19. Nguy ễ n Th ị H ồ ng G ấ m (2017), “ Nh ận xét thái độ x ử trí chuyể n d ạ đẻ non tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 giai đoạn năm 2011 và 2016 ” , Lu ận văn tố t nghi ệp Bác sĩ nội trú, Trường Đạ i h ọc Y Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét thái độ xử trí chuyển dạ đẻnon tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 giai đoạn năm 2011 và 2016”
Tác giả: Nguy ễ n Th ị H ồ ng G ấ m
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

NHẬN XÉT TÌNH HÌNH ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ (Trang 1)
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH ĐẺ NON TẠI - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH ĐẺ NON TẠI (Trang 2)
Bảng 1.1. Tỷ lệ đẻ non theo một số tác giả - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 1.1. Tỷ lệ đẻ non theo một số tác giả (Trang 13)
- Đánh giá sơ sinh non tháng: dựa vào các đặc điểm hình thái học, sự trưởng thành của các cơ quan, tổ chức trong cơ thể - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
nh giá sơ sinh non tháng: dựa vào các đặc điểm hình thái học, sự trưởng thành của các cơ quan, tổ chức trong cơ thể (Trang 20)
Bảng 1.2. Thang điểm đánh giá tuổi thai theo Bệnh viện Nhi trung ương - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 1.2. Thang điểm đánh giá tuổi thai theo Bệnh viện Nhi trung ương (Trang 21)
Bảng 1.1. Đặc điểm chung của sản phụ đẻ non - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 1.1. Đặc điểm chung của sản phụ đẻ non (Trang 33)
Bảng 3.3. Nơi đầu tiên đến khám của sản phụ đẻ non - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.3. Nơi đầu tiên đến khám của sản phụ đẻ non (Trang 35)
Bảng 3.4..Triệu chứng cơ năng của sản phụ đẻ non khi vào viện - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.4.. Triệu chứng cơ năng của sản phụ đẻ non khi vào viện (Trang 36)
Bảng 3.6. Tình trạng mở cổ tử cung của sản phụ đẻ non khi vào viện - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.6. Tình trạng mở cổ tử cung của sản phụ đẻ non khi vào viện (Trang 37)
Bảng 3.7. Tình trạng màng ối và bánh rau của sản phụ đẻ non khi vào viện - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.7. Tình trạng màng ối và bánh rau của sản phụ đẻ non khi vào viện (Trang 38)
Bảng 3.8. Đặc điểm nhiễm khuẩn sinh dục và tiết niệu - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.8. Đặc điểm nhiễm khuẩn sinh dục và tiết niệu (Trang 40)
Bảng 3.10. Liên quan giữa trình độ văn hóa với đẻ non - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.10. Liên quan giữa trình độ văn hóa với đẻ non (Trang 41)
Bảng 3.12. Liên quan giữa nghề nghiệp với đẻ non - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.12. Liên quan giữa nghề nghiệp với đẻ non (Trang 42)
Bảng 3.15. Liên quan giữa tiền sử sảy, hút thai với đẻ non - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.15. Liên quan giữa tiền sử sảy, hút thai với đẻ non (Trang 43)
Bảng 3.14. Liên quan giữa tiền sử đẻ non với đẻ non - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.14. Liên quan giữa tiền sử đẻ non với đẻ non (Trang 43)
Bảng 3.16. Liên quan giữa tiền sử mổ lấy thai với đẻ non - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.16. Liên quan giữa tiền sử mổ lấy thai với đẻ non (Trang 44)
Bảng 3.18. Liên quan giữa rối loạn kinh nguyệt với đẻ non - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.18. Liên quan giữa rối loạn kinh nguyệt với đẻ non (Trang 45)
Bảng 3.20. Liên quan giữa nhiễm khuẩn tiết niệu với đẻ non - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
Bảng 3.20. Liên quan giữa nhiễm khuẩn tiết niệu với đẻ non (Trang 46)
15. Mai Trọng Dũng (2004), “Nghiên cứu tình hình đẻ non tại bệnh viện Phụ s ản  Trung  ương  từtháng  1/2003  đến  tháng  8/2004” ,  Luận  văn  tốt  nghiệp  bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
15. Mai Trọng Dũng (2004), “Nghiên cứu tình hình đẻ non tại bệnh viện Phụ s ản Trung ương từtháng 1/2003 đến tháng 8/2004” , Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội (Trang 60)
39. Phạm Thị Thanh Mai (2004), “Mô hình bệnh tật - tử vong trẻ sơ sinh tại B ệnh  viện  bảo  vệbà  mẹvà  trẻsơ  sinh  và  các  biện  pháp  đề  xuất”,  Tạ p  chí Y học thực hành, 482, tr.116 – 118 - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
39. Phạm Thị Thanh Mai (2004), “Mô hình bệnh tật - tử vong trẻ sơ sinh tại B ệnh viện bảo vệbà mẹvà trẻsơ sinh và các biện pháp đề xuất”, Tạ p chí Y học thực hành, 482, tr.116 – 118 (Trang 63)
Nghiên cứu tình hình đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
ghi ên cứu tình hình đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (Trang 65)
PHIẾU NGHIÊN CỨU - Khóa luận nhận xét tình hình đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội
PHIẾU NGHIÊN CỨU (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN