TỔ NG QUAN
V ị trí phân lo ạ i chi Morus
Theo tài liệu [1], vị trí phân loại của chi Morus là:
Giới: Plantae Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida) Bộ: Gai (Urticales)
Họ: Dâu tằm (Moraceae) Chi: morus
Đặc điể m th ự c v ậ t, phân b ố c ủ a chi Morus
Hình 1.1: Một số hình ảnh của cây dâu tằm
Họ dâu tằm (Moraceae) là nhóm thực vật có dạng sống chủ yếu là cây gỗ hoặc bụi, hiếm khi là cây leo Chúng thường có rễ phụ và các bộ phận chứa nhựa mủ trắng Lá của chúng là lá đơn, mọc so le, có lá kèm bao bọc chồi, rụng sớm để lại sẹo dạng nhẫn trên thân (Ficus), hoặc có hai lá kèm rụng sớm để lại hai vết sẹo Hoa của họ này nhỏ, có thể đơn tính cùng gốc hoặc khác gốc, tập hợp thành cụm hoa chùm, bông, tán hoặc đầu Hoa cái thường phủ toàn bộ mặt trong của đế cụm hoa lõm hình quả gioi, trong khi hoa đực có bốn lá đài, không có cánh hoa và bốn nhị đứng đối diện với lá đài Bộ nhụy của hoa cái gồm 2 lá noãn, với bầu trên hoặc dưới một ô chứa một noãn, tạo thành quả kép.
Chi Morus có đặc điểm cây gỗ nhỏ, lá hình tim hay 3 thùy, mép khía răng
Cây trồng lấy lá nuôi tằm và ăn quả có nhiều bộ phận hữu ích như quả, lá, vỏ rễ, tầm gửi và tổ bọ ngựa trên cây, tất cả đều được sử dụng làm thuốc.
Cây dâu có thể cao tới 15m, nhưng thường do trồng để hái lá nên chỉ cao
Lá của cây có hình bầu dục, mọc so le, nguyên hoặc chia thành 3 thùy, với đầu lá nhọn hoặc hơi tù Cuống lá có hình hơi tròn hoặc bằng, mép lá có răng cưa to và từ cuống lá tỏa ra 3 gân rõ rệt Quả của cây được bao bọc trong các lá đài, có dạng mọng nước, tạo thành một quả phức màu đỏ, sau đó chuyển sang đen sẫm Quả này không chỉ có thể ăn được mà còn được sử dụng làm thuốc (tang thẩm).
1.2.2 Phân bố và sinh thái
Cây dâu tằm, có nguồn gốc từ Trung Quốc, đã được du nhập vào Việt Nam từ lâu và hiện nay được trồng rộng rãi để cung cấp lá nuôi tằm Ngoài ra, một số bộ phận của cây còn được khai thác để làm thuốc.
Việc phân loại các loài cây trong chi dâu tằm là một quá trình phức tạp và đang gây nhiều tranh cãi Mặc dù có hơn 150 tên loài được đề cập, chỉ có từ 10 đến 16 tên là được công nhận rộng rãi Dưới đây là một số loài phổ biến và khu vực phân bố của chúng.
• Morus alba L (Dâu trắng –White Mulberry; vùng Đông Á)
• Morus australis (Chinese Mulberry; vùng Nam Á)
• Morus mesozygia (African Mulberry; vùng Nam và Trung Phi)
• Morus microphylla (Texas Mulberry; vùng Nam và Bắc Mỹ)
• Morus nigra (Dâu đen – Black Mulberry; vùng Tây Nam Á)
• Morus rubra (Dâu đỏ–Red Mulberry; vùng Đông Bắc Mỹ) [6] Ở Việt Nam chỉ có loài dâu trắng tên khoa học là Morus alba L [18].
Thành ph ầ n hóa h ọ c c ủ a chi Morus
Flavonoid là một nhóm hợp chất quan trọng thường gặp trong chi Morus, đặc biệt là trong lá dâu Các flavonoid chủ yếu bao gồm quercetin, quercitrin, moracetin, isoquercitrin, astragalin, quercetin3-O-(6’’-O-acetyl)-β-D-glucopyranosid, quercetin-3,7-di-O-β-D-glucopyranosid, kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosid, kaempferol 3-O-(6’’-acetyl)-β-D-glucopyranosid, roseosid và các dẫn chất prenylflavan.
Năm 2017, Li Gao và cộng sự bằng các phương pháp phân tích sâu rộng quang phổ xác định được hai prenylflavonoid là morusalbols A và morusalbols
Năm 2017, dưới sự hướng dẫn của TS Vũ Đức Lợi tại Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đỗ Thị Nghĩa Tình đã thành công trong việc phân lập và xác định cấu trúc hoá học của hai hợp chất morusalbols A (1) và morusalbols B (2).
V NU chất là Kaempferol-3-O-β-D-glucopyranoside, Kaempferol-3,7-di-O-α-L- rhamnopyranosid (Hình 1.3) [5]
Hình 1.3: Cấu trúc hoá học của Kaempferol-3-O-β-D-glucopyranoside (1) và kaempferitrin (2)
Các glycosides flavonol như quercetin 3-(6-malonylglucosid), rutin (quercetin-3-rutinosid) và isoquercitrin (quercetin-3-glucosid) đã được xác định là các hợp chất chống oxy hóa LDL thông qua các phương pháp LC-MS và NMR Sự hiện diện của các glycosides flavonol trong lá dâu tằm và trà lá dâu được phân tích bằng HPLC Kết quả nghiên cứu cho thấy quercetin 3-(6-malonylglucosid) và rutin là những glycosides flavonol chủ yếu có mặt trong lá dâu tằm.
Morbanon, một flavonoid prenylated, cùng với bảy hợp chất khác (kuwanon S, mulberrosid C, cyclomorusin, eudraflavone B hydroperoxid, oxydihydromorusin, leachianon G và α-acetyl-amyrin) đã được phân lập từ vỏ rễ của Morus alba L Trong số đó, leachianon G thể hiện hoạt tính kháng virus mạnh với IC 50 là 1,6 mg/ml, trong khi mulberrosid C có hoạt tính yếu hơn với IC 50 là 75,4 mg/ml đối với virus herpes simplex loại 1 (HSV-1) Cấu trúc của các hợp chất này đã được làm rõ thông qua phương pháp quang phổ.
Hình 1.4: Cấu trúc của một số chất nhóm flavanoid
Nhiều flavonoid và các dẫn xuất phenolic cô lập từ vỏ rễ M alba (albanol
B, C kuwanon, morusin, mulberrofuran G, sanggenon B, và sanggenon D) có tác dụng chống vi khuẩn, gây độc tế bào Một số stilbenes cũng được phân lập từ cây này Oxyresveratrol từ cành cây của M alba cho thấy tác động ức chế tyrosinase Mulberroside A, một dạng glycosyl hóa của oxyresveratrol là một hợp chất chính được tìm thấy trong các phần nước, không cho thấy tác dụng ức chế tyrosinase trừkhi glucoside được thủy phân [21]
Trong vỏ rễ cây dâu có hợp chất của flavon gồm mulberrin, mullberrochromen, xyclomulberrin, xyclomulberrochromen (Hình 1.5)
Hình 1.5: Cấu trúc một số chất thuộc nhóm flavon
Nghiên cứu này nhằm phân lập các cấu trúc phytoconstituents từ vỏ thân của cây M alba Phương pháp chiết xuất sử dụng là dịch chiết methanol qua quá trình chiết xuất nóng liên tục Việc phân lập các phytoconstituents được thực hiện bằng sắc ký cột silicagel, trong khi sắc ký lớp mỏng phân tích được áp dụng để kiểm tra sự đồng nhất của các phân đoạn Cấu trúc của các phytoconstituents đã được cô lập dựa trên phương pháp quang phổ và phản ứng hóa học, kết quả cho thấy đã phân lập được 3 hợp chất.
Hợp chất 1, có tên là linoleiyl diglycosid, đã thu được dưới dạng bột vô định màu vàng nhạt từ dung môi chloroform-methanol (97:3)
Hợp chất 2, được gọi là morusflavonyl palmitate, đã thu được dưới dạng một khối màu nâu từ dung môi cloroform-methanol (19: 1) Nó đã phản ứng tích cực
V NU với thử nghiệm Shinoda và ferric chloride và cho thấy độ hấp thụ tia cực tím ở mức 269 và 314 nm đặc biệt đối với flavones
Morusflavone, hợp chất 3, được chiết xuất dưới dạng tinh thể màu vàng nhạt từ dung môi clo-metanol (tỷ lệ 19:1) Hợp chất này cho thấy phản ứng tích cực trong thử nghiệm Shinoda đối với flavonoids Phổ UV của morusflavone cho thấy sự hấp thụ tối đa tại các bước sóng 264 và 310 nm, đặc trưng cho dẫn xuất flavone.
Hình 1.6: Các cấu trúc hóa học của các hợp chất linoleiyl diglycosid (1), morusflavonyl palmitate (2) và morusflavone (3)
A guibourtinidol glycoside, specifically (2R, 3S) - guibourtinidol-3-α-d-apiofuranosyl-(1→6)-O-β-d-glucopyranosid, along with three known compounds: quercetin-7-O-β-d-glucopyranoside, syringaresinol-4-O-β-d-glucopyranosid, and dehydrodiconiferyl alcohol 4,9'-di-O-β-d-glucopyranosid, have been isolated from the root bark of Morus alba L.
1-deoxynojirimycin (DNJ) là hợp chất alcaloid có hàm lượng cao nhất trong lá dâu tằm, đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường.
Cấu trúc của 1-deoxynojirimycin (DNJ) cho thấy rằng các alcaloid giống đường và alcaloid đa hydroxyl hóa từ chiết xuất nước của rễ và lá M alba có khả năng ức chế glucosidase với mức độ từ yếu đến trung bình.
1.3.3 Một số thành phần khác Đầu năm 2018, Xuewei Wu và cộng sự đã xác định được và phân lập được hai dẫn xuất 2-arylbenzofurnan mới từ lá của Morus alba là moracinfurol
A và B (Hình 1.7) được xác định trên cơ sở phân tích quang phổ bao gồm 1D, 2D NMR và HR-ESI-MS [33]
Hình 1.8: Cấu trúc moracinfurol A (1) và moracinfurol B (2)
Mười ba axit béo đã được phân tích bằng phương pháp GC-FID, với tỷ lệ phần trăm dao động từ 0,33% axit palmitoleic (C16: 1) đến 37,57% axit α-linolenic (C18: 3 n3) Các axit béo chủ yếu bao gồm axit palmitic (C16: 0) (26,38 và 25,99%), axit α-linolenic (C18: 3 n3) (34,97 và 37,57%) và axit linoleic (C18: 2 n6c) (14,76 và 16,05%) Tổng số phenolic và flavonoid được xác định bằng phương pháp trắc quang, trong khi phenolic được phân tích bằng HPLC-DAD Ngoài ra, hoạt động chống oxy hóa và gây độc tế bào cũng đã được xác định, với hợp chất phenolic chính là axit caffeic.
Rutin, các dẫn xuất của acid caffeic và quercetin cũng đã được trình bày với số lượng cao [22]
Mulberry leaves contain a variety of beneficial compounds, including rubber, carotene, tannins, minimal essential oils, vitamin C, choline, adenine, and trigonellin Additionally, they are rich in pentosans, sugars, calcium malate, and calcium carbonate Notably, mulberry leaves also contain ecdysterone and inokosterone, which are essential hormones for insect molting.
Quả dâu có chứa 84,71% nước; 9,19% đường; 1,80% acid; 0,36% protit, tannin, vitamin C, caroten Trong acid có acid malic, acid suxinic Trong đường có glucoza, fructoza [3]
Hai dẫn xuất chalcone mới có tên morachalcones B và C (1 và 2) được phân lập từ lá của Morus alba L [35]
Hình 1.9: Cấu trúc của hai dẫn xuất chalcone
Các hợp chất 1, 2 và 3 được phân lập từ vỏ rễ của Morus alba L và đã được xác định bằng các chứng cứ phổ Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết của các hợp chất này trên chuột alloxan mắc bệnh tiểu đường cho thấy chúng có khả năng hạ đường huyết hiệu quả.
Hình 1.10: Cấu trúc của các hợp chất hóa học
Một thành phần có hoạt tính sinh học quan trọng đã được chiết xuất từ vỏ cây dâu tằm bằng cột nhựa macroporous Qua quá trình tinh chế bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC-DAD), thành phần chính được xác định là mulberroside A (MA) Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng về cơ chế ức chế của MA đối với sự tổng hợp melanin, một yếu tố quan trọng trong các sản phẩm mỹ phẩm làm trắng.
Hình 1.11: Công thức cấu tạo của MA
Chi này chứa nhiều hợp chất phenolic bao gồm flavonoid isoprenylated, 2-arylbenzopyrans, stilbenes, coumarin, và hợp chất Diels-Alder adduct [40]
Tác d ụng dượ c lý c ủ a chi Morus
Morus alba L là một loại cây có nhiều bộ phận được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc, trong đó vỏ rễ được gọi là "Sang-Bai-Pi" Vỏ rễ này đã được sử dụng từ lâu để loại bỏ nhiệt từ phổi, giảm triệu chứng hen suyễn và thúc đẩy tiểu tiện Ngoài ra, các loài khác thuộc chi Morus cũng được ghi nhận có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, hạ huyết áp, hạ đường huyết, hạ lipid máu và ức chế enzym aromatase.
1.4.1 Tác dụng chống oxy hóa
Chi Morus giàu flavonoid, giúp tiêu diệt các gốc tự do như HO - và ROO - hình thành trong tế bào do nhiều nguyên nhân Những gốc tự do này có thể gây tổn hại cho ADN và lipid màng tế bào, dẫn đến biến dị, hủy hoại tế bào, tăng nguy cơ ung thư và thúc đẩy quá trình lão hóa.
Flavonoid cùng với acid ascorbic tham gia trong quá trình hoạt động của enzym oxy hóa – khử [6]
Lá dâu tằm (Morus alba L.) chứa hàm lượng tương đối cao của các hợp chất chống oxy hóa như quercetin Hợp chất chính đóng vai trò trung tâm trong
V NU các hoạt động chống oxy hóa trong lá dâu tằm là quercetin glycosides và axit chlorogenic [18]
Lá dâu tằm, với flavonoid là thành phần chính, mang lại nhiều hoạt tính sinh học như chống oxy hóa, kháng khuẩn, và hỗ trợ da trắng Trái cây dâu tằm, giàu anthocyanins và ancaloit, có đặc tính dược lý như chống tiểu đường, chống xơ vữa động mạch, và bảo vệ gan Vỏ rễ dâu tằm chứa flavonoid, alcaloid và stilbenoids, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và chống hyperlipidemic Ngoài ra, M alba còn có các tính chất dược lý khác như chống tiểu cầu, giảm lo âu, và bảo vệ tim mạch Nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra hiệu quả của chiết xuất M alba trong việc giảm đường huyết, cholesterol và cải thiện khả năng nhận thức.
Numerous flavonoids, including flavonols, flavanones, dihydroflavonols, anthocyanins, flavan-3-ols, chalcones, isoflavones, biflavonoids, 4-aryl coumarins, and 4-aryl chromans, have demonstrated anti-inflammatory effects through experimental evidence These flavonoids inhibit the biosynthesis pathway of prostaglandins, highlighting their potential as natural anti-inflammatory agents.
Hoạt động kháng khuẩn của 18 flavonoids prenylated, được chiết xuất từ năm nhà máy dược khác nhau, đã được đánh giá thông qua việc xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) bằng phương pháp pha loãng Nghiên cứu này tập trung vào bốn loại vi khuẩn và hai loại nấm, bao gồm Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae, Escherichia coli, Salmonella typhimurium, Staphylococcus epidermidis và Staphylococcus aureus.
Papyriflavonol A, kuraridin, sophoraflavanon D, and sophoraisoflavanon exhibit significant antifungal activity Additionally, Kuwanon C, mullberrofuran G, albanol B, kenusanon C, and sophoraflavanone G demonstrate strong antibacterial properties, with a minimum inhibitory concentration (MIC) ranging from 5 to 30 mcg/ml Furthermore, Morusin, Sanggenon B, and D also contribute to these antimicrobial effects.
Các hợp chất flavonoid prenylated như kurarinon, kenusanon C và isosophoranon cho thấy hiệu quả đối với các vi khuẩn gram dương, trong khi broussochalcon A có hiệu quả với C albicans Giá trị IC50 của papyriflavonol A, kuraridin, sophoraflavanon D, sophoraisoflavanon A và broussochalcon A trong tế bào HepG2 lần lượt là 20,9, 37,8, 39,1, 22,1 và 22,0 mg/ml Những kết quả này khẳng định tiềm năng của flavonoid prenylated trong y học truyền thống châu Á để điều trị nhiễm vi sinh vật và nhấn mạnh khả năng của chúng như các tác nhân kháng khuẩn và chống viêm.
Polyphenol từ thân cây Morus alba (dâu tằm) có đặc tính chống viêm nổi bật và thường được nghiên cứu do ứng dụng truyền thống trong y học châu Á Cây dâu tằm chứa nhiều loại polyphenol, trong đó một số được biết đến như phytoalexin Gần đây, một coumarin glycosid mới là isoscopoletin 6-(6-O-β-apiofuranosyl-β-glucopyranosid) đã được phân lập chủ yếu bằng phương pháp sắc ký phân vùng ly tâm, cùng với bảy polyphenol đã được xác định trước đó.
1.4.3 Tác dụng làm trắng da
Dịch chiết từ lá dâu có khả năng ức chế enzyme tyrosinase, với một trong những hoạt chất nổi bật là mullberrosid F Hoạt chất này không chỉ có tác dụng ức chế enzyme mà còn thể hiện tính chất chống oxy hóa, đặc biệt là đối với gốc tự do superoxide.
Tyrosinase là enzyme quan trọng trong tổng hợp melanin, và chất ức chế của nó có thể điều trị hiệu quả tình trạng tăng sắc tố, được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm và thực phẩm bổ sung Nghiên cứu này phát triển một phương pháp thử nghiệm mới dựa trên siêu lọc hiệu suất cao sắc ký lỏng kết hợp với máy dò diode array và khối phổ (HPLC-DAD-MS) để xác định nhanh chóng các phối tử cho tyrosinase Mười hai hợp chất ức chế tyrosinase đã được phát hiện trong dịch chiết lá dâu tằm, và bản chất của chúng được xác định qua HPLC-DAD-MS.
V NU glucopyranosid Các kết quả kiểm tra đã được xác nhận bằng xét nghiệm ức chế tyrosinase [39]
Chiết xuất từ rễ cây Morus australis chủ yếu chứa oxyresveratrol, một chất ức chế tyrosinase đã được biết đến Ngoài ra, chiết xuất từ rễ và cành của cây này có thể chứa các chất ức chế tyrosinase tiềm năng khác chưa được khám phá.
Nghiên cứu này tiếp tục khám phá Morus australis, trong đó một hợp chất mới mang tên austraone A cùng với 21 hợp chất đã biết được phân lập và xác định cấu trúc qua dữ liệu MS và NMR Kết quả thử nghiệm ức chế tyrosinase cho thấy một số hợp chất như oxyresveratrol, moracenin D, sanggenon T và kuwanon O có hoạt động ức chế tyrosinase mạnh hơn axit kojic Những phát hiện này chỉ ra rằng chiết xuất từ rễ Morus australis có tiềm năng lớn như một nguồn cung cấp chất ức chế tyrosinase tự nhiên, có thể được ứng dụng trong thực phẩm như chất chống nâu và trong mỹ phẩm như chất làm trắng da.
1.4.4 Một số tác dụng khác
Nghiên cứu tác dụng bảo vệ của mulberry digest (MBD) đối với stress oxy hóa do acrylamid cho thấy MBD chứa 6 hợp chất phenolic chính, bao gồm quercetin-3-O-rutinosid, quercetin hexosid, quercetin rhamnosylhexosid, kaempferol rhamnosylhexoside và cyanidin Những hợp chất này có tiềm năng hỗ trợ trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực của stress oxy hóa.
Trong nghiên cứu, hàm lượng của hai anthocyanins là 3-O-glucosid và cyanidin-3-O-rutinosid đã giảm đáng kể trong các điều kiện in vitro, trong khi bốn flavonoid glycosides lại tăng lên MBD đã chứng minh khả năng ngăn chặn sự sản sinh ROC do acrylamide gây ra, đồng thời khôi phục tiềm năng màng ty thể và ức chế lipid peroxidation cũng như sự suy giảm glutathion Đặc biệt, hiệu quả bảo vệ của MBD trước tác hại oxy hóa từ acrylamide vượt trội hơn so với các trái dâu không bị tiêu hóa (MBE) Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng MBD tăng cường khả năng kháng tế bào đối với stress oxy hóa do acrylamide gây ra mà không phải phản ứng trực tiếp với acrylamid Kết quả nghiên cứu này cho thấy tiềm năng bảo vệ của MBD trong việc chống lại tác hại oxy hóa.
V NU chỉ ra rằng MBD cung cấp một sự bảo vệ mạnh mẽ chống lại acrylamid gây ra stress oxy hóa [21]
Một flavanone C-glycosid, sáu dẫn xuất prenylated 2-arylbenzofuran, và hai acid phenolic đã được tách chiết từ vỏ rễ của Morus alba L nhằm đánh giá khả năng bảo vệ chống lại bệnh cơ tim do xorubicin gây ra trong tế bào H9c2.
Tác d ụ ng và công d ụ ng theo y h ọ c c ổ truy ề n
Tính hàn, vị ngọt, đắng Quy kinh: can, phế, thận [4]
Giải cảm nhiệt là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân có triệu chứng như miệng khát, sốt cao, đau đầu và ho khan Công thức bài thuốc tang cúc ẩm bao gồm các vị thuốc như tang diệp 2g, liên kiều 12g, bạc hà 4g, cam thảo 4g, hạnh nhân 12g, cát cánh 8g, và lô căn 20g, có thể được sử dụng kết hợp với các vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả Sắc uống hỗn hợp này sẽ giúp giảm triệu chứng cảm nhiệt một cách hiệu quả.
- Thanh can sáng mắt: dung khi kinh can bị phong nhiệt mắt đỏsung đau, viêm màng kết mạc, hoa mắt, chảy nhiều nước mắt [4]
- Làm hạ đường huyết, dung trong bệnh tiêu khát (đái đường), phối hợp với sinh địa, tri mẫu, hoài sơn, cát căn [4]
- Y học cổ truyền dung lá dâu làm thuốc chữa đường hô hấp trên, ho khan, chóng mặt, nhức đầu, viêm mắt, mắt mờ Ngày dùng 6-18 g [5]
- Các flavonoid của lá dâu có tác dụng chống oxy hóa và làm giảm các tổn
1.5.2 Tang bạch bì (vỏ rễ cây dâu)
Tính hàn, vị ngọt Quy kinh: phế [4]
Thanh phế là vị thuốc quan trọng trong việc điều trị phế nhiệt đàm nhiệt và hen suyễn Để nâng cao hiệu quả, có thể phối hợp với các vị thuốc khác như tang bạch bì 12g, cỏ chỉ thiên, rễ cây lức, uất kim (mỗi thứ 12g), lá tre 20g, thanh bì, chỉ xác, hồng hoa, và đào nhân (mỗi thứ 8g) để chữa viêm màng phổi Ngoài ra, thanh phế cũng có tác dụng trong việc điều trị ho kèm sốt và miệng khát, với công thức sử dụng tang bạch bì và tỳ bà diệp, mỗi thứ 12g, sắc uống.
- Lợi niệu, tiêu phù: dùng khi thủy thũng, tiểu tiện khó khăn (dùng trong bài ngũ bì ẩm); hoặc dùng tang bạch bì 20g, đậu đỏ 40g [4]
1.5.3 Tang thầm (quả dâu chín)
Tính ấm, vị ngọt, chua Quy kinh: can, thận [4]
- Dưỡng huyết, an thần: dùng trong các bệnh thiếu máu, da xanh, người gầy, mắt mờ, chóng mặt, mất ngủ [4]
- Bổ gan, thận, dùng trong các bệnh mà chức năng gan, thận suy gây ù tai, di tinh [4]
Sinh tân là một phương thuốc hiệu quả cho những người cảm thấy khát nước, có triệu chứng miệng và môi khô, và luôn cảm thấy khát Nó cũng được sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường và các vấn đề liên quan đến tiêu hóa.
- Nhuận tràng, dùng trong các trường hợp đại tiện bí táo [4]
1.5.4 Tang chi (cành dâu non)
Tính bình, vịđắng Quy kinh: phế, thận [4]
- Trừ phong thấp, thông kinh lạc, trừ đau nhức ở tay và chân hoặc tay bị co rút [4]
- Chỉ ho, chủ yếu là ho do hàn dùng phối hợp với bách bộ, cát cánh, trần bì [4]
- Lợi thủy: dùng trong các bệnh tiểu tiện bí, đái dắt, phù thũng; phối hợp với kim tiền thảo, bạch mao căn [4]
- Hạ áp: dùng khi bị cao huyết áp Có thể nấu nước tang chi, ngâm chân
20 phút trước khi đi ngủ [4]
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Hóa ch ấ t, trang thi ế t b ị
- Các dung môi dùng trong chiết xuất, phân lập: methanol (MeOH), ethyl acetat (EtOAc), n-hexan, dicloromethan (DCM)…
- Dung môi phân tích: MeOH, n-hexan, EtOAc, H2O
- Sắc ký cột: chất hấp phụ là Silicagel
- Thuốc thử: dung dịch H2SO4 10%, hoặc phát hiện bằng đèn tử ngoại, phát các bức xạ có bước sóng ngắn 254 nm và bước sóng dài 365 nm
- Sắc ký cột: sắc ký cột sử dụng silicagel cỡ hạt 0,063-0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,040- 0,063 mm (Merck) với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance 500MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Phổ khối ESI-MS: đo trên máy Varian Agilent 1100 LC-MSD tại Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Nhiệt độ nóng chảy:đo trên máySMP10 BioCote, Khoa Y Dược, ĐHQGHN
- Máy đo phổ tử ngoại (UV-VIS) (Perkin Elmer, Mỹ) tại Khoa Y Dược, ĐHQGHN
- Góc quay cực riêng:đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments, Khoa
Phương pháp nghiên cứ u
Phương pháp xử lý m ẫ u và chi ế t xu ấ t
Sau khi thu hái, mẫu nghiên cứu được rửa sạch, phơi và sấy khô, sau đó nghiền nhỏ để thu được bột thô Bột này được ngâm chiết với 9,0 lít methanol trong 4 lần, mỗi lần kéo dài 48 giờ ở nhiệt độ phòng Các dịch chiết sau đó được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được cắn chiết methanol.
Phương pháp phân tách cá c h ỗ n h ợ p và phân l ậ p các h ợ p ch ấ t
Cắn chiết được phân bố vào nước cất vừa đủ và tiến hành chiết lần lượt với n-hexan và ethylacetat Sau đó, các dịch chiết n-hexan, ethylacetat và phần nước còn lại được cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm để thu được các cắn n-hexan, cắn ethylacetat và cắn nước Để phân tách các phần chiết của cây và phân lập các hợp chất, các phương pháp sắc ký như sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký cột (CC) và sắc ký pha đảo đã được áp dụng.
Sắc ký lớp mỏng (TLC): được thực hiện trên bản mỏng đế nhôm
Kieselgel 60 F254 (Merck 1,05715), RP18 F254s (Merck) Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch
H2SO4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng trên bếp điện từ từ đến khi hiện màu
Sắc ký cột (CC): được tiến hành với chất hấp phụ là silicagel pha thường và pha đảo Silicagel pha thường có cỡ hạt là 0,040- 0,063 mm (230- 400 mesh,
Nacalai Tesque Inc., Kyoto, Nhật Bản), YMC ODS-A (50μm, YMC Co Ltd., Nhật Bản) Silicagel pha đảo TLC Silica gel 60 RP-18 F254S (Merck, Damstadt, Đức)
Dịch chiết methanol Dược liệu
Phân đoạn nước Phân đoạn nước
Phân tán trong MeOH: nước (1:1)
Lắc phân đoạn với n-hexan Thu hồi dung môi
Lắc với ethyl acetat Thu hồi dung môi
Hình 2.1: Sơ đồ chiết tách phân đoạn
2.2.2 Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được thông qua các phương pháp như đo nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (MS) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT) Dữ liệu thu được từ thực nghiệm sẽ được so sánh với các thông tin đã được công bố trước đó.
KẾ T QU Ả VÀ TH Ả O LU Ậ N
K ế t qu ả chi ế t xu ấ t và phân l ậ p h ợ p ch ấ t
Lá dâu sau khi thu hái được rửa sạch, phơi khô và sấy ở nhiệt độ 50 độ C để thu được bột thô Tiến hành ngâm 6,0 kg bột khô với 9,0 lít methanol trong 4 lần, mỗi lần kéo dài 48 giờ ở nhiệt độ phòng Các dịch chiết sau đó được gom lại, lọc qua giấy lọc, và cất loại dung môi dưới áp suất giảm, thu được 520 g cắn chiết methanol.
Cắn chiết được phân bố vào nước cất vừa đủ và tiến hành chiết lần lượt với n-hexan và ethylacetat Sau đó, các dịch chiết n-hexan, ethylacetat và phần nước còn lại được cất để thu hồi dung môi dưới áp suất giảm, từ đó thu được các cắn n-hexan.
60 g), cắn ethylacetat (B, 75 g) và còn lại cắn nước (C, 42 g)
Sơ đồ chiết xuất lá Dâu tằm được trình bày theo hình sau:
Chiết kỹ với Methanol, 4 lần x 9L
Lá dâu tằm đã rửa sạch, phơi khô, xay thành bột
Lọc, cất loại dung môi
Dùng l ắc các phân đoạ n Lưu làm đố i chi ế u
Cất thu hồi dung môi
Thu hồi dung môi mmôi
Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất lá Dâu tằm
Cắn ethylacetat (B, 50 g) được hòa tan trong dung môi thích hợp và trộn với silicagel (150 g) Sau đó, dung môi được cất để thu được dạng bột tơi Tiếp theo, tiến hành sắc ký cột với chất hấp phụ silica gel, sử dụng cột có kích thước 60 cm x 10 cm Dung môi rửa giải là dicloromethan : methanol với độ phân cực tăng dần từ 20:1 đến 0:1, kết quả thu được 4 phân đoạn, trong đó có B1 (6,0 g).
(7,5 g), B3 (12,0 g) và B4 (10,0 g) Phân tách phân đoạn B3 trên sắc ký cột với chất hấp phụ pha đảo (ODS) sử dụng YMC-gel, kích thước cột 80 cm x 3 cm
Chiều dài chất nhồi là 70 cm, với kích thước cột là 80 cm x 1,5 cm Hệ dung môi rửa giải sử dụng là aceton và nước theo tỷ lệ 2:5 (v:v), từ đó thu được 4 phân đoạn nhỏ: B3.1 (2,1 g), B3.2 (3,1 g), B3.3 (1,9 g) và B3.4 (3,6 g).
Phân đoạn B3.3 được xử lý qua cột Sephadex LH-20 với dung môi methanol:nước (1:1 v/v), thu được hợp chất 1 (10 mg) Tiếp theo, phân đoạn B3.4 được tách trên cột silica gel với dung môi aceton:diclometan:nước (5:1:0,1), cho ra hợp chất 2 (12 mg) và phân đoạn nhỏ B3.4.1 Phân đoạn B3.4.1 tiếp tục được xử lý qua cột silica gel với dung môi chloroform:methanol:nước (6:1:0,01 v/v), thu được hợp chất 3 (15 mg).
Sơ đồ phân lập các hợp chất:
Hình 3.2: Sơ đồ phân lập các chất trong cắn Ethylacetat
K ế t qu ả xác đị nh c ấ u trúc h ợ p ch ấ t
Chất bột màu vàng ESI-MS (positive) m/z 451 [M+H] + ; Độ quay cực: [α]D 25 = - 18,0 (c= 0,1, MeOH)
Số liệu phổ 1 H-NMR (500 MHz, DMSO-d 6 ) δ(ppm) và 13 C-NMR (125 MHz, DMSO-d 6 ) δ(ppm):
1 H-NMR (500 MHz, DMSO-d 6 ) δ(ppm): 6,92 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2', H-6'),
Hợp chất Maesopsin-4-O-glucosid, được thu nhận dưới dạng bột màu vàng, có cấu trúc hóa học với công thức phân tử C21H22O11M và khối lượng phân tử 450 Phổ khối lượng ESI-MS cho thấy píc ion phân tử tại m/z 451 [M+H]+, cùng với các dữ liệu từ phổ 1H-NMR và 13C-NMR, giúp xác định cấu trúc của hợp chất này.
Phổ 1H-NMR cho thấy sự hiện diện của hai proton ở vị trí meta tại δ 5,99 (H-5) và 5,91 (H-7), cùng với tín hiệu của một nhóm methylene tại δ 2,90 (2H, m) và một phân tử đường với proton anome tại δ 4,95 (1H, d, J= 7,0Hz) Ngoài ra, tín hiệu của nhóm –OH tại δ 9,17 cho thấy khả năng tạo liên kết hydro với nhóm carbonyl Phổ 13C-NMR ghi nhận 21 nguyên tử carbon, trong đó 15 nguyên tử thuộc phần aglycone sau khi trừ đi 6 tín hiệu của phần đường Phổ DEPT cho thấy sự xuất hiện của nhóm carbonyl tại δC 192,3 và tín hiệu vòng thơm thế para tại các vị trí δC 124,1, 131,2, 114,6 và 155,8 Nhóm CH2 tại δC 40,4 tương tác với các nguyên tử carbon của vòng thơm và nhóm carbonyl, trong khi phân tử đường được xác định là glucose với các tín hiệu đặc trưng tại δC 99,5, 72,8, 76,7, 69,2, 77,1 và 60,3, cùng với hằng số tương tác proton anome (J = 7,0 Hz) xác nhận cấu hình β-D-glucose.
C-4 (δC 156,7) xác nhận rằng phân tử đường được gắn tại vị trí C-4 So sánh dữ liệu phổ của hợp chất 1 với dữ liệu phổ của maesopsin-4-O-glucosid từ nghiên cứu của Bao Jun Xu và Yu Qiu Deng (2003) cho thấy sự tương đồng, khẳng định hợp chất 1 chính là maesopsin-4-O-glucosid.
Chất bột trắng, khó tan trong dung môi hữu cơ, tnc = 232-234 o C, [ α ] 2 5 D = - 44,6 (c = 0,2 trong aceton/MeOH)
Số liệu phổ 1 H-NMR (500 MHz, DMSO-d 6 ) δ(ppm) và 13 C-NMR (125 MHz, DMSO-d 6 ) δ(ppm):
Phổ 1 H-NMR (500 MHz, DMSO- d 6 ), δ (ppm): 6,05 (s, H-4, H-6), 4,63 (d,
J = 7,5 Hz, H-1'), 3,67 (s, 1-OMe, 3-OMe), 3,58 (1H, dd, J = 10; 2,5 Hz, Ha-
Phổ 1 3 C-NMR (125 MHz, DMSO- d 6 ), δ (ppm): 153,9 (C-5), 153,2 (C-1, C-
Hình 3.4: Cấu trúc của hợp chất Leonuriside A
So sánh phổ 1 H-NMR và 13 C-NMR của dimethyl crenatin với hợp chất 2 cho thấy chúng có tín hiệu cộng hưởng tương tự, nhưng hợp chất 2 thiếu một nhóm hydroxymetylen, dẫn đến sự chuyển dịch của C-5 về phía trường thấp tại δ 153,9 Dữ liệu phổ 1 H-NMR và 13 C-NMR của hợp chất 2 cũng chỉ ra sự hiện diện của nhóm đường β-O-D-glucopyranosyl gắn trên carbon C-2, cùng với hai proton thơm ở vị trí meta tại δ 6,05 (2H, s, H-4, H-6) và hai nhóm methoxy đối xứng tại δ 56,1 gắn trên carbon C-1 và C-3 Qua phân tích và so sánh với dữ liệu phổ của leonuriside A, hợp chất 2 được xác định là leonuriside A.
Tính chất: Chấtbột màu vàng nhạt
Phổ khối lượng ESI-MS xuất hiện píc ion phân tử tại m/z 289 [M+H] + kết hợp với phổ 1 H- NMR, 13 C-NMR có thể dự đoán CTPT C15H12O6 khối lượng phân tử M = 288
Số liệu phổ 1 H-NMR (500 MHz, DMSO-d ) δ(ppm) và 13 C-NMR (125 MHz,
1 H-NMR (500 MHz, CD 3 OD) δ (ppm): 6,93 (1H, s, H-2'), 6,80 (2H, m, H-
5', H-6'), 5,85 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 5,83 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 5,28 (1H, dd, J = 3,0, 12,5 Hz, H-2), 3,05 (1H, dd, J = 13,0, 17,0 Hz, Hb-3), 2,69 (1H, dd, J
13 C-NMR (125MHz, CD 3 OD) δ(ppm): 80,4 (C-2), 44,0 (C-3), 197,6 (C-4), 165,3 (C-5), 97,0 (C-6), 168,6 (C-7), 96,2 (C-8), 164,7 (C-9), 103,2 (C-10), 131,7 (C-1'), 114,7 (C-2'), 146,4 (C-3'), 146,8 (C-4'), 116,2 (C-5'), 119,2 (C-6').
Hình 3.5: Cấu trúc hoá học hợp chất Eriodictyol
Hợp chất 3 được thu nhận dưới dạng bột màu vàng nhạt, với phổ khối lượng ESI-MS cho thấy píc ion phân tử tại m/z 289 [M+H]+ Kết hợp với phổ 1H-NMR và 13C-NMR, có thể xác định công thức phân tử C15H12O6 với khối lượng phân tử M = 288.
Phổ 1 H-NMR của chất 3 xuất hiện tín hiệu của nhóm methine liên kết với oxi tại δ 5,28 (1H, dd, J = 3,0, 12,5 Hz) và hai proton của nhóm methylene tại 3,05 (1H, dd, J = 13,0, 17,0 Hz), 2,69 (1H, dd, J = 3,0, 17,0 Hz) Hai proton có tín hiệu xuất hiện tại δ 5,83 (1H, d, J = 2,0 Hz), 5,85 (1H, d, J = 2,0 Hz) chứng tỏ đây là hai proton ở vị trí meta với nhau trong vòng thơm tại H-6, H-8
Phổ DEPT của chất 3 cho thấy tín hiệu của nhóm methylene tại δ 44,0 và tín
Nhóm methine tại δ 80,4 xác nhận sự hiện diện của nhóm CH2 và nhóm CH liên kết với oxy trong hợp chất 3 Ngoài ra, tín hiệu của nhóm CH cũng xuất hiện trong vùng đặc trưng của olefin vòng benzen Các tín hiệu carbon bậc 4 và carbon bậc 4 liên kết đôi với oxy tại δ 197,6 cho thấy hợp chất này có cấu trúc flavanon Các tín hiệu tại δ 5,28 (1H, dd, J = 3,0, 12,5 Hz) tương ứng với H-2, cùng với các tín hiệu tại 3,05 (1H, dd, J = 13,0, 17,0 Hz) và 2,69 (1H, dd, J) hỗ trợ cho nhận định này.
Trong nghiên cứu về chất 3, phổ 1H-NMR cho thấy hai hydro ở vị trí H-3 là Hb-3 và Ha-3 với tần số 3,0 và 17,0 Hz Phổ 13C-NMR của chất này ghi nhận các tín hiệu tại δ 80,4; 44,0 và 197,6, tương ứng với các carbon ở vị trí C-2, C-3 và C-4 Sự tương tác giữa H-2 và carbon tại δC 80,4 (C-2) cùng với sự tương tác của Ha-3, Hb-3 với carbon tại δC 44,0 (C-3) được xác nhận qua phổ HSQC Ngoài ra, phổ 1H-NMR cũng xuất hiện tín hiệu của một vòng benzen kiểu 1,3,4 với các tín hiệu tại δH 6,93 (1H, s) và 6,80.
Hợp chất 3 có các tín hiệu phổ (2H, s) tương ứng với H-2', H-5' và H-6' So sánh các dữ liệu phổ của hợp chất này với dữ liệu phổ của eriodictyol đã được công bố cho thấy sự trùng khớp, khẳng định rằng hợp chất 3 chính là eriodictyol.
Bàn lu ậ n k ế t qu ả
Đề tài nghiên cứu đã chiết xuất cao toàn phần từ lá cây dâu tằm khô bằng phương pháp ngâm ở nhiệt độ phòng với dung môi methanol, mang lại ưu điểm về tính đơn giản và dễ thực hiện Cao toàn phần thu được đạt 8,67% khối lượng so với khối lượng dược liệu ban đầu Sau đó, cao toàn phần được phân bố vào nước cất và chiết phân đoạn với n-hexan và ethylacetat, cho ra các phân đoạn có khối lượng lần lượt là 0,1% (n-hexan), 0,125% (ethylacetat) và 0,07% (cặn nước) so với khối lượng dược liệu khô ban đầu.
3.3.2 Về phân lập và xác định cấu trúc của các hợp chất Đề tài đã phân lập được 03 hợp chất từ phân đoạn dịch chiết ethylacetat ủ ằ ạ ỉ ử ụng phương pháp sắ
Bằng phương pháp phổ khối điện tử (ESI-MS) và cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) như 1H-NMR, 13C-NMR, cũng như so sánh với các tài liệu đã công bố, chúng tôi đã phân lập và xác định cấu trúc phân tử của ba hợp chất, bao gồm maesopsin-4-O-glucosid (1) và leonuriside A.
(2), eriodictyol (3) Các hợp chất này lần đầu tiên phân lập được từ lá cây dâu
Vì vậy đây là đóng góp mới, làm phong phú hơn tri thức về thành phần hoá học của lá cây dâu Morus alba L
Maesopin-4-O-glucosid là một auronol glucosid được tìm thấy trong rễ
Medicago truncatula [11], vỏ cây Hovenia trichocarea [19], Báo cáo của Trinh
Nghiên cứu của Thi Thuy và cộng sự (2016) đã thành công trong việc phân lập hợp chất Maesopin-4-O-glucosid từ lá cây chay Artocarpus tonkinensis A Chev Ex Gagnep Hợp chất này được chứng minh có hoạt tính chống ung thư và kháng u trên động vật có vú.
Leonuriside A, một phenolic glycoside, đã được phát hiện trong nhiều loài thực vật khác nhau từ sớm, bao gồm bộ phận trên mặt đất của cây ích mẫu (Leonurus japonicus Houtt), quả của cây Rhus parviflora, loài Spatholobus sinensis, và vỏ cây Davidia involucrata.
Nghiên cứu cho thấy tác dụng ức chế tích tụ triglyceride (TG) trong tế bào HepG2 gây cảm ứng axit béo tự do [37].
Eriodictyol là một flavanon thuộc nhóm flavonoid, được xem như một phân tử lipid không hòa tan trong nước và có tính axit rất yếu Hợp chất này chủ yếu xuất hiện trong máu, nước tiểu, thận và mô gan của con người Trong tế bào, eriodictyol tập trung chủ yếu ở tế bào chất và màng tế bào Đây là một flavanone có vị đắng, được chiết xuất từ cây Yerba Santa (Eriodictyon californicum).
Eriodictyol là một flavanon có nguồn gốc từ cây Eriodictyon californicum ở Bắc Mỹ, nổi bật với khả năng thay đổi vị giác Nó là một trong bốn flavanon được xác định trong cây này, cùng với homoeriodictyol, muối natri và sterubin Eriodictyol có tiềm năng ứng dụng trong y học như một chất làm ra đờm.
Các hợp chất phân lập từ lá dâu tằm Morus alba L đã đóng góp quan trọng trong việc định hướng nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của loại cây này.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN Đề tài nghiên cứu thu được một số kết quả:
✓ Đã chiết xuất, phân lập được 3 hợp chất từ lá cây dâu tằm thu hái tại tỉnh Thái Nguyên
Cấu trúc của ba hợp chất, bao gồm Maesopsin-4-O-glucosid (1), Leonuriside A (2) và Eriodictyol (3), đã được xác định Đây là lần đầu tiên các hợp chất này được phân lập từ lá cây dâu.
Tiếp tục nghiên cứu thành phần hoá học của lá cây dâu tằm, đặc biệt là các phân đoạn n-hexan và nước, đồng thời mở rộng nghiên cứu sang phân đoạn ethylacetat Ngoài ra, cần khảo sát thêm các bộ phận khác của cây dâu tằm (Morus alba L) như quả, thân và rễ để có cái nhìn toàn diện hơn về thành phần hoá học của loài cây này.
Nghiên cứu này nhằm xác định hàm lượng ba chất đã phát hiện và đánh giá tác dụng sinh học của chúng đối với sức khỏe con người, từ đó xác định tiềm năng ứng dụng làm thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt:
1 Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật và thông dụng tập 2, NXB Khoa học và Kĩ thuật, tr.233
2 Đại học dược Hà Nội (2005), Giáo trình thực vật dược phần 3, tr 259-261
3 Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr
4 Phạm Xuân Sinh (2006), Dược học cổ truyền, NXB Y học, tr 136-195-252-
5 Đỗ Thị Nghĩa Tình (2017), khoá luận “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hoá học của lá cây dâu tằm (Morus alba L)”, khoa Y Dược-Đại học Quốc gia Hà Nội
6 Ngô Vân Thu, Trần Hùng (2011), Dược liệu học tập 1 NXB Y học,tr.381
7 Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam NXB
Khoa học và kỹ thuật, tr 462-468
8 Anna Gryn-Rynko, Grzegorz Bazylak, Dorota Olszewska-Slonina (2016), "
New potential phytotherapeutics obtained from white mulberry (Morus alba L.) leaves", Biomedicine & Pharmacotherapy, Vol 84, pp 628–636
Tài li ệ u ti ế ng anh:
9 Anna Stochmal, Iwona Kowalska, Bogdan Janda (2009), “Gentisic acid conjugates of Medicago truncatula roots”, Phytochemistry, Vol 70, pp
10 Ayse Kuruzum-uz, Zühal Guvenalp, Cavit Kazaz (2013), "Phenolic compounds from the roots of Anchusa azurea var azurea", Turk J Pharm Sci, 10 (2), pp 177-184
11 Bao Jun Xu, Yu Qiu Deng (2003), “Chemical compositions of the genus
Hovenia”, Journal Natural produc science, 9(3):143-153
12 Céline Rivière, Stéphanie Krisa, Laurent Péchamat, Merian Nassra, Jean- Claude Delaunay, Axel Marchal, Alain Badoc, Pierre Waffo-Téguo, Jean- Michel Mérillon) (2014), "Polyphenols from the stems of Morus alba and their inhibitory activity against nitric oxide production by lipopolysaccharide-activated microglia", J Fototerapia , Vol 97, pp 253-
13 Choi J, Kang HJ, Kim SZ, Kwon To, Jeong SI, Jang SI (2013),
"Antioxidant effect of astragalin isolated from the leaves of Morus alba L against free radical-induced", Archives of Pharmacal Research, Vol 36, pp
14 Eric Wei-Chiang Chan, Phui-Yan Lye, Siu-Kuin Wong (2016),
"Phytochemistry, pharmacology, and clinical trials of Morus alba", Chinese
Journal of Natural Medicines, pp 17-30
15 Fujie Yan, Xiaodong Zheng (2017), "Anthocyanin-rich mulberry fruit improves insulin resistance and protects hepatocytes against oxidative stress during hyperglycemia by regulating AMPK/ACC/mTOR pathway", Journal of Functional Foods, Vol 30, pp.270-281
16 Hamzah, Ahmad Sazali; Lajis, N H.; Sargent, M.V (1994),
"Kaempferitrin from the leaves of Hedyotis verticillata and its biological activity", Planta Medica, pp.388–389
17 Jiang Du, Zhen-Dan He, Ren-Wang Jiang, Wen-Cai Ye, Hong-Xi Xu, Paul Pui-Hay But (2003), "Antiviral flavonoids from the root bark of Morus alba L.", Phytochemistry, Vol 62, pp 1235-1238
18 Katsube, Takuya, et al (2009), "Effect of air-drying temperature on antioxidant capacity and stability of polyphenolic compounds in mulberry (
Morus alba L.) leaves", Food Chemistry, Vol 113, pp 964- 969
19 Kazuko Yoshikawa, Kimura Eiko, Noriko Mimura (1998),
“Hovetrichosides C -G, Five New Glycosides of Two Auronols, Two Neolignans, and a Phenylpropanoid from the Bark of Hovenia trichocarea”,
20 Li Gao, Yuan-Dong Li, Bao-Kun Zhu, Zhi-Yu Li, Li-Bin Huang, Xian-Yi
Li, Fei Wang, Fu-Cai Ren & Tou-Gen Liao (2017): Two new prenylflavonoids from Morus alba, Journal of Asian Natural Products Research, Vol 20, pp 117-121
21 Linxia Zhang, Yang Xu, Yuting Li, Tao Bảo, vemana Gowd, Chen Wei
(2017), " Protective property of mulberry digest against oxidative stress – A potential approach to ameliorate dietary acrylamide-induced cytotoxicity ",