1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát tình hình sử dụng paclitaxel trong bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện bạch mai

70 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 585,41 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔ NG QUAN TÀI LI Ệ U (12)
    • 1.1. Tổng quan về ung thƣ Phổi (12)
      • 1.1.1. Khái ni ệ m (12)
      • 1.1.2. D ị ch t ễ h ọ c (12)
      • 1.1.3. Các y ế u t ố nguy cơ (13)
      • 1.1.4. Triệu chứng lâm sàng (13)
      • 1.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng (16)
      • 1.1.6. Ch ẩn đoán (19)
      • 1.1.7. Điều trị UTPKTBN (21)
    • 1.2. T ổ ng quan v ề Paclitaxel (26)
      • 1.2.1. Cơ chế tác d ụ ng (27)
      • 1.2.2. Dƣợc động học (0)
      • 1.2.3. Chỉ định (28)
      • 1.2.4. Ch ố ng ch ỉ đị nh (28)
      • 1.2.5. Liều lƣợng và cách dùng (0)
      • 1.2.6. Quá liều (31)
      • 1.2.7. Tác dụng không mong muốn (31)
      • 1.2.8. Hướ ng d ẫ n cách x ử trí ADR (32)
      • 1.2.9. Tương tác thuốc (33)
      • 1.2.10. Ph ụ n ữ có thai (33)
    • 1.3. T ổ ng quan m ộ t s ố nghiên c ứ u n ổ i b ậ t v ề Paclitaxel (33)
  • CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (37)
    • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (37)
    • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (37)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (37)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (37)
      • 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu (38)
      • 2.2.4. Nội dung nghiên cứu (38)
    • 2.3. Các ch ỉ tiêu nghiên c ứ u (39)
      • 2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu về tình hình sử dụng Paclitaxel (39)
      • 2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu về đánh giá TDKMM của Paclitaxel (40)
    • 2.4. M ộ t s ố tiêu chí phân tích/đánh giá sử d ụ ng trong nghiên c ứ u (40)
      • 2.4.1. Tiêu chí phân tích chỉ định - liều dùng của Paclitaxel (40)
      • 2.4.2. Tiêu chí đánh giá tác d ụ ng không mong mu ố n c ủ a Paclitaxel (41)
    • 2.5. Phương pháp xử trí s ố li ệ u (41)
  • CHƯƠNG III. DỰ KI Ế N K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (42)
    • 3. Đặc điể m nhóm b ệ nh nhân nghiên c ứ u (42)
      • 3.1.1. Đặc điể m v ề tu ổ i và gi ớ i (42)
      • 3.1.2. Ti ề n s ử hút thu ố c lá khai thác trên b ệ nh nhân (42)
      • 3.1.3. Phân loại giai đoạn bệnh và mô bệnh học (43)
      • 3.1.4. Triệu chứng lâm sàng (45)
      • 3.1.5. Tình trạng di căn (45)
      • 3.1.6. Các phương pháp điều trị đã áp dụng trước đó (46)
      • 3.2. Đặc điể m v ề li ề u dùng (46)
        • 3.2.1. Phác đồ điề u tr ị hóa ch ấ t (47)
        • 3.2.2. Liều dùng (47)
      • 3.3. Tác d ụ ng không mong mu ố n (47)
        • 3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên hệ huyết học (47)
        • 3.3.2. Tác dụng không mong muốn trên gan (49)
        • 3.3.3. Tác dụng không mong muốn trên thận (49)
        • 3.3.4. Tác dụng không mong muốn khác (50)
  • KẾT LUẬN (54)

Nội dung

TỔ NG QUAN TÀI LI Ệ U

Tổng quan về ung thƣ Phổi

Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý đặc trưng bởi sự hình thành khối u ác tính trong mô phổi, xuất phát từ biểu mô niêm mạc phế quản, phế nang, các tuyến phế quản hoặc các thành phần khác của phổi.

UTP được phân thành hai loại chính: UTP tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) UTPKTBN tiếp tục được chia thành các loại ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô tế bào lớn và loại không xác định, với ung thư biểu mô tuyến có nguồn gốc từ các tế bào tiết nhày và ung thư biểu mô vảy xuất phát từ tế bào đường dẫn khí trong phổi.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2018, Australia dẫn đầu bảng xếp hạng tỷ lệ ung thư đã hiệu chỉnh theo tuổi với 468 trường hợp/100.000 dân, trong khi Mỹ đứng thứ năm với 352,2 trường hợp/100.000 dân Việt Nam xếp thứ 99 trên toàn cầu với tỷ lệ 151,4 trường hợp/100.000 dân.

Tỷ lệ mắc ung thư đang gia tăng trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, chiếm khoảng 70% Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tình hình này đang trở thành một mối quan tâm lớn cho sức khỏe cộng đồng.

Năm 2018, dự kiến sẽ có khoảng 18,1 triệu người trên toàn thế giới được chẩn đoán mắc ung thư, trong đó hơn 9,6 triệu người sẽ không qua khỏi Tại Việt Nam, số ca ung thư mới đang gia tăng nhanh chóng, với 68.000 trường hợp được ghi nhận.

Từ năm 2000 đến 2018, số lượng bệnh nhân ung thư tại Việt Nam đã tăng từ 2000 lên 164.671 người, dự kiến sẽ đạt khoảng 200.000 ca vào năm 2020 Các loại ung thư phổ biến nhất bao gồm ung thư gan với hơn 25.000 ca (15,4%), tiếp theo là ung thư phổi (14,4%), ung thư dạ dày (10,6%), ung thư đại tràng và ung thư vú Ung thư phổi (UTP) đã trở thành loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam và trên toàn cầu trong vài thập kỷ qua, với sự gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây UTP đứng đầu trong số các loại ung thư ở nam giới và xếp thứ ba ở nữ giới.

Theo báo cáo của Globocan 2018, ung thư phổi tại Việt Nam đứng thứ hai sau ung thư gan, với 23.667 ca mới mắc và 20.710 trường hợp tử vong Thống kê giai đoạn 2000-2010 cho thấy tỷ lệ mắc ung thư phổi không ngừng gia tăng ở cả nam và nữ Cụ thể, năm 2000, tỷ lệ mắc chuẩn hóa theo tuổi ở nam là 29,3/100.000 và ở nữ là 6,5/100.000 Đến năm 2010, tỷ lệ này tăng lên 35,1/100.000 ở nam và vẫn tiếp tục gia tăng ở nữ.

13,9/100000 Tại Hà Nội, thành phố có tỷ lệ UTP mắc chuẩn theo tuổi cao nhất, tỷ lệ này là 39,9/100.000 dân (giai đoạn 2004-2008) ở nam và 13,2/100.000 dân (giai đoạn 2004-

Thuốc lá là nguyên nhân chính gây ung thư phổi, với khoảng 90% bệnh nhân mắc bệnh này có liên quan đến việc hút thuốc Nguy cơ phát triển ung thư phổi ở những người hút 1 bao thuốc mỗi ngày trong 40 năm cao gấp 20 lần so với người không hút thuốc Thời gian hút thuốc lâu dài và sự kết hợp với các yếu tố nguy cơ khác như di truyền và asbetose càng làm tăng khả năng mắc bệnh.

Phơi nhiễm nghề nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến nguy cơ ung thư phổi, với tỷ lệ ung thư phổi do nguyên nhân nghề nghiệp tại Anh là 14,5% và 12,5% ở nam giới Pháp Những chất gây ung thư phổi phổ biến từ môi trường làm việc bao gồm amimăng, silica, radon, kim loại nặng và hydrocarbon thơm đa vòng.

Ô nhiễm không khí trong nhà là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây ung thư ở phụ nữ không hút thuốc Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ giữa việc tiếp xúc với khí thải diesel và nguy cơ ung thư phổi, mặc dù mức độ tăng nguy cơ là khiêm tốn nhưng vẫn đáng lưu ý.

Nghiên cứu cho thấy rằng trong nhiều tế bào ung thư, có sự mất đoạn nhiễm sắc thể, đặc biệt là ở vùng 3p21 Gen p53, một gen quan trọng đã được nghiên cứu sâu rộng trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, thường xuyên bị biến đổi trong tất cả các loại ung thư này.

Các bệnh lý viêm mạn tính, như hen suyễn, có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc ung thư phổi ở những bệnh nhân chưa từng hút thuốc, với tỷ lệ tăng lên đến 1.8 lần Ngoài ra, bệnh nhân có tiền sử lao phổi cũng có nguy cơ cao hơn mắc ung thư phổi, với nghiên cứu tại Thượng Hải, Trung Quốc cho thấy nguy cơ này là 1.5 lần, và có thể tăng lên 2.0 lần sau 20 năm.

Triệu chứng sớm của ung thư phổi (UTP) thường rất nghèo nàn, khiến bệnh thường chỉ được phát hiện tình cờ trong các lần khám sức khỏe hoặc chụp X-quang (chiếm khoảng 5%-10%) Đa số các trường hợp ung thư phổi được chẩn đoán ở giai đoạn muộn với nhiều biểu hiện lâm sàng phong phú, phụ thuộc vào vị trí của khối u, mức độ lan rộng và sự xâm lấn của tổn thương.

5 thương, sự di căn vào các cơ quan mà có các triệu chứng tương ứng

 Các triệu chứng hô hấp:

Khó thở là triệu chứng thường xuất hiện ở giai đoạn muộn, khi khối u lớn chèn ép và bít tắc đường hô hấp, hoặc khi khối u gây ra viêm nhiễm và tiết ra nhiều dịch đờm dãi.

Thở rít là triệu chứng thường gặp do tổn thương lòng khí quản, chủ yếu là do khối u xâm lấn vào khí quản gây hẹp đường thở Một nguyên nhân ít gặp hơn là do liệt dây thanh hai bên.

 Ho khan: Bệnh nhân ho kéo dài, điều trị kháng sinh ít hiệu quả, dễ nhầm với viêm phế quản, viêm phổi, lao phổi.

 Ho có đờm lẫn máu rải rác số lƣợng ít, ho ho máu số lƣợng nhiều khi u ở rốn phổi, xâm lấn mạch máu

 Các triệu chứng do khối u chèn ép, xâm lấn trong lồng ngực và thành ngực:

T ổ ng quan v ề Paclitaxel

Paclitaxel, một hoạt chất chiết xuất từ vỏ cây thông đỏ Taxus brevifolia, là một loại thuốc điều trị ung thư hiệu quả Hiện tại, Paclitaxel được sản xuất dưới hai dạng: dạng thông thường (trong dung dịch khan, không chứa nước) và dạng liên kết với albumin Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào những bệnh nhân sử dụng Paclitaxel dạng thông thường.

Hình 1.2.1: Công thức cấu tạo của Paclitaxel

Loại thuốc: Thuốc chống ung thƣ, thuộc nhóm taxan

Paclitaxel là một loại thuốc chống ung thư, hoạt động bằng cách tăng cường quá trình trùng hợp dimer tubulin, từ đó ổn định các vi tiểu quản và ngăn chặn sự giải trùng hợp Điều này dẫn đến ức chế sự tái tổ chức bình thường của mạng vi tiểu quản, một yếu tố quan trọng trong quá trình phân bào.

Thuốc có khả năng phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, với sự ảnh hưởng của liều lượng và thời gian truyền Trong giai đoạn ổn định, thể tích phân bố đạt khoảng 5 - 6 lít/kg trọng lượng cơ thể Đối với người tiêm truyền từ 1 đến 6 giờ, thể tích phân bố là 67,1 lít/m², trong khi sau 24 giờ, thể tích này tăng lên từ 227 đến 688 lít/m², cho thấy thuốc có xu hướng khuếch tán ra ngoài mạch máu và/hoặc liên kết chặt chẽ với các thành phần mô.

Khi truyền paclitaxel trong 3 giờ và tăng liều, sự gia tăng liều không tương quan tuyến tính với các thông số dược động học Cụ thể, khi tăng liều lên 30%, từ 135 mg/m² lên 175 mg/m², giá trị Cmax sẽ tăng 75% và AUC0-∞ sẽ tăng 81%.

Chuyển hóa: Paclitaxel đƣợc chuyển hóa tại gan thông qua cytochrom P450; isoenzym CYP2C8 và CYP3A4, và tạo ra chất chuyển hóa chủ yếu là 6α-

Sau khi truyền tĩnh mạch, khoảng 2-13% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng ban đầu Điều này cho thấy ngoài thận, còn có các đường đào thải khác, trong đó khoảng 70% được thải qua phân, với 5% là dạng chưa chuyển hóa.

Nghiên cứu in vitro cho thấy paclitaxel gắn kết từ 89-98% vào protein huyết thanh của người Đáng chú ý, sự hiện diện của cimetidin, ranitidin, dexamethason hoặc diphenhydramin không ảnh hưởng đến khả năng gắn kết của paclitaxel với protein.

Chỉđịnh đƣợc FDA chấp thuận:

 Điều trị bổ trợ cho ung thƣ vú

 Điều trị ung thƣ vú di căn sau khi thất bại trong hóa trị liệu kết hợp bao gồm anthracycline

 Điều trị ung thƣ vú di căn tái phát trong vòng sáu tháng sau hóa trị liệu bổ trợ bao gồm anthracycline

 Điều trị Kaposi sarcoma liên quan đến AIDS (dòng thứ hai)

Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ bằng liệu pháp kết hợp với cisplatin là một lựa chọn quan trọng cho những bệnh nhân không đủ điều kiện phẫu thuật hoặc xạ trị Phương pháp này giúp cải thiện hiệu quả điều trị và tăng cường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

 Điều trị ung thƣ buồng trứng kết hợp với cisplatin

 Điều trị tiếp theo để điều trị ung thƣ buồng trứng tiến triển kết hợp với cisplatin

Chỉđịnh không đƣợc FDA chấp thuận:

 Điều trị ung thƣ bàng quang di căn hoặc tiến triển trong liệu pháp phối hợp với gemcitabine

 Điều trị ung thƣ cổ tử cung tiến triển kết hợp với topotecan, bevacizumab và / hoặc cisplatin [37],[39]

1.2.4 Ch ố ng ch ỉ đị nh

Paclitaxel không được chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là với dầu thầu dầu PEG 35 (Cremophor EL) hoặc các thuốc được điều chế trong dầu thầu dầu PEG 35, như cyclosporin và teniposide.

Paclitaxel chống chỉ định cho phụ nữ con bú và không dùng paclitaxel ở người có lượng bạch cầu đa nhân trung tính ở mức cơ bản

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2.1: Công th ứ c c ấ u t ạ o c ủ a Paclitaxel - Khảo sát tình hình sử dụng paclitaxel trong bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện bạch mai
Hình 1.2.1 Công th ứ c c ấ u t ạ o c ủ a Paclitaxel (Trang 27)
Sơ đồ  2.1:  Sơ đồ nghiên cứu - Khảo sát tình hình sử dụng paclitaxel trong bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện bạch mai
2.1 Sơ đồ nghiên cứu (Trang 38)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN