ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên 136 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai trong năm 2017-2018, nhằm xét nghiệm đột biến gen EGFR huyết tương Tất cả bệnh nhân đều đáp ứng các tiêu chuẩn chọn lựa và tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu.
+ Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định UTPKTBN dựa vào kết quả mô bệnh học và hoá mô miễn dịch
+ Bệnh nhân có đầy đủ hồ sơ bệnh án bao gồm thông tin hành chính, kết quả mô bệnh học, giai đoạn bệnh
+ Bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm EGFR huyết tương
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ + Không xác định được đột biến EGFR huyết tương do chất lượng mẫu kém.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu 2.2.2 Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
2.2.3 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu + Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu:
- Tuổi, giới, địa chỉ, tiền sử hút thuốc lá, tiền sử điều trị thuốc đích
- Kết quả xét nghiệm mô bệnh học, giai đoạn bệnh
+ Kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR huyết tương:
- Kết quả có hay không có đột biến, loại đột biến, vị trí đột biến
Từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
2.2.5 Địa điểm nghiên cứu Đơn vị Gen – Tế bào gốc, Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
Hình 2.1 Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu Thu thập thông tin bệnh nhân
Hồ sơ bệnh án và phỏng vấn bệnh nhân cung cấp thông tin quan trọng về hành chính, tiền sử hút thuốc lá, quá trình điều trị bằng thuốc TKIs, và giai đoạn bệnh.
Các thông tin của bệnh nhân được thu thập theo mẫu thống nhất
Phương pháp xét nghiệm đột biến EGFR huyết tương
Mẫu huyết tương được lấy từ máu tĩnh mạch và được thu thập trong ống EDTA Sau đó, huyết tương sẽ được ly tâm để tách ra và cần được lưu trữ ở nhiệt độ phù hợp cho đến khi sử dụng.
Tách DNA: bằng cách ly giải tế bào, loại bỏ tạp chất và các thành phần khác, thu lại mẫu DNA sau khi đã tinh sạch
Khuếch đại DNA và phân tích kết quả: Sản phẩm DNA được khuếch
+Tiêu chuẩn lựa chọn +Tiêu chuẩn loại trừ
+Thu thập thông tin nghiên cứu +Xét nghiệm đột biến EGFR huyết tương
+Nhập số liệu vào Excel +Phân tích số liệu bằng SPSS luậnKết
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU đại và phân tích kết quả bằng phương pháp Real-time PCR
+ Quy trình xét nghiệm chi tiết trong Phụ lục 1
Nhập và phân tích dữ liệu
Số liệu được thu thập, nhập và mã hoá bằng phần mềm Excel
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS sử dụng các kiểm định thống kê y học, như kiểm định Chi bình phương, để xác định các yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR Kết quả được coi là có ý nghĩa khi giá trị p nhỏ hơn 0.05.
Kết luận: tỷ lệ đột biến gen EGFR huyết tương và một số yếu tố liên quan.
VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
+ Nghiên cứu không gây khó khăn cho bệnh nhân, tất cả các thông tin chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu, được mã hóa và bảo mật
+ Số liệu thu thập đầy đủ, khách quan, trung thực, kết quả đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1 Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tiền sử hút thuốc lá Chưa từng 77 56,6 Đã hoặc đang 59 43,4
Tiền sử điều trị TKIs Chưa từng 48 35,3 Đã hoặc đang 88 64,7
Trong nghiên cứu với 136 đối tượng, nam giới chiếm 56,6% (77 người) trong khi nữ giới chiếm 43,4% (59 người) Đối tượng chủ yếu là người trên 60 tuổi, với 89 bệnh nhân, tương ứng tỷ lệ 65,4%, trong khi đó, bệnh nhân dưới 60 tuổi chỉ chiếm 34,6% với 47 người.
Hơn 56% đối tượng nghiên cứu là người không hút thuốc lá, trong khi 43,4% là người hút thuốc Đáng chú ý, 64,7% bệnh nhân trong nghiên cứu đã và đang điều trị bằng thuốc ức chế kinase (TKIs), trong khi một số ít chưa từng điều trị loại thuốc này.
3.1.2 Đặc điểm mô bệnh học và giai đoạn bệnh 3.1.2.1 Đặc điểm mô bệnh học
Phân loại mô bệnh học được trình bày theo Bảng 3.2:
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Bảng 3.2 Đặc điểm mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Kết quả mô bệnh học Ung thư biểu mô tuyến 131 96,3
Ung thư biểu mô vảy 5 3,7
Ung thư biểu mô tuyến chiếm đa số với số lượng 131 (96,3%), còn lại là ung thư biểu mô vảy với số lượng 5 (3,7%)
3.1.2.2 Đặc điểm giai đoạn bệnh
Trong nghiên cứu, phần lớn đối tượng được khảo sát ở giai đoạn IV, chiếm 81,6% (tương đương 111 người), trong khi giai đoạn III chỉ chiếm 15,4% với 21 người Giai đoạn II và I mỗi giai đoạn đều chiếm 1,5%.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR HUYẾT TƯƠNG 28 3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẠNG THÁI ĐỘT BIẾN
Kết quả phân tích đột biến gen EGFR huyết tương của 136 bệnh nhân được trình bày theo Bảng 3.3:
Bảng 3.3 Tỷ lệ bệnh nhân đột biến EGFR huyết tương Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Trạng thái đột biến
Số lượng đột biến Một đột biến 37 27,2
Giai đoạn IGiai đoạn IIGiai đoạn IIIGiai đoạn IV
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Trong nghiên cứu với 136 bệnh nhân, có 56 bệnh nhân (41,2%) mang đột biến gen EGFR huyết tương Trong số đó, tỷ lệ bệnh nhân mang một đột biến là 27,2%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân có đột biến kép đạt 14% Cụ thể, có 19 bệnh nhân gặp đột biến kép, trong đó 1 trường hợp mang đồng thời 2 đột biến nhạy cảm thuốc và 18 trường hợp mang một đột biến nhạy cảm cùng với một đột biến kháng thuốc T790M.
Hình 3.2 Tỷ lệ các loại đột biến trên exon 18-21 của gen EGFR
Trong 75 đột biến được phát hiện, đột biến xoá đoạn trên exon 19 chiếm đa số với 41,3% số đột biến, đột biến điểm L858R trên exon 21 chiếm 29,3%, đột biến điểm T790M trên exon 20 chiếm 24,0%, đột biến điểm trên exon 18 chiếm 2,7%, các đột biến còn lại trên exon 20,21 đều chiếm 1,3%
3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẠNG THÁI ĐỘT BIẾN EGFR HUYẾT TƯƠNG
3.3.1 Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với đặc điểm bệnh nhân
2,7% 1,3% 1,3% xoá đoạn trên exon 19 L858R trên exon 21 T790M trên exon 20 G719X trên exon 18 S768I trên exon 20 L861Q trên exon 21
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Bảng 3.4 Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm N Phát hiện đột biến n % P
Tiền sử hút thuốc lá Chưa từng 77 38 49,4
Tiền sử điều trị TKIs Chưa từng 48 6 12,5
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đột biến EGFR huyết plasma theo nhóm tuổi Tuy nhiên, tỷ lệ đột biến gen ở bệnh nhân nữ cao hơn ở bệnh nhân nam (50,8% so với 33,8%), ở người không hút thuốc lá cao hơn người hút thuốc lá (49,4% so với 30,5%), và ở những người đã hoặc đang điều trị bằng TKIs cao hơn so với những người chưa từng điều trị (56,8% so với 12,5%).
3.3.2 Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với mô bệnh học và giai đoạn bệnh
Bảng 3.5 Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với mô bệnh học và giai đoạn bệnh Đặc điểm N Phát hiện đột biến n % P
Ung thư biểu mô tuyến 131 56 42,7
Ung thư biểu mô vảy 5 0 0,0
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Trong nghiên cứu, hầu hết bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tuyến, với tất cả các trường hợp đột biến gen đều thuộc nhóm này, trong khi không phát hiện đột biến ở 5 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy Tỷ lệ bệnh nhân có đột biến gen ở giai đoạn IV cao hơn nhiều so với giai đoạn III (48,6% so với 9,5%), và không có bệnh nhân nào có đột biến gen ở giai đoạn I và II.
3.3.3 Đột biến T790M và một số yếu tố liên quan 3.3.3.1 Mối liên quan giữa đột biến T790M và đặc điểm bệnh nhân
Trong số 136 bệnh nhân, có 18 bệnh nhân mang đột biến kháng thuốc T790M (13,2%) Mối liên quan của đột biến T790M với đặc điểm bệnh nhân được trình bày như bảng 3.6:
Bảng 3.6 Mối liên quan giữa đột biến T790M và đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm N Đột biến T790M n % P
Tiền sử hút thuốc lá Chưa từng 77 10 13,0
Tiền sử điều trị TKIs Chưa từng 48 0 0,0
Tỷ lệ đột biến T790M không có sự khác biệt đáng kể theo nhóm tuổi, giới tính và tiền sử hút thuốc lá Trong số bệnh nhân đã hoặc đang điều trị bằng TKIs, tỷ lệ đột biến T790M đạt 20,5%, trong khi không có bệnh nhân nào có đột biến này trong nhóm chưa từng điều trị TKIs (p = 0,001).
Dưới đây là 1 ví dụ tiêu biểu về việc phát hiện đột biến kháng thuốc T790M ở bệnh nhân A đã được điều trị bằng TKIs trước đó; cùng với đó sự
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU tiến triển của bệnh được quan sát thông qua chỉ số bán định lượng SQI
Hình 3.3 Ví dụ về đột biến kháng thuốc thứ phát T790M
Trong trường hợp của bệnh nhân A, lần đầu xét nghiệm đột biến EGFR huyết tương thì phát hiện đột biến xoá đoạn trên exon 19 với chỉ số SQI 11,02
Lần thứ 2 xét nghiệm xuất hiện thêm 1 đột biến T790M với chỉ số SQI 9,4 và đột biến xoá đoạn trên exon 19 có chỉ số SQI tăng lên 15,17
3.3.3.2 Mối liên quan giữa đột biến T790M và mô bệnh học – giai đoạn bệnh
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa đột biến T790M với mô bệnh học – giai đoạn bệnh Đặc điểm N Đột biến T790M n % P
Ung thư biểu mô tuyến 131 18 13,7
Ung thư biểu mô vảy 5 0 0,0
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
Tỷ lệ đột biến T790M ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến cao hơn so với ung thư biểu mô vảy, đặc biệt là ở bệnh nhân giai đoạn IV so với các giai đoạn I, II, III Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ này không có ý nghĩa thống kê, với giá trị p lần lượt là 0,374 và 0,505.
C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU
BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu với 136 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 61,96 ± 10,35, trong đó 65,4% bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên Độ tuổi này có nguy cơ tiếp xúc và tích lũy các yếu tố sinh bệnh cao hơn so với các nhóm tuổi khác.
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của bệnh nhân UTPKTBN là 59 và 68, phù hợp với các nghiên cứu của Xiao Zhao (2013) và Shirong Zhang (2018) Nghiên cứu này cũng tương đồng với một số nghiên cứu trong nước, như nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2017).
Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến có độ tuổi trung bình khoảng 59,6 ± 9,9, trong khi một nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Tình (2018) ghi nhận độ tuổi trung bình là 60,2 ± 10,4 đối với 245 bệnh nhân.
Trong nghiên cứu, tỷ lệ giới tính nam chiếm 56,6% (77 bệnh nhân) so với nữ là 43,4% (59 bệnh nhân), với tỷ lệ nam/nữ khoảng 1,3/1 So với nghiên cứu của Phan Thanh Thăng và cộng sự (2017) có tỷ lệ 2/1 trên 42 bệnh nhân, tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu này cho thấy sự khác biệt đáng chú ý.
(2018) cho thấy tỷ lệ này là 1,4/1 [64] Có thể thấy xu hướng ung thư phổi ngày càng tăng ở nữ giới
Thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ung thư phổi, tuy nhiên, trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân chưa từng hút thuốc chiếm 56,6%, cao hơn so với 43,4% là những người hút thuốc Nghiên cứu của Takayuki Takahama (2016) cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân chưa từng hút thuốc cao hơn, đạt 71,5%, điều này có thể do số lượng bệnh nhân nữ trong nghiên cứu nhiều hơn nam.
(182 so với 78) còn trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ nam/nữ là 1,3/1
Nghiên cứu của Xuefei Li và cộng sự (2014) chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân chưa từng hút thuốc lá (51,2%) cao hơn so với bệnh nhân đã hoặc đang hút thuốc (48,8%) Điều này gợi ý rằng đối với những bệnh nhân có đột biến EGFR, thuốc lá không phải là yếu tố nguy cơ chính.
Kết quả khác cho thấy tỷ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu đã hoặc đang
Tỷ lệ điều trị bằng thuốc ức chế tirosin kinase (TKIs) tại Trường Y Dược, ĐH Quốc gia là 64,7%, tương đồng với nghiên cứu của Takayuki Takahama (2016), cho thấy 78,8% bệnh nhân đã được điều trị bằng Gefitinib như liệu pháp đầu tay.
4.1.2 Đặc điểm mô bệnh học – giai đoạn bệnh
Theo kết quả mô bệnh học, ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất với 96,3% bệnh nhân Nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và cộng sự cũng xác nhận rằng ung thư biểu mô tuyến là loại ung thư phổ biến nhất.
Nghiên cứu năm 2016 cho thấy tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến đạt 93,9%, trong khi nghiên cứu của Hua Bai và cộng sự năm 2009 trên 230 bệnh nhân UTPKTBN ghi nhận 74,3% bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tuyến Sự khác biệt về tỷ lệ giữa hai nghiên cứu có thể được giải thích bởi kích thước mẫu khác nhau (136 so với 230) và tiêu chí lựa chọn bệnh nhân không giống nhau.
Hình 3.1 cho thấy 81,6% bệnh nhân trong nghiên cứu ở giai đoạn IV, trong khi giai đoạn III chỉ chiếm 15,4%, và phần còn lại là giai đoạn I, II Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu khác, như nghiên cứu của Hua Bai (2009) với 65,2% bệnh nhân giai đoạn IV và nghiên cứu của Xuefei Li (2014) với 79,9% bệnh nhân giai đoạn IV Những so sánh này cho thấy UTPKTBN thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, ảnh hưởng đến tiên lượng và điều trị.