1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai

65 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 648,09 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 1.1. UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ (UTPKTBN) (11)
      • 1.1.1. Dịch tễ học (11)
      • 1.1.2. Yếu tố nguy cơ (11)
      • 1.1.3. Triệu chứng (11)
      • 1.1.4. Chẩn đoán (13)
    • 1.2. THỤ THỂ YẾU TỐ TĂNG TRƯỞNG BIỂU BÌ (EGFR) (16)
      • 1.2.1. Cấu trúc và sự hoạt hoá của EGFR (16)
      • 1.2.2. Đột biến EGFR (18)
      • 1.2.3. Điều trị UTPKTBN bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKIs) phân tử nhỏ (20)
      • 1.2.4. Sự kháng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKIs) (21)
      • 1.2.5. Phương pháp lấy mẫu, xác định đột biến gen EGFR mẫu huyết tương trong UTPKTBN (24)
      • 1.2.6. Tình hình nghiên cứu đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân (29)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (32)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn lựa (32)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (32)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (32)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu (0)
      • 2.2.3. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu (32)
      • 2.2.4. Thời gian nghiên cứu (32)
      • 2.2.5. Địa điểm nghiên cứu (33)
      • 2.2.6. Các bước thực hiện (33)
    • 2.3. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU (34)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (35)
      • 3.1.1. Đặc điểm lâm sàng (35)
      • 3.1.2. Đặc điểm mô bệnh học và giai đoạn bệnh (35)
    • 3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR HUYẾT TƯƠNG . 28 3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẠNG THÁI ĐỘT BIẾN (36)
      • 3.3.1. Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với đặc điểm bệnh nhân (37)
      • 3.3.2. Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với mô bệnh học và giai đoạn bệnh (38)
      • 3.3.3. Đột biến T790M và một số yếu tố liên quan (39)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN (42)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (42)
      • 4.1.1. Đặc điểm lâm sàng (42)
      • 4.1.2. Đặc điểm mô bệnh học – giai đoạn bệnh (43)
    • 4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR HUYẾT TƯƠNG 35 4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẠNG THÁI ĐỘT BIẾN (43)
      • 4.3.1. Mối liên quan giữa tình trạng dột biến EGFR với đặc điểm bệnh nhân (44)
      • 4.3.2. Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với mô bệnh học – (46)
      • 4.3.3. Đột biến T790M và một số yếu tố liên quan (46)
  • KẾT LUẬN (34)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện trên 136 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai trong năm 2017-2018, nhằm xét nghiệm đột biến gen EGFR huyết tương Tất cả bệnh nhân đều đáp ứng các tiêu chuẩn chọn lựa và tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu.

+ Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định UTPKTBN dựa vào kết quả mô bệnh học và hoá mô miễn dịch

+ Bệnh nhân có đầy đủ hồ sơ bệnh án bao gồm thông tin hành chính, kết quả mô bệnh học, giai đoạn bệnh

+ Bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm EGFR huyết tương

2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ + Không xác định được đột biến EGFR huyết tương do chất lượng mẫu kém.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu 2.2.2 Mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện

2.2.3 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu + Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu:

- Tuổi, giới, địa chỉ, tiền sử hút thuốc lá, tiền sử điều trị thuốc đích

- Kết quả xét nghiệm mô bệnh học, giai đoạn bệnh

+ Kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR huyết tương:

- Kết quả có hay không có đột biến, loại đột biến, vị trí đột biến

Từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

2.2.5 Địa điểm nghiên cứu Đơn vị Gen – Tế bào gốc, Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Hình 2.1 Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu Thu thập thông tin bệnh nhân

Hồ sơ bệnh án và phỏng vấn bệnh nhân cung cấp thông tin quan trọng về hành chính, tiền sử hút thuốc lá, quá trình điều trị bằng thuốc TKIs, và giai đoạn bệnh.

Các thông tin của bệnh nhân được thu thập theo mẫu thống nhất

Phương pháp xét nghiệm đột biến EGFR huyết tương

Mẫu huyết tương được lấy từ máu tĩnh mạch và được thu thập trong ống EDTA Sau đó, huyết tương sẽ được ly tâm để tách ra và cần được lưu trữ ở nhiệt độ phù hợp cho đến khi sử dụng.

Tách DNA: bằng cách ly giải tế bào, loại bỏ tạp chất và các thành phần khác, thu lại mẫu DNA sau khi đã tinh sạch

Khuếch đại DNA và phân tích kết quả: Sản phẩm DNA được khuếch

+Tiêu chuẩn lựa chọn +Tiêu chuẩn loại trừ

+Thu thập thông tin nghiên cứu +Xét nghiệm đột biến EGFR huyết tương

+Nhập số liệu vào Excel +Phân tích số liệu bằng SPSS luậnKết

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU đại và phân tích kết quả bằng phương pháp Real-time PCR

+ Quy trình xét nghiệm chi tiết trong Phụ lục 1

Nhập và phân tích dữ liệu

Số liệu được thu thập, nhập và mã hoá bằng phần mềm Excel

Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS sử dụng các kiểm định thống kê y học, như kiểm định Chi bình phương, để xác định các yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR Kết quả được coi là có ý nghĩa khi giá trị p nhỏ hơn 0.05.

Kết luận: tỷ lệ đột biến gen EGFR huyết tương và một số yếu tố liên quan.

VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

+ Nghiên cứu không gây khó khăn cho bệnh nhân, tất cả các thông tin chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu, được mã hóa và bảo mật

+ Số liệu thu thập đầy đủ, khách quan, trung thực, kết quả đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Bảng 3.1 Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Tiền sử hút thuốc lá Chưa từng 77 56,6 Đã hoặc đang 59 43,4

Tiền sử điều trị TKIs Chưa từng 48 35,3 Đã hoặc đang 88 64,7

Trong nghiên cứu với 136 đối tượng, nam giới chiếm 56,6% (77 người) trong khi nữ giới chiếm 43,4% (59 người) Đối tượng chủ yếu là người trên 60 tuổi, với 89 bệnh nhân, tương ứng tỷ lệ 65,4%, trong khi đó, bệnh nhân dưới 60 tuổi chỉ chiếm 34,6% với 47 người.

Hơn 56% đối tượng nghiên cứu là người không hút thuốc lá, trong khi 43,4% là người hút thuốc Đáng chú ý, 64,7% bệnh nhân trong nghiên cứu đã và đang điều trị bằng thuốc ức chế kinase (TKIs), trong khi một số ít chưa từng điều trị loại thuốc này.

3.1.2 Đặc điểm mô bệnh học và giai đoạn bệnh 3.1.2.1 Đặc điểm mô bệnh học

Phân loại mô bệnh học được trình bày theo Bảng 3.2:

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 3.2 Đặc điểm mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Kết quả mô bệnh học Ung thư biểu mô tuyến 131 96,3

Ung thư biểu mô vảy 5 3,7

Ung thư biểu mô tuyến chiếm đa số với số lượng 131 (96,3%), còn lại là ung thư biểu mô vảy với số lượng 5 (3,7%)

3.1.2.2 Đặc điểm giai đoạn bệnh

Trong nghiên cứu, phần lớn đối tượng được khảo sát ở giai đoạn IV, chiếm 81,6% (tương đương 111 người), trong khi giai đoạn III chỉ chiếm 15,4% với 21 người Giai đoạn II và I mỗi giai đoạn đều chiếm 1,5%.

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR HUYẾT TƯƠNG 28 3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẠNG THÁI ĐỘT BIẾN

Kết quả phân tích đột biến gen EGFR huyết tương của 136 bệnh nhân được trình bày theo Bảng 3.3:

Bảng 3.3 Tỷ lệ bệnh nhân đột biến EGFR huyết tương Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Trạng thái đột biến

Số lượng đột biến Một đột biến 37 27,2

Giai đoạn IGiai đoạn IIGiai đoạn IIIGiai đoạn IV

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Trong nghiên cứu với 136 bệnh nhân, có 56 bệnh nhân (41,2%) mang đột biến gen EGFR huyết tương Trong số đó, tỷ lệ bệnh nhân mang một đột biến là 27,2%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân có đột biến kép đạt 14% Cụ thể, có 19 bệnh nhân gặp đột biến kép, trong đó 1 trường hợp mang đồng thời 2 đột biến nhạy cảm thuốc và 18 trường hợp mang một đột biến nhạy cảm cùng với một đột biến kháng thuốc T790M.

Hình 3.2 Tỷ lệ các loại đột biến trên exon 18-21 của gen EGFR

Trong 75 đột biến được phát hiện, đột biến xoá đoạn trên exon 19 chiếm đa số với 41,3% số đột biến, đột biến điểm L858R trên exon 21 chiếm 29,3%, đột biến điểm T790M trên exon 20 chiếm 24,0%, đột biến điểm trên exon 18 chiếm 2,7%, các đột biến còn lại trên exon 20,21 đều chiếm 1,3%

3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẠNG THÁI ĐỘT BIẾN EGFR HUYẾT TƯƠNG

3.3.1 Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với đặc điểm bệnh nhân

2,7% 1,3% 1,3% xoá đoạn trên exon 19 L858R trên exon 21 T790M trên exon 20 G719X trên exon 18 S768I trên exon 20 L861Q trên exon 21

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Bảng 3.4 Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm N Phát hiện đột biến n % P

Tiền sử hút thuốc lá Chưa từng 77 38 49,4

Tiền sử điều trị TKIs Chưa từng 48 6 12,5

Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đột biến EGFR huyết plasma theo nhóm tuổi Tuy nhiên, tỷ lệ đột biến gen ở bệnh nhân nữ cao hơn ở bệnh nhân nam (50,8% so với 33,8%), ở người không hút thuốc lá cao hơn người hút thuốc lá (49,4% so với 30,5%), và ở những người đã hoặc đang điều trị bằng TKIs cao hơn so với những người chưa từng điều trị (56,8% so với 12,5%).

3.3.2 Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với mô bệnh học và giai đoạn bệnh

Bảng 3.5 Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với mô bệnh học và giai đoạn bệnh Đặc điểm N Phát hiện đột biến n % P

Ung thư biểu mô tuyến 131 56 42,7

Ung thư biểu mô vảy 5 0 0,0

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Trong nghiên cứu, hầu hết bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tuyến, với tất cả các trường hợp đột biến gen đều thuộc nhóm này, trong khi không phát hiện đột biến ở 5 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy Tỷ lệ bệnh nhân có đột biến gen ở giai đoạn IV cao hơn nhiều so với giai đoạn III (48,6% so với 9,5%), và không có bệnh nhân nào có đột biến gen ở giai đoạn I và II.

3.3.3 Đột biến T790M và một số yếu tố liên quan 3.3.3.1 Mối liên quan giữa đột biến T790M và đặc điểm bệnh nhân

Trong số 136 bệnh nhân, có 18 bệnh nhân mang đột biến kháng thuốc T790M (13,2%) Mối liên quan của đột biến T790M với đặc điểm bệnh nhân được trình bày như bảng 3.6:

Bảng 3.6 Mối liên quan giữa đột biến T790M và đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm N Đột biến T790M n % P

Tiền sử hút thuốc lá Chưa từng 77 10 13,0

Tiền sử điều trị TKIs Chưa từng 48 0 0,0

Tỷ lệ đột biến T790M không có sự khác biệt đáng kể theo nhóm tuổi, giới tính và tiền sử hút thuốc lá Trong số bệnh nhân đã hoặc đang điều trị bằng TKIs, tỷ lệ đột biến T790M đạt 20,5%, trong khi không có bệnh nhân nào có đột biến này trong nhóm chưa từng điều trị TKIs (p = 0,001).

Dưới đây là 1 ví dụ tiêu biểu về việc phát hiện đột biến kháng thuốc T790M ở bệnh nhân A đã được điều trị bằng TKIs trước đó; cùng với đó sự

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU tiến triển của bệnh được quan sát thông qua chỉ số bán định lượng SQI

Hình 3.3 Ví dụ về đột biến kháng thuốc thứ phát T790M

Trong trường hợp của bệnh nhân A, lần đầu xét nghiệm đột biến EGFR huyết tương thì phát hiện đột biến xoá đoạn trên exon 19 với chỉ số SQI 11,02

Lần thứ 2 xét nghiệm xuất hiện thêm 1 đột biến T790M với chỉ số SQI 9,4 và đột biến xoá đoạn trên exon 19 có chỉ số SQI tăng lên 15,17

3.3.3.2 Mối liên quan giữa đột biến T790M và mô bệnh học – giai đoạn bệnh

Bảng 3.7 Mối liên quan giữa đột biến T790M với mô bệnh học – giai đoạn bệnh Đặc điểm N Đột biến T790M n % P

Ung thư biểu mô tuyến 131 18 13,7

Ung thư biểu mô vảy 5 0 0,0

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

Tỷ lệ đột biến T790M ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến cao hơn so với ung thư biểu mô vảy, đặc biệt là ở bệnh nhân giai đoạn IV so với các giai đoạn I, II, III Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ này không có ý nghĩa thống kê, với giá trị p lần lượt là 0,374 và 0,505.

C opyri ght @ Sc hool of Me di ci ne a nd Pha rm ac y, VNU

BÀN LUẬN

ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Trong nghiên cứu với 136 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 61,96 ± 10,35, trong đó 65,4% bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên Độ tuổi này có nguy cơ tiếp xúc và tích lũy các yếu tố sinh bệnh cao hơn so với các nhóm tuổi khác.

Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của bệnh nhân UTPKTBN là 59 và 68, phù hợp với các nghiên cứu của Xiao Zhao (2013) và Shirong Zhang (2018) Nghiên cứu này cũng tương đồng với một số nghiên cứu trong nước, như nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2017).

Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến có độ tuổi trung bình khoảng 59,6 ± 9,9, trong khi một nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Tình (2018) ghi nhận độ tuổi trung bình là 60,2 ± 10,4 đối với 245 bệnh nhân.

Trong nghiên cứu, tỷ lệ giới tính nam chiếm 56,6% (77 bệnh nhân) so với nữ là 43,4% (59 bệnh nhân), với tỷ lệ nam/nữ khoảng 1,3/1 So với nghiên cứu của Phan Thanh Thăng và cộng sự (2017) có tỷ lệ 2/1 trên 42 bệnh nhân, tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu này cho thấy sự khác biệt đáng chú ý.

(2018) cho thấy tỷ lệ này là 1,4/1 [64] Có thể thấy xu hướng ung thư phổi ngày càng tăng ở nữ giới

Thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ung thư phổi, tuy nhiên, trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân chưa từng hút thuốc chiếm 56,6%, cao hơn so với 43,4% là những người hút thuốc Nghiên cứu của Takayuki Takahama (2016) cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân chưa từng hút thuốc cao hơn, đạt 71,5%, điều này có thể do số lượng bệnh nhân nữ trong nghiên cứu nhiều hơn nam.

(182 so với 78) còn trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ nam/nữ là 1,3/1

Nghiên cứu của Xuefei Li và cộng sự (2014) chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân chưa từng hút thuốc lá (51,2%) cao hơn so với bệnh nhân đã hoặc đang hút thuốc (48,8%) Điều này gợi ý rằng đối với những bệnh nhân có đột biến EGFR, thuốc lá không phải là yếu tố nguy cơ chính.

Kết quả khác cho thấy tỷ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu đã hoặc đang

Tỷ lệ điều trị bằng thuốc ức chế tirosin kinase (TKIs) tại Trường Y Dược, ĐH Quốc gia là 64,7%, tương đồng với nghiên cứu của Takayuki Takahama (2016), cho thấy 78,8% bệnh nhân đã được điều trị bằng Gefitinib như liệu pháp đầu tay.

4.1.2 Đặc điểm mô bệnh học – giai đoạn bệnh

Theo kết quả mô bệnh học, ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất với 96,3% bệnh nhân Nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và cộng sự cũng xác nhận rằng ung thư biểu mô tuyến là loại ung thư phổ biến nhất.

Nghiên cứu năm 2016 cho thấy tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến đạt 93,9%, trong khi nghiên cứu của Hua Bai và cộng sự năm 2009 trên 230 bệnh nhân UTPKTBN ghi nhận 74,3% bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tuyến Sự khác biệt về tỷ lệ giữa hai nghiên cứu có thể được giải thích bởi kích thước mẫu khác nhau (136 so với 230) và tiêu chí lựa chọn bệnh nhân không giống nhau.

Hình 3.1 cho thấy 81,6% bệnh nhân trong nghiên cứu ở giai đoạn IV, trong khi giai đoạn III chỉ chiếm 15,4%, và phần còn lại là giai đoạn I, II Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu khác, như nghiên cứu của Hua Bai (2009) với 65,2% bệnh nhân giai đoạn IV và nghiên cứu của Xuefei Li (2014) với 79,9% bệnh nhân giai đoạn IV Những so sánh này cho thấy UTPKTBN thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, ảnh hưởng đến tiên lượng và điều trị.

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Lan Anh (2017), Nghiên cứu đặc điểm đột biến gen EGFR và mối liên quan với lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến,Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm đột biến gen EGFR và mối liên quan với lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Anh
Nhà XB: Học viện Quân Y
Năm: 2017
14. Bean J, Riely GJ, Balak M, et al (2008), "Acquired resistance to epidermal growth factor receptor kinase inhibitors associated with a novel T854A mutation in a patient with EGFR-mutant lung adenocarcinoma", Clin Cancer Res, 14(22), 7519-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Acquired resistance to epidermal growth factor receptor kinase inhibitors associated with a novel T854A mutation in a patient with EGFR-mutant lung adenocarcinoma
Tác giả: Bean J, Riely GJ, Balak M, et al
Nhà XB: Clin Cancer Res
Năm: 2008
15. Carey KD, Garton AJ, Romeo MS, et al (2006), "Kinetic analysis of epidermal growth factor receptor somatic mutant proteins shows increased sensitivity to the epidermal growth factor receptor tyrosine kinase inhibitor, erlotinib", Cancer Res, 66(16), 8163-71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinetic analysis of epidermal growth factor receptor somatic mutant proteins shows increased sensitivity to the epidermal growth factor receptor tyrosine kinase inhibitor, erlotinib
Tác giả: Carey KD, Garton AJ, Romeo MS
Nhà XB: Cancer Research
Năm: 2006
16. Carpenter G, King L Jr, and Cohen S (1978), "Epidermal growth factor stimulates phosphorylation in membrane preparations in vitro", Nature, 276(5686), 409-410 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Epidermal growth factor stimulates phosphorylation in membrane preparations in vitro
Tác giả: Carpenter G, King L Jr, Cohen S
Nhà XB: Nature
Năm: 1978
17. Ciardiello F, Tortora G (2008), "EGFR Antagonists in Cancer Treatment", New England Journal of Medicine, 358(11), 1160-1174 Sách, tạp chí
Tiêu đề: EGFR Antagonists in Cancer Treatment
Tác giả: Ciardiello F, Tortora G
Năm: 2008
18. Kwapisz D (2017), "The first liquid biopsy test approved. Is it a new era of mutation testing for non-small cell lung cancer?", Annals of Translational Medicine, 5(3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The first liquid biopsy test approved. Is it a new era of mutation testing for non-small cell lung cancer
Tác giả: Kwapisz D
Nhà XB: Annals of Translational Medicine
Năm: 2017
19. Engelman JA, Zejnullahu K,Mitsudomi T (2007), "MET amplification leads to gefitinib resistance in lung cancer by activating ERBB3 signaling", Science, 316(5827), 1039-43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MET amplification leads to gefitinib resistance in lung cancer by activating ERBB3 signaling
Tác giả: Engelman JA, Zejnullahu K, Mitsudomi T
Nhà XB: Science
Năm: 2007
20. Fan W, Tang Z, Yin L, et al (2011), "MET-independent lung cancer cells evading EGFR kinase inhibitors are therapeutically susceptible to BH3 mimetic agents", Cancer Res, 71(13), 4494-505 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MET-independent lung cancer cells evading EGFR kinase inhibitors are therapeutically susceptible to BH3 mimetic agents
Tác giả: Fan W, Tang Z, Yin L, et al
Năm: 2011
21. FDA. "List of Cleared or Approved Companion Diagnostic Devices (In Vitro and Imaging Tools)", from https://www.fda.gov/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: List of Cleared or Approved Companion Diagnostic Devices (In Vitro and Imaging Tools)
Tác giả: FDA
22. Mountzios G (2018), "Making progress in epidermal growth factor receptor (EGFR)-mutant non-small cell lung cancer by surpassing resistance: third-generation EGFR tyrosine kinase inhibitors (EGFR- TKIs)", Annals of translational medicine, 6(8), 140-140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Making progress in epidermal growth factor receptor (EGFR)-mutant non-small cell lung cancer by surpassing resistance: third-generation EGFR tyrosine kinase inhibitors (EGFR- TKIs)
Tác giả: Mountzios G
Nhà XB: Annals of translational medicine
Năm: 2018
23. Guo K, Zhang Z, Han L, et al (2015), "Detection of epidermal growth factor receptor mutation in plasma as a biomarker in Chinese patients with early-stage non-small cell lung cancer", OncoTargets and therapy, 8, 3289-3296 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Detection of epidermal growth factor receptor mutation in plasma as a biomarker in Chinese patients with early-stage non-small cell lung cancer
Tác giả: Guo K, Zhang Z, Han L
Nhà XB: OncoTargets and therapy
Năm: 2015
24. Heist RS, Christiani D (2009), "EGFR-targeted therapies in lung cancer: predictors of response and toxicity", Pharmacogenomics, 10(1), 59-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: EGFR-targeted therapies in lung cancer: predictors of response and toxicity
Tác giả: Heist RS, Christiani D
Nhà XB: Pharmacogenomics
Năm: 2009
25. Huang Z, Wang Z, Bai H, et al (2012), "The detection of EGFR mutation status in plasma is reproducible and can dynamically predict the efficacy of EGFR-TKI", Thorac Cancer, 3(4), 334-340 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The detection of EGFR mutation status in plasma is reproducible and can dynamically predict the efficacy of EGFR-TKI
Tác giả: Huang Z, Wang Z, Bai H, et al
Nhà XB: Thorac Cancer
Năm: 2012
26. Kobayashi S, Boggon TJ, DayAram T, et al (2005), "EGFR Mutation and Resistance of Non–Small-Cell Lung Cancer to Gefitinib", New England Journal of Medicine, 352(8), 786-792 Sách, tạp chí
Tiêu đề: EGFR Mutation and Resistance of Non–Small-Cell Lung Cancer to Gefitinib
Tác giả: Kobayashi S, Boggon TJ, DayAram T
Nhà XB: New England Journal of Medicine
Năm: 2005
27. Kumar A, Petri ET, Halmos B, et al (2008), "Structure and clinical relevance of the epidermal growth factor receptor in human cancer&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structure and clinical relevance of the epidermal growth factor receptor in human cancer
Tác giả: Kumar A, Petri ET, Halmos B
Năm: 2008

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn UTPKTBN theo AJCC 2010 - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Bảng 1.1. Phân loại giai đoạn UTPKTBN theo AJCC 2010 (Trang 15)
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc và hoạt động của EGFR  (A) Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì(EGFR): Vùng ngoại bào chứa miền  tương tác với các yếu tố tăng trưởng, vùng xuyên màng tế bào và vùng nội  bào  chứa  miền  tyrosine  kinase - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc và hoạt động của EGFR (A) Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì(EGFR): Vùng ngoại bào chứa miền tương tác với các yếu tố tăng trưởng, vùng xuyên màng tế bào và vùng nội bào chứa miền tyrosine kinase (Trang 16)
Hình 1.2. Các con đường truyền tín hiệu nội bào khởi nguồn từ EGFR - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.2. Các con đường truyền tín hiệu nội bào khởi nguồn từ EGFR (Trang 18)
Hình 1.3. Các dạng đột biến gen EGFR quyết định tính đáp ứng với TKIs - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.3. Các dạng đột biến gen EGFR quyết định tính đáp ứng với TKIs (Trang 19)
Hình 1.4. Phân bố một số cơ chế kháng thuốc ức chế tyrosine kinase thế - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.4. Phân bố một số cơ chế kháng thuốc ức chế tyrosine kinase thế (Trang 22)
Hình 1.5. Biểu đồ khuếch đại của phản ứng real-time PCR - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.5. Biểu đồ khuếch đại của phản ứng real-time PCR (Trang 26)
Hình 1.6. Biểu đồ chuẩn của phản ứng real-time PCR - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Hình 1.6. Biểu đồ chuẩn của phản ứng real-time PCR (Trang 27)
Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu  Thu thập thông tin bệnh nhân - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu Thu thập thông tin bệnh nhân (Trang 33)
Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (Trang 35)
Bảng 3.2. Đặc điểm mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.2. Đặc điểm mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu (Trang 36)
Hình 3.2. Tỷ lệ các loại đột biến trên exon 18-21 của gen EGFR - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Hình 3.2. Tỷ lệ các loại đột biến trên exon 18-21 của gen EGFR (Trang 37)
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với đặc điểm - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa đột biến EGFR huyết tương với đặc điểm (Trang 38)
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa đột biến T790M và đặc điểm bệnh nhân - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa đột biến T790M và đặc điểm bệnh nhân (Trang 39)
Hình 3.3. Ví dụ về đột biến kháng thuốc thứ phát T790M - Khóa luận nhận xét đặc điểm đột biến EGFR huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện bạch mai
Hình 3.3. Ví dụ về đột biến kháng thuốc thứ phát T790M (Trang 40)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN