ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢ NG NGHIÊN C Ứ U
Nghiên cứu tập trung vào bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có chỉ định xét nghiệm đột biến gen EGFR tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai trong năm 2017, với các tiêu chuẩn chọn lựa và loại trừ rõ ràng.
Bệnh nhân cần cung cấp đầy đủ thông tin hành chính, giai đoạn bệnh, kết quả mô bệnh học, cùng với các xét nghiệm cận lâm sàng như CEA, Cyfra 21-1 và PET/CT để phục vụ cho quá trình chẩn đoán và điều trị.
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTPKPTBN theo tiêu chuẩn mô bệnh học của WHO 2004, bao gồm các loại ung thư như ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tuyến vảy, ung thư biểu mô tế bào lớn, ung thư biểu mô tế bào sáng và ung thư biểu mô tế bào khổng lồ.
Bệnh nhân UTPKPTBN giai đoạn IV theo tiêu chuẩn của AJCC 2010 : T bất kỳ, N bất kỳ, M1 [26]
Bệnh nhân đồng ý cung cấp thông tin cho nghiên cứu
Bệnh nhân không đáp ứng tiêu chuẩn chọn lựa
Hồsơ bệnh án không đủ thông tin phục vụ nghiên cứu
Bệnh nhân chƣa đƣợc chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn UTPKTBN.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
Tất cả bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ nhƣ miêu tả
2.2.3 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu:
Bệnh nhân cần cung cấp thông tin cá nhân như tuổi, giới tính, địa chỉ và lý do nhập viện Ngoài ra, tiền sử hút thuốc lá và tiền sử bệnh lý ung thư của bản thân cũng như gia đình là rất quan trọng Những thông tin này sẽ giúp đánh giá tình trạng sức khỏe và các phương pháp điều trị đã thực hiện trước khi tiến hành xét nghiệm đột biến gen EGFR.
Kết quả xét nghiệm các chỉ số ung thư như CEA và Cyfra21-1, cùng với chẩn đoán hình ảnh qua PET/CT, đã xác định vị trí tổn thương ung thư nguyên phát và các di căn.
Kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR
Vị trí lấy mẫu xét nghiệm, kỹ thuật lấy mẫu
Kết quả có hay không có đột biến, loại đột biến, vịtrí đột biến
Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017.
2.2.5 Địa điểm nghiên cứu Đơn vị Gen – Tế bào gốc, Trung tâm Y học Hạt Nhân và Ung bướu,
Sơ đồcác bước tiến hành nghiên cứu:
Thu th ậ p thông tin nghiên c ứ u
Tuổi, giới, tiền sử hút thuốc, tiền sử bệnh lý bản thân, gia đình…
Lý do vào viện, chẩn đoán giai đoạn, chẩn đoán mô bệnh học, di căn, các phương pháp đã điều trị
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (CEA, Cyfra 21-1), kết quả chẩn đoán hình ảnh (chụp CT phổi, PET/CT, MRI…)
Xét nghi ệm độ t bi ế n gen EGFR
Vị trí lấy mẫu (u nguyên phát, hạch, tổ chức di căn cơ quan, dịch màng phổi/màng tim…)
Phương pháp lấy mẫu (sinh thiết, phẫu thuật, chọc dịch màng phổi/màng tim)
Tình trạng đột biến gen (phát hiện đột biến hay không phát hiện đột biến)
L ự a ch ọ n b ệnh nhân đáp ứ ng
+ Tiêu chuẩn lựa chọn + Tiêu chuẩn loại trừ
K ế t lu ậ n 1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đột biến gen EGFR ở bệnh nhân UTPKPTBN giai đoạn IV
Một số yếu tố liên quan của đột biến gen EGFR với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Nhập số liệu vào Epidata 3.1 Phân tích số liệu bằng Stata 12.0
2.2.6.1 Thu thập thông tin bệnh nhân
Thông tin chung về bệnh nhân, bao gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và giai đoạn bệnh, được thu thập một cách thống nhất thông qua phỏng vấn và khai thác hồ sơ bệnh án.
2.2.6.2 Quy trình xét nghiệm đột biến EGFR Tách DNA (theo kit PureLink Genomic DNA Mini Kit – Invitrogen)
Thu mẫu: Dùng dao mổ cắt mẫu bệnh phẩm (mẫu sinh thiết/phẫu thuật/khối tế bào vùi paraffin), chuyển vào ống ly tâm 1,7 ml
Loại paraffin: Thêm 160–320 μl Deparaffinization Solution, trộn đều và ủ
Ly giải tế bào: Thêm 180 μl Digestion Buffer, bổ sung 20 μl Proteinase K, trộn đều Ủ 56 o C trong 1 giờ hoặc đến khi tế bào bị ly giải hoàn toàn, ủ tiếp
Để cố định DNA lên cột và loại bỏ tạp chất, đầu tiên thêm 200 μl Lysis/Binding Buffer và 200 μl ethanol 96–100%, sau đó trộn đều Tiếp theo, chuyển toàn bộ dịch ly giải tế bào vào cột thu DNA và ly tâm với tốc độ 6.000 ×g trong 1 phút, sau đó loại bỏ dịch.
Rửa cột: Thêm 500 μl đệm rửa, đậy nắp và ly tâm 6.000 ×g trong 1 phút, loại dịch Lặp lại bước rửa trên Ly tâm 20.000 ×g trong 3 phút để làm khô màng của cột
Thu DNA: Chuyển cột lên ống ly tâm 1,7 ml sạch, thêm 50–100 μl Elution Buffer vào chính giữa màng, ủ 1-5 phút ở nhiệt độ phòng, ly tâm 20.000 ×g trong 1 phút
Định lượng DNA: Định lượng DNA theo phương pháp huỳnh quang sử dụng Qubit dsDNA HS Assay Kit Imvitrogen trên máy Qubit® 3.0 Fluorometer
Khu ếch đạ i gen b ằ ng PCR (theo kit EGFR StripAssay® – ViennaLab)
Chuẩn bị enzyme Taq DNA Polymerase: Pha Taq DNA Polymerase trong Taq Dilution Buffer theo tỷ lệ thể tích tương ứng là 1:25
Chuẩn bị phản ứng: Chuẩn bị ống PCR cho mỗi phản ứng, đặt lên đá, lấy hoá chất cho mỗi phản ứng khuếch đại:
5 μl Taq DNA polymerase vừa chuẩn bị
5 μl DNA khuụn tổng hợp (1–10 ng/àl)
Chuyển ống vào máy PCR và chạy theo chếđộ sau:
Trước chu kỳđầu tiên: 37 o C – 10 phút
94 o C – 2 phút Chu kỳ nhiệt (33 chu kỳ): 94 o C – 15 giây
58 o C – 90 giây Sau chu kỳ cuối cùng: 60 o C – 3 phút
Giữ trên đá hoặc ở 2–8 o C để sử dụng lâu dài
Lai v ới đầ u dò đặ c hi ệ u (theo kit EGFR StripAssay® – ViennaLab)
Biến tính sản phẩm PCR: Trộn 10 μl DNAT với 10 μl sản phẩm PCR trong giếng trên Typing Tray, ủ 5 phút ở nhiệt độ phòng
Để thực hiện xét nghiệm bằng Teststrip, hãy thêm 1ml Hybridization Buffer vào Teststrip và đưa vào giếng, ủ trong 30 phút ở nhiệt độ 45°C Sau đó, loại bỏ dịch và rửa bằng Wash Solution A Tiếp theo, ủ và lắc với 1ml Wash Solution A ở 45°C trong 15 phút, sau đó loại bỏ dịch (thực hiện 2 lần).
Để thực hiện phản ứng enzyme, đầu tiên thêm 1ml dung dịch Conjugate và ủ lắc ở nhiệt độ phòng trong 15 phút, sau đó loại bỏ dịch Tiếp theo, rửa bằng dung dịch Wash Solution B, ủ lắc cùng 1ml Wash Solution B ở nhiệt độ phòng trong 5 phút và loại bỏ dịch, thực hiện bước này hai lần.
Phát triển màu: Thêm 1ml Color Deverloper, ủ lắc 15 phút ở nhiệt độ phòng trong bóng tối Rửa Test strip vài lần bằng nước sạch, để khô trong bóng tối
Sau quá trình lai, các test strip đƣợc so sánh với thang chuẩn để đánh giá kết quả thông qua phần mềm StripAssay Evaluator ® đƣợc cung cấp bởi ViennaLab @
Bảng 2.1 Các đột biến EGFR được phát hiện theo kit EGFR XL StripAssay
STT Exon Trình tự nucleotide Trình tự acid amin
2.2.6.3 Nhập và phân tích số liệu
Số liệu đƣợc mã hóa và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Stata 12.0, sử dụng các kiểm định thống kê y học như Chi bình phương và T-test để xác định các yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR Kết quả có ý nghĩa khi giá trị p nhỏ hơn 0,05.
V ẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨ C TRONG NGHIÊN C Ứ U
Nghiên cứu không gây khó khăn cho bệnh nhân, tất cả các thông tin chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu
Số liệu thu thập đầy đủ, khách quan, trung thực, kết quả đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác
K Ế T QU Ả
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Sốlƣợng
Tiền sử hút thuốc Đã và đang hút thuốc 112 63,3
Tăng huyết áp 26 14,7 Đái tháo đường 11 6,2
Không ghi nhận bệnh lý 143 80,8
Có người mắc Ung thư phổi 17 9,6
Có người mắc Ung thư khác 20 11,3
Trong 177 đối tƣợng nghiên cứu, tỷ lệ nam chiếm 71,2%, gấp gần 2,5 lần nữ Độ tuổi chủ yếu là trên 60 tuổi (chiếm 57,1%) Bệnh nhân có tỷ lệ hút
Hình 3.1 Lý do vào vi ệ n c ủa đối tƣợ ng nghiên c ứ u
Bệnh nhân thường nhập viện do xuất hiện triệu chứng liên quan đến hệ hô hấp, như ho và khó thở, chiếm tỷ lệ 67,2% Ngoài ra, triệu chứng từ các cơ quan di căn cũng được ghi nhận với tỷ lệ 32,8%.
3.1.2 Đặc điểm u nguyên phát và tổ chức di căn
Hình 3.2 Đặc điểm giai đoạn T và N
Chủ yếu bệnh nhân ở giai đoạn T2 – T3 (74% trường hợp) và N1 – N2 (68,9% trường hợp nghiên cứu)
Triệu chứng cơ quan hô hấp
Triệu chứng di căn hạch Triệu chứng di căn xa Triệu chứng toàn thân
Khám sức khỏe phát hiện u
Bảng 3.2 Đặc điểm khối u tại phổi và các tổ chức di căn Đặc điểm Sốlƣợng
Vị trí tổn thương u tại phổi
Kết quả mô bệnh học Ung thƣ biểu mô tuyến 171 96,6
Ung thƣ biểu mô vảy 6 3,4
Kích thước khối u phổi trung bình (cm) 3,9 ± 2,1
* Nhiều bệnh nhân di căn nhiều vị trí khác nhau
Tổn thương u phổi có kích thước trung bình 3,9 cm, chủ yếu xuất hiện ở một bên (76,3%), trong đó bên phải gặp nhiều hơn bên trái Di căn hạch được phát hiện ở 87,6% trường hợp, trong khi di căn đến các cơ quan khác thường gặp nhất ở phổi cùng bên hoặc đối bên (45,3%), tiếp theo là di căn xương (31,6%), màng phổi (30,5%) và não (26,6%) Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất, với 96,6% trường hợp.
3.1.3 Giá trị SUV max và chất chỉđiểm khối u
Hình 3.3 Giá trị SUV max trung bình
Trong nghiên cứu với 177 bệnh nhân, 59 bệnh nhân đã được chụp PET/CT, cho thấy giá trị SUV max tại khối u nguyên phát ở phổi là 10,6 ± 6,2, tại hạch là 9,1 ± 5,5 và tại các tổ chức di căn xa là 7,9 ± 4,9.
Kết quả xét nghiệm chất chỉ điểm khối u trong huyết thanh cho thấy đa số bệnh nhân có nồng độ marker CEA và Cyfra 21–1 cao hơn mức bình thường, với tỷ lệ lần lượt là 65,5% và 53,7%.
U phổi Hạch Di căn xa
3.1.4 Đặc điểm mẫu xét nghiệm đột biến gen
Bảng 3.4 Phương pháp và vị trí lấy mẫu xét nghiệm
Mẫu xét nghiệm đột biến n %
Chọc dịch màng phổi/màng tim 20 11,3
Tổ chức di căn hạch 16 9,0
Tổ chức di căn cơ quan khác 26 14,7 Dịch màng phổi/màng tim 20 11,3
Sinh thiết là phương pháp lấy mẫu chủ yếu, chiếm 80,0% Trong khi đó, vịtrí thường lấy mẫu xét nghiệp là tổ chức u tại phổi, chiếm 65,0%
3.2 KẾT QUẢPHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR
Hình 3.4 Tỷ lệ phát hiện đột biến gen EGFR
Trong một nghiên cứu với 177 bệnh nhân, có 71 bệnh nhân (40,1%) mang đột biến gen, trong đó 7 bệnh nhân có hai loại đột biến Tổng cộng phát hiện 78 đột biến, trong đó đột biến mất đoạn exon 19 chiếm ưu thế với 52,6%, tiếp theo là đột biến điểm trên exon 21 với 34,6% Các đột biến ở exon 18 và 20 ít gặp hơn.
Không phát hiện đột biến
3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẠNG THÁI ĐỘT BIẾN
3.3.1 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với đặc điểm bệnh nhân
Bảng 3.5 Mối liên quan giữa đột biến EGFR với đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm N
Tiền sử hút thuốc lá
0,001 Đã và đang hút thuốc 112 34 30,4
Tỷ lệ đột biến gen ở bệnh nhân nữ cao hơn so với nam giới, trong khi tiền sử hút thuốc lá ở nhóm nữ thấp hơn nhóm không hút thuốc Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Không có sự khác biệt tỷ lệ đột biến gen theo nhóm tuổi
3.3.2 Mối liên quan giữa đột biến EGFR với đặc điểm mẫu bệnh phẩm
Bảng 3.6 Mối liên quan giữa đột biến EGFR với đặc điểm mẫu bệnh phẩm Đặc điểm N Phát hiện đột biến p n %
Tổ chức di căn hạch 16 8 50,0
Tổ chức di căn cơ quan khác 26 7 26,9 Dịch màng phổi/màng tim 20 10 50,0
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về đột biến gen giữa các vị trí hay phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm (p>0,05)
3.3.3 Mối liên quan giữa đột biến EGFR với tình trạng bệnh
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa đột biến EGFR với tình trạng bệnh Đặc điểm Phát hiện đột biến p
Phân loại mô bệnh học Ung thƣ biểu mô tuyến 40,3%
0,730 Ung thƣ biểu mô vảy 33,3%
V NU Định lượng CEA Bình thường (0,05) Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh, cho thấy bệnh nhân ở lứa tuổi trẻ hơn có tỷ lệ đột biến gen EGFR cao hơn.
Nghiên cứu trên 2237 bệnh nhân UTPKPTBN cho thấy đột biến gen EGFR phổ biến hơn ở người trẻ và thường liên quan đến tiên lượng xấu Nguyên nhân gây ung thư phổi ở bệnh nhân trẻ tuổi chủ yếu liên quan đến các đột biến gen như EGFR, ALK, ROS1 Do đó, khi chẩn đoán đột biến gen ở nhóm bệnh nhân này, cần thực hiện xét nghiệm nhiều gen cùng lúc và điều chỉnh phác đồ điều trị so với bệnh nhân lớn tuổi.
Kết quảcũng cho thấy tình trạng đột biến gen EGFR có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) về giới tính, tỷ lệ đột biến ở nữ cao hơn ở nam
Nghiên cứu của Shigematsu (2006) chỉ ra rằng tỷ lệ đột biến gen EGFR ở nữ giới cao hơn nam giới, với 38,0% so với 10,0% (p < 0,001) [44] Tương tự, Wu (2011) trong nghiên cứu trên 327 bệnh nhân UTPKPTBN phát hiện tỷ lệ đột biến gen EGFR lên đến 52,0%, cũng cao hơn ở nữ giới (p < 0,001) [50] Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2017) cho thấy khả năng có đột biến gen EGFR ở nữ giới cao gấp 2,94 lần so với nam giới [2].
Kết quả từ Bảng 3.5 cho thấy có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ đột biến EGFR giữa nhóm không hút thuốc và nhóm hút thuốc, với tỷ lệ đột biến EGFR ở nhóm không hút thuốc đạt 56,9% so với 30,4% ở nhóm hút thuốc (p=0,001) Nghiên cứu của Toh (2006) cũng xác nhận rằng tỷ lệ ung thư phổi biểu mô tuyến ở bệnh nhân không hút thuốc là 69,9%, trong khi ở bệnh nhân hút thuốc chỉ là 39,9% Tương tự, nghiên cứu của Shigematsu (2006) cũng đưa ra những kết quả tương đồng.
Wu (2011); Nguyễn Thị Lan Anh (2017) tỷ lệ đột biến EGFR ở người không hút thuốc nhiều hơn so với người hút thuốc [2, 44, 50]
Kết quả từ Bảng 3.6 cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về vị trí và phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm giữa nhóm phát hiện đột biến và nhóm không phát hiện đột biến EGFR (p>0,05) Điều này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2017), khi cũng không phát hiện sự khác biệt nào về vị trí và phương pháp lấy mẫu.
Đột biến EGFR thường phổ biến hơn ở phụ nữ, người trẻ tuổi và những người không hút thuốc Trong quá trình điều trị, việc chú ý đến nhóm có yếu tố nguy cơ cao và thực hiện xét nghiệm đột biến là rất quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả điều trị.
4.3.2 Mối liên quan giữa tình trạng đột biến EGFR với tình trạng bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến phổi không tế bào nhỏ (UTPKPTBN) dựa trên kết quả mô bệnh học theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới 2004 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 40,3% bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến có phát hiện đột biến EGFR, thấp hơn so với kết quả từ nghiên cứu PIONEER.
(2014) báo cáo tỷ lệ đột biến gen EGFR trên bệnh nhân ung thƣ biểu mô tuyến Việt Nam là 64,2% [44] Sự khác biệt ở cách chọn mẫu, chủng tộc
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2017) cho thấy tỷ lệ phát hiện đột biến gen EGFR trong nhóm ung thư biểu mô tuyến đạt khoảng 39%, điều này tương đồng với kết quả nghiên cứu của V NU.
Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ đột biến EGFR ở ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô vảy do cỡ mẫu không đồng đều (96,6% so với 3,4%) Tuy nhiên, có xu hướng gia tăng đột biến ở nhóm ung thư biểu mô tuyến (40,3%) so với ung thư biểu mô vảy (33,3%) Nghiên cứu của tác giả Wu (2011) cũng cho thấy tỷ lệ đột biến gen EGFR cao hơn ở ung thư phổi biểu mô tuyến Bệnh nhân có mô bệnh học biệt hóa cao thường có đột biến gen EGFR, dẫn đến tiên lượng đáp ứng tốt hơn với TKI Điều này phù hợp với giả thuyết của Yoshida (2015) về vai trò của phân loại giải phẫu bệnh và mối liên quan với tiên lượng trong điều trị UTPKPTBN bằng TKI.
Trong nghiên cứu với 177 bệnh nhân, chỉ 59 bệnh nhân được thực hiện chụp PET/CT Kết quả cho thấy độ tập trung phóng xạ 18F – Fluorodeoxyglucose tại vị trí khối u và di căn được đo bằng chỉ số SUV max Trung bình, chỉ số SUV max ở hạch hoặc tổ chức di căn thấp hơn so với khối u nguyên phát ở phổi Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số SUV max giữa nhóm bệnh nhân có phát hiện đột biến và không có phát hiện đột biến.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2017) cho thấy rằng SUV max tại phổi ở nhóm có đột biến gen EGFR không khác biệt so với nhóm không có đột biến Tương tự, Lee (2015) cũng khẳng định không có sự khác biệt giữa hai nhóm này đối với khối u nguyên phát tại phổi Tuy nhiên, Huang (2010) chỉ ra rằng nếu SUV max lớn hơn 9,5, khả năng khối u mang đột biến gen EGFR là cao Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận rằng SUV max trung bình ở khối u nguyên phát tại phổi có đột biến EGFR đạt khoảng 10,2, cho thấy sự liên quan giữa mức SUV max và sự hiện diện của đột biến gen này.
Ngoài SUV max, chất chỉ điểm khối u cũng là một trong các xét nghiệm hay sử dụng trên lâm sàng trong việc đánh giá mức độ tiến triển, theo
V NU dõi đáp ứng điều trị ung thƣ Nghiên cứu của Romeo-Ventosa (2015) và Qin
Năm 2013, chỉ số CEA được xác định là một yếu tố tiên lượng độc lập, có vai trò quan trọng trong việc dự đoán khả năng đáp ứng của khối u đối với thuốc ức chế kinase (TKI) Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ CEA và Cyfra 21.
1 với tình trạng đột biến gen EGFR (p>0,05) Nghiên cứu tại Việt Nam năm
Năm 2017, Nguyễn Thị Lan Anh đã đưa ra nhận định rằng không có mối liên hệ giữa sự thay đổi nồng độ CEA và Cyfra với tình trạng đột biến gen.
Xét nghiệm đột biến gen EGFR hiện gặp khó khăn trong các trường hợp khối u khó sinh thiết hoặc khi bệnh nhân từ chối sinh thiết lại do không đủ mẫu Do đó, trên lâm sàng, chỉ số SUV max, chất chỉ điểm khối u cùng với các yếu tố như tuổi, giới tính và tình trạng hút thuốc có thể giúp dự đoán khả năng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV.
Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định đặc điểm đột biến gen EGFR và mối liên quan của nó với lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân UTPKPTBN giai đoạn IV Kết quả này sẽ cung cấp thông tin quý giá cho bác sĩ trong việc chẩn đoán, lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, cũng như theo dõi và tiên lượng bệnh nhân UTPKPTBN.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ