ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu bao gồm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có chỉ định xét nghiệm đột biến gen EGFR tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai trong năm 2017, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
Bệnh nhân có đầy đủ thông tin hành chính, giai đoạn bệnh, kết quả mô bệnh học và một số xét nghiệm cận lâm sàng khác nhƣ CEA, Cyfra 21-1,
Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định UTPKPTBN dựa trên kết quả mô bệnh học theo tiêu chuẩn của WHO 2004 Các loại UTPKPTBN bao gồm ung thư biểu mô vảy, ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tuyến vảy, ung thư biểu mô tế bào lớn, ung thư biểu mô tế bào sáng và ung thư biểu mô tế bào khổng lồ.
Bệnh nhân UTPKPTBN giai đoạn IV theo tiêu chuẩn của AJCC 2010 : T bất kỳ, N bất kỳ, M1 [26]
Bệnh nhân đồng ý cung cấp thông tin cho nghiên cứu
Bệnh nhân không đáp ứng tiêu chuẩn chọn lựa
Hồ sơ bệnh án không đủ thông tin phục vụ nghiên cứu
Bệnh nhân chƣa đƣợc chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn UTPKTBN.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
Tất cả bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ nhƣ miêu tả trên
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
2.2.3 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu:
Bài viết đề cập đến các thông tin quan trọng về bệnh nhân như tuổi, giới tính, địa chỉ và lý do nhập viện Ngoài ra, cần xem xét tiền sử hút thuốc lá và tiền sử bệnh lý ung thư của cả bệnh nhân và gia đình Những phương pháp điều trị đã thực hiện trước khi tiến hành xét nghiệm đột biến gen EGFR cũng là yếu tố cần lưu ý.
Kết quả xét nghiệm các chỉ số ung thư như CEA và Cyfra21-1, cùng với chẩn đoán hình ảnh qua PET/CT, đã chỉ ra vị trí của tổn thương ung thư nguyên phát và di căn.
Kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR
Vị trí lấy mẫu xét nghiệm, kỹ thuật lấy mẫu
Kết quả có hay không có đột biến, loại đột biến, vị trí đột biến
Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017.
2.2.5 Địa điểm nghiên cứu Đơn vị Gen – Tế bào gốc, Trung tâm Y học Hạt Nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu:
Thu thập thông tin nghiên cứu
Tuổi, giới, tiền sử hút thuốc, tiền sử bệnh lý bản thân, gia đình…
Lý do vào viện, chẩn đoán giai đoạn, chẩn đoán mô bệnh học, di căn, các phương pháp đã điều trị
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (CEA, Cyfra 21-1), kết quả chẩn đoán hình ảnh (chụp CT phổi, PET/CT, MRI…)
Xét nghiệm đột biến gen EGFR
Vị trí lấy mẫu (u nguyên phát, hạch, tổ chức di căn cơ quan, dịch màng phổi/màng tim…)
Phương pháp lấy mẫu (sinh thiết, phẫu thuật, chọc dịch màng phổi/màng tim)
Tình trạng đột biến gen (phát hiện đột biến hay không phát hiện đột biến)
Lựa chọn bệnh nhân đáp ứng
+ Tiêu chuẩn lựa chọn + Tiêu chuẩn loại trừ
Kết luận 1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đột biến gen EGFR ở bệnh nhân UTPKPTBN giai đoạn IV
Một số yếu tố liên quan của đột biến gen EGFR với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Nhập số liệu vào Epidata 3.1 Phân tích số liệu bằng Stata 12.0
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
2.2.6.1 Thu thập thông tin bệnh nhân
Thông tin tổng quát về bệnh nhân, bao gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và giai đoạn bệnh, được thu thập thông qua một mẫu thống nhất bằng phương pháp phỏng vấn kết hợp với việc khai thác hồ sơ bệnh án.
2.2.6.2 Quy trình xét nghiệm đột biến EGFR
Tách DNA (theo kit PureLink Genomic DNA Mini Kit – Invitrogen)
Thu mẫu: Dùng dao mổ cắt mẫu bệnh phẩm (mẫu sinh thiết/phẫu thuật/khối tế bào vùi paraffin), chuyển vào ống ly tâm 1,7 ml
Loại paraffin: Thêm 160–320 μl Deparaffinization Solution, trộn đều và ủ
Ly giải tế bào: Thêm 180 μl Digestion Buffer, bổ sung 20 μl Proteinase K, trộn đều Ủ 56 o C trong 1 giờ hoặc đến khi tế bào bị ly giải hoàn toàn, ủ tiếp
Để cố định DNA lên cột và loại bỏ tạp chất, bạn cần thêm 200 μl Lysis/Binding Buffer và 200 μl ethanol 96–100% vào mẫu, sau đó trộn đều Tiếp theo, chuyển toàn bộ dịch ly giải tế bào lên cột thu DNA và ly tâm với tốc độ 6.000 ×g trong 1 phút, rồi loại bỏ dịch.
Rửa cột: Thêm 500 μl đệm rửa, đậy nắp và ly tâm 6.000 ×g trong 1 phút, loại dịch Lặp lại bước rửa trên Ly tâm 20.000 ×g trong 3 phút để làm khô màng của cột
Thu DNA: Chuyển cột lên ống ly tâm 1,7 ml sạch, thêm 50–100 μl Elution Buffer vào chính giữa màng, ủ 1-5 phút ở nhiệt độ phòng, ly tâm 20.000 ×g trong 1 phút
Định lượng DNA: Định lượng DNA theo phương pháp huỳnh quang sử dụng Qubit dsDNA HS Assay Kit Imvitrogen trên máy Qubit® 3.0 Fluorometer
Khuếch đại gen bằng PCR (theo kit EGFR StripAssay® – ViennaLab)
Chuẩn bị enzyme Taq DNA Polymerase: Pha Taq DNA Polymerase trong Taq Dilution Buffer theo tỷ lệ thể tích tương ứng là 1:25
Chuẩn bị phản ứng: Chuẩn bị ống PCR cho mỗi phản ứng, đặt lên đá, lấy hoá chất cho mỗi phản ứng khuếch đại:
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
5 μl Taq DNA polymerase vừa chuẩn bị
5 μl DNA khuụn tổng hợp (1–10 ng/àl)
Chuyển ống vào máy PCR và chạy theo chế độ sau:
Trước chu kỳ đầu tiên: 37 o C – 10 phút
94 o C – 2 phút Chu kỳ nhiệt (33 chu kỳ): 94 o C – 15 giây
58 o C – 90 giây Sau chu kỳ cuối cùng: 60 o C – 3 phút Giữ trên đá hoặc ở 2–8 o C để sử dụng lâu dài
Lai với đầu dò đặc hiệu (theo kit EGFR StripAssay® – ViennaLab)
Biến tính sản phẩm PCR: Trộn 10 μl DNAT với 10 μl sản phẩm PCR trong giếng trên Typing Tray, ủ 5 phút ở nhiệt độ phòng
Để thực hiện quy trình với đầu dò trên Teststrip, thêm 1ml Hybridization Buffer và đưa Teststrip vào giếng Ủ ở 45 độ C trong 30 phút, sau đó loại bỏ dịch Tiếp theo, rửa bằng Wash Solution A và ủ lắc cùng 1ml Wash Solution A ở 45 độ C trong 15 phút, loại bỏ dịch hai lần.
Phản ứng enzyme: Thêm 1ml Conjugate Solution, ủ lắc ở nhiệt độ phòng trong 15 phút, loại dịch Rửa qua Wash Solution B, ủ lắc cùng 1ml Wash
Solution B ở nhiệt độ phòng trong 5 phút, loại dịch (x2 lần)
Phát triển màu: Thêm 1ml Color Deverloper, ủ lắc 15 phút ở nhiệt độ phòng trong bóng tối Rửa Test strip vài lần bằng nước sạch, để khô trong bóng tối
Sau quá trình lai, các test strip đƣợc so sánh với thang chuẩn để đánh giá kết quả thông qua phần mềm StripAssay Evaluator ® đƣợc cung cấp bởi ViennaLab
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 2.1 Các đột biến EGFR được phát hiện theo kit EGFR XL StripAssay
STT Exon Trình tự nucleotide Trình tự acid amin
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
2.2.6.3 Nhập và phân tích số liệu
Số liệu đƣợc mã hóa và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Stata 12.0, sử dụng các phương pháp thống kê y học như Chi bình phương và T-test Các yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR được coi là có ý nghĩa khi giá trị p nhỏ hơn 0,05.
VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu không gây khó khăn cho bệnh nhân, tất cả các thông tin chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu
Số liệu thu thập đầy đủ, khách quan, trung thực, kết quả đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
KẾT QUẢ
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lƣợng
Tiền sử hút thuốc Đã và đang hút thuốc 112 63,3
Tăng huyết áp 26 14,7 Đái tháo đường 11 6,2
Không ghi nhận bệnh lý 143 80,8
Có người mắc Ung thư phổi 17 9,6
Có người mắc Ung thư khác 20 11,3
Trong nghiên cứu với 177 đối tượng, nam giới chiếm 71,2%, gấp gần 2,5 lần nữ giới Đối tượng chủ yếu là người trên 60 tuổi, chiếm 57,1% Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá cao, đạt 63,3%.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Hình 3.1 Lý do vào viện của đối tƣợng nghiên cứu
Bệnh nhân thường nhập viện do xuất hiện các triệu chứng liên quan đến hệ hô hấp như ho và khó thở, chiếm tỷ lệ 67,2%, trong khi triệu chứng của cơ quan di căn chiếm 32,8%.
3.1.2 Đặc điểm u nguyên phát và tổ chức di căn
Hình 3.2 Đặc điểm giai đoạn T và N
Chủ yếu bệnh nhân ở giai đoạn T2 – T3 (74% trường hợp) và N1 – N2 (68,9% trường hợp nghiên cứu)
Triệu chứng cơ quan hô hấp
Triệu chứng di căn hạch
Triệu chứng di căn xa
Khám sức khỏe phát hiện u
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 3.2 Đặc điểm khối u tại phổi và các tổ chức di căn Đặc điểm Số lƣợng
Vị trí tổn thương u tại phổi
Kết quả mô bệnh học
Ung thƣ biểu mô tuyến 171 96,6
Ung thƣ biểu mô vảy 6 3,4
Kích thước khối u phổi trung bình (cm) 3,9 ± 2,1
* Nhiều bệnh nhân di căn nhiều vị trí khác nhau
Tổn thương u phổi có kích thước trung bình 3,9 cm, thường xảy ra ở một bên (chiếm 76,3%), với bên phải gặp nhiều hơn bên trái Di căn hạch được phát hiện ở 87,6% trường hợp, trong khi di căn đến các cơ quan khác chủ yếu là phổi cùng bên hoặc đối bên (45,3%), tiếp theo là di căn xương (31,6%), màng phổi (30,5%) và não (26,6%) Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất, với 96,6% trường hợp.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.1.3 Giá trị SUV max và chất chỉ điểm khối u
Hình 3.3 Giá trị SUV max trung bình
Trong một nghiên cứu với 177 bệnh nhân, 59 bệnh nhân đã được thực hiện chụp PET/CT, cho thấy giá trị SUV max tại khối u nguyên phát ở phổi là 10,6 ± 6,2, tại hạch là 9,1 ± 5,5, và tại các tổ chức di căn xa là 7,9 ± 4,9.
Kết quả xét nghiệm chất chỉ điểm khối u trong huyết thanh cho thấy đa số bệnh nhân có mức marker CEA và Cyfra 21–1 cao hơn giá trị bình thường, với tỷ lệ lần lượt là 65,5% và 53,7%.
U phổi Hạch Di căn xa
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.1.4 Đặc điểm mẫu xét nghiệm đột biến gen
Bảng 3.4 Phương pháp và vị trí lấy mẫu xét nghiệm
Mẫu xét nghiệm đột biến n %
Chọc dịch màng phổi/màng tim 20 11,3
Tổ chức di căn hạch 16 9,0
Tổ chức di căn cơ quan khác 26 14,7
Dịch màng phổi/màng tim 20 11,3
Sinh thiết là phương pháp lấy mẫu chủ yếu, chiếm 80,0% Trong khi đó, vị trí thường lấy mẫu xét nghiệp là tổ chức u tại phổi, chiếm 65,0%.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR
Hình 3.4 Tỷ lệ phát hiện đột biến gen EGFR
Trong nghiên cứu, 71 trên 177 bệnh nhân (chiếm 40,1%) được xác định mang đột biến gen, trong đó 7 bệnh nhân có hai đột biến Tổng cộng có 78 đột biến được phát hiện, với đột biến mất đoạn exon 19 chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,6%, tiếp theo là đột biến điểm trên exon 21 với 34,6% Các đột biến ở exon 18 và 20 ít phổ biến hơn, lần lượt chỉ chiếm 5,1% và 7,7%.
Không phát hiện đột biến
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẠNG THÁI ĐỘT BIẾN
3.3.1 Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với đặc điểm bệnh nhân
Bảng 3.5 Mối liên quan giữa đột biến EGFR với đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm N
Tiền sử hút thuốc lá
0,001 Đã và đang hút thuốc 112 34 30,4
Tỷ lệ đột biến gen ở bệnh nhân nữ cao hơn so với nam giới, trong khi tiền sử hút thuốc lá ở nữ giới lại thấp hơn so với những người không hút thuốc Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Không có sự khác biệt tỷ lệ đột biến gen theo nhóm tuổi
3.3.2 Mối liên quan giữa đột biến EGFR với đặc điểm mẫu bệnh phẩm
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Bảng 3.6 Mối liên quan giữa đột biến EGFR với đặc điểm mẫu bệnh phẩm Đặc điểm N
Tổ chức di căn hạch 16 8 50,0
Tổ chức di căn cơ quan khác 26 7 26,9 Dịch màng phổi/màng tim 20 10 50,0
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về đột biến gen giữa các vị trí hay phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm (p>0,05)
3.3.3 Mối liên quan giữa đột biến EGFR với tình trạng bệnh
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa đột biến EGFR với tình trạng bệnh Đặc điểm Phát hiện đột biến p
Phân loại mô bệnh học
Ung thƣ biểu mô tuyến 40,3%
0,730 Ung thƣ biểu mô vảy 33,3%
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU Định lƣợng CEA
Tăng (≥4,3 ng/mL) 37,9% Định lƣợng Cyfra 21-1
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đột biến gen dựa trên mô bệnh học, giá trị SUV max, cũng như nồng độ các marker ung thư như CEA và Cyfra 21-1 (p>0,05).
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
BÀN LUẬN
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Trong 177 đối tƣợng nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 61,0 ± 1,3
Độ tuổi trên 60 chiếm 57,1%, cho thấy nhóm này có nguy cơ tiếp xúc và tích lũy các yếu tố bệnh sinh cao hơn so với nhóm tuổi trẻ hơn Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Vũ Văn Thịnh.
(2014) và Nguyễn Thị Lan Anh (2017) lần lƣợt là 61,6 ± 11,1 và 59,6 ± 9,9
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, tỷ lệ nam chiếm 71,2%, gấp gần 2,5 lần nữ Tỷ lệ này tương đương so cứu của Nguyễn Thị Lan Anh
Tỷ lệ nam/nữ mắc ung thư phổi biểu mô tuyến vào năm 2017 là 2,53 Tuy nhiên, các nghiên cứu của Vũ Văn Thịnh (2014) và Trần Minh Thông (2013) chỉ ra rằng tỷ lệ này ở nữ có xu hướng gia tăng, với tỷ lệ nam/nữ lần lượt là 2 và 1,8.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 63,3% bệnh nhân có thói quen hút thuốc lá, khẳng định thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính trong bệnh ung thư phổi, đặc biệt nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn nữ giới Ngoài ra, khoảng 20,1% bệnh nhân có tiền sử gia đình có người mắc ung thư phổi hoặc các loại ung thư khác, điều này cho thấy yếu tố di truyền cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh.
Bệnh nhân UTPKPTBN vào viện với triệu chứng lâm sàng đa dạng, chủ yếu là các triệu chứng hô hấp như ho khan, ho ra máu, khó thở và đau tức ngực, chiếm 67,2% Các triệu chứng di căn chiếm 39,0%, bao gồm di căn hạch (6,2%) và di căn cơ quan như tràn dịch màng phổi, đau xương khớp, đau đầu, chóng mặt, với tỷ lệ 32,8% Bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IV cũng thường gặp triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, sốt không rõ nguyên nhân, chán ăn và sút cân, với tỷ lệ khoảng 10,7% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh năm 2017, cho thấy triệu chứng hô hấp là phổ biến nhất, chiếm 65,0%.
Theo nghiên cứu của Trường Đại học Y Dược, VNU, tỷ lệ di căn xa trong bệnh nhân đạt 36,2%, trong khi các biểu hiện toàn thân chỉ xuất hiện ở 11,8% bệnh nhân Đáng chú ý, có khoảng 8,5% bệnh nhân giai đoạn IV đã di căn xa nhưng không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt, và khối u phổi được phát hiện tình cờ trong các đợt khám sức khỏe định kỳ Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Chí Viết tại TP Hồ Chí Minh.
2010 cho thấy có 6,56% bệnh nhân tình cờ phát hiện u phổi khi khám định kỳ
Cần thực hiện khám sàng lọc chủ động cho những người có yếu tố nguy cơ cao để phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, từ đó nâng cao khả năng điều trị hiệu quả hơn.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân UTPKPTBN rất đa dạng và phức tạp Ở giai đoạn muộn, số lượng triệu chứng gia tăng, cho thấy sự di căn đến nhiều cơ quan và tiên lượng bệnh trở nên nặng nề.
4.1.2 Đặc điểm cận lâm sàng
Dựa trên các kết quả chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, PET/CT và nội soi phế quản, tổn thương u phổi có kích thước trung bình 3,9cm chủ yếu xuất hiện ở một bên, chiếm 76,3% Các trường hợp khối u ở cả hai phổi thường là biểu hiện của di căn phổi đối bên Tỷ lệ khối u bên phải cao hơn bên trái, với 55,6% so với 44,4%, phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2017), Vũ Văn Thịnh (2014) và Nguyễn Thị Lựu (2013).
Phế quản bên phải thẳng và ngắn hơn phế quản bên trái, điều này khiến cho các tác nhân ung thư từ môi trường như khói bụi, thuốc lá và khí độc dễ dàng xâm nhập vào phổi phải qua đường hô hấp.
Di căn hạch được phát hiện ở 87,6% trường hợp, trong đó di căn phổi cùng bên hoặc đối bên chiếm 45,3% Các loại di căn khác bao gồm xương (31,6%), màng phổi (30,5%) và não (26,6%) Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2017) cũng cho thấy di căn phổi đối bên là phổ biến nhất với tỷ lệ 47,1%, tiếp theo là di căn xương (38,7%), màng phổi (37,8%) và não (24,4%) Một nghiên cứu khác của Riihimaki và cộng sự trên 21.169 bệnh nhân ung thư phổi cho thấy tỷ lệ di căn não là 39%, xương 34%, gan 20% và hệ hô hấp (bao gồm phổi đối bên và màng phổi) là 18% Sự khác biệt về tỷ lệ di căn có thể do cỡ mẫu nghiên cứu và tiêu chí lựa chọn đối tượng khác nhau.
Copyright @ Trường Đại học Y Dược, VNU Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng di căn và xâm lấn của tế bào ung thư phổi rất đa dạng và khó lường.
Bảng 3.2 cho thấy ung thư biểu mô tuyến là loại mô bệnh học chủ yếu, chiếm 96,6% Nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và cộng sự (2016) cũng ghi nhận tỷ lệ này ở mức 93,9% Tuy nhiên, tỷ lệ này thấp hơn so với một số nghiên cứu khác, như nghiên cứu của Lê Hoàn (2010) với tỷ lệ 65,2% và Nguyễn Minh Hải (2010) với 53,0% Lê Tuấn Anh (2012) cũng chỉ ra tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến là 55,4%.
Năm 2015, nghiên cứu của Phạm Văn Thái trên 81 bệnh nhân UTPKPTBN cho thấy tỷ lệ ung thư phổi biểu mô tuyến đạt 76,6% Sự khác biệt trong tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu có thể phản ánh xu hướng gia tăng tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Có 59 trong tổng số 177 bệnh nhân đƣợc chụp PET/CT, kết quả SUV max trung bình ở khối u nguyên phát tại phổi 10,6 ± 6,2, tại hạch là 9,1 ± 5,5 và tại các tổ chức di căn xa là 7,9 ± 4,9 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2017) chỉ số SUV max tại u nguyên phát, tại hạch và tổ chức di căn lần lƣợt là 10,1 ± 5,4; 7,6 ± 5,3 và 7,3 ± 5,8 [2] Tuy nhiên, nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và cộng sự ở 82 bệnh nhân ung thƣ phổi cho thấy kết quả thấp hơn, SUV max trung bình ở khối u nguyên phát là 7,91, các tổn thương di căn hạch dao động trung bình khoảng 5,83 – 5,96, tổn thương di căn xa như não 13,72; xương 9,21; gan 6,36…[10] Sự khác biệt này do nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào bệnh nhân UTPKPTBN giai đoạn IV, khi bệnh ở giai đoạn muộn, bệnh tiến triển với kích thước u lớn hơn, độ thâm nhiễm và di căn xa nhiều hơn dẫn đến mức độ hấp thu FDG cao hơn so với giai đoạn sớm
Chất chỉ điểm khối u là các hợp chất được sản xuất bởi tế bào ung thư hoặc từ các tế bào liên quan đến phản ứng của cơ thể đối với khối u.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘT BIẾN GEN EGFR
Kết quả xét nghiệm cho thấy có 71/177 (40,1%) trường hợp phát hiện đột biến gen EGFR, tương đương với các nghiên cứu trước đây như của Hoàng Anh Vũ (2014) với tỷ lệ 40,7% và Nguyễn Thị Lan Anh (2017) với 39,5% Tuy nhiên, tỷ lệ này thấp hơn so với một số nước châu Á, chẳng hạn như nghiên cứu của Kosaka (2009) với 49% ở Nhật Bản và Wu (2011) với 52,0% ở Đài Loan Nghiên cứu PIONEER (2014) cũng chỉ ra tỷ lệ cao hơn ở Việt Nam (64,2%) và các nước khác như Trung Quốc (50,2%) và Philippines (52,3%) Theo Nguyễn Minh Hà (2014), tỷ lệ đột biến gen EGFR ở UTPKPTBN là 58,6% Sự khác biệt này có thể do tiêu chuẩn chọn lựa bệnh nhân và phương pháp xét nghiệm khác nhau giữa các nghiên cứu.
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Nhiều nghiên cứu cho thấy đột biến gen EGFR, đặc biệt là đột biến xóa đoạn ở exon 19 và đột biến điểm (L858R) ở exon 21, đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh và hiệu quả điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến, chiếm khoảng 85-90% trường hợp Những đột biến này làm tăng hoạt tính tyrosin kinase của EGFR, từ đó tăng cường tín hiệu nội bào liên quan đến sự tăng sinh và giảm quá trình chết theo chương trình của tế bào Ngoài ra, các đột biến kháng thuốc TKI như đột biến điểm (T790M) và một số đột biến chèn đoạn ở exon 20 xuất hiện với tỷ lệ nhỏ khoảng 1-2%.
Kết quả của chúng tôi tại hình 3.4 cho thấy, trong 78 đột biến phát hiện đƣợc ở 71 bệnh nhân (7 bệnh nhân mang 2 đột biến), đột biến mất đoạn exon
Trong nghiên cứu, đột biến mất đoạn trên exon 19 chiếm đa số với 52,6%, tiếp theo là các đột biến điểm trên exon 21 (L858R, L861Q) chiếm 34,6% Các đột biến ở exon 18 (G719X) và 20 (T790M) ít gặp hơn, với tỷ lệ lần lượt là 5,1% và 7,7% Về tính đáp ứng với thuốc TKI, 92,3% các đột biến trong nghiên cứu làm tăng tính nhạy cảm của khối u với TKI, trong khi chỉ có 6 trường hợp mang đột biến T790M trên exon 20 liên quan đến kháng thuốc TKI thế hệ 1, chiếm 7,7% Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu toàn cầu và tại Việt Nam, cho thấy đột biến mất đoạn trên exon 19 và đột biến điểm (L858R) trên exon 21 là hai loại đột biến phổ biến nhất.
Bảng 3.8 Phân bố đột biến gen EGFR theo một số nghiên cứu
Tác giả Tỷ lệ đột biến
Nghiên cứu của chúng tôi 40,1% 5,1% 52,6% 7,7% 34,6%
Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 9,9% bệnh nhân (7/71) mang hai đột biến gen EGFR, trong đó 6 trường hợp có một đột biến nhạy cảm với TKI và một đột biến kháng TKI Tỷ lệ này cao hơn so với các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Minh Hà (2014) và Nguyễn Thị Lan Anh (2017), với tỷ lệ đột biến kép lần lượt là 2,0% và 1,85% So sánh với tỷ lệ đột biến exon 20 trong các nghiên cứu khác, có thể thấy xu hướng gia tăng tỷ lệ đột biến kháng thuốc TKI.
Nhƣ vậy, đột biến EGFR chiếm tỷ lệ không nhỏ ở bệnh nhân
Xét nghiệm đột biến UTPKPTBN giai đoạn IV là cần thiết để sàng lọc bệnh nhân có khả năng nhạy cảm hoặc kháng TKI Việc này giúp lựa chọn phương án điều trị tối ưu, từ đó tăng hiệu quả điều trị và giảm gánh nặng chi phí cho bệnh nhân.