1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện bạch mai

60 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Tình Hình Sử Dụng Oxaliplatin Trong Bệnh Ung Thư Đại Tràng
Tác giả Đỗ Hồng Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, ThS.BS. Huỳnh Thị Nhung
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 562,1 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔ NG QUAN (11)
    • 1.1. Đại cương bệnh ung thư đạ i tràng (11)
      • 1.1.1. Định nghĩa (11)
      • 1.1.2. D ị ch t ễ (11)
      • 1.1.3. Các y ế u t ố nguy cơ và yế u t ố b ả o v ệ (12)
      • 1.1.4. Cơ chế b ệ nh sinh (14)
      • 1.1.5. Ch ẩn đoán (14)
      • 1.1.6. Các phương pháp điề u tr ị (20)
    • 1.2. Đại cương về Oxaliplatin (26)
      • 1.2.1. Công th ứ c (26)
      • 1.2.2. Cơ chế (27)
      • 1.2.3. Đặc điểm dược độ ng h ọ c (28)
      • 1.2.4. Ch ỉ đị nh (28)
      • 1.2.5. Chống chỉ định (29)
      • 1.2.6. Li ề u dùng và đườ ng dùng (29)
      • 1.2.7. M ộ t s ố phác đồ hóa tr ị ch ứ a Oxaliplatin (29)
      • 1.2.8. Tác d ụ ng không mong mu ố n (31)
    • 1.3. Các nghiên c ứu trong và ngoài nướ c (33)
      • 1.3.1. Qu ố c t ế (33)
      • 1.3.2. Trong nướ c (33)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (34)
    • 2.1. Đối tƣợ ng nghiên c ứ u (34)
      • 2.1.1. Tiêu chu ẩ n l ự a ch ọ n (34)
      • 2.1.2. Tiêu chu ẩ n lo ạ i tr ừ (34)
    • 2.2. P hương pháp nghiên cứ u (34)
      • 2.2.1. Thi ế t k ế nghiên c ứ u (34)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thậ p s ố li ệ u (34)
      • 2.2.3. Phương pháp xử lý s ố li ệ u (34)
      • 2.2.4. N ộ i dung nghiên c ứ u (34)
    • 2.3. Các ch ỉ tiêu, tiêu chu ẩ n nghiên c ứ u (35)
      • 2.3.1. Ch ỉ tiêu v ề kh ả o sát tình hình s ử d ụ ng (35)
      • 2.3.2. Ch ỉ tiêu v ề TDKMM (36)
      • 2.3.3. Phân lo ại độ c tính (36)
    • 2.4. Sơ đồ nghiên c ứ u (37)
    • 2.5. Đạo đứ c nghiên c ứ u (0)
  • CHƯƠNG 3: KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (38)
    • 3.1. Về đặc điểm của các đối tƣợng nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. Theo tu ổ i và gi ớ i tính (38)
      • 3.1.2. Theo giai đoạ n (39)
      • 3.1.3. Theo mô b ệ nh h ọ c (39)
      • 3.1.4. T heo di căn (40)
      • 3.1.5. Theo ch ỉ s ố lâm sàng trước điề u tr ị (40)
      • 3.1.6. Theo y ế u t ố di truy ề n (41)
      • 3.1.7. Theo các b ệ nh m ắ c kèm (42)
    • 3.2. Tình hình s ử d ụ ng oxaliplatin (43)
      • 3.2.1. Đặc điể m thu ốc đượ c s ử d ụ ng (43)
      • 3.2.2. Các phác đồ điề u tr ị (43)
    • 3.3. Tác d ụ ng không mong mu ố n (45)
      • 3.3.1. C ậ n lâm sàng (45)
      • 3.3.2. Lâm sàng (46)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬ N (48)
    • 4.1. V ề đặc điể m chung c ủ a BN nghiên c ứ u (48)
    • 4.2. Về tình hình sử dụng Oxaliplatin (50)
    • 4.3. Tác d ụ ng không mong mu ố n (50)
    • 4.4. M ộ t s ố h ạ n ch ế trong nghiên c ứ u (52)

Nội dung

TỔ NG QUAN

Đại cương bệnh ung thư đạ i tràng

Ung thư là bệnh lý do sự phân chia không kiểm soát của các tế bào bất thường, có khả năng xâm lấn các mô lân cận và lây lan qua hệ thống máu và bạch huyết Ung thư đại tràng, theo từ điển NCI, là loại ung thư phát triển tại đại tràng, phần dài nhất của ruột già.

Ung thư tạo ra gánh nặng tài chính và tâm lý cho gia đình và xã hội Nghiên cứu CONCORD-3 cho thấy tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân từ 2010 đến 2014 dao động từ 60% đến 70% ở Bắc Mỹ và Tây Âu, trong khi ở một số quốc gia Châu Phi, Châu Á, Đông Âu và Nam Mỹ, tỷ lệ này thấp hơn 50%, với một số nơi thậm chí dưới 40%.

Theo báo cáo GLOBOCAN 2018, ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến thứ ba trên thế giới với khoảng 1.849.518 ca mắc mới, chiếm 10,2% tổng số ca ung thư Đồng thời, ung thư đại trực tràng cũng đứng thứ hai về tỷ lệ tử vong, với khoảng 880.792 ca, tương đương 9,2% tổng số ca tử vong do ung thư, chỉ sau ung thư phổi với 18,4%.

Năm 2018, Việt Nam ghi nhận 5.457 ca mắc ung thư đại tràng, chiếm 3,3% tổng số ca ung thư mới, đồng thời có khoảng 3.183 ca tử vong, đứng thứ 8 với tỷ lệ 2,8% trong tổng số ca tử vong vì ung thư Ung thư đại tràng đang có xu hướng gia tăng tại Việt Nam, với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 10,1/100.000 dân.

Ung thư đại tràng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tỷ lệ mắc và tử vong tăng cao theo độ tuổi, đặc biệt là ở nhóm từ 50 đến 70 tuổi Phần lớn các trường hợp tử vong liên quan đến ung thư đại tràng thường xảy ra ở những người trên 50 tuổi Ngoài ra, không có sự khác biệt về giới tính trong tỷ lệ mắc bệnh này.

Tỷ lệ ung thư đại tràng có sự chênh lệch giữa các vị trí, trong đó đại tràng phải và đại tràng sigma có xu hướng gia tăng Cụ thể, 25% bệnh nhân mắc ung thư ở đại tràng sigma, 10% ở vị trí nối giữa sigma và trực tràng, 25% ở đại tràng lên và manh tràng, 15% ở đại tràng ngang, trong khi đại tràng xuống có tỷ lệ thấp nhất chỉ 5%.

1.1.3 Các y ế u t ố nguy cơ và yế u t ố b ả o v ệ

 Tuổi tác: Nguy cơ ung thƣ đại tràng tăng sau 50 tuổi[6]

+ Chế độ ăn nhiều thịt đỏ, mỡ động vật, cholesterol, ít chất xơ, thiếu các Vitamin A, B, C, E, thiếu canxi[4,5,9,13]

+ Thực phẩm có chứa sắt haem, benzopyren, nitrosamin, có khả năng gây ung thƣ[4,5,13]

+ Hút thuốc lá[5,6]: nguy cơ tăng lên khi tăng cường độ và thời gian hút thuốc[5]

+ Ít vận động thân thể[13]

 Các tổn thương tiền ung thư:

+ Viêm đại trực tràng chảy máu[4]

+ Viêm loét đại tràng mãn tính toàn thể[13]

+ U tuyến adenoma tại đại trực tràng[13]

+ Mở thông niệu đạo – sigma[16]

+ Ung thƣ nội mạc tử cung[6]

 Yếu tố di truyền và các hội chứng:

+ 25% BN bịUTĐT có tiền sử gia đình bị bệnh[16]

Polyp đại tràng có tính chất gia đình liên quan đến sự thiếu hụt một nhánh của NST số 5, thường xuất hiện sau tuổi dậy thì, khoảng 25 tuổi, và có khả năng phát triển thành ung thư trước 40 tuổi Do đó, con cháu của những bệnh nhân này cần được nội soi theo dõi từ trước tuổi dậy thì, vì có khoảng 50% nguy cơ phát triển các rối loạn tiền ung thư.

UTĐT di truyền không polyp là loại ung thư biểu mô tuyến xuất hiện ở ít nhất hai thế hệ, chủ yếu ở đại tràng lên và có tiên lượng tốt hơn so với loại polyp Bệnh lý này liên quan đến sự đột biến của một trong năm gen sửa lỗi bắt cặp NST (MLH1, MSH2, MSH6, PMS1, PMS2), với nguy cơ mắc UTĐT khoảng 80%.

+ Gen c-myc, ras P.21 nằm trên nhiễm sắc thể 8q24 liên quan đến tính biệt hóa và sựtrưởng thành[13,26]

+ Gen KRAS nằm trên nhiễm sắc thể 12p[27]: Đột biến RAS làm hoạt hóa GTPase- vai trò dẫn tín hiệu trực tiếp đến RAF.[28]

Đột biến gen BRAF tác động đến enzyme MAPK, một gen quan trọng trong việc điều hòa quá trình phân bào, tăng sinh, biệt hóa tế bào và chết theo chu trình.

Hội chứng đa polyp tuyến có tính chất gia đình (FAP) là một bệnh di truyền do đột biến gen APC, gen này có chức năng ức chế sự hình thành khối u tân sinh ở đại tràng Người mắc hội chứng này có nguy cơ 100% phát triển ung thư đại tràng (UTĐT) khi đạt đến tuổi 40.

+ Hội chứng Peutz-Jegher: do đột biến gen STK11[6,9]

+ Hội chứng da xơ răng cƣa: chƣa rõ cơ sở di truyền[6]

1.1.3.2 Yếu tố bảo vệ hoặc làm giảm nguy cơ mắc UTĐTT:

Thực phẩm giàu chất xơ như rau tươi xanh, rau dạng hoa và ngũ cốc nguyên hạt giúp tăng lượng phân, từ đó làm giảm nồng độ các chất gây ung thư Việc này dẫn đến quá trình bài tiết nhanh hơn và giảm thời gian tiếp xúc của các chất độc hại với niêm mạc ruột, góp phần bảo vệ sức khỏe đường tiêu hóa.

 các sản phẩm từ sữa: sữa, phô mai [5]

 chếđộ ăn bổ sung canxi[5]

 vitamin A, C, E: có tác dụng nhƣ chất chống oxy hóa[16]

 hoạt động thể dục thường xuyên làm giảm nguy cơ mắc UTĐT[6]

 Loại bỏ các polyp đại trực tràng lớn hơn 1 centimet có thể làm giảm nguy cơ UTĐT[6]

1.1.4 Cơ chế b ệ nh sinh: Đa số ung thư đại tràng thường phát sinh từ các polyp dạng tuyến bám chặt vào bề mặt niêm mạc bao gồm dạng polyp non không tăng sản, polyp tăng sản hay polyp tuyến Chỉ có polyp tuyến là ác tính rõ và có một tỷ lệ nhỏ biến thành ung thư Polyp ởđại tràng gặp trên 30% ở tuổi trung niên và người già nhƣng chỉ có 1% là ác tính[16]

Polyp tuyến có thể trở thành ung thư tùy thuộc vào kích thước và đặc điểm mô học của chúng, đặc biệt là các polyp dẹt có đường kính lớn hơn 2,5 cm Khi phát hiện polyp, cần theo dõi nội soi định kỳ mỗi 3-5 năm, ngay cả khi chưa có dấu hiệu ác tính, vì có đến 30-50% bệnh nhân có nguy cơ phát sinh thêm polyp tuyến khác và tăng nguy cơ ung thư đại tràng.

UTĐT thường phát triển âm thầm trong nhiều năm mà không có triệu chứng rõ ràng, hoặc chỉ có những thay đổi nhẹ về thói quen đi cầu Các dấu hiệu của bệnh thường nghèo nàn và ít đặc hiệu, dễ bị bỏ qua do không gây ảnh hưởng lớn đến người bệnh Triệu chứng của UTĐT có thể khác nhau tùy thuộc vào thể thâm nhiễm, độ tế bào, giai đoạn bệnh và vị trí khối u trong đại tràng.

 Thay đổi thói quen đại, tiểu tiện, ỉa không tự chủ[10,13]

 Hội chứng bít tắc ruột[10,13]

 Gầy, sút cân nhanh, suy dinh dƣỡng[13]

 Thủng đại tràng, áp xe hoặc rò đại tràng[13]

 U bụng, àng da, gan to, cổtrướng: xuất hiện ởgiai đoạn muộn đã di căn xa[22,23]

 Tiền sử bản thân: Tuổi, các bệnh khác[10]

 Tiền sử dùng thuốc: cho biết các bệnh khác, cách điều trị, tiền sử dị ứng [10]

 Soi đại tràng toàn bộ[16]

 Siêu âm nội soi, CT scanner[16]

 Chụp khung đại tràng khi không có nội soi hoặc khi nội soi thất bại[10]

 Chụp đối quang kép cho phép phát hiện những thương tổn nhỏ của đại trực tràng[10]

 Chụp phim nhuộm đại tràng có baryte[16]

 Dịch thể chỉ điểm CEA trong UTĐT[10]: định lƣợng kháng nguyên liên kết CEA[13]

 Các yếu tố tiên lƣợng: phụ thuộc vào độ ác tính của tế bào ung thƣ và giai đoạn bệnh[13]

 Xét nghiệm đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF[4]

Chẩn đoán giai đoạn ung thư là quá trình đánh giá mức độ xâm lấn và lan rộng của bệnh, bao gồm tình trạng tại chỗ và tình trạng di căn xa Việc này giúp xác định tiên lượng và lựa chọn phác đồ điều trị tối ưu Hiện nay, hầu hết các hệ thống phân loại ung thư đều sử dụng thang phân loại TNM để đánh giá tình trạng bệnh.

 Phân loại T (Tumor), N (Node), M (Metastasis) trong UTĐT theo

Đại cương về Oxaliplatin

Oxaliplatin là một loại thuốc chống ung thư thuộc nhóm thuốc alkyl hóa, có chứa platin Đây là một phức hợp organoplatin, bao gồm một nguyên tử platin kết hợp với 1,2 diamino-cyclohexan (DACH) và một ligan oxalat không bền.

Oxaliplatin là một loại thuốc hóa trị liệu dựa trên bạch kim, thuộc cùng gia đình với cisplatin và carboplatin Thuốc này thường được sử dụng kết hợp với fluorouracil và leucovorin trong phác đồ điều trị Folfox, nhằm điều trị ung thư đại trực tràng.

Oxaliplatin là một loại thuốc gây độc tế bào, phải đƣợc xử lý trong điều kiện có kiểm soát trong phòng thí nghiệm áp suất âm.[18]

Công thức phân tử: C 8 H 14 N 2 O 4 Pt

Hình 1.1 Công thức cấu tạo của Oxaliplatin

Oxaliplatin được chuyển hóa không qua enzym trong dịch sinh lý thành các phức hợp hoạt tính tạm thời, bao gồm monoaquo DACH platin và diaquo DACH platin, thông qua quá trình chuyển chỗ ligand oxalat.

Các phức hợp này tạo ra liên kết đồng hóa trị với các chuỗi base đặc hiệu của DNA, hình thành các liên kết chéo ở cả sợi cùng (intrastrand) và đối sợi (interstrand) Những liên kết chéo này xuất hiện tại vị trí N7 của hai guanin kề nhau (GG), giữa adenin và guanin kề nhau (AG), cũng như giữa hai guanin được ngăn cách bởi một nucleotid (GNG).

- Các liên kết chéo này ức chế DNA sao chép và phiên mã

- Oxaliplatin không có tính đặc hiệu đối với các pha của chu trình tế bào

Oxaliplatin có khả năng chống lại u carcinom đại tràng trong môi trường sống Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoạt động hiệp đồng giữa oxaliplatin và fluorouracil có hiệu quả trong việc ức chế sự tăng sinh tế bào, được chứng minh qua các mẫu u từ đại tràng, vú và bệnh bạch cầu, cả in vitro lẫn in vivo.

1.2.3 Đặc điểm dược độ ng h ọ c

Sau khi truyền tĩnh mạch oxaliplatin, khoảng 15% lượng thuốc tồn tại trong tuần hoàn chung sau 2 giờ, trong khi 85% còn lại phân bố nhanh chóng vào các mô trong cơ thể và được thải trừ qua nước tiểu Các chất chuyển hóa chứa platin chủ yếu gắn không thuận nghịch vào các mô ngoại vi và tập trung trong hồng cầu, nhưng không có hoạt tính Khoảng 90% platin trong tuần hoàn chung gắn không thuận nghịch với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và g-globulin.

Hoạt tính chống ung thư của oxaliplatin chỉ thể hiện qua các chất chứa platin trong huyết tương siêu lọc, tức là những chất đã được chuyển hóa và không gắn kết với protein huyết tương Tuy nhiên, mối liên quan dược lực học giữa nồng độ các chất chứa platin này và tính an toàn cũng như hiệu lực của oxaliplatin vẫn chưa được thiết lập.

Oxaliplatin có khả năng chuyển hóa nhanh và rộng thông qua quá trình sinh chuyển hóa không cần enzym, không qua trung gian cytochrom Nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng trong huyết tương người dùng oxaliplatin, có 17 chất chuyển hóa chứa gốc platin được xác định, trong đó bao gồm một số dẫn chất độc tế bào như monocloro 1,2-diaminocyclohexan (DACH) platin, dicloro DACH platin, monoaquo DACH platin, và diaquo DACH platin, cùng với một số dẫn chất không độc tế bào.

Thải trừ platin chủ yếu qua nước tiểu, với độ thanh thải thận tỷ lệ thuận với tốc độ lọc cầu thận (GFR) Sau khi truyền tĩnh mạch một liều duy nhất trong 2 giờ, khoảng 54% các dẫn chất platin được thải qua nước tiểu và 2% qua phân trong vòng 5 ngày Quá trình phân bố và thải trừ của các dẫn chất platin diễn ra theo 3 pha, bao gồm 2 pha phân bố ngắn với nửa đời lần lượt là 0,43 giờ và 16,8 giờ, cùng với 1 pha thải trừ dài có nửa đời khoảng.

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2004, Cục Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã chính thức phê duyệt việc sử dụng Oxaliplatin để điều trị ban đầu cho bệnh ung thư đại trực tràng tiến triển.

- Điều trị bổ trợ ung thƣ đại tràng giai đoạn III[7]:

Oxaliplatin được sử dụng kết hợp với fluorouracil và leucovorin trong phác đồ điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III cho bệnh nhân đã phẫu thuật triệt căn Chỉ định này dựa trên lợi ích về khả năng sống thêm đã được quan sát khi so sánh phác đồ kết hợp oxaliplatin, fluorouracil và leucovorin với phác đồ chỉ sử dụng fluorouracil và leucovorin.

- Điều trịung thƣ đại - trực tràng muộn[7]:

Oxaliplatin đƣợc dùng phối hợp với fluorouracil và leucovorin để điều trịung thư đại tràng muộn, trước đó chưa điều trị, chưa phẫu thuật

Liệu pháp hàng thứ hai:

Ung thư đại tràng muộn có nguy cơ tái phát hoặc tiến triển trong vòng 6 tháng sau khi điều trị bằng phác đồ kết hợp fluorouracil, leucovorin và irinotecan Hiện tại, chưa có dữ liệu chứng minh lợi ích lâm sàng của phương pháp này.

1.2.5 Ch ố ng ch ỉ đị nh

- Mẫn cảm với oxaliplatin, các dẫn chất platin và bất kì thành phần nào của thuốc

- Người mang thai, thời kỳ cho con bú

- Suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút)[7]

1.2.6 Li ều dùng và đườ ng dùng

- Truyền tĩnh mạch chậm trong thời gian 2h với liều tối đa 130 mg /m 2 [7,18]

- Cho nước cất pha tiêm hoặc dung dịch dextrose vào lọ thuốc chứa oxaliplatin đểđƣợc dung dịch thuốc có nồng độ 5 mg/ml

- Trước khi dùng, lấy liều thuốc đã tính toán từ dung dịch nồng độ 5 mg/ml và pha loãng vào 250 - 500 ml dung dịch dextrose 5%[7]

1.2.7 M ộ t s ố phác đồ hóa tr ị ch ứ a Oxaliplatin:

+ Oxaliplatin: 85 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ Leucovorin: 200 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2

+ 5 FU: 400 mg/m2, tiêm tĩnh mạch, ngày 1, 2

+ 5 FU: 600 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 22 giờ, ngày 1, 2

Nhắc lại sau mỗi 2 tuần

+ Oxaliplatin: 100 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ Leucovorin: 200mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2

+ 5 FU: 400mg/m2, tiêm tĩnh mạch, ngày 1, 2

+ 5 FU: 600 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 22 giờ, ngày 1, 2

Nhắc lại sau mỗi 2 tuần

+ Oxaliplatin: 85 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ Leucovorin: 350mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ 5 FU: 400mg/m2, tiêm tĩnh mạch ngày 1, sau đó 5 FU: 2,4g/m2 truyền tĩnh mạch trong 46 giờ liên tục

Nhắc lại sau mỗi 2 tuần

+ Oxaliplatin: 130 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ Leucovorin: 400mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ 5 FU: 2,4g/m2, truyền tĩnh mạch trong 46 giờ liên tục

Nhắc lại sau mỗi 2 tuần

+ Irinotecan: 165 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ Oxaliplatin: 85 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ Leucovorin 200 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ 5 FU: 3200mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 48 giờ

Lặp lại sau mỗi 02 tuần

+ Oxaliplatin: 130 mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1

+ Capecitabine: 1000mg/m2 uống, 2 lần/ngày x 14 ngày

- Phác đồ Oxaliplatin đơn thuần:

Oxaliplatin: 130 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 2 giờ, ngày 1 Chu kỳ

Irinotecan: 180 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 90 phút, ngày 1

Oxaliplatin: 85 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 2 giờ, ngày 1

1.2.8 Tác d ụ ng không mong mu ố n

Cả nam và nữ, cũng như bệnh nhân dưới 65 tuổi và trên 65 tuổi, đều có thể gặp phải những tác dụng phụ tương tự Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ cao hơn về mất nước, tiêu chảy, hạ kali máu và cảm thấy mệt mỏi.

Liệu pháp oxaliplatin dài hạn và lặp đi lặp lại dẫn đến kháng thuốc và các tác dụng phụ nghiêm trọng, cản trở ứng dụng lâm sàng của nó[19]

 Thần kinh trung ƣơng: Mệt mỏi (61%), sốt (25%), đau (14%), đau đầu (13%), mất ngủ (11%), chóng mặt (7%)

Tiêu hóa có thể gặp nhiều vấn đề như buồn nôn (64%), tiêu chảy (46%), và nôn mửa (37%) Ngoài ra, đau bụng và táo bón cũng phổ biến với tỷ lệ 31% Chán ăn xuất hiện ở 20% người, trong khi viêm miệng chiếm 14% Khó tiêu và rối loạn vị giác lần lượt là 7% và 5% Một số triệu chứng khác như đầy hơi (3%), viêm niêm mạc (1%), trào ngược dạ dày - thực quản (1%), và khó nuốt (từ 1% đến 2%) cũng cần được chú ý.

 Hệ tạo máu: Thiếu máu (64%, cấp độ 3/4: 1%), giảm tiểu cầu (30%, cấp độ 3/4: 3%), giảm bạch cầu (13%), giảm bạch cầu trung tính (7%)

 Gan: Tăng AST (54%, cấp độ3/4: 4%), tăng ALT (36%, cấp độ 3/4: 1%), tăng bilirubin toàn phần (13%, cấp độ 3/4: 5%)

 Thần kinh cơ và xương: Bệnh lý thần kinh ngoại biên (phụ thuộc liều, 76%, cấp: 64%, cấp độ 3/4: 5%, dai dẳng: 43%, cấp độ 3/4: 3%), đau lƣng (11%), chuột rút (9%), đau khớp (7%)

 Hô hấp: Khó thở (13%), ho (11%), nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (7%), viêm mũi (6%), chảy máu cam (2%), viêm hầu họng (2%), loạn cảm hầu họng thanh quản (cấp độ3/4: 1% đến 2%)

 Tim mạch: Phù (10%), đau ngực (5%), phù ngoại vi (5%), huyết khối tắc mạch (2%)

 Nội tiết và chuyển hóa: Mất nước (5%), giảm kali huyết (3%)

 Mắt: Rối loạn tiết nước mắt (1%)

 Thận: Tăng creatinin huyết thanh (5% - 10%)

 Tại chỗ: Phản ứng chỗ tiêm (9%)

 Khác: Phản ứng dịứng (3%), mẫn cảm (2% - 3%), nấc (2%)

Việc sử dụng đơn trị liệu hoặc phác đồ phối hợp có thể dẫn đến một số tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng, với tỷ lệ xảy ra dưới 1% Những tác dụng phụ này bao gồm suy thận cấp, tăng phosphatase kiềm, phản ứng phản vệ và sốc phản vệ.

- Oxaliplatin có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của natalizumab, vắc xin sống

Tránh phối hợp oxaliplatin với natalizumab, vắc xin sống

Tránh phối hợp các thuốc gây độc tế bào (trong đó có oxaliplatin) với clozapin do gia tăng nguy cơ mất bạch cầu hạt

- Dùng phác đồ oxaliplatin kết hợp với fluorouracil và leucovorin đồng thời với các thuốc chống đông máu có khả năng kéo dài thời gian prothrombin và INR

Cần giám sát chặt chẽ thời gian prothrombin và INR

- Phối hợp oxaliplatin với aminoglycosid, polymyxin, capreomycin, thuốc lợi tiểu có thể làm gia tăng nguy cơ độc thận và độc tính trên tai

- Trastuzumab có thểlàm tăng nồng độ/tác dụng của oxaliplatin

- Echinacea làm giảm nồng độ/tác dụng của oxaliplatin.

Các nghiên c ứu trong và ngoài nướ c

Oxaliplatin thường không được sử dụng đơn trị, do đó có ít nghiên cứu riêng về thuốc này Thay vào đó, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào Oxaliplatin trong các phác đồ đa trị như FOLFOX và XELOX Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu hiện có không phân chia rõ ràng giữa bệnh đại tràng và trực tràng.

Nghiên cứu CONCEPT là nghiên cứuđa trung tâm tuyển chọn bệnh nhân vào 2 nhóm điều trị oxaliplatin liên tục hoặc ngắt quãng (8 đợt có xen kẽ

Nghiên cứu cho thấy lợi ích điều trị của nhóm bệnh nhân sử dụng phác đồ ngắt quãng không có oxaliplatin tương đương với nhóm điều trị liên tục có oxaliplatin kết hợp bevacizumab trong giai đoạn điều trị bước 1.

Nghiên cứu đáng chú ý của Từ Thị Thanh Hương trong luận án tiến sĩ y học năm 2019 đã đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ với phác đồ FOLFOX4 cho bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn III.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Đối tƣợ ng nghiên c ứ u

Đối tƣợng nghiên cứu: 53 BN mắc UTĐT đƣợc chỉ định dùng oxaliplatin trong phác đồ từtháng 10/2019 đến tháng 4/2020

Các bệnh án đƣợc lựa chọn liên tiếp theo thời gian từ những bệnh nhân ung thƣ đại tràng đƣợc chỉđịnh dùng oxaliplatin tại bệnh viện Bạch Mai

+ Các bệnh án không ghi nhận đầy đủ thông tin

+ UTĐT không đƣợc điều trị bằng Oxaliplatin

P hương pháp nghiên cứ u

Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu và cắt ngang

2.2.2 Phương pháp thu thậ p s ố li ệ u:

Các thông tin đƣợc thu thập theo phiếu thu thập thông tin bệnh nhân nghiên cứu:

 chọn bệnh án nghiên cứu

 điều tra thông tin người bệnh

 nhập và xử lý số liệu

 đánh giá, nhận xét kết quả

2.2.3 Phương pháp xử lý s ố li ệ u

Các số liệu thu thập từ bệnh án tại Trung tâm Ung bướu bệnh viện

Bạch Mai theo mẫu phiếu thu thập thông tin, sau đó đƣợc nhập và xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010

 Thông tin hành chính: tuổi, giới tính

 Giai đoạn, tình trạng di căn, mô bệnh học

 Các phương pháp điều trịtrước đó

 Đặc điểm sử dụng thuốc:

 Các phác đồ và thuốc phối hợp

 Biệt dƣợc, hàm lƣợng, liều dùng, cách dùng

 Hiệu quả điều trị( tiêu chí: chỉ số CEA)

Các ch ỉ tiêu, tiêu chu ẩ n nghiên c ứ u

2.3.1 Ch ỉ tiêu v ề kh ả o sát tình hình s ử d ụ ng

2.3.1.1 Đặc điểm của bệnh nhân trước thời điểm nghiên cứu

 Các chỉ số cận lâm sàng trước thời điểm nghiên cứu

 Các phương pháp điều trịtrước thời điểm nghiên cứu

2.3.1.2 Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc

 Đặc điểm thuốc sử dụng o Biệt dƣợc o Hàm lƣợng o Đường dùng o Liều dùng

 Đặc điểm sử dụng thuốc o Các phác đồ o Các thuốc phối hợp

2.3.1.3 Đánh giá sơ bộ hiệu quảđiều trị Đánh giá sựthay đổi nồng độ CEA

 Đánh giá về các chỉ số cận lâm sàng: chỉ số huyết học và chức năng gan, thận

2.3.3 Phân lo ại độ c tính

Theo tiêu chuẩn đánh giá độc tính của NCI( National Cencer Institute Common Toxicity Criteria) phiên bản 4.0[31]

Bảng 2.1 Phân loại độc tính trên hệ tạo huyết và chức năng gan thận Độc tính Đơn vị Độ I Độ II Độ III Độ IV

Hạ bạch cầu trung tính

Hạ tiểu cấu 10 3 /ml 75-BT 50-74,9 25-49,9

Ngày đăng: 01/12/2021, 19:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 4)
Bảng 2.1 Phân loại độc tính trên hệ tạo huyết và chức năng gan th ận  - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Bảng 2.1 Phân loại độc tính trên hệ tạo huyết và chức năng gan th ận (Trang 4)
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ (Trang 5)
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của Oxaliplatin - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của Oxaliplatin (Trang 27)
Bảng 2.1. Phân loại độc tính trên hệ tạo huyết và chức năng gan thận - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Bảng 2.1. Phân loại độc tính trên hệ tạo huyết và chức năng gan thận (Trang 36)
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu (Trang 37)
Bảng 3.1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo khoảng tuổi và giới tính - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Bảng 3.1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo khoảng tuổi và giới tính (Trang 38)
Bảng 3.3. Phân loại bệnh nhân theo mô bệnh học - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Bảng 3.3. Phân loại bệnh nhân theo mô bệnh học (Trang 39)
Bảng 3.4. Phân loại bệnh nhân theo tình trạng di căn - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Bảng 3.4. Phân loại bệnh nhân theo tình trạng di căn (Trang 40)
Bảng 3.5: Phân loại bệnh nhân theo các chỉ số huyết học - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Bảng 3.5 Phân loại bệnh nhân theo các chỉ số huyết học (Trang 40)
Hình 3.1. Phân loại bệnh nhân theo gen đột biến gây ra UTĐT - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Hình 3.1. Phân loại bệnh nhân theo gen đột biến gây ra UTĐT (Trang 41)
Bảng 3.6. Phân loại BN theo các chỉ số transaminase - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Bảng 3.6. Phân loại BN theo các chỉ số transaminase (Trang 41)
Hình 3.2. Phân loại bệnh nhân theo các bệnh mắc kèm - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Hình 3.2. Phân loại bệnh nhân theo các bệnh mắc kèm (Trang 42)
3.1.8. Theo tình hình điều trị trước thời điểm nghiên cứu - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
3.1.8. Theo tình hình điều trị trước thời điểm nghiên cứu (Trang 42)
Hình 3.4.Đánh giá thay đổi nồng độ CEA sau 146 đợt điều trị - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Hình 3.4. Đánh giá thay đổi nồng độ CEA sau 146 đợt điều trị (Trang 44)
Bảng 3.9. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết(N=53) - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Bảng 3.9. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết(N=53) (Trang 45)
Hình 3.5. Các thuốc dùng phối hợp trong phác đồ - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Hình 3.5. Các thuốc dùng phối hợp trong phác đồ (Trang 45)
Bảng 3.10. Tác dụng phụ trên gan, thận - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Bảng 3.10. Tác dụng phụ trên gan, thận (Trang 46)
Bảng 3.11. Biểu hiện lâm sàng của TDKMM - Khảo sát tình hình sử dụng oxaliplatin trong bệnh ung thư đại tràng tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu   bệnh viện bạch mai
Bảng 3.11. Biểu hiện lâm sàng của TDKMM (Trang 46)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w