1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát tình hình sử dụng paclitaxel trong bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện bạch mai

70 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Tình Hình Sử Dụng Paclitaxel Trong Bệnh Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Tại Trung Tâm Y Học Hạt Nhân Và Ung Bướu Bệnh Viện Bạch Mai
Tác giả Hoàng Đài Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, PGS. Hoàng Thị Phượng
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược Học
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. Tổng quan về ung thƣ Phổi (12)
      • 1.1.1. Khái niệm (12)
      • 1.1.2. Dịch tễ học (12)
      • 1.1.3. Các yếu tố nguy cơ (13)
      • 1.1.4. Triệu chứng lâm sàng (13)
      • 1.1.5. Triệu chứng cận lâm sàng (16)
      • 1.1.6. Chẩn đoán (19)
      • 1.1.7. Điều trị UTPKTBN (21)
    • 1.2. Tổng quan về Paclitaxel (26)
      • 1.2.1. Cơ chế tác dụng (27)
      • 1.2.2. Dƣợc động học (0)
      • 1.2.3. Chỉ định (28)
      • 1.2.4. Chống chỉ định (28)
      • 1.2.5. Liều lƣợng và cách dùng (0)
      • 1.2.6. Quá liều (31)
      • 1.2.7. Tác dụng không mong muốn (31)
      • 1.2.8. Hướng dẫn cách xử trí ADR (32)
      • 1.2.9. Tương tác thuốc (33)
      • 1.2.10. Phụ nữ có thai (33)
    • 1.3. Tổng quan một số nghiên cứu nổi bật về Paclitaxel (33)
  • CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (37)
    • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (37)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (37)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu (37)
      • 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu (38)
      • 2.2.4. Nội dung nghiên cứu (38)
    • 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu (39)
      • 2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu về tình hình sử dụng Paclitaxel (39)
      • 2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu về đánh giá TDKMM của Paclitaxel (40)
    • 2.4. Một số tiêu chí phân tích/đánh giá sử dụng trong nghiên cứu (40)
      • 2.4.1. Tiêu chí phân tích chỉ định - liều dùng của Paclitaxel (40)
      • 2.4.2. Tiêu chí đánh giá tác dụng không mong muốn của Paclitaxel (41)
    • 2.5. Phương pháp xử trí số liệu (41)
    • 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu (41)
  • CHƯƠNG III. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (42)
    • 3. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới (42)
      • 3.1.2. Tiền sử hút thuốc lá khai thác trên bệnh nhân (42)
      • 3.1.3. Phân loại giai đoạn bệnh và mô bệnh học (43)
      • 3.1.4. Triệu chứng lâm sàng (45)
      • 3.1.5. Tình trạng di căn (45)
      • 3.1.6. Các phương pháp điều trị đã áp dụng trước đó (46)
      • 3.2. Đặc điểm về liều dùng (46)
        • 3.2.1. Phác đồ điều trị hóa chất (47)
        • 3.2.2. Liều dùng (47)
      • 3.3. Tác dụng không mong muốn (47)
        • 3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên hệ huyết học (47)
        • 3.3.2. Tác dụng không mong muốn trên gan (49)
        • 3.3.3. Tác dụng không mong muốn trên thận (49)
        • 3.3.4. Tác dụng không mong muốn khác (50)
  • KẾT LUẬN (54)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tiêu chuẩn lựa chọn

 Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định UTPKTBN giai đoạn III hoặc IV

 Bệnh nhân đƣợc dùng Paclitaxel trong thời gian nghiên cứu

 Bệnh nhân có hồ sơ đầy đủ

 Bệnh nhân điều trị ít nhất 3 chu kì

Tiêu chuẩn loại trừ

 Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu

 Bệnh nhân không tham gia điều trị đầy đủ theo chỉ định

 Bệnh nhân đang tham gia thử nghiệm lâm sàng khác.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả tiến cứu đối với bệnh nhân đã sử dụng Paclitaxel trước thời điểm nghiên cứu

Trong đó: n: Cỡ mẫu dự kiến

: Là mức ý nghĩa, lấy mức ý nghĩa 95% thì = 1.96

P là tỷ lệ người mắc bệnh hoặc có tình trạng sức khỏe cần nghiên cứu, thường dựa vào dữ liệu từ các nghiên cứu trước hoặc ước tính nếu không có số liệu Công thức q = 1 - p cho thấy tỷ lệ những người không mắc bệnh.

Bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn III và IV có sự sai khác trong việc chọn mẫu, với giá trị d nằm trong khoảng từ 0 đến 1, có thể ước tính được Nghiên cứu này áp dụng để đánh giá tình trạng bệnh nhân một cách chính xác hơn.

P= 0,16 ( trong nghiên cứu của Rosell 2002 tỷ lệ giảm bạch cầu nặng ở cấp độ III,

IV là 16 %) q = 1 - p = 0,84 d = 0,05 (độ sai khác trong chọn mẫu)

Theo công thức trên cỡ mẫu lý thuyết cần cho nghiên cứu là 106 bệnh nhân Chúng tôi dự định lấy 110 bệnh nhân để thực hiện nghiên cứu này

2.2.3 Các bước tiến hành nghiên cứu

 Sơ đồ nghiên cứu được trình bày trong hình dưới đây:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu

 Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu:

Thu thập thông tin về tình hình điều trị

Tình hình sử dụng Paclitaxel Đánh giá tác dụng không mong muốn

 Thông tin hành chính của bệnh nhân: tên, tuổi, giới tính

 Chẩn đoán bệnh, giai đoạn, mô bệnh học, tình trạng di căn

 Các phương pháp đã điều trị trước dó

 Tiền sử bệnh, thói quen hút thuốc và các yếu tố nguy cơ khác của bệnh nhân

 Đặc điểm sử dụng thuốc:

 Các phương pháp đã điều trị: các phương pháp đã điều trị trước đó cho bệnh nhân

 Các phác đồ hóa chất và thuốc sử dụng điều trị UTPKTBN

 Liều dùng: liều dùng bệnh nhân sử dụng so với khuyến cáo điều trị

 Các thuốc phối hợp trong điều trị

 Các tác dụng không mong muốn gặp phải.

Các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu về tình hình sử dụng Paclitaxel

2.3.1.1 Đặc điểm về nhóm bệnh nhân nghiên cứu trước điều trị

 Chiều cao, cân nặng, diện tích da

 Phân chia giai đoạn ung thƣ phổi

 Các yếu tố nguy cơ

 Các biện pháp điều trị trước đó

2.3.1.2 Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc Paclitaxel sử dụng

 Khảo sát đặc điểm thuốc sử dụng:

 Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc Paclitaxel:

2.3.2 Chỉ tiêu nghiên cứu về đánh giá TDKMM của Paclitaxel

Tỷ lệ xuất hiện các tác dụng không mong muốn trong hệ huyết học, gan, thận và các tác dụng không mong muốn khác được ghi nhận sau 3 chu kỳ điều trị.

Một số tiêu chí phân tích/đánh giá sử dụng trong nghiên cứu

2.4.1 Tiêu chí phân tích chỉ định - liều dùng của Paclitaxel

Tiêu chí phân tích chỉ định và liều dùng của Paclitaxel đƣợc trình bày cụ thể nhƣ sau:

 Tiêu chí phân tích chỉ định của Paclitaxel:

 Theo hướng dẫn điều trị UTPKTBN của Bộ Y Tế (2018) [53]

 Theo hướng dẫn điều trị NCCN về ung thư phổi không tế bào nhỏ 2018 [53]

 Thông tin về kê đơn biệt dƣợc Anzatax của MIMS [50]

 Thông tin về hoạt chất Paclitaxel của MIMS [36]

 Thông tin về hoạt chất Paclitaxel của AHFS [39]

 Công thức tính diện tích da:

 Diện tích da tính theo công thức Mosteller:

Diện tích da= ((cân nặng (kg) x chiều cao (cm))/3600)1/2

Tính lại diện tích da của BN theo công thức Mosteller dựa trên chiều cao và cân nặng đƣợc ghi trên bệnh án

Theo thông tin kê đơn hoạt chất paclitaxel : Paclitaxel có liều dùng phù hợp khuyến cáo khi:

- Paclitaxel 175 mg/ tĩnh mạch ngày 1 chu kì 21 ngày

- Phác đồ Paclitaxel/ Cisplatin: chu kỳ 21 ngày

Paclitaxel 175 mg/ tĩnh mạch ngày 1

Cisplatin 80 mg/ tĩnh mạch ngày 1

Paclitaxel 175 mg/ tĩnh mạch ngày 1

Carboplatin 300 mg/ tĩnh mạch ngày 1

Paclitaxel 200 mg/ tĩnh mạch ngày 1

Carboplatin (AUC= 6 ) tĩnh mạch ngày 1 [39],[49]

2.4.2 Tiêu chí đánh giá tác dụng không mong muốn của Paclitaxel Đánh giá TDKMM gặp phải của bệnh nhân dựa trên thông tin thu thập đƣợc trên bệnh nhân và bệnh án Đánh giá các TDKMM của Paclitaxel tại thời điểm sau khi bệnh nhân đã truyền hóa chất chu kì thứ 3

Mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn (TDKMM) trong suốt thời gian nghiên cứu được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn phân độ độc tính của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ.

Phương pháp xử trí số liệu

Dữ liệu từ bệnh án của bệnh nhân được ghi lại trong mẫu phiếu thu thập thông tin, sau đó được nhập vào Microsoft Excel 2016 và cuối cùng chuyển sang SPSS phiên bản 20.0 để phân tích.

Các thuật toán thống kê đƣợc sử dụng:

- Mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị min, max

Kiểm định so sánh sử dụng các phương pháp định tính với ý nghĩa thống kê p < 0,05 Nếu mẫu nhỏ hơn 5, áp dụng kiểm định Fisher để điều chỉnh Đối với việc so sánh trung bình, sử dụng kiểm định T-student với ngưỡng p < 0,05.

Đạo đức trong nghiên cứu

Tất cả thông tin của bệnh nhân sẽ được bảo mật, đồng thời bệnh nhân sẽ được cung cấp đầy đủ thông tin về lợi ích và tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc điều trị.

Những người từ chối tham gia nghiên cứu có quyền rút lui bất kỳ lúc nào mà không gặp trở ngại, và việc không hợp tác trong nghiên cứu sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi điều trị của họ.

DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới

Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi và giới

Tuổi tác đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu ung thư, đặc biệt là ung thư biểu mô, vì nó phản ánh thời gian tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh Các nghiên cứu cho thấy, ung thư phổi thường xuất hiện nhiều hơn ở người trên 40 tuổi.

Theo nghiên cứu của Lê Thu Hà (2009), nhóm tuổi 50-59 chiếm tỷ lệ cao nhất trong số bệnh nhân, với tỷ lệ nam/nữ là 48,9% và 6/1 Hoàng Minh Tú (2016) cũng cho thấy rằng nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất từ 51-60 chiếm 40,7% và tỷ lệ nam/nữ là 4,8/1.

Nghiên cứu năm 2013 cho thấy tỷ lệ nam/nữ mắc bệnh ung thư phổi là 9/1, tuy nhiên đây không phải là một nghiên cứu dịch tễ học UTP do chỉ tập trung vào nhóm bệnh nhân giai đoạn III-IV được điều trị bằng phác đồ hóa chất Palitaxel-Cisplatin, nên không thể so sánh với các tỷ lệ khác Dự đoán cho thấy tỷ lệ mắc ung thư phổi ở nam giới sẽ cao hơn nữ giới, với nhóm tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 50-59.

3.1.2 Tiền sử hút thuốc lá khai thác trên bệnh nhân

Tuổi Nam Nữ Tổng số (%)

Bảng 3.2 Tiền sử hút thuốc trên bệnh nhân

Theo Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, 87-90% bệnh nhân ung thư phổi (UTP) có sử dụng thuốc lá, cho thấy đây là nguyên nhân chính gây bệnh Nguy cơ phát triển ung thư phổi ở người hút một bao thuốc mỗi ngày trong 40 năm cao gấp 20 lần so với người không hút thuốc Hơn nữa, tỷ lệ tử vong do UTP ở người hút thuốc cao hơn 10-20 lần so với người không sử dụng thuốc lá.

Nghiên cứu về tình trạng sử dụng thuốc lá ở Việt Nam của các tác giả:

Theo Lê Thu Hà (2009), tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới đạt 83,3%, trong khi 100% bệnh nhân nữ không hút thuốc Sự khác biệt trong thói quen hút thuốc giữa nam và nữ cũng như giữa các nền văn hóa và vùng lãnh thổ rất rõ ràng Trước đây, tỷ lệ nghiện thuốc lá ở Mỹ và các nước Bắc Âu cao, với 51% ở nam giới và 12% ở nữ giới, nhưng hiện nay có xu hướng giảm, trong khi các nước đang phát triển, đặc biệt là nữ giới, lại có xu hướng tăng Theo Hội Ung thư Mỹ, việc giảm tỷ lệ hút thuốc nhờ vào cảnh báo tăng cường và chương trình tuyên truyền về tác hại của thuốc lá đã giúp giảm tỷ lệ bệnh nhân ung thư phổi trong 20 năm qua, với tỷ lệ chết do ung thư phổi giảm 43% ở nam giới từ năm 1990 đến 2014 và 17% ở nữ giới từ 2000 đến 2014 Chúng tôi dự đoán rằng tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới sẽ vẫn chiếm phần lớn.

3.1.3 Phân loại giai đoạn bệnh và mô bệnh học

Tiền sử hút thuốc Nam Nữ Tổng số

Bảng 3.3 Bảng phân loại giai đoạn và mô bệnh học

Phân loại mô bệnh học không chỉ giúp chẩn đoán xác định mà còn đánh giá tiên lượng bệnh và xác định phương pháp điều trị hiệu quả, đặc biệt là trong việc lựa chọn phác đồ hóa chất Nghiên cứu của Hoàng Minh Tú (2016) cho thấy tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến cao nhất là 43,2%, tiếp theo là ung thư biểu mô vảy với 33,3%, trong khi ung thư biểu mô tế bào lớn chiếm 17,3% và ung thư biểu mô khác là 6,2% Kết quả nghiên cứu của Lê Tuấn Anh (2013) cũng hỗ trợ những phát hiện này.

1158 bệnh nhân UTP cho thấy 95,1% là UTP không tế bào nhỏ, trong đó thể UTBM tuyến, vẩy, tế bào lớn, không xếp loại lần lƣợt chiếm 64,3%; 11,3%; 0,8% và 18,7%; tương ứng [47]

Theo nghiên cứu của tác giả Rosell (2002), có 68% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn IV, trong đó ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất với 46%, còn ung thư biểu mô chiếm 38%.

Trong nghiên cứu của Hoàng Minh Tú (2016), tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn IV chiếm 63%, cao hơn so với giai đoạn IIIB là 37% Kết quả này cũng được xác nhận bởi các nghiên cứu khác, như của Lê Thu Hà (2009), cho thấy tỷ lệ tương ứng là 62,2% cho giai đoạn IV và 37,8% cho giai đoạn IIIB.

Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn IV cao cho thấy nhiều bệnh nhân UTP đến viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn Giai đoạn bệnh là yếu tố quan trọng để đánh giá và tiên lượng kết quả điều trị Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy sự tương đồng về phân loại giai đoạn bệnh và mô bệnh học, với dự đoán rằng giai đoạn IV và ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao hơn trong nghiên cứu này.

IIIA IIIB IIIC IVA IVB

UT biểu mô tế bào vảy Khác

Bảng 3.4 Triệu chứng lâm sàng trước khi nhập viện điều trị

Triệu chứng sớm của ung thư phổi (UTP) thường nghèo nàn, và bệnh thường được phát hiện tình cờ trong các lần khám sức khỏe, chụp X-quang hoặc khi kiểm tra các bệnh khác, chiếm khoảng 5%-10% Đa số ung thư phổi được chẩn đoán ở giai đoạn muộn với các triệu chứng lâm sàng đa dạng, phụ thuộc vào vị trí khối u, mức độ lan rộng, xâm lấn và sự di căn đến các cơ quan khác.

Lê Thu Hà (2017) [46] ghi nhận tỷ lệ ho là 62% Theo tác giả Nguyễn Việt Hà

Theo nghiên cứu năm 2013, triệu chứng ho kéo dài chiếm 82,2%, đau ngực 77,2% và sút cân 48,9% Tương tự, nghiên cứu của Lê Thu Hà năm 2009 ghi nhận các tỷ lệ này lần lượt là 80%, 77,8% và 57,8% Hàn Thị Thanh Bình (2018) cho biết nhóm triệu chứng hô hấp thường gặp nhất bao gồm ho khan, đờm, khó thở và ho máu với tỷ lệ 79,8%, 52,4% và 26,2%, trong khi đau ngực chiếm 54,8% ở nhóm điều trị bằng paclitaxel – cisplatin Các báo cáo quốc tế cũng cho thấy triệu chứng khó thở chiếm tỷ lệ từ 40 - 60% Do đó, chúng tôi dự đoán rằng triệu chứng lâm sàng trước khi nhập viện của bệnh nhân sẽ chủ yếu là ho, tức ngực và khó thở, và một số trường hợp có thể phát hiện ung thư phổi khi đi khám bệnh.

Triệu chứng Trước khi điều trị n Tỷ lệ %

Ho ra máu Đau ngực

Bảng 3.5 Tình trạng di căn

Theo nghiên cứu của Hàn Thị Thanh Bình (2018), di căn hạch thượng đòn, xương và phổi đối bên là những trường hợp phổ biến nhất, với tỷ lệ lần lượt là 35,7%, 31,0% và 29,8% trong nhóm bệnh nhân PC.

Theo nghiên cứu của Lê Thu Hà (2017), các vị trí di căn thường gặp nhất bao gồm di căn xương, di căn màng phổi và di căn phổi đối bên, với tỷ lệ lần lượt là 49,4%, 46,5% và 43%.

Chúng tôi dự đoán di căn xương, não, phổi có thể hay gặp nhất trong nghiên cứu này

3.1.6 Các phương pháp điều trị đã áp dụng trước đó

Bảng 3.6 Các phương pháp đã điều trị trước đó

3.2 Đặc điểm về liều dùng Đặc điểm n Tỷ lệ (%)

Tình trạng di căn Di căn 1 vị trí

Di căn nhiều vị trí

Phổi Xương Não Hạch Gan Khác

Hóa trị, phẫu thuật, xạ trị

3.2.1 Phác đồ điều trị hóa chất

Bảng 3.7 Phác đồ điều trị hóa chất

Cho biết đƣợc Paclitaxel đƣợc chỉ định đơn độc hay kết hợp với các phác đồ khác

Dựa trên khuyến cáo về liều dùng và việc điều chỉnh liều khi gặp độc tính của paclitaxel, chúng tôi phân loại các mức liều thực tế so với lý thuyết như sau:

Bảng 3.8 Liều dùng thực tế so với lý thuyết

Dựa vào liều dùng thực tế và lý thuyết, có thể suy luận rằng việc sử dụng Paclitaxel tại bệnh viện có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với liều khuyến cáo.

3.3 Tác dụng không mong muốn

3.3.1 Tác dụng không mong muốn trên hệ huyết học

Phác đồ Số bệnh nhân sử dụng n % Đơn hóa trị Paclitaxel Đa hóa trị

Paclitaxel/ Cisplatin Paclitaxel/ Carboplatin Khác

Liều dùng thực tế so với lý thuyết

Số bệnh nhân ghi nhận Tỷ lệ %

Bảng 3.9 Tác dụng không mong muốn trên hệ huyết học

Ngày đăng: 04/07/2021, 14:55

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN