Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành kinh tế gia đình theo tiếp cận kĩ năng nghề tại trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành kinh tế gia đình theo tiếp cận kĩ năng nghề tại trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành kinh tế gia đình theo tiếp cận kĩ năng nghề tại trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh
Mục tiêu nghiên cứu
Để nâng cao chất lượng đào tạo ngành Kỹ thuật Giao thông Đường bộ tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, cần triển khai các giải pháp như cải tiến chương trình học theo hướng tiếp cận kỹ năng nghề, tăng cường đào tạo thực hành, hợp tác với doanh nghiệp trong việc xây dựng nội dung giảng dạy, và tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn để cập nhật kiến thức cho giảng viên Những biện pháp này sẽ giúp sinh viên phát triển kỹ năng thực tiễn, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và nâng cao chất lượng đào tạo của ngành.
3 ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
Đối tƣợng nghiên cứu: chất lượng đào tạo ngành Kinh tế gia đình theo tiếp cận kỹ năng nghề tại trường ĐH SPKT Tp.HCM
- Quá trình đào tạo ngành KTGĐ của Trường ĐH SPKT Tp.HCM
- Tiêu chuẩn kỹ năng nghề chế biến món ăn
- Giảng viên và sinh viên ngành Kinh tế gia đình
Nhiệm vụ nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Kinh tế gia đình theo tiếp cận kỹ năng nghề tại Trường ĐH SPKT Tp.HCM bao gồm việc phân tích thực trạng đào tạo, xác định nhu cầu thị trường lao động, và khảo sát ý kiến của giảng viên cũng như sinh viên.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo theo tiếp cận kỹ năng nghề
- Khảo sát thực trạng về đào tạo ngành Kinh tế gia đình theo tiếp cận kỹ năng nghề tại trường ĐH SPKT Tp.HCM
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Kinh tế gia đình theo tiếp cận kỹ năng nghề tại trường ĐH SPKT Tp.HCM
Sinh viên ngành Kinh tế gia đình tại Trường ĐH SPKT Tp.HCM hiện đang gặp khó khăn về kỹ năng nghề Việc áp dụng các giải pháp đào tạo theo hướng tiếp cận kỹ năng nghề sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo cho ngành Kinh tế gia đình.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nghiên cứu chỉ khảo sát thực trạng kỹ năng chế biến món ăn của sinh viên tốt nghiệp ngành Kinh tế gia đình từ các khóa 2008-2012, 2009-2013, 2010-2014 và sinh viên năm cuối ngành này.
7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục sau:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Để phân tích và chọn lọc các vấn đề lý luận liên quan đến kỹ năng nghề, cần tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác nhau Việc này giúp vận dụng các kiến thức đã thu thập vào đề tài một cách hợp lý, đồng thời làm rõ cơ sở lý luận của nghiên cứu.
Để xác định cơ sở pháp lý và thực tiễn liên quan đến đề tài, cần tham khảo các công văn, chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước Việc này giúp nhận diện những vấn đề cấp bách cần được giải quyết.
- Tham khảo các công trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu có liên quan đến kỹ năng nghề
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1 Phương pháp khảo sát, điều tra:
Dùng phiếu khảo sát để thu thập ý kiến đánh giá của SV năm cuối và cựu
Bài viết phân tích thực trạng đào tạo ngành Kỹ thuật Giao thông Đường bộ tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh, bao gồm chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, phương pháp dạy học và đánh giá của giảng viên Đồng thời, nghiên cứu lý do chọn ngành và mức độ hứng thú nghề nghiệp của sinh viên, cùng với khảo sát về khả năng đáp ứng kiến thức và kỹ năng thực hành của cựu sinh viên đối với nhu cầu công việc hiện tại.
Phương pháp chuyên gia là một kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm việc sử dụng phiếu thăm dò và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia để thu thập ý kiến Qua việc tổng hợp các ý kiến này, nghiên cứu có thể được hoàn thiện và các giải pháp được đánh giá một cách hiệu quả.
- Gặp gỡ trực tiếp giảng viên đang giảng dạy tại trường xin ý kiến về CTĐT và những vấn đề liên quan đến nâng cao CLĐT
Trao đổi với cán bộ quản lý doanh nghiệp sử dụng lao động là sinh viên tốt nghiệp ngành KTGĐ giúp hiểu rõ tiêu chuẩn đánh giá kỹ năng nghề nghiệp (KNN) của lao động Nghiên cứu mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với sinh viên, cũng như nhận xét về KNN của họ là rất cần thiết Đặc biệt, cần xem xét sự đáp ứng về kỹ năng thực hành của sinh viên so với yêu cầu thực tế trong công việc Cuối cùng, thu thập ý kiến về các giải pháp nâng cao KNN cho sinh viên là một bước quan trọng để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.
7.3 Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu sau khi khảo sát sinh viên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN
1.1 LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Vào năm 1990, nhiều lĩnh vực công nghiệp và thương mại đã bắt đầu áp dụng các tiêu chuẩn về kỹ năng nghề và chương trình đào tạo, bao gồm các ngành như hóa chất, thực phẩm, điện và điện tử.
Từ năm 1991 các nước Nhật, Malaysia, Đức, Canada, Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales,…cũng phát triển tiếp cận chuẩn kỹ năng nghề
Từ năm 1992 đến 1996, các dự án xây dựng phát triển kỹ năng nghề ở Mỹ đã tập trung vào những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho người lao động, từ trình độ khởi đầu đến chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau Các chuẩn kỹ năng nghề này được thiết lập để người lao động, nhà tuyển dụng và giáo viên có thể sử dụng làm mục tiêu cho việc đào tạo, đánh giá kỹ năng của học viên, cũng như đo lường sự thành công của các chương trình huấn luyện và đào tạo.
Năm 1998, Mỹ đã phát triển chuẩn kỹ năng nghề với sự ra đời của hai hệ thống quản lý là NIMS và MSSC Hàn Quốc tập trung vào việc phát triển năng lực tư duy, tự học và giải quyết vấn đề, đồng thời nâng cao tinh thần dân tộc Thái Lan cung cấp kiến thức văn hóa và nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh, giúp họ chọn nghề tương lai Từ năm 2000, Singapore đã triển khai hệ thống công nhận KNN quốc gia (NSRS) với ba cấp độ, chú trọng vào năng lực công việc và chứng nhận kỹ năng thực tế Cơ quan phát triển lực lượng lao động tại đây phối hợp với tổ chức kinh tế nhằm nâng cao tiềm năng con người, cải thiện việc làm và tính cạnh tranh thông qua chương trình giáo dục và đào tạo liên tục, đồng thời phát triển hệ thống chứng nhận cho giáo viên và tiêu chuẩn kiểm định nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục.
Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy, chính phủ cần đóng vai trò là nhà đầu tư chính trong việc xây dựng cơ sở đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng cho người lao động Các doanh nghiệp cũng cần chủ động đưa ra nhu cầu sử dụng lao động và hợp tác với chính phủ trong các chương trình đào tạo Để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho nền kinh tế, chính phủ cần xây dựng các định hướng phát triển kinh tế dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, từ đó lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho từng ngành và vùng Đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chính phủ cần theo dõi và điều chỉnh kịp thời công tác đào tạo để đáp ứng yêu cầu của các ngành mới và giúp người lao động thích nghi với thị trường lao động.
Chính phủ cần chủ động đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực để phát triển các nghề mới, bao gồm cả dạy nghề cơ bản Điều này giúp tạo ra lực lượng lao động có trình độ chuyên môn vững chắc và kỹ năng thực tiễn, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của nền kinh tế.
Năm 2002, theo chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2000 – 2010, Thủ tướng chính phủ đã quyết định hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành với ba cấp trình độ: bán lành nghề, lành nghề và trình độ cao, nhằm nâng cao năng lực cho người tốt nghiệp.
Năm 2005 Luật giáo dục đã đưa ra mục tiêu giáo dục, nội dung chương trình quy định các tiêu chuẩn kỹ năng, kiến thức