Đề xuất các giải pháp liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh đồng nai Đề xuất các giải pháp liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh đồng nai Đề xuất các giải pháp liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh đồng nai
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai cho thấy cần có các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việc thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp trong đào tạo sẽ giúp cải thiện kỹ năng lao động, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường Đề xuất các mô hình hợp tác chặt chẽ giữa hai bên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và tạo ra nguồn lao động chất lượng cao cho doanh nghiệp.
Khách thể
Khách thể điều tra bao gồm các cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp vừa và lớn trong Khu Công nghiệp Đồng Nai, cụ thể là các doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp Amata và Biên Hòa II, hoạt động trong các lĩnh vực điện và điện tử.
Trong tỉnh Đồng Nai, việc phỏng vấn sâu các đại diện từ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tham gia và có nhu cầu tham gia vào dự án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp sản xuất là rất quan trọng Dự án này được triển khai bởi Ủy Ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, với sự hỗ trợ từ các chuyên gia Nhật Bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý trong lĩnh vực may mặc.
Khách thể nghiên cứu: thực trạng liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Nai.
Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, tại Đồng Nai, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (CSGDNN) và doanh nghiệp đang chú trọng vào việc liên kết trong đào tạo nguồn nhân lực Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công tác đào tạo tại CSGDNN vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của các doanh nghiệp trong tỉnh.
Đề xuất và thực hiện giải pháp liên kết đào tạo giữa CSGDNN và doanh nghiệp, với sự tham gia tích cực của nhà nước, sẽ giúp CSGDNN cung cấp nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của các doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai.
Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
Khảo sát và phân tích thực trạng liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện mối quan hệ này, từ đó tạo ra những chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động Đồng thời, đánh giá tính khả thi của các giải pháp liên kết sẽ giúp xác định những phương thức hiệu quả nhất để thực hiện sự hợp tác giữa các bên, góp phần phát triển nguồn nhân lực bền vững tại tỉnh Đồng Nai.
Giới hạn của đề tài
Do quy mô và thời gian nghiên cứu hạn chế, tác giả chỉ tập trung vào việc đề xuất giải pháp liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong khu công nghiệp Đồng Nai Cụ thể, nghiên cứu xem xét các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tham gia và có nhu cầu tham gia vào dự án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp sản xuất của Ủy Ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là các doanh nghiệp tại khu công nghiệp Amata và Biên Hòa II trong các lĩnh vực cơ khí, điện, điện tử và may mặc.
Phạm vi khảo sát tập trung vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu tham gia Dự án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp sản xuất tại tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Biên Hòa II và Amata thuộc nhóm ngành cơ khí điện, điện tử, và may mặc Nghiên cứu chỉ đề xuất giải pháp và thu thập ý kiến từ các chuyên gia mà chưa thực hiện thử nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, cần thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan, áp dụng phương pháp phân tích nội dung, tổng hợp và khái quát hóa lý luận một cách hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu là một công cụ quan trọng để nghiên cứu mối liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Nai Việc khảo sát này giúp xác định nhu cầu thực tế của doanh nghiệp đối với kỹ năng của lao động, từ đó cải thiện chất lượng đào tạo Sự hợp tác chặt chẽ giữa hai bên sẽ đảm bảo rằng chương trình đào tạo đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, góp phần nâng cao hiệu quả công việc và phát triển kinh tế địa phương.
Phương pháp chuyên gia được áp dụng thông qua việc sử dụng phiếu thăm dò và tổ chức các buổi trao đổi trực tiếp, nhằm tổng hợp ý kiến từ các chuyên gia Quá trình này giúp hoàn thiện đề tài nghiên cứu và đánh giá các giải pháp một cách hiệu quả.
Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp toán thống kê: thống kê và xử lý số liệu
9 Cấu trúc của luận văn
Đề tài "Đề xuất các giải pháp liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Nai" nhằm tìm kiếm những phương án hiệu quả để tăng cường sự hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp Phần A sẽ giới thiệu tổng quan về tầm quan trọng của việc liên kết này trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động tại Đồng Nai.
Chương I Cơ sở lý luận về liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Nai
Chương II Thực trạng vấn đề liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Nai bao gồm: Tình hình lao động các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Đồng Nai; Chất lượng lao động kỹ thuật doanh nghiệp đã tuyển dụng; Vấn đề đào tạo nghề tại doanh nghiệp; Vấn đề bồi dưỡng lao động kỹ thuật tại doanh nghiệp theo nhu cầu doanh nghiệp; Nhu cầu tuyển dụng lao động đã qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, nhu cầu bồi dưỡng tay nghề cho người lao động
Chương III Đề xuất giải pháp liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Nai
Phần C Kết luận và kiến nghị
Cấu trúc luận văn
Một số khái niệm cơ bản
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ Điển học (NXB Đà Nẵng, 1997): giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và văn hóa xã hội của từng địa phương và quốc gia, các giải pháp cho cùng một vấn đề có thể khác nhau Không phải tất cả các giải pháp do cá nhân hay nhóm nghiên cứu đề xuất đều thành công; mức độ thành công phụ thuộc vào việc triển khai đồng bộ các yếu tố trong giải pháp Do đó, giải pháp được hiểu là các phương pháp cụ thể nhằm giải quyết một hoặc nhiều vấn đề trong thực tiễn nghiên cứu của đề tài.
Liên kết, theo định nghĩa từ điển Tiếng Việt (2005) của NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội, là việc sắp xếp các yếu tố cùng nhau thực hiện theo một kế hoạch chung nhằm đạt được một mục tiêu chung.
Theo Vũ Dũng trong từ điển Tâm lý học (2008), liên kết được định nghĩa là sự phối hợp và kết hợp các khái niệm, hành động cùng các thành phần cấu thành một cách chỉnh sửa và phù hợp.
Liên kết trong đề tài này được định nghĩa là sự phối hợp và kết hợp giữa nhiều thành phần để thực hiện một kế hoạch chung, nhằm đạt được mục tiêu chung.
1.1.3 Khái niệm cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Trong Luật giáo dục nghề nghiệp, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Giáo dục nghề nghiệp là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm đào tạo lao động với các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình nghề khác Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để người học có thể tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học Đào tạo nghề nghiệp được thực hiện qua hai hình thức: đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên Mô-đun học tập là sự kết hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp, giúp người học có khả năng thực hiện hiệu quả một hoặc nhiều công việc trong nghề nghiệp của họ.
Tín chỉ là đơn vị đo lường kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập trong một thời gian nhất định Đào tạo chính quy diễn ra qua các khóa học toàn thời gian tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học, nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng Trong khi đó, đào tạo thường xuyên là hình thức học linh hoạt, kết hợp giữa làm việc và học tập, bao gồm học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn, phù hợp với nhu cầu của người học và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận là những đơn vị mà lợi nhuận hàng năm được tích lũy làm tài sản chung để tái đầu tư vào phát triển Các cổ đông hoặc thành viên góp vốn không nhận lợi tức hoặc chỉ nhận mức lợi tức tối đa không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.
Doanh nghiệp bao gồm các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, hợp tác xã theo Luật hợp tác xã, và các tổ chức kinh tế khác có tư cách pháp nhân theo Bộ luật dân sự.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo nhân lực có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ, đạo đức, sức khỏe, trách nhiệm nghề nghiệp và khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế Điều này nhằm nâng cao năng suất, chất lượng lao động và tạo điều kiện cho người học tìm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn Cụ thể, đào tạo trình độ sơ cấp giúp người học thực hiện các công việc đơn giản; trình độ trung cấp trang bị cho họ khả năng thực hiện công việc phức tạp hơn và ứng dụng công nghệ; trong khi trình độ cao đẳng giúp người học giải quyết các công việc phức tạp, sáng tạo và hướng dẫn, giám sát người khác trong nhóm.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây:
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là những đơn vị giáo dục thuộc sở hữu Nhà nước, được đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất bởi Nhà nước.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là những cơ sở thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hoặc cá nhân, được đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất bởi các tổ chức và cá nhân này.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm hai loại hình: thứ nhất, cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn nước ngoài; thứ hai, cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp cần được phát triển theo hướng mở, linh hoạt và đa dạng, đồng thời chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp phải được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nhân lực, với ngân sách được phân bổ công khai, minh bạch và kịp thời Cần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy hoạch, tập trung vào việc hình thành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trọng điểm chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học tập của người lao động và phổ cập nghề cho thanh niên.
Nhà nước thực hiện chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội Đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực trong các ngành, nghề trọng điểm quốc gia và các lĩnh vực tiếp cận trình độ tiên tiến khu vực, quốc tế được ưu tiên Đồng thời, phát triển giáo dục nghề nghiệp cũng được chú trọng ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Nhà nước chú trọng đầu tư đào tạo nghề tại các khu vực đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo và ven biển, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Để thực hiện điều này, cơ chế đấu thầu và đặt hàng đào tạo được áp dụng cho các ngành nghề đặc thù, ngành kinh tế mũi nhọn và những nghề khó xã hội hóa Tất cả các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, không phân biệt loại hình, đều có cơ hội tham gia vào cơ chế này.
Mô hình đào tạo nghề tại doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp của một số nước
1.2.1 Mô hình đào tạo tại nơi làm việc (On The Job Training –OJT)
Mô hình đào tạo tại nơi làm việc (OJT) là phương pháp hiệu quả giúp người lao động thu nhận kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc ngay tại môi trường làm việc OJT không chỉ nâng cao tay nghề mà còn tăng năng suất lao động Phương pháp này đặc biệt phù hợp để phát triển các kỹ năng chuyên môn liên quan trực tiếp đến nghề nghiệp của người học, đồng thời cung cấp các thiết bị và tiện nghi cần thiết cho quá trình đào tạo.
Công việc lập kế hoạch đào tạo tại nơi làm việc bao gồm việc thiết kế các chủ đề phù hợp với nội dung đào tạo, xác định thời gian hoàn thành quá trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo.
Các phương pháp phổ biến trong OJT bao gồm hướng dẫn, trình diễn và huấn luyện, nhằm giúp người học nắm vững cách thức làm việc Những phương pháp này tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa nhân viên có kinh nghiệm và người mới Sự luân phiên công việc cho phép người học thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau trong suốt quá trình học việc, từ đó thu nhận kinh nghiệm đa dạng Ngoài ra, việc tham gia vào các dự án giúp người học khám phá nhiều khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp và tham gia vào các hoạt động mới trong công việc mà họ được đào tạo.
Nơi học tập và giáo dục nghề nghiệp cần được tổ chức tại các địa điểm chuyên biệt như xưởng làm việc, phòng thí nghiệm và trường nghề.
Công ty cần có một cấu trúc quản lý công nghệ hiệu quả để sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng các yêu cầu cạnh tranh từ thị trường.
Tổ chức học tập là một hệ thống giảng dạy chuyên môn, được xây dựng dựa trên quy trình học tập có hệ thống và các quy luật quản lý học tập Để hỗ trợ việc học, cần có những phương pháp dạy học có hệ thống, trong đó nội dung học tập được đánh giá kỹ lưỡng Người học sẽ được tìm hiểu về các quy luật công nghệ, khoa học và toán học phức tạp liên quan đến công việc tương lai của họ.
Nhà huấn luyện và giảng dạy đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch giảng dạy và quản lý quá trình học tập trong giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp Mô hình đào tạo tại nơi làm việc mang lại nhiều lợi ích, bao gồm khả năng phân chia thời gian học tập hợp lý, cơ hội thực hành ngay lập tức và nhận phản hồi nhanh chóng về kết quả làm việc Qua quá trình học, người học cảm thấy tự tin hơn, từ đó khuyến khích họ làm việc hiệu quả hơn Đào tạo trong môi trường làm việc thực tế với trang thiết bị tương tự giúp người lao động tích lũy kinh nghiệm và hiểu rõ tiêu chuẩn công việc Nhà quản lý có thể dễ dàng đánh giá sự tiến bộ của nhân viên và phát hiện kịp thời các vấn đề cần giải quyết Người học việc cảm thấy tự tin khi được hướng dẫn và giám sát trong quá trình thực hiện công việc.
Mô hình đào tạo tại nơi làm việc có một số nhược điểm đáng lưu ý Đầu tiên, giảng dạy là một kỹ năng chuyên môn bẩm sinh, do đó, nếu người đào tạo không có khả năng truyền đạt tốt, chất lượng đào tạo sẽ không đạt tiêu chuẩn Thứ hai, người đào tạo có thể không có đủ thời gian để hướng dẫn người học một cách đầy đủ, dẫn đến việc đào tạo chỉ đạt mức tiêu chuẩn thấp và người học có thể chỉ tiếp thu được một phần kiến thức cần thiết.
1.2.2 Mô hình đào tạo kép/song hành của Đức (Dual System Training)
Mô hình đào tạo kép/song hành, hay còn gọi là hệ thống giáo dục kép, kết hợp giữa học việc và giáo dục chính quy, tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa giáo dục và ngành sản xuất kinh doanh Hệ thống này giúp học sinh, sinh viên có cơ hội trải nghiệm thực tế ngay trong quá trình học tập, từ đó nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Chương trình đào tạo kép sau trung học kéo dài từ hai đến ba năm rưỡi, với học sinh sinh viên học lý thuyết 1-2 ngày tại trường và thực hành 3-4 ngày tại công ty Thời gian học có thể thay đổi tùy theo từng chương trình, và để tốt nghiệp, học sinh sinh viên cần vượt qua các kỳ thi lý thuyết và thực hành Hệ thống này chủ yếu được tài trợ bởi khu vực tư nhân và chính phủ, với đầu tư lớn từ các công ty Đức là quốc gia tiên phong trong việc áp dụng mô hình đào tạo này, và nhiều quốc gia khác như Tây Ban Nha, Hy Lạp, Slovakia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam đang học hỏi và thử nghiệm theo phương pháp này Thụy Sĩ, Áo và Đan Mạch cũng nổi bật với hệ thống đào tạo kép thành công.
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình hệ thống đào tạo kép
Nguồn: Viện Quản lý và Phát triển Châu Á, Báo cáo về mô hình đào tạo tại doanh nghiệp và thuế đào tạo (2014)
15 Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống đào tạo kép Ưu điểm Nhược điểm
Triển vọng việc làm trong tương lai
(đối với người lao động): chương trình đào tạo kép làm tăng cơ hội việc làm trong tương lai
Hệ thống đào tạo kép tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trẻ, giúp họ dễ dàng hòa nhập với công việc mới.
Giảm chi phí tuyển dụng (đối với doanh nghiệp): nhờ hiệu suất theo quy mô, chi phí tuyển dụng sẽ thấp hơn
Phát triển kỹ năng nghề nghiệp sớm cho lao động trẻ giúp họ học cách áp dụng các kỹ năng cụ thể phù hợp với công việc, từ đó nâng cao năng suất lao động.
Lòng trung thành và động lực của người lao động đối với doanh nghiệp được hình thành qua quá trình đào tạo kéo dài có thể lên tới ba năm rưỡi Thời gian này không chỉ giúp nhân viên phát triển kỹ năng mà còn tạo ra sự gắn bó mạnh mẽ với công ty, khuyến khích họ nỗ lực vượt qua thử thách và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung.
Nhiều quốc gia đang gặp khó khăn trong việc phát triển kỹ năng học thuật cho người lao động, do hệ thống đào tạo kép chủ yếu tập trung vào thực hành Điều này dẫn đến sự thiếu hụt trong các kỹ năng nhận thức cơ bản như toán học và khoa học.
Người lao động thường gặp khó khăn trong việc thích ứng với những thay đổi tại doanh nghiệp, chủ yếu do đào tạo tập trung vào công việc cụ thể Điều này dẫn đến sự thiếu linh hoạt trong khả năng thích nghi với môi trường và công nghệ mới.
Các yếu tố tác động đến liên kết giữa CSGDNN với DN trong đào tạo nguồn nhân lực
Nhà nước định hướng và ban hành chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho các Khu công nghiệp, cùng với quy định về giáo dục nghề nghiệp tại địa phương, nhằm tạo hành lang pháp lý cho sự liên kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (CSGDNN) và doanh nghiệp (DN) trong việc đáp ứng nhu cầu nguồn lực lao động Chính sách này không chỉ ràng buộc trách nhiệm mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho các bên tham gia, từ đó thu hút sự tham gia tích cực của DN vào quá trình đào tạo tại các nhà trường.
Nhu cầu nhân lực trên thị trường lao động luôn biến đổi, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (CSGDNN) về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực Khi nhu cầu nhân lực tăng cao, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp (DN) cũng trở nên khốc liệt hơn Do đó, việc liên kết đào tạo giữa CSGDNN và DN là cần thiết để cả hai bên có thể chủ động thích ứng với những biến động của thị trường lao động.
Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, sự phát triển của khoa học quản lý sẽ đóng vai trò là đòn bẩy quan trọng, tác động đến mọi khía cạnh của chu trình quản lý Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn cải thiện nội dung và phương thức thực hiện, giúp tối ưu hóa kết quả trong các tổ chức.
Sự tham gia của xã hội là yếu tố quan trọng để liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (CSGDNN) và doanh nghiệp (DN) diễn ra hiệu quả Đặc biệt, sự hỗ trợ từ bên thứ ba giúp các hiệp hội nghề nghiệp có đủ nguồn lực và khả năng huy động các thành viên tham gia tích cực vào quá trình liên kết đào tạo nghề Khi cộng đồng xã hội tham gia, quá trình đào tạo của các nhà trường sẽ được cải thiện, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của thị trường lao động và nhu cầu của xã hội.
Sự tự nguyện của doanh nghiệp là yếu tố then chốt để các doanh nghiệp tích cực tham gia vào quá trình đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp Khi doanh nghiệp tham gia một cách tự nguyện, điều này không chỉ thể hiện cam kết của họ đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn góp phần tạo ra môi trường học tập hiệu quả và phù hợp với nhu cầu thực tiễn của thị trường.
DN nhận thức rõ trách nhiệm xã hội và lợi ích từ việc tham gia liên kết đào tạo với các CSGDNN Hoạt động này giúp nâng cao chất lượng nguồn lao động, giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo lại, duy trì nguồn lao động ổn định và chất lượng cao, đồng thời tận dụng các chính sách khuyến khích của nhà nước.
Chế độ thông tin liên lạc đóng vai trò quan trọng trong quản lý liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp Việc duy trì thông tin liên lạc thường xuyên và đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tiếp cận và chủ động trao đổi về yêu cầu, cũng như ký kết hợp đồng liên kết đào tạo cho các ngành nghề cụ thể.
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (CSGDNN) Họ không chỉ là lực lượng chủ chốt mà còn trực tiếp tham gia vào việc quyết định hiệu quả của các hoạt động liên kết đào tạo giữa CSGDNN và doanh nghiệp (DN) Sự hiểu biết và kỹ năng của cán bộ tại CSGDNN và DN, cùng với đội ngũ giáo viên và cán bộ hướng dẫn thực hành, ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung và phương thức hợp tác đào tạo giữa hai bên.
Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp
Mục đích của việc liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp (CSGDNN) và doanh nghiệp (DN) là huy động nguồn lực cho phát triển đào tạo nghề và đáp ứng nhu cầu nhân lực CSGDNN cần tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo Việc cập nhật thông tin và cải tiến chương trình giảng dạy giúp CSGDNN phù hợp với yêu cầu thực tiễn của thị trường lao động Từ đó, CSGDNN có thể xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn hiệu quả, phát triển mối quan hệ với DN, và chuyển đổi đào tạo nghề từ hướng cung sang hướng cầu, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của DN.
Doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động kỹ thuật, có cơ hội tham gia định hướng mục tiêu và xây dựng chương trình đào tạo, từ đó tuyển chọn nhân lực chất lượng Người học nghề sẽ được đào tạo trong điều kiện tốt hơn với cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại và giáo viên có kinh nghiệm, giúp họ sẵn sàng đáp ứng yêu cầu công việc ngay khi tốt nghiệp Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sẽ giải quyết tốt hơn vấn đề cung cầu nhân lực kỹ thuật, giảm lãng phí cho người học và xã hội, nâng cao lợi tức đầu tư cho đào tạo nghề, giảm tỷ lệ thất nghiệp và đóng góp vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Nhà nước, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Nguyên tắc liên kết trong đào tạo nhấn mạnh việc tuân thủ các quy luật cung-cầu và đảm bảo sự bình đẳng về lợi ích giữa các bên Điều này cũng bao gồm tính tự nguyện trong việc hợp tác đào tạo và cam kết đảm bảo chất lượng đào tạo một cách toàn diện.
Tuân thủ quy luật cung-cầu là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ cung ứng dịch vụ Việc sử dụng dịch vụ cần phải tuân theo quy luật thị trường, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tế Đồng thời, điều này không được ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ theo các quy định pháp luật của mỗi bên liên quan.
Bình đẳng về lợi ích là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng mối liên kết, xuất phát từ lợi ích chung nhưng cần tôn trọng lợi ích riêng của từng bên Sự hỗ trợ lẫn nhau không chỉ mang lại lợi ích chung mà còn đảm bảo lợi ích thiết thực cho mỗi bên, góp phần hoàn thiện nhiệm vụ đối với đơn vị và xã hội.
Hợp tác tự nguyện cần chú trọng đến việc chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng và xã hội Điều này đảm bảo rằng chất lượng đào tạo không chỉ tập trung vào kiến thức và kỹ năng mà còn phát triển nhân cách của người lao động trong thời đại mới.
Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp (CSGDNN) và doanh nghiệp (DN) bao gồm nhiều lĩnh vực, với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo Nội dung chính của sự liên kết này là các hoạt động trực tiếp tham gia vào quá trình tổ chức đào tạo, nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa chương trình học và nhu cầu thực tế của thị trường lao động.
Trao đổi thông tin về nhu cầu thị trường lao động bao gồm ngành nghề, trình độ đào tạo, số lượng và chất lượng nhân lực Cần xác định rõ chuẩn kiến thức và kỹ năng hành nghề tương ứng với từng trình độ, cũng như các kỹ năng mềm cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung, CTĐT, phương pháp đào tạo;
Liên kết tổ chức và quản lý quá trình đào tạo là rất quan trọng, bao gồm việc tổ chức các khóa đào tạo và kiểm tra đánh giá từng kỹ năng tay nghề theo lĩnh vực cụ thể Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng đào tạo mà còn thúc đẩy tác phong công nghiệp và cấp chứng nhận tốt nghiệp cho học viên sau khi hoàn thành khóa học.
Liên kết phối hợp sử dụng các nguồn lực gồm: Đội ngũ giáo viên hướng dẫn thực hành, cơ sở vật chất và thiết bị
Liên kết thực hiện chính sách trong đào tạo, nhừ hỗ trợ kinh phí từ DN cho CSGDNN và cho người học
Liên kết trong hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh và giới thiệu việc làm sau đào tạo cho người học
Liên kết ứng phó với thay đổi của môi trường đào tạo, môi trường sản xuaart luôn thay đổi
Các bên tham gia và lợi ích của các bên tham gia liên kết
Lợi ích của liên kết đào tạo giữa CSGDNN với DN là hết sức rõ rang và có sức thuyết phục cao Cụ thể lợi ích đó là:
Lợi ích đối với CSGDNN:
CSGDNN luôn đảm bảo các chương trình đào tạo có chất lượng, luôn được cải tiến và phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động
CSGDNN phát triển kế hoạch chiến lược hiệu quả hơn nhờ vào việc thu thập nhiều thông tin thực tiễn và hiểu rõ hơn về nhu cầu trong nghề nghiệp.
CSGDNN xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp, từ đó tạo cơ hội nhận hỗ trợ về thiết bị và các nguồn lực cần thiết cho công tác đào tạo Đồng thời, CSGDNN cũng phát triển song song với sự tăng trưởng của ngành và doanh nghiệp.
Lợi ích đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng chủ động hơn trong việc đào tạo và bồi dưỡng lại đội ngũ lao động kỹ thuật hiện tại với chi phí hợp lý.
Doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào việc định hướng mục tiêu đào tạo và xây dựng nội dung chương trình đào tạo, từ đó tuyển dụng đội ngũ lao động kỹ thuật chất lượng, đáp ứng đúng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Công nhân lành nghề và bậc cao trong doanh nghiệp có cơ hội nâng cao năng lực thông qua việc tham gia tư vấn, giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên Họ cũng đóng góp vào việc xây dựng đầu ra và chương trình đào tạo, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực.
Lợi ích đối với nhà nước
Góp phần cải thiện hoạt động kinh tế, tăng tính cạnh tranh do đáp ứng được nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp nhu cầu
Góp phần cải thiện mức sống cho người dân, cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội do tỷ lệ thất nghiệp giảm
Góp phần giảm lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư cho ngành nghề đào tạo.
Các phương pháp đào tạo phổ biến tại nơi làm việc
Đào tạo tại chỗ, hay còn gọi là cầm tay chỉ việc, là phương pháp đào tạo chính thức hoặc không chính thức, giúp nhân viên mới học hỏi từ những người có kinh nghiệm Trong quá trình làm việc, học viên sẽ quan sát, ghi nhớ và thực hành theo sự hướng dẫn của cấp trên Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các tổ chức, mang lại hiệu quả cao trong việc truyền đạt kỹ năng và kiến thức thực tiễn.
Cố vấn và tư vấn đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi, huấn luyện và bồi dưỡng nhằm phát triển nghề nghiệp và con người hiệu quả Bạn có thể tìm kiếm cố vấn hoặc tư vấn từ cả trong tổ chức lẫn bên ngoài, với mối quan hệ chính thức hoặc không chính thức Người cố vấn thường đảm nhận nhiều vai trò khác nhau, góp phần vào sự phát triển bền vững của cá nhân và tổ chức.
Huấn luyện và hỗ trợ nhân viên là những yếu tố quan trọng trong việc thăng tiến sự nghiệp của họ Cần giao các nhiệm vụ thách thức nhằm khuyến khích và tạo ra cái nhìn tích cực về khả năng của nhân viên Bên cạnh đó, việc hỗ trợ cá nhân và trở thành người bạn của nhân viên cũng rất cần thiết Thể hiện sự chấp nhận tư vấn và thực hiện hành vi mẫu sẽ giúp nhân viên cảm thấy được trân trọng và động viên trong công việc.
Huấn luyện thường được xem là trách nhiệm của cấp trên trực tiếp, nhằm trang bị cho cấp dưới những kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc hiệu quả Trong nhiều tình huống, cấp trên không chỉ là người quản lý mà còn đóng vai trò như một cố vấn, hỗ trợ và phát triển tiềm năng của cấp dưới.
Thực tập là một phương thức đào tạo quan trọng, giúp sinh viên tốt nghiệp có cơ hội làm việc tại doanh nghiệp để hoàn tất đề tài tốt nghiệp Qua thực tập, sinh viên có thể áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời mở ra cơ hội trở thành nhân viên chính thức tại công ty.
Luân phiên thay đổi công việc là phương pháp đào tạo hiệu quả, cho phép học viên chuyển đổi giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, từ đó nắm bắt nhiều kỹ năng và hiểu rõ cách phối hợp công việc giữa các phòng ban Phương pháp này không chỉ áp dụng cho quản trị gia mà còn cho công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, giúp họ tránh tình trạng trì trệ và dễ dàng thích ứng với công việc mới Doanh nghiệp cũng có thể bố trí nhân viên linh hoạt hơn, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các phòng ban, đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội thăng tiến cao hơn Học viên có thể phát hiện ra điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển nghề nghiệp phù hợp.
Các điều kiện để đảm bảo qui mô và chất lượng đào tạo
Theo Tyler (1949), chương trình đào tạo về cấu trúc cần bao gồm bốn phần cơ bản: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, và cách đánh giá kết quả đào tạo.
Chương trình đào tạo không chỉ thể hiện nội dung mà còn là bản thiết kế tổng thể cho quá trình đào tạo, bao gồm các thành phần, điều kiện và quy trình tổ chức đánh giá nhằm đạt được mục tiêu giáo dục Theo Điều 6, Luật Giáo dục (2005), chương trình giáo dục được quy định rõ ràng để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động đào tạo.
Chương trình giáo dục xác định mục tiêu giáo dục và quy định các chuẩn kiến thức, kỹ năng cần có Nó bao gồm phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục, cũng như cách thức đánh giá kết quả học tập cho từng môn học ở mỗi lớp và cấp học.
Chương trình giáo dục cần đảm bảo tính hiện đại, ổn định và thống nhất, đồng thời kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng, liên thông và chuyển đổi giữa các trình độ, ngành học và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nội dung kiến thức và kỹ năng trong chương trình giáo dục cần được cụ thể hóa thành sách giáo khoa cho giáo dục phổ thông, giáo trình và tài liệu giảng dạy cho giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và giáo dục thường xuyên Các tài liệu này phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục để đảm bảo hiệu quả trong việc truyền đạt kiến thức.
Để một chương trình đào tạo đạt hiệu quả, mục tiêu, cấu trúc và nội dung phải phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đồng thời đảm bảo tính hiện đại và liên thông Nội dung chương trình cần có sự cân đối hợp lý giữa lý thuyết và thực hành, cũng như giữa kiến thức liên quan và chuyên ngành Chất lượng đào tạo được đánh giá qua việc sản phẩm đầu ra đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.
1.6.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học
Cơ sở vật chất và trang thiết bị là yếu tố quan trọng hàng đầu để cơ sở dạy nghề tổ chức hoạt động đào tạo hiệu quả Để đảm bảo chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất cần đáp ứng đầy đủ về số lượng, chất lượng và chủng loại phù hợp với chương trình đào tạo Ngoài việc trang bị ban đầu, các địa phương và cơ sở dạy nghề cần xây dựng chiến lược đầu tư trang thiết bị lâu dài để cập nhật và nâng cao chất lượng đào tạo.
Việc sử dụng các thiết bị hiện đại trong giảng dạy là rất quan trọng, bởi nếu trang bị lạc hậu và không đảm bảo chất lượng, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình đào tạo Điều này đặc biệt quan trọng trong việc rèn nghề cho người học, giúp họ có được kỹ năng cần thiết để phát triển trong tương lai.
Mỗi cơ sở dạy nghề cần biên soạn và thẩm định giáo trình cùng tài liệu giảng dạy để hỗ trợ quá trình học tập và nghiên cứu độc lập của học viên Giáo viên cũng cần thường xuyên cập nhật nội dung giảng dạy nhằm bắt kịp với sự phát triển của thời đại, đặc biệt trong bối cảnh bùng nổ thông tin hiện nay.
1.6.3 Giáo viên và phương pháp giảng dạy
Trong nền giáo dục hiện đại, giáo viên không chỉ đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà còn phải là người sáng tạo, thiết kế nội dung và phương pháp giảng dạy Họ cần thay đổi thị hiếu và tạo hứng thú cho người học, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục.
Lao động sư phạm của giáo viên diễn ra trong nhiều môi trường khác nhau như lớp học lý thuyết và xưởng thực hành, do đó, giáo viên cần trang bị tri thức và kỹ năng tổ chức, quản lý các hoạt động sư phạm, nghiên cứu khoa học – công nghệ, cùng các hoạt động đặc trưng khác.
Hình 1.5: Mô hình tổng thể của người giáo viên trong nền giáo dục hiện đại
Nguồn: Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển NNL trong thế kỷ 21, NXB
Theo nhóm tác giả Berlo, Lemert, & Mertz (1969), các đặc tính tổng quát của người giáo viên (xem Hình 1.6) được mô tả như sau:
Năng lực: Sự thể hiện khả năng “chuyên gia” đối với người giảng dạy
Năng lực của giáo viên thể hiện qua việc cung cấp giá trị hữu ích cho người học, bao gồm sự hiểu biết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn.
Sự tin cậy trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh thể hiện sự quan tâm và tận tình của giáo viên, tạo nên một không khí thân thiện và an toàn cho người học Những phẩm chất như chính xác, tử tế và thân thiện không chỉ giúp xây dựng niềm tin mà còn củng cố mối quan hệ thầy – trò, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.
Giáo viên năng động thể hiện đam mê và hăng say trong công việc, yêu nghề và tự tin trong việc giảng dạy Họ có khả năng truyền đạt kiến thức một cách mạch lạc, rõ ràng và linh hoạt, đồng thời có thể thay đổi nhịp độ trong những lớp học có phần buồn tẻ Những từ ngữ mô tả cho sự năng động này bao gồm: rõ ràng, đột phá, tích cực và mạnh mẽ.
Hình 1.6: Các tính cách của mẫu người giáo viên có “Uy tín”
Phương pháp giảng dạy có ảnh hưởng lớn đến thái độ và kết quả học tập của người học Giáo viên cần linh hoạt áp dụng các phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh để đạt hiệu quả tối ưu trong giảng dạy.
Khung chính sách về đào tạo nghề tại doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu
Chiến lược Phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 xác định phát triển nhân lực là yếu tố then chốt để đạt được thành công trong Chiến lược phát triển kinh tế.
Để đạt được mục tiêu phát triển nhân lực, cần có những giải pháp đột phá, trong đó việc thu hút doanh nghiệp tham gia tích cực vào đào tạo nhân lực là rất quan trọng Doanh nghiệp có thể đóng góp kinh phí, tổ chức đào tạo tại chỗ và đầu tư vào cơ sở hạ tầng Chính phủ đã xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư cho hệ thống đào tạo Điều này bao gồm việc đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp và mở rộng hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 tập trung vào việc kết nối giữa đào tạo nghề và thị trường lao động, đồng thời khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm chủ yếu trong việc đào tạo và bồi dưỡng nhân lực cho chính mình, thông qua việc tự tổ chức các chương trình đào tạo.
31 doanh nghiệp đã hợp tác với CSDN để đào tạo và đặt hàng đào tạo, đồng thời có trách nhiệm đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề Các doanh nghiệp này cũng tham gia trực tiếp vào các hoạt động đào tạo nghề, bao gồm xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng, xác định danh mục nghề, phát triển chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên.
Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 23/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương
Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ ngày 9/6/2014 đề ra giải pháp đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Để thực hiện điều này, cần đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh Đồng thời, cần có cơ chế cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học Chính phủ cũng khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo.
Các cơ sở sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, đồng thời hỗ trợ các điều kiện thực hành và thực tập trong quá trình đào tạo.
Nhà nước đã triển khai các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, theo quy định tại Điều 51 của Luật Giáo dục Nghề nghiệp (Luật số: 74/2014/QH13).
Doanh nghiệp có quyền thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cả trong nội bộ doanh nghiệp lẫn cho xã hội Họ cũng có quyền đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp cũng như các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định hiện hành.
Theo Điều 40 của Luật này, người lao động tại doanh nghiệp và lao động khác sẽ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo, đặc biệt là cho người khuyết tật trong quá trình học tập và làm việc Ngoài ra, có sự phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo Điều 52 của Luật giáo dục nghề nghiệp (Luật số: 74/2014/QH13) Họ cần cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động, tổ chức đào tạo hoặc hợp tác với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động Doanh nghiệp cũng phải thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết đào tạo, tham gia xây dựng chương trình và giáo trình, cũng như đánh giá kết quả học tập của người học Ngoài ra, doanh nghiệp phải trả lương cho người học và giáo viên trong thời gian thực hành, tạo điều kiện cho người lao động vừa làm vừa học, và chỉ sử dụng lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề trong danh mục quy định.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định liên quan đến quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, trong khi Chính phủ sẽ cụ thể hóa những quy định này để đảm bảo sự rõ ràng và hiệu quả trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Ngoài ra, một số chính sách khác khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
Doanh nghiệp dạy nghề sẽ được hỗ trợ kinh phí từ NSNN nếu tổ chức dạy nghề theo hình thức truyền nghề, vừa học vừa làm, và nhận người nghèo làm việc ổn định tối thiểu 24 tháng Họ cũng được hưởng các chính sách như CSDN ngoài công lập, tham gia đấu thầu và đặt hàng dạy nghề Chính phủ đã ban hành cơ chế và chính sách để phát triển CSDN thuộc doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp chủ động trong việc nhân lực và có kế hoạch đào tạo hoặc ký hợp đồng với các CSDN Doanh nghiệp có đào tạo nghề sẽ được miễn thuế nhập khẩu thiết bị phục vụ đào tạo, và chi phí đào tạo được tính vào chi phí sản xuất CSDN thuộc doanh nghiệp được hỗ trợ về đất, vốn xây dựng cơ sở, giáo viên dạy nghề được tham gia các khóa đào tạo và bồi dưỡng kỹ năng sư phạm, cùng với kinh phí hỗ trợ mua sắm trang thiết bị dạy nghề.
Trong chương này, người nghiên cứu đã trình bày cơ sở lý luận cần thiết để thực hiện đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu một số khái niệm cơ bản: giải pháp, liên kết, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực
Cơ sở nhận thức luận về liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực, với quan niệm về chất lượng đào tạo và các điều kiện đảm bảo qui mô và chất lượng Bài viết sẽ phân tích và so sánh ưu, nhược điểm của một số mô hình đào tạo nghề tại doanh nghiệp từ các quốc gia khác nhau, đồng thời giới thiệu một số phương pháp đào tạo phổ biến tại nơi làm việc, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Tổng hợp một số điều qui định của khung chính sách về đào tạo nghề tại doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp