TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam, với mật độ dân số cao, việc tìm kiếm một căn hộ có vị trí thuận tiện và đẹp trở nên khó khăn Giữa hàng ngàn dự án chung cư, lựa chọn một nơi ở hợp lý và phù hợp với ngân sách là một thách thức không nhỏ.
Các nhà đầu tư uy tín thường nghiên cứu kỹ lưỡng để chọn lựa những vị trí có giao thông ổn định, ít ùn tắc, phục vụ tốt cho nhu cầu di chuyển của cư dân tương lai Nhiều dự án căn hộ nổi bật với view và địa thế đẹp Chủ đầu tư đảm bảo mọi khâu từ thiết kế, thi công đến pháp lý đều được thực hiện chuyên nghiệp, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc sở hữu căn hộ mơ ước.
Khách hàng mua căn hộ thường có nguồn thu nhập ổn định và được hưởng nhiều tiện ích hơn so với nhà đất Căn hộ nằm ngay trung tâm giúp thuận tiện cho việc di chuyển, đồng thời đảm bảo an ninh với đội ngũ bảo vệ Ngoài ra, cư dân còn được tận hưởng nhiều dịch vụ xung quanh như siêu thị, hồ bơi, phòng gym và khu vui chơi cho trẻ em.
Nhu cầu về nhà ở và đầu tư bất động sản tại Hồ Chí Minh đang ngày càng tăng, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp bất động sản vẫn gặp khó khăn trong việc tiêu thụ căn hộ Do đó, việc nghiên cứu "Yếu tố quyết định dẫn đến sự lựa chọn mua căn hộ của khách hàng" là rất cần thiết để xác định mong muốn và nhu cầu đa dạng của khách hàng Qua đó, các doanh nghiệp có thể đề xuất chiến lược phát triển phù hợp và cung cấp những dự án bất động sản đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau.
Mục tiêu nghiên cứu
Từ lý luận trên, cho thấy đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
-Xác định được các yếu tố quyết định dẫn đến sự lựa chọn mua căn hộ của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
-Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua căn hộ của khách hàng.
-Định hướng được cho nhân viên kinh doanh có thể tư vấn cho khách hàng một cách có hiệu quả nhất dựa vào kết quả đã nghiên cứu.
-Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất được một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp bất động sản để tăng quyết định mua của khách hàng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố dẫn đến quyết định lựa chọn mua căn hộ của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh Khảo sát được thực hiện với nhóm người từ 18 tuổi trở lên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này được dựa trên quá trình khảo sát của các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua căn hộ của khách hàng tại Thành phố
Phạm vi nghiên cứu này được phân làm hai loại chính để thực hiện phương pháp nghiên cứu:
Thành phố Hồ Chí Minh, với mật độ dân số đông nhất cả nước, thu hút một lượng lớn khách hàng tìm mua căn hộ để định cư.
Sự phát triển của thành phố đã thúc đẩy cá nhân và tổ chức đầu tư vào căn hộ, không chỉ với mục đích sinh lợi mà còn để phục vụ cho các hoạt động của các tổ chức phi lợi nhuận.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng như sau:
Nghiên cứu định tính được thực hiện để khám phá và điều chỉnh mô hình nghiên cứu đề xuất, trải qua hai giai đoạn: nghiên cứu lý thuyết và các nghiên cứu trước Nhóm nghiên cứu đã thảo luận và phỏng vấn 38 người nhằm phát hiện các thành phần mới và điều chỉnh thang đo của mô hình sơ bộ cho phù hợp với ngành bất động sản Kết quả từ nghiên cứu định tính đã giúp nhóm xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu đinh lượng là phương pháp chính của bài nghiên cứu này, sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu Kỹ thuật này dựa trên thang đo Likert, cho phép xác định ý kiến, hành vi và nhận thức của cá nhân hoặc người tiêu dùng Người tham gia khảo sát sẽ chọn từ một loạt câu trả lời dựa trên mức độ đồng ý với các câu hỏi hoặc tuyên bố cụ thể, bao gồm "hoàn toàn đồng ý", "đồng ý", "trung lập", "không đồng ý" và "hoàn toàn không đồng ý" Các câu trả lời thường được mã hóa bằng số từ 1 đến 5, tương ứng với mức độ đồng ý Đối tượng khảo sát bao gồm những người đã mua, đang có nhu cầu mua và chưa mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22 và SPSS
22 là phần mềm duy nhất được sử dụng trong bài tiểu luận này Từ đó, kiểm định sự phù hợp của mô hình với dữ liệu khảo sát.
Phân tích thực trạng thị trường bất động sản hiện nay, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai Nghiên cứu tâm lý học và tâm lý của người mua nhà sẽ giúp hiểu rõ hơn về động cơ và hành vi của họ.
Ý nghĩa nghiên cứu
Khảo sát các yếu tố như sự phân vân, đắn đo, lo lắng, mục đích và mối quan tâm của khách hàng là rất quan trọng trong việc hiểu quyết định lựa chọn mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý và hành vi tiêu dùng, góp phần định hình sự lựa chọn của khách hàng trong thị trường bất động sản.
Nhằm mục đích hỗ trợ cho công ty, nhân viên tư vấn về căn hộ có các căn cứ khoa học và thuận tiện hơn trong việc bán hàng.
Hiểu rõ đối tượng khách hàng giúp doanh nghiệp nắm bắt các mối quan tâm, mục đích và những băn khoăn của họ khi mua căn hộ Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược bán hàng phù hợp, hỗ trợ nhân viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn Điều này cũng đảm bảo khách hàng có trải nghiệm mua sắm thỏa mãn, đáp ứng đúng yêu cầu và mong đợi, từ đó gia tăng sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ của công ty.
Bố cục của nghiên cứu
Bố cục nghiên cứu được chia thành 5 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu Chương này trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, bố cục của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Trình bày cơ sở lý luận về hành vi mua hàng của người tiêu dùng, các khái niệm về căn hộ chung cư. Đồng thời, tiến hành phân tích các giả thiết, các mô hình nghiên cứu trước nhằm xây dựng nền tảng cho việc lập luận và hình thành nên mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng được sử dụng để phân tích và đo lường các khái niệm nghiên cứu, xây dựng thang đo và điều chỉnh thang đo.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trình bày kết quả nghiên cứu gồm kiểm tra độ tin cậy thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ, thông tin về mẫu khảo sát, phân tích đánh giá các kết quả thu được.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, nêu những đóng góp và hạn chế của nghiên cứu trong thực tiễn đối với môi giới bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo từ bài nghiên cứu này.
Trong chương này, nhóm tác giả nêu rõ lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, bao gồm mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đồng thời, tác giả cũng trình bày phương pháp nghiên cứu, từ đó tạo nền tảng cho định hướng nghiên cứu trong các chương tiếp theo.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CĂN HỘ CỦA KHÁCH HÀNG
Khái niệm về nhà ở chung cư tại Việt Nam
Theo Điều 70 của Luật Nhà ở 2005, nhà chung cư được định nghĩa là loại nhà có từ 2 tầng trở lên, với lối đi, cầu thang và hệ thống hạ tầng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân Mỗi hộ gia đình, cá nhân sẽ có phần sở hữu riêng, bên cạnh phần sở hữu chung của tất cả cư dân trong tòa nhà.
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
Phần diện tích bên trong căn hộ, bao gồm diện tích ban công gắn liền với căn hộ đó.
Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp luật.
Hệ thống thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng
Phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm:
Phần diện tích nhà còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 2 điều này.
Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung cho nhà chung cư đó.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với chung cư đó.
Phân loại căn hộ chung cư
Căn hộ chung cư hạng 1: Không nhỏ hơn 70m² Theo thông tư số 14 năm
Theo quy định của Bộ Xây dựng năm 2008, chung cư hạng 1, hay còn gọi là chung cư cao cấp, được xác định là loại hình nhà ở có chất lượng sử dụng tốt nhất Loại hình này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng xã hội, cũng như đảm bảo chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị và điều kiện cung cấp dịch vụ quản lý đạt tiêu chuẩn hoàn hảo.
Vị trí của công trình cần đảm bảo hệ thống giao thông thuận tiện, cho phép các phương tiện đường bộ dễ dàng tiếp cận sảnh chính Khu vực xung quanh nên có cảnh quan đẹp với sân vườn, thảm cỏ, cây xanh và đường dạo được thiết kế hợp lý Không gian xung quanh cần thoáng mát, rộng rãi và tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng.
Thiết kế kiến trúc căn hộ bao gồm các khu vực như phòng khách, phòng ngủ, bếp, phòng ăn, và phòng vệ sinh, với diện tích tối thiểu là 70m² Phòng ngủ chính cần có diện tích lớn hơn 20m² Việc lựa chọn vật liệu và trang thiết bị xây dựng phải đảm bảo chất lượng cao nhằm nâng cao giá trị và độ bền của căn hộ.
Căn hộ chung cư hạng 2 có diện tích tối thiểu 60m² và được Bộ xây dựng quy định là loại chung cư có chất lượng sử dụng cao Chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị và dịch vụ quản lý của chung cư hạng 2 đạt mức độ tương đối hoàn hảo Diện tích phòng ngủ chính trong căn hộ phải lớn hơn 15m², tùy thuộc vào thiết kế nhưng không được nhỏ hơn quy định.
Hành vi người tiêu dùng
2.2.1 Khái niệm và hành vi người tiêu dùng
Tiêu dùng là hành vi thiết yếu của con người, nhằm thỏa mãn các nhu cầu về tình cảm và vật chất của cá nhân hoặc gia đình thông qua việc mua sắm và sử dụng sản phẩm.
Người tiêu dùng là cá nhân với những đặc điểm riêng, họ mua sắm hàng hóa và dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân Mục tiêu chính của người tiêu dùng là tối đa hóa lợi ích từ ngân sách khi lựa chọn dịch vụ Nghiên cứu này tập trung vào sản phẩm căn hộ, đối tượng người tiêu dùng bao gồm những người sống với cha mẹ, đang thuê nhà, đã sở hữu căn hộ, và những cá nhân có tiềm năng mua nhà trong tương lai.
Khi đưa ra quyết định mua sắm cho bản thân hoặc gia đình, người tiêu dùng thường có những hình thức mua sắm khác nhau Các doanh nghiệp, thông qua nghiên cứu marketing, nỗ lực hiểu rõ hơn về hành vi mua sắm của khách hàng, bao gồm thông tin về đối tượng khách hàng, cách thức mua sắm, địa điểm, thời điểm và lý do mua hàng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng.
Văn hóa Đặc điểm người mua Quá trình ra quyết định mua
Hành vi Đáp ứng của người tiêu dùng
Số lượng mua, tần suất mua
Hình 2 1: Mô hình hành vi người tiêu dùng
Mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler (2009) nhấn mạnh rằng các yếu tố marketing và môi trường ảnh hưởng đến ý thức của người mua Tuy nhiên, do sự khác biệt trong quá trình ra quyết định mua sắm, người tiêu dùng sẽ có những phản ứng và hành vi mua khác nhau.
2.2.2 Quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng
Người làm marketing cần hiểu rõ cách thức người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng, xác định ai là người quyết định, các loại quyết định mua và quy trình ra quyết định Điều này không chỉ giúp họ tạo ra ảnh hưởng tích cực mà còn tối ưu hóa chiến lược tiếp thị phù hợp với nhu cầu và hành vi của khách hàng.
2.2.2.1 Vai trò của những người tham gia trong việc mua sản phẩm Để nhận biết ai là người thông qua quyết định mua sản phẩm người ta phân biệt năm vai trò của người tham gia trong một quyết định mua sản phẩm bao gồm: Người chủ xướng, người có ảnh hưởng, người quyết định, người mua và người sử dụng Khi biết rõ những người tham gia chính và vai trò của họ, người làm marketing có thể thiết kế sản phẩm xác định nội dung thông qua thông điệp, phân bổ ngân sách khuyến mãi, điều chỉnh chi tiết chương trình cho phù hợp.2.2.2.2 Các kiểu quyết định mua sản phẩm
Các kiểu quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng thay đổi tùy theo các kiểu quyết định mua sản phẩm.
Assael đã phân loại hành vi mua sắm của người tiêu dùng thành bốn kiểu chính: hành vi mua sắm phức tạp, hành vi mua sắm đảm bảo hài hòa, hành vi mua sắm tìm kiếm sự đa dạng và hành vi mua sắm thông thường Mỗi kiểu hành vi này phản ánh những động cơ và nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng trong quá trình ra quyết định mua hàng.
Vì vậy, người làm marketing cần có những chính sách, chiến lược, phương pháp tương ứng với từng kiểu quyết định mua sản phẩm.
2.2.2.3 Các bước của quá trình thông qua quyết định mua sản phẩm
Theo Philip Kotler, các bước của quá trình thông qua quyết định mua sản phẩm diễn ra như sau:
Nhân dạng nhu cầu và nhận thức vấn đề
↓ Đánh giá các lựa chọn
↓ Đánh giá sản phẩm sau mua Hình 2 2: Quá trình ra quyết định
Giai đoạn khởi đầu của quá trình mua nhà bắt đầu từ việc nhận diện nhu cầu, bao gồm các yếu tố kích thích cả bên trong lẫn bên ngoài Trong nghiên cứu này, nhu cầu mua nhà ở được xem là yếu tố chính thúc đẩy hành động của người tiêu dùng.
Giai đoạn thứ hai là tìm kiếm thông tin sản phẩm từ nhiều nguồn khác nhau.
Các nguồn thông tin được phân loại thành bốn nhóm chính: nguồn thông tin cá nhân, nguồn thông tin công cộng và nguồn thông tin thực nghiệm Mỗi loại nguồn thông tin đóng vai trò khác nhau và có ảnh hưởng nhất định đến quyết định mua sắm sản phẩm.
Giai đoạn thứ ba trong quá trình ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng là đánh giá các lựa chọn, nơi họ xử lý thông tin và đánh giá giá trị của các nhãn hiệu cạnh tranh Người tiêu dùng sẽ ưu tiên những nhãn hiệu đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của họ, đạt điểm số cao nhất trong đánh giá Tuy nhiên, kết quả này chịu ảnh hưởng bởi tâm lý và bối cảnh cụ thể của hành vi mua sắm Do đó, các nhà marketing cần nắm bắt cách người tiêu dùng đánh giá các nhãn hiệu để điều chỉnh sản phẩm, làm nổi bật những đặc tính ưu việt và thay đổi những nhận thức sai lầm về các đặc tính quan trọng của sản phẩm.
Giai đoạn thứ tư trong quá trình tiêu dùng là quyết định mua sản phẩm, diễn ra sau khi người tiêu dùng đã đánh giá các lựa chọn và hình thành ý định mua Ý định mua thường tập trung vào những sản phẩm được đánh giá cao nhất, nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi thái độ của những người xung quanh như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, cũng như các yếu tố hoàn cảnh như kỳ vọng về thu nhập, mức giá dự kiến và sự tồn tại của sản phẩm thay thế Những yếu tố này có thể dẫn đến việc thay đổi quyết định mua hoặc lựa chọn sản phẩm khác không phải là sản phẩm tốt nhất Đặc biệt, quyết định mua có mối liên hệ chặt chẽ với ý định mua, đặc biệt trong các giao dịch liên quan đến bất động sản.
Hình 2 3: Những bước giai đoạn đánh giá các phương án đến giai đoạn quyết định mua căn hộ
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình tiêu dùng là đánh giá sản phẩm sau khi mua, nơi người tiêu dùng cảm nhận sự hài lòng hay không hài lòng với sản phẩm Công việc của marketer không chỉ dừng lại khi sản phẩm được bán, mà còn bao gồm việc đánh giá các lựa chọn và ý định mua sắm của khách hàng.
Thái độ của người khác
Các yếu tố hoàn cảnh
Mức độ hài lòng của khách hàng sau khi mua sản phẩm phụ thuộc vào sự tương đồng giữa kỳ vọng và tính năng thực tế của sản phẩm Nếu sản phẩm đáp ứng hoặc vượt qua kỳ vọng của khách hàng, họ sẽ cảm thấy hài lòng hoặc rất hài lòng Ngược lại, nếu sản phẩm không đạt yêu cầu, khách hàng sẽ không hài lòng Những cảm xúc này có thể dẫn đến hai kết quả: khách hàng sẽ tiếp tục mua sản phẩm và giới thiệu tốt về nó, hoặc họ sẽ phê phán sản phẩm với người khác.
Những người làm Marketing cần hiểu rõ cách mà người tiêu dùng phản ứng khi không hài lòng với sản phẩm hoặc dịch vụ Việc áp dụng các biện pháp hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu tối đa số lượng khách hàng không hài lòng sau khi mua hàng.
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng quyết định mua căn hộ chịu ảnh hưởng từ hai nhóm yếu tố chính: yếu tố marketing và đặc điểm của người mua Dưới đây là lý thuyết nền về các yếu tố marketing và những đặc điểm liên quan đến người mua.
Tổng quan một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
Trong những năm qua, đời sống người dân Thành phố Hồ Chí Minh đã được cải thiện đáng kể, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về nhà ở Tuy nhiên, theo các nghiên cứu trước đây, thị trường bất động sản vẫn gặp nhiều khó khăn.
Nghiên cứu của Opoku và Abdul (2010) về "Sở thích nhà ở và tầm quan trọng của các thuộc tính trong nhóm người tiêu dùng có thu nhập thấp tại Ả Rập Xê Út" đã chỉ ra rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà Những yếu tố này bao gồm vị trí của ngôi nhà, tình hình tài chính của người tiêu dùng, không gian sống riêng tư, thiết kế bên trong, thiết kế bên ngoài và không gian bên ngoài.
Nghiên cứu "House Purchasing Decisions: A Case Study of Residents of Klang Valley, Malaysia" của Shyue và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng quyết định mua nhà phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng Các yếu tố này bao gồm sản phẩm, vị trí nhà, giá cả, khuyến mãi, quy trình, bằng chứng thực tế và con người Những yếu tố này đều có ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn của người tiêu dùng khi quyết định mua căn hộ.
Với đề tài nghiên cứu “Residential Real Estate Purchase Decisions in
Nghiên cứu "Australia: Is It More Than Location?" của Ratchatakulpat và cộng sự (2009) đã phân tích các yếu tố tài chính quan trọng như khả năng chi trả, bảo trì và thiết kế nội thất của bất động sản Bài viết cũng nhấn mạnh vai trò của môi trường xung quanh, bao gồm hàng xóm, mức độ sung túc và chất lượng khu vực, cùng với các yếu tố như nguồn nước, cảnh quan, hạ tầng giao thông và các tiện ích như hồ bơi hoặc điều hòa không khí.
Ngoài các nghiên cứu đã có trên đây thì dưới đây là bảng các yếu tố đã được tóm tắt:
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của khách hàng
Tên đề tài, tác giả và liên kết tham khảo là những yếu tố quan trọng khi đánh giá một ngôi nhà Đặc điểm của ngôi nhà, vị trí, và cảnh quan xung quanh cũng góp phần không nhỏ vào giá trị bất động sản Uy tín và danh tiếng của người bán, cùng với tình hình tài chính, ảnh hưởng đến quyết định mua Cuối cùng, không gian sống riêng tư là yếu tố cần thiết để đảm bảo sự thoải mái cho gia đình.
Factors Affecting Buying Behavior of an Apartment an Empirical Investigation inAmman, Jordan
Factors Affecting Buying Behavior of an
Empirical Investigation inAmman, Jordan Đặc điểm nhà, vị trí nhà, môi trường sống xung quanh, tình hình tài chính, không gian sống riêng tư, bằng chứng thực tế
House Purchasing Decisions:A Case Study of Residents ofKlang Valley, Malaysia
House Purchasing Decisions:A Case Study of Residents ofKlang Valley, Malaysia
Vị trí nhà, tình hình tài chính, không gian sống riêng tư, thiết kế bên trong, thiết kế bên ngoài, không gian bên
Housing preferences and attribute importance among low
Housing preferences and attribute importance among low income consumers in Saudi ngoài. income consumers in Saudi Arabia.
Tình hình tài chính của một khu vực được đánh giá qua khả năng chi trả, bảo trì và thiết kế nội thất, cùng với chất lượng hàng xóm xung quanh Sự sung túc và tiêu chuẩn sống của khu vực, bao gồm nước sạch, cảnh quan đẹp và hệ thống giao thông thuận tiện, cũng là những yếu tố quan trọng Ngoài ra, các tiện ích như hồ bơi hoặc điều hòa không khí góp phần nâng cao giá trị và sự hấp dẫn của khu vực.
Residential Real Estate Purchase Decisions in Australia: Is It
Ratchat akulpat và cộng sự
Australia: Is It More Than Location? Đặc điểm nhà, vị trí nhà, môi trường sống xung quanh, tình hình tài chính, không gian sống riêng tư.
Key factors affecting house purchase decision of customers in Vietnam.
When purchasing a house in Vietnam, key factors influencing customer decisions include the characteristics of the property, its location, the surrounding living environment, and the price Additionally, the reputation and credibility of the seller play a significant role, along with the availability of amenities and the seller's social responsibility.
"House buyers'‐ expectations with relation to corporate social responsibility for Malaysian
Lee Hong Sharon Yam và W.
"House buyers'‐ expectations with relation to corporate social responsibility for Malaysian housing". housing" McGrea l (2010)
Vị trí, tình hình tài chính, uy tín thương hiệu của người bán và các chuẩn mực chủ quan đều ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của khách hàng Những yếu tố này không chỉ tác động đến ý định mua mà còn phản ánh sự quan tâm và nhu cầu của người tiêu dùng trong thị trường bất động sản.
Determinants of customer's apartment purchase intention: is the location dominant?
Determinants of customer's apartment purchase intention: is the location dominant?
Vị trí nhà, tình hình tài chính, an ninh khu vực, tiện nghi công cộng và tiện nghi trong nhà.
Factors influencing house buyers' purchasing decision
Factors influencing house buyers' purchasing decision
Bảng 2 1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
Nghiên cứu cho thấy quyết định mua nhà của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm tình hình tài chính, đặc điểm của ngôi nhà, không gian sống riêng tư, vị trí, tiện nghi công cộng và môi trường sống xung quanh.
Đề xuất mô hình nghiên cứu
Dựa trên các lý thuyết về hành vi mua căn hộ và khái niệm căn hộ chung cư, bài viết kết hợp với các nghiên cứu trước đây để xây dựng nền tảng cho mô hình nghiên cứu các yếu tố quyết định sự lựa chọn mua căn hộ của khách hàng Các yếu tố quan trọng bao gồm tình hình tài chính, đặc điểm căn hộ, không gian sống, vị trí/khu vực căn hộ, tiện nghi/tiện ích công cộng và môi trường sống, sẽ được trình bày một cách cụ thể trong nội dung bài viết.
Tình hình tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc khách hàng lựa chọn mua căn hộ, bao gồm giá căn hộ, khả năng thế chấp, thu nhập và khả năng trả nợ (Opoku và Abdul, 2010) Ngoài ra, các yếu tố kinh tế như lãi suất ngân hàng, tỷ giá và thuế cũng ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng (Mwfeq et al., 2011) Tại Việt Nam, 87,9% người được khảo sát mong muốn giá căn hộ dưới 20 triệu/m2 để phù hợp với thu nhập hiện tại, cho thấy giá nhà có ảnh hưởng lớn đến khả năng chi trả của khách hàng (Phan Thành Sĩ, 2012).
Vì vậy, nhóm đặt ra giả thuyết H1: Tình hình tài chính có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của khách hàng.
2.4.2 Đặc điểm căn hộ Đặc điểm căn hộ bao gồm “Điều kiện xây dựng”, “Các thiết kế bên trong và bên ngoài căn hộ”, “Cấu trúc, kích thước căn hộ” và “Tình trạng thiết bị, chất lượng xây dựng” là một trong những yếu tố có liên quan đến quyết định mua căn hộ Theo (Mweq và cộng sự, 2011) một yếu tố cũng rất quan trọng có ảnh hưởng đến sự lựa chọn mái ấm cho gia đình cư trú đó là cấu trúc xây dựng.
Vì vậy, nhóm đặt ra giả thuyết H2: Đặc điểm căn hộ có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của khách hàng.
Nghiên cứu của Opoku và Abdul (2010) chỉ ra rằng không gian sống đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua căn hộ của khách hàng, với các yếu tố như diện tích nhà bếp và diện tích phòng khách là những yếu tố cần được xem xét kỹ lưỡng.
“Số lượng phòng ngủ, phòng tắm”.
Thiết kế nội thất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra không gian sống thoải mái và ấm cúng Việc lựa chọn thiết kế, diện tích và bố trí các phòng hợp lý là những yếu tố quyết định đến sự hài hòa và tiện nghi của căn hộ.
Vì vậy, nhóm đặt ra giả thuyết H3: Không gian sống có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ khách hàng.
Vị trí xây dựng căn hộ đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm của khách hàng, chỉ sau yếu tố tài chính Các yếu tố như "Gần nơi làm việc" và "Gần trường học của các thành viên trong gia đình" có ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn vị trí của căn hộ.
“Khoảng cách đến các trung tâm thành phố, trung tâm mua sắm, chợ, siêu thị” (Shyue và cộng sự, 2011, Le-Hoang, Phuong Viet; Hong Sharon Yam, L., & Stanley McGreal, W, 2010).
Vì vậy, nhóm đặt ra giả thuyết H4: Vị trí căn hộ có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của khách hàng.
Theo nghiên cứu của Kueh và Chiew (2005), khách hàng mua căn hộ tại Kuching coi giá cả là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là vị trí, tiện nghi căn hộ và tiện nghi công cộng Điều này cho thấy rằng tiện nghi công cộng, bao gồm các khu vui chơi giải trí, hệ thống nguồn nước và không gian bãi giữ xe, cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua căn hộ.
Vì vậy, nhóm đặt ra giả thuyết H5: Tiện nghi công cộng có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của khách hàng.
Môi trường sống lý tưởng phụ thuộc vào khu vực và vị trí, bao gồm các yếu tố như an toàn, sạch đẹp và các cảnh quan xung quanh Không gian xanh, công viên giải trí, cơ sở vật chất, tính năng bảo mật và hạ tầng tốt đều ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng (Phan Thành Sĩ, 2012; Opoku và Abdul, 2010; Ratchatakulpat và cộng sự, 2009).
Vì vậy, nhóm đặt ra giả thuyết H6: Môi trường sống xung quanh có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của khách hàng.
Nhóm nghiên cứu đã đề xuất một mô hình thể hiện mối quan hệ giữa sáu biến độc lập: tình hình tài chính, đặc điểm căn hộ, không gian sống, vị trí căn hộ, tiện nghi công cộng, và môi trường sống xung quanh, với biến phụ thuộc là quyết định mua căn hộ Mô hình này được minh họa rõ ràng trong hình ảnh kèm theo.
Hình 2 4: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong chương 2, nhóm nghiên cứu trình bày lý thuyết về căn hộ chung cư tại Việt Nam và hành vi người tiêu dùng, đồng thời tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu trước đây liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Nhóm đề xuất và lập luận về sự tác động của các yếu tố như tình hình tài chính, đặc điểm nhà, không gian sống, vị trí, tiện nghi công cộng và môi trường sống xung quanh Cuối cùng, nhóm sẽ đề xuất mô hình nghiên cứu Trong chương 3, nhóm sẽ trình bày quy trình, phương pháp nghiên cứu, thang đo và cách thức phân tích, xử lý số liệu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu bao gồm hai bước chính: bước đầu tiên là nghiên cứu sơ bộ, trong đó áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để khám phá các thành phần thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm.
Quy trình nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà, dựa trên dữ liệu thu thập từ khảo sát và thảo luận nhóm nhằm xây dựng thang đo cho mô hình nghiên cứu Hình 3.1 minh họa rõ ràng quy trình này.
Hình 3 1: Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của nghiên cứu định tính là khám phá các yếu tố cơ bản nhằm hỗ trợ cho nghiên cứu định lượng Nhóm nghiên cứu đã thực hiện thảo luận và phỏng vấn để thu thập thông tin cần thiết.
Nghiên cứu này tập trung vào 38 người tham gia phỏng vấn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư tại Thành phố Hồ Chí Minh Những người này đều có kinh nghiệm trong lĩnh vực bất động sản và quan tâm đến việc mua căn hộ Tất cả kết quả phỏng vấn sẽ được ghi nhận và phân tích tổng hợp, từ đó làm cơ sở để hiệu chỉnh các biến quan sát của thang đo.
Nghiên cứu định lượng
3.3.1 Thiết kế nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng nhằm mục tiêu đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà của người tiêu dùng Kích thước mẫu cần thiết phụ thuộc vào phương pháp phân tích, trong đó nghiên cứu này áp dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) Với số biến quan sát được sử dụng, số lượng mẫu tối thiểu cần có là từ 200 trở lên.
Trong phân tích nhân tố EFA, một quy tắc quan trọng là kích thước mẫu cần có ít nhất số lượng quan sát tối thiểu để đảm bảo tính chính xác của kết quả.
Trong nghiên cứu này, để đảm bảo tính chính xác cho phân tích nhân tố, số lượng mẫu cần thiết tối thiểu là 200 quan sát, với 26 biến quan sát được sử dụng Nhằm thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lượng, nhóm đã chọn mẫu 350 người tại thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, ưu tiên những người có mối quan hệ tốt và sẵn sàng tham gia Các biến độc lập và phụ thuộc được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, từ "Hoàn toàn không đồng ý" đến "Rất đồng ý", với điểm số cao thể hiện mức độ quan tâm lớn hơn Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh, nhóm đã quyết định thực hiện khảo sát qua bảng câu hỏi trực tuyến để tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia Link khảo sát sẽ được gửi đến khách hàng, và nhóm sẽ hỗ trợ giải thích các câu hỏi nếu cần thiết để đảm bảo người tham gia hiểu rõ và trả lời đúng.
Sau khi thu thập đầy đủ bảng câu hỏi, dữ liệu sẽ được mã hóa và làm sạch, sau đó được xử lý bằng phần mềm SPSS 22 Các phân tích chính bao gồm đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha, kiểm định giá trị hội tụ và phân biệt thông qua phân tích EFA, cũng như thực hiện hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính.
Dữ liệu trong nghiên cứu được phân tích bằng phần mềm SPSS 22, với các thành phần như “Quyết định mua nhà”, “Tình hình tài chính”, “Đặc điểm của nhà”, “Không gian sống”, “Vị trí nhà”, “Tiện nghi/tiện ích công cộng” và “Môi trường sống” Độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua hệ số Cronbach's Alpha, trong đó các biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 sẽ bị loại bỏ Một thang đo đạt độ tin cậy tốt khi có hệ số từ 0.7 đến 0.8, và hệ số ≥ 0.6 được xem là chấp nhận được Nghiên cứu sử dụng 26 biến đo lường và yêu cầu tối thiểu 130 quan sát để phân tích EFA; với 304 người tiêu dùng được khảo sát, số lượng này đủ để tiến hành phân tích Sau khi đánh giá độ tin cậy, thang đo sẽ được phân tích nhân tố khám phá EFA để rút gọn biến quan sát và đo lường sự hội tụ Phân tích EFA được thực hiện với kiểm định Bartlett và KMO > 0.5, cùng với chỉ số Eigenvalues > 1 để xác định số lượng nhân tố Mô hình EFA yêu cầu tổng phương sai trích (Cumulative%) ≥ 30%, và các biến có hệ số tải nhân tố < 0.3 sẽ bị loại Phân tích hồi quy “Enter” được áp dụng để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua nhà, với độ phù hợp của mô hình được kiểm định bằng kiểm định F và R², và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định với mức ý nghĩa Sig < 0.05, trong khi kiểm định đa cộng tuyến yêu cầu VIF < 10.
Mô hình nghiên cứu và thang đo
Sau khi tiến hành nghiên cứu, các thành viên trong nhóm thảo luận đã nhất trí về các thành phần trong mô hình nghiên cứu mà không có đề xuất bổ sung nào Do đó, mô hình nghiên cứu được giữ nguyên theo đề xuất ban đầu Các thành phần của mô hình đã được thiết kế với thang đo nhằm phục vụ cho việc thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng.
Thang đo thành phần “Quyết định mua căn hộ”
Quyết định mua nhà liên quan đến các yếu tố quan sát như kế hoạch mua căn hộ, nỗ lực trong việc sở hữu căn hộ và vai trò quan trọng trong quyết định này (Phan Thành Sĩ, 2012) Do đó, thang đo quyết định mua căn hộ bao gồm những yếu tố quan sát này.
Thang đo thành phần “Quyết định mua căn hộ”
Nội dung biến quan sát (tiếng anh)
Nội dung biến quan sát (tiếng việt)
1 Planning buy an apartment Đang có kế hoạch mua căn hộ
Cố gắng để mua căn hộ
3 Important person in the decision to buy an apartment
Người quan trọng trong quyết định mua căn hộ
Bảng 3 1: Thang đo thành phần Quyết định mua căn hộ
Thang đo thành phần “Tình hình tài chính”
Tình hình tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng, bao gồm giá căn hộ, thu nhập, khả năng thế chấp và thời gian trả nợ vay Do đó, để đo lường quyết định liên quan đến tình hình tài chính, cần xem xét các biến quan sát như giá căn hộ, thu nhập và các yếu tố liên quan đến khả năng vay mượn.
Thang đo thành phần “Tình hình tài chính”
Nội dung biến quan sát (tiếng anh)
Nội dung biến quan sát (tiếng việt)
1 Price Giá căn hộ Mwfeq và cộng sự
2 Mortgage Khả năng thế chấp
4 Repayment Thời gian trả nợ vay
Bảng 3 2: Thang đo thành phần Tình hình tài chính
Thang đo thành phần “Đặc điểm căn hộ”
Khi lựa chọn căn hộ, chung cư hay nhà ở, người mua thường phụ thuộc vào tình hình tài chính của mình Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua bao gồm cấu trúc căn hộ, chất lượng xây dựng, cũng như thiết kế nội thất và ngoại thất Những yếu tố này đã được nghiên cứu bởi Mwfeq và cộng sự (2011) cùng với Opoku và Abdul (2010) Do đó, thang đo quyết định sẽ bao gồm các biến quan sát liên quan đến đặc điểm căn hộ.
Thang đo thành phần “Đặc điểm căn hộ”
Nội dung biến quan sát (tiếng anh)
Nội dung biến quan sát (tiếng việt)
1 The design inside and outside the building
Thiết kế bên trong và bên ngoài căn hộ
Mwfeq và cộng sự (2011); Opoku and Abdul (2010)
2 The main constructs Cấu trúc căn hộ
3 Build quality Chất lượng xây dựng
Bảng 3 3 Thang đo thành phần "Đặc điểm căn hộ"
Thang đo thành phần “Không gian sống”
Không gian sống, bao gồm diện tích phòng khách, nhà bếp, số lượng phòng ngủ và phòng tắm, đóng vai trò quan trọng trong thiết kế nội thất của ngôi nhà (Opoku và Abdul-Muhmin, 2010) Để tạo ra một không gian sống thoải mái và ấm cúng, việc thiết kế và sắp xếp các phòng một cách hợp lý là rất cần thiết (Shyue và cộng sự, 2011) Do đó, các yếu tố như diện tích, vị trí và cách bố trí nội thất là những thành phần quyết định trong việc lựa chọn nội thất cho căn hộ.
Thang đo thành phần “Không gian sống”
Nội dung biến quan sát (tiếng anh)
Nội dung biến quan sát (tiếng việt)
1 Kitchen Size Diện tích nhà bếp Opoku and
4 Living room size Diện tích phòng khách
Thang đo thành phần “Vị trí/ khu vực căn hộ”
Căn hộ có vị trí giao thông thuận tiện luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng Để thu hút người mua, căn hộ cần nằm gần các trục đường lớn dẫn vào trung tâm và có khoảng cách không quá xa đến khu vực này Ngoài ra, vị trí căn hộ cũng nên kết nối dễ dàng với các tiện ích công cộng như nơi làm việc, trường học và siêu thị.
& Stanley McGreal, W ,2010) Do đó, thang đo quyết định thành phần vị trí/ khu vực căn hộ gồm các biến quan sát như sau:
Thang đo thành phần “Vị trí/ khu vực căn hộ”
Nội dung biến quan sát (tiếng anh)
Nội dung biến quan sát (tiếng việt)
Gần nơi làm việc Le-Hoang,
Phuong Viet; Hong Sharon Yam, L., & Stanley McGreal,
Gần trung tâm mua sắm
4 Nearby downtown Gần trung tâm thành phố
5 Location is not congested with traffic
Vị trí không bị tắt nghẽn giao thông
Thang đo thành phần “Tiện nghi/ tiện ích công cộng căn hộ”
Theo nghiên cứu của Kueh và Chiew (2005), giá cả là yếu tố quan trọng nhất khi khách hàng quyết định mua căn hộ tại Kuching, tiếp theo là tiện nghi và tiện ích công cộng Điều này cho thấy rằng tiện nghi và tiện ích công cộng, bao gồm khu vui chơi, giải trí, hệ thống nguồn nước và không gian bãi giữ xe, cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua căn hộ Do đó, thang đo tiện nghi và tiện ích công cộng cần xem xét các biến quan sát liên quan.
Thang đo thành phần “Tiện nghi/ tiện ích công cộng căn hộ”
Nội dung biến quan sát (tiếng anh)
Nội dung biến quan sát (tiếng việt)
Khu vui chơi và giải trí
2 Water System Hệ thống nguồn nước
3 Parking space Không gian bãi giữ xe
Thang đo thành phần “Môi trường sống”
Nội dung biến quan sát (tiếng anh)
Nội dung biến quan sát (tiếng việt)
Chất lượng cơ sở hạ tầng
(2010), Ratchatakulp at và cộng sự (2009)
2 Public security An ninh chung
3 Environmental pollution Ô nhiễm môi trường
4 Landscape Cảnh quang xung quanh
Thang đo thành phần “Môi trường sống”
Môi trường sống lý tưởng là không gian trong lành, không ô nhiễm khói bụi và tiếng ồn, đồng thời được trang bị đầy đủ các tiện ích như nhà trẻ, trường học, siêu thị, bệnh viện, bãi đỗ xe, công viên và khu vực thể dục Những yếu tố này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống hàng ngày mà còn ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe và tinh thần của cư dân.
Tiện nghi và tiện ích công cộng trong căn hộ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống Một môi trường sống lý tưởng cần có chất lượng cơ sở hạ tầng tốt, đảm bảo an ninh, giảm thiểu ô nhiễm và có cảnh quan xung quanh đẹp mắt Những yếu tố này không chỉ tạo ra sự thoải mái mà còn góp phần vào sự hài lòng của cư dân.
2012), (Opoku and Abdul, 2010), (Ratchatakulpat và cộng sự, 2009) Do đó,thang đo quyết định thành phần môi trường sống gồm các biến quan sát như sau
Phân tích dữ liệu
3.5.1 Phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo
Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo được thực hiện thông qua phân tích Cronbach’s Alpha, phản ánh tính chính xác và nhất quán của kết quả đo lường Độ tin cậy cao giúp giảm thiểu sai lệch trong các lần đo, đảm bảo tính nhất quán trong suốt quá trình đo Đề tài này sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha được tính bằng phần mềm SPSS 22 để đo lường độ tin cậy của thang đo.
Hệ số Cronbach’s Alpha dao động trong khoảng [0.1], với giá trị cao hơn cho thấy độ tin cậy của thang đo tốt hơn Tuy nhiên, nếu hệ số này quá lớn (trên 0.5), điều đó có thể chỉ ra rằng các biến trong thang đo không đủ khác biệt, dẫn đến việc nhiều biến quan sát đo lường cùng một nội dung Trong trường hợp này, cần loại bỏ các biến trùng lặp để giữ lại một biến đại diện duy nhất (Nguyễn Đình Thọ, 2014) Theo Nunnally và Bernstein (1994) (trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ, 2014), nếu Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.60 cho thấy thang đo có thể chấp nhận, nhưng không chỉ ra biến nào cần loại bỏ Do đó, bên cạnh Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) để đánh giá Hệ số này đo lường mối tương quan giữa một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng thang đo Những biến có hệ số tương quan biến tổng < 0.3 được xem là biến rác và sẽ bị loại bỏ khỏi thang đo (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
3.5.2 Phương pháp kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo (phân tích EFA) Độ giá trị của thang đo là khả năng thang đo đo lường đúng điều người đo lường mong muốn, thể hiện qua giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo khác nhau thì thang đo đạt giá trị phân biệt; nếu kết quả đo lường của nhiều biến quan sát, cùng đo một khái niệm, hội tụ thì thang đo đạt giá trị hội tụ. Độ giá trị của thang đo được đo lường bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) thông qua phần mềm SPSS Mục tiêu khi sử dụng phân tích EFA là nhằm rút gọn tập biến quan sát đo lường các khái niệm bằng cách loại bỏ các biến quan sát không phù hợp về nội dung (không đảm bảo tính phân biệt và hội tụ); từ đó, tập biến quan sát đo lường của từng khái niệm được rút ngắn mà vẫn chứa đựng đầy đủ nội dung thông tin cần đo lường của tập biến quan sát ban đầu Khi phân tích nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu quan tâm các tiêu chuẩn sau:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) cần đạt tối thiểu 0.5, trong khi mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett phải nhỏ hơn hoặc bằng 0.05 Kiểm định Bartlett dùng để kiểm tra giả thuyết Ho rằng các biến không có mối tương quan trong tổng thể (theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Số lượng nhân tố trích được xác định dựa trên tiêu chí Eigenvalue, theo Gerbing và Anderson (1988) Chỉ những nhân tố có Eigenvalue ≥ 1 mới được giữ lại, vì các nhân tố có Eigenvalue < 1 không tóm tắt thông tin tốt hơn các biến gốc.
Tổng phương sai trích là chỉ số quan trọng cho biết tỷ lệ phần trăm của các biến đo lường được các nhân tố giải thích Theo Nguyễn Đình Thọ (2014), nếu tổng phương sai trích đạt từ 50% trở lên thì mô hình EFA được coi là phù hợp, trong khi mức từ 60% trở lên được xem là tốt.
Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích EFA, giúp đánh giá mức độ ý nghĩa của các biến Theo Nguyễn Đình Thọ (2014), hệ số tải > 0.3 được coi là mức tối thiểu, > 0.4 là quan trọng, và > 0.5 là có ý nghĩa thực tiễn Chênh lệch trọng số ≥ 0.3 đảm bảo giá trị phân biệt giữa các khái niệm Nghiên cứu này áp dụng phân tích EFA để loại bỏ các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.3.
Trong nghiên cứu phương pháp trích Principal Component Analysis với phép quay Varimax được sử dụng để khám phá cấu trúc dữ liệu
3.5.3 Hệ số tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính
Trước khi tiến hành kiểm định giả thuyết, cần xem xét hệ số tương quan giữa các biến trung bình của các nhân tố nghiên cứu Sau đó, phân tích hồi quy tuyến tính được thực hiện bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinary Least Square - OLS) để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu Trong phân tích này, phương pháp khẳng định hay còn gọi là phương pháp đồng thời, tương ứng với phương pháp ENTER trong SPSS, được sử dụng để kiểm định giả thuyết suy diễn từ lý thuyết Đối với giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố độc lập và nhân tố phụ thuộc, phương pháp phân tích hồi quy bội (Multiple Linear Regression - MLR) sẽ được áp dụng.
R 2 được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu Sau khi xây dựng phương trình hồi quy, phân tích sẽ tiếp tục bằng kiểm định F để xác định khả năng áp dụng mô hình cho tổng thể Đồng thời, kiểm định t sẽ được thực hiện để bác bỏ giả thuyết rằng các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0 Cuối cùng, mức độ tác động giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc sẽ được đánh giá thông qua hệ số Beta.
Để đánh giá độ tin cậy của phương trình hồi quy, cần thực hiện một loạt các kiểm tra nhằm phát hiện vi phạm các giả định trong hồi quy tuyến tính Các giả định này bao gồm mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập, hiện tượng đa cộng tuyến, phân phối chuẩn, sai số hồi quy với phương sai không đổi và tính độc lập của phần dư.
Trong chương 3, nhóm đã giới thiệu các phương pháp đánh giá thang đo và kiểm định mô hình hồi quy lý thuyết nhằm phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và quyết định mua căn hộ chung cư của khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu định lượng nhằm xây dựng và đánh giá các thang đo cùng mô hình lý thuyết liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ Mô hình nghiên cứu dựa trên giả thuyết với 6 biến độc lập được xác định từ 26 biến quan sát, và một biến phụ thuộc phản ánh quyết định mua Dữ liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát trực tuyến với cỡ mẫu là 304 mẫu.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả mẫu nghiên cứu
Quá trình khảo sát diễn ra từ ngày 04/11/2021 đến 14/11/2021, nhằm thu thập ý kiến từ các nhóm người đã mua căn hộ và những người có ý định mua căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chúng tôi đã tiến hành tạo bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến và gửi email đến những người trong danh sách của nhóm Tổng cộng, 304 phiếu khảo sát đã được gửi đi và chúng tôi nhận được 304 phiếu trả lời hợp lệ, đạt tỷ lệ phản hồi 100% Kết quả cho thấy tổng số phiếu trả lời hợp lệ từ khảo sát trực tuyến là 304 phiếu, phục vụ cho nghiên cứu này.
Kết quả phân tích từ 304 người tham gia khảo sát cho thấy 33.22% là nam giới và 66.78% là nữ giới, trong đó 77.31% là người độc thân Tỷ lệ người đã lập gia đình có con là 14.14% và người đã lập gia đình chưa có con là 8.55% Về độ tuổi, 53.30% nằm trong khoảng từ 18 đến 25, trong khi 57.24% có trình độ đại học, 7.02% có trình độ trên đại học và 29.28% có trình độ cao đẳng Khoảng 34.21% người tham gia không cung cấp thông tin về mức thu nhập, 24.67% mong muốn mua nhà có giá từ 15 đến 20 triệu/m2, và 20.10% mong muốn giá nhà trong khoảng 9 đến 14 triệu/m2.
Trình độ học vấn Tình trạng hôn nhân
Cao đẳng 29.28% Đã lập gia đình, chưa có con
8.55% Đại học 57.24% Đã lập gia đình, có con
Thu nhập Giá nhà mong muốn
Tổng số người trả lời: 304 (100%)
Bảng 4 1: Mô tả mẫu nghiên cứu
Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo
Thang đo quyết định mua căn hộ và các thành phần ảnh hưởng đến quyết định mua bao gồm “Tình hình tài chính”, “Đặc điểm nhà”, “Không gian sống”,
Để đánh giá độ tin cậy của các yếu tố như “Tiện nghi/tiện ích công cộng quanh căn hộ”, “Vị trí/khu vực căn hộ” và “Môi trường sống xung quanh”, chúng tôi sẽ sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha Kết quả này sẽ làm cơ sở cho việc phân tích các nhân tố EFA tiếp theo.
4.2.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo quyết định mua nhà
Trong việc đánh giá độ tin cậy của quyết định mua căn hộ, ba biến quan sát đã được đưa ra, và kết quả cho thấy thang đo này đạt được độ tin cậy cao.
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Hệ số Cronbach Alpha Thang đo “Quyết định mua căn hộ” với Cronbach Alpha = 0.800
Bảng 4 2: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo "Quyết định mua căn hộ"
Kết quả cho thấy quyết định mua căn hộ có hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.8, vượt mức 0.7, cùng với hệ số tương quan biến tổng của tất cả các yếu tố đo lường quyết định mua nhà đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ độ tin cậy cao.
4.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo các thành phần ảnh hưởng đến quyết định mua nhà.
Phân tích Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá giá trị hội tụ của các biến quan sát trong thang đo Thang đo được coi là đạt yêu cầu khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,70 trở lên, đồng thời tương quan giữa biến tổng và các biến quan sát cũng cần phải được xem xét.
> 0,3 Đối với các thang đo 6 thành phần ảnh hưởng đến quyết định mua nhà có kết quả đánh giá độ tin cậy sau lần lượt như sau:
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
1 Thang đo “Tình hình tài chính” với Cronbach Alpha = 0.937
2 Thang đo “Đặc điểm căn hộ” với Cronbach Alpha = 0.780
3 Thang đo “Không gian sống” với Cronbach Alpha = 0.912
4 Thang đo “Vị trí/ khu vực căn hộ” với Cronbach Alpha = 0.908
5 Thang đo “Tiện nghi/ tiện ích công cộng quanh căn hộ” với Cronbach Alpha = 0.509 < 0.7
6 Thang đo “Môi trường sống xung quanh” với Cronbach Alpha = 0.809
Bảng 4 3: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các khái niệm đo lường đều có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên, trừ biến “Tiện nghi/tiện ích công cộng xung quanh căn hộ” bị loại do hệ số Cronbach’s Alpha < 0.7 Cụ thể, hệ số Cronbach’s Alpha dao động từ 0.780 đến 0.937 Tất cả các biến đều có tương quan biến tổng trên 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha đều vượt mức 0.7, vì vậy không cần thiết phải loại biến để cải thiện hệ số Cronbach’s Alpha.
Thang đo thành phần "Tình hình tài chính" cho thấy độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.937, vượt mức 0.7 Tất cả các biến quan sát trong thang đo này đều có chỉ số tốt, không cần loại bỏ biến nào, và hệ số tương quan giữa các biến đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ đạt độ tin cậy Nếu loại bỏ bất kỳ biến nào, hệ số Cronbach’s Alpha sẽ giảm xuống dưới 0.937.
Thang đo thành phần “Đặc điểm căn hộ” cho thấy độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.780, vượt mức 0.7 Tất cả các biến quan sát trong thang đo này đều có chỉ số tốt và không cần loại bỏ biến nào, với hệ số tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ độ tin cậy của thang đo Nếu loại bỏ tất cả các biến, hệ số Cronbach’s Alpha sẽ giảm xuống dưới 0.780.
Thang đo thành phần “Không gian sống” cho thấy độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.912, vượt mức tối thiểu 0.7 Tất cả các biến quan sát trong thang đo này đều có chỉ số tốt, không cần loại bỏ biến nào, và hệ số tương quan giữa các biến đo lường đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ tính ổn định của thang đo Nếu loại bỏ bất kỳ biến nào, hệ số Cronbach’s Alpha sẽ giảm xuống dưới 0.912.
Thang đo thành phần "Vị trí/khu vực căn hộ" cho thấy độ tin cậy cao với hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.908, vượt mức 0.7 Tất cả các biến quan sát trong thang đo này đều có chỉ số tốt, không cần loại bỏ biến nào, và hệ số tương quan giữa các biến đo lường thành phần cũng đạt yêu cầu.
“Vị trí khu vực căn hộ” đều > 0.3, do vậy nên đạt độ tin cậy Nếu như loại bỏ tất cả các biến thì hệ số Cronbach’s Alpha < 0.908.
Thang đo thành phần “Môi trường sống xung quanh”, khi đánh giá độ tin cậy thì hệ số Cronbach’s Alpha đạt mức 0.809 > 0.7 Ở thang đo thành phần
Các biến quan sát trong thành phần “Môi trường sống xung quanh” đều có chỉ số tốt và không cần loại bỏ biến nào, với hệ số tương quan tổng thể của tất cả các biến đều lớn hơn 0.3, cho thấy độ tin cậy cao Nếu loại bỏ tất cả các biến, hệ số Cronbach’s Alpha sẽ giảm xuống dưới 0.809.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến quyết định mua nhà
Kết quả phân tích nhân tố biến quyết định mua nhà được thể hiện ở bảng sau:
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 702
Kiểm định Bartlett của thang đo
Giá trị Chi bình phương 287.266
Sig – mức ý nghĩa quan sát
Bảng 4 4: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của biến ảnh hưởng đến quyết định mua nhà
Kết quả phân tích EFA cho thang đo "Quyết định mua nhà" cho thấy chỉ số KMO đạt 0.702, vượt ngưỡng 0.5, và kiểm định Bartlett có Sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy các biến có mối tương quan chặt chẽ Các biến được nhóm lại trong một yếu tố với Eigenvalues là 2.143, giải thích 71.443% mức độ biến thiên của dữ liệu.
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố
QĐ01 - Tôi đang có kế hoạch mua căn hộ 857
QĐ02 - Tôi đang cố gắng để mua căn hộ 864
QĐ03 -Tôi là người quan trọng trong quyết định mua căn hộ
Bảng 4 5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của biến quyết định mua nhà
Hệ số tải nhân tố các biến quan sát đều >0.5 đạt yêu cầu về kiểm định nên không có biến quan sát nào bị loại.
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến ảnh hưởng đến quyết định mua nhà
Hệ số KMO đạt 0.930 và kiểm định Bartlett cho kết quả Sig = 0.000, cho thấy phân tích EFA là phù hợp Eigenvalues là 1.121, với 4 nhân tố được rút trích và phương sai trích đạt 72.914%, đáp ứng yêu cầu về phương sai trích.
Các biến DD01, DD02 (thang đo “Đặc điểm căn hộ”), VT05 (thang đo “vị trí căn hộ”), KGS04 (thang đo “Không gian sống”), MTS03 và MTS01 (thang đo “môi trường sống xung quanh”) có trọng số factor loading thấp hơn 0.3 và sẽ bị loại khỏi phân tích Kết quả phân tích EFA lần 1 được trình bày trong phụ lục 3.
HỆ SỐ KMO (Kaiser - Meyer - Olkin)
Kiểm định Bartlett của thang đo
Giá trị Chi bình phương 930
Sig - Mức ý nghĩa quan sát 000
Bảng 4 6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
Hệ số tải nhân tố
Bảng 4 7: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1 của các biến ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
Sau khi loại biến DD02, DD01, VT05, KGS04, MTS03, MTS01 (do không đạt hệ số tải), nhóm tiến hành phân tích EFA lần 2.
Hệ số KMO đạt 0.892 và kiểm định Bartlett cho thấy Sig = 0.000, điều này khẳng định rằng phân tích EFA là phù hợp Eigenvalues bằng 1.291 được rút trích từ 4 nhân tố, với tổng phương sai trích đạt 72.240%, cho thấy phương sai trích đáp ứng yêu cầu.
Các biến MTS04 và MTS02, thuộc thang đo "môi trường sống xung quanh", có trọng số factor loading không đạt yêu cầu (< 0.3) và sẽ bị loại bỏ Kết quả của phân tích EFA lần 2 được trình bày trong phụ lục 3.
HỆ SỐ KMO (Kaiser - Meyer - Olkin)
Kiểm định Bartlett của thang đo
Giá trị Chi bình phương 892
Sig - Mức ý nghĩa quan sát
Bảng 4 8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố
Bảng 4 9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 của các biến ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
Sau khi loại tiếp các biến DD01 và TC02 (do không đạt hệ số tải), nhóm tiến hành phân tích EFA lần 3.
Hệ số KMO đạt 0.883 và kiểm định Bartlett có giá trị Sig = 0.000, cho thấy phân tích EFA là phù hợp Từ 4 nhân tố, Eigenvalues là 1.287 và phương sai được trích là 78.914% Không có nhân tố mới nào được hình thành so với nghiên cứu đề xuất ban đầu.
Tất cả các biến đều có trọng số factor loading lớn hơn 0.3, cho thấy 12 biến quan sát vẫn đáp ứng tiêu chuẩn phân tích EFA sau ba lần phân tích Không có biến nào bị loại trong giai đoạn này, và kết quả phân tích EFA lần 3 được trình bày trong phụ lục 3.
HỆ SỐ KMO (Kaiser - Meyer - Olkin)
Kiểm định Bartlett của thang đo
Giá trị Chi bình phương 883
Sig - Mức ý nghĩa quan sát
Bảng 4 10: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các biến ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
Biến quan sát Hệ số tải nhân tố
Bảng 4 11: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 3 của các biến ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
Sau ba lần phân tích EFA, 12 biến quan sát đã đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn yêu cầu, và không có biến nào bị loại trong giai đoạn này.
Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
4.4.1 Mô tả các biến trong mô hình hồi quy
Sau khi thu thập và nghiên cứu dữ liệu tại Thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến quyết định mua căn hộ của khách hàng, các thành phần trong mô hình nghiên cứu đã được định nghĩa và mô tả lại để thuận tiện cho việc phân tích hồi quy, sau khi thực hiện phân tích EFA.
Qua phân tích, “Quyết định mua căn hộ” là biến phụ thuộc được gọi là
Quyết định mua nhà được thể hiện qua ba yếu tố chính: đầu tiên, kế hoạch mua nhà đang được hình thành; thứ hai, nỗ lực thực hiện mục tiêu sở hữu nhà; và cuối cùng, vai trò quan trọng của bản thân trong việc tham gia quyết định mua nhà.
Thành phần yếu tố “Tình hình tài chính” là biến độc lập được đặt tên là
“TC” gồm 4 biến quan sát: TC1 (Giá căn hộ), TC2 (Khả năng thế chấp), TC3 (Thu nhập), TC4 (Thời gian trả nợ vay).
Thành phần yếu tố “Đặc điểm căn hộ” là biến độc lập được đặt tên là “DD” gồm 1 biến quan sát: DD03 (Chất lượng xây dựng).
Thành phần yếu tố “Vị trí/ khu vực căn hộ” là biến độc lập được đặt tên là
“VT gồm 4 biến quan sát: VT01 (Gần nơi làm việc), VT02 (Gần trường), VT03 (Gần trung tâm mua sắm), VT04 (Gần trung tâm thành phố)
Thành phần yếu tố “Không gian sống” là biến độc lập được đặt tên là
“KGS” gồm 3 biến quan sát: KGS01 (Diện tích nhà bếp), KGS02 (Số lượng phòng ngủ), KGS04 (Diện tích phòng khách).
Sau khi thực hiện phân tích đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố EFA, mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh để tiến hành phân tích hồi quy.
Hình 4 1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Trong quá trình phân tích hồi quy, chúng tôi sẽ kiểm định bốn giả thuyết quan trọng Đầu tiên, giả thuyết H1 sẽ xem xét ảnh hưởng của tình hình tài chính đến quyết định mua căn hộ Tiếp theo, giả thuyết H2 sẽ phân tích tác động của các đặc điểm căn hộ đối với quyết định này.
H3: Vị trí/ khu vực căn hộ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quyết định mua căn hộ
H4: Không gian sống sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quyết định mua căn hộ
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội, việc xem xét mối tương quan giữa các biến là rất quan trọng, đặc biệt là tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập Mặc dù giữa các biến độc lập cũng tồn tại mối tương quan, nhưng hệ số tương quan thấp cho thấy khả năng không xảy ra hiện tượng tự tương quan Kết quả phân tích tương quan được trình bày trong Bảng 4.12.
Bảng 4 12: Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa các biến
Ma trận hệ số tương quan chỉ ra rằng quyết định mua nhà (QĐ) có mối liên hệ tích cực với các biến độc lập, bao gồm tài chính, đặc điểm căn hộ, vị trí/khu vực căn hộ và không gian sống Tất cả các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05), xác nhận tính hợp lý của các nhân tố trong phân tích hồi quy Kết quả phân tích cũng cho thấy mức độ tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập và quyết định mua nhà, cho phép kết luận rằng các biến này có thể được đưa vào phân tích hồi quy để đánh giá ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng.
4.4.3 Phân tích hồi quy bội
4.4.3.1 Kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu
Phân tích hồi quy bội được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của bốn yếu tố chính: “Tình hình tài chính”, “Đặc điểm căn hộ”, “Vị trí/ khu vực căn hộ” và “Không gian sống” đến quyết định mua căn hộ của khách hàng Phương pháp “Enter” được sử dụng để đưa tất cả các biến độc lập vào cùng một lúc Kết quả phân tích được xác định qua hệ số R² điều chỉnh và kiểm định ý nghĩa F, đồng thời kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số VIF Cuối cùng, giả định về mối quan hệ tuyến tính và phương sai của phần dư được kiểm tra bằng biểu đồ phân tán Scatterplot, trong khi phân phối chuẩn của phần dư được đánh giá qua biểu đồ Histogram, và tính độc lập của phần dư được kiểm tra bằng thống kê Durbin Watson.
Kiểm định tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Bảng 4 13: Bảng tóm tắt mô hình phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình có hệ số R² là 0.123 và hệ số R² hiệu chỉnh là 0.111, cho thấy mối tương quan chưa chặt chẽ Điều này chỉ ra rằng 4 biến độc lập trong mô hình hồi quy chỉ giải thích được 11% sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Kiểm định sự phù hợp tổng thể của mô hình hồi quy
Bảng 4 14: Bảng phân tích ANOVA
Kết quả phân tích Anova của mô hình hồi quy cho thấy giá trị F đạt 10.484 với Sig = 0.000, nhỏ hơn 5%, điều này khẳng định rằng mô hình nghiên cứu đề xuất phù hợp với bộ dữ liệu thu thập hiện tại.
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 4 15: Bảng tóm tắt kết quả phân tích hồi quy
Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy các biến độc lập gồm tình hình tài chính, đặc điểm căn hộ, vị trí căn hộ và không gian sống đều có mức ý nghĩa sig > 0.05 Do đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4 C không phù hợp, cho thấy rằng những yếu tố này không có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua căn hộ của khách hàng.
Kiểm tra liên hệ tuyến tính và giả định phương sai của phần dư không đổi
Khi phân tích mối quan hệ giữa phần dư và giá trị dự đoán trong một mô hình hồi quy, nếu đồ thị phân tán cho thấy phần dư thay đổi theo một trật tự nhất định, như hình dạng đường cong bậc 2 (Parabol) hoặc cong bậc 3, điều này cho thấy giả định về tính tuyến tính giữa phần dư và giá trị dự đoán đã bị vi phạm.
Cubic…) thì mô hình đường thẳng là không phù hợp với các dữ liệu này (Hoàng Trọng và Chu Mộng Ngọc, 2008).
Kết quả đồ thị phân tán được thể hiện trên hình 4.2:
Hình 4 2: Đồ thị phân tán Scatterplot
Mật độ phân tán của phần dư phân bố đồng đều quanh giá trị trung bình, với đường đi qua tung độ 0, không tạo ra hình dạng cụ thể, do đó mô hình không gặp phải hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
Hình 4 3: Biểu đồ tần số Histogram
Biểu đồ tần số Histogram minh họa một đường cong phân phối chuẩn chồng lên biểu đồ tần số, với giá trị trung bình gần bằng 0 (mean=2.61E-16) và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (Std Dev=0.993) Điều này cho thấy phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn, từ đó có thể kết luận rằng giả thuyết về phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Chương 4 đã trình bày, phân tích các kết quả kiểm định cho thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ và mô hình nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình đề xuất không ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua căn hộ Sang chương 5, nhóm sẽ trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu, đề ra giải pháp đáp ứng yêu cầu khách hàng tốt hơn, nâng cao sự hài lòng của khách hang.