1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai

227 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 227
Dung lượng 2,56 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu (15)
  • 5. Giả thuyết nghiên cứu (15)
  • 6. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 8. Cấu trúc luận văn (17)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (18)
    • 1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu về chương trình đào tạo và tài liệu học tập nghề Pha chế thức uống (0)
      • 1.1.1. Trên thế giới (18)
      • 1.1.2. Trong nước (19)
    • 1.2. Các khái niệm sử dụng trong đề tài (22)
      • 1.2.1. Bài thực hành (22)
      • 1.2.2. Bài tập (23)
      • 1.2.3. Xây dựng hệ thống bài thực hành (24)
      • 1.2.4. Nghề (25)
      • 1.2.5. Đào tạo nghề ở trình độ sơ cấp (0)
      • 1.2.6. Mô đun năng lực thực hiện (0)
    • 1.3. Phân loại bài tập (28)
    • 1.4. Vai trò của bài thực hành trong quá trình dạy học nghề Pha chế thức uống (31)
      • 1.4.1. Góp phần minh họa, củng cố tri thức lý thuyết (32)
      • 1.4.2. Phương tiện hình thành và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp (32)
      • 1.4.3. Góp phần nâng cao ý thức, thái độ tích cực đối với nghề nghiệp (33)
    • 1.5. Thiết kế chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện (0)
      • 1.5.1. Chương trình đào tạo theo hệ thống mô đun (0)
      • 1.5.2. Đào tạo nghề theo năng lực thực hiện (0)
      • 1.5.3. Nội dung chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện (0)
      • 1.5.4. Đánh giá và xác nhận các năng lực thực hiện (0)
      • 1.5.5. Cơ sở thực tiễn về năng lực chung của người hành nghề (0)
      • 1.5.6. Thiết kế chương trình đào tạo (0)
    • 1.6. Quy trình xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề (38)
      • 1.6.1. Các nguyên tắc cơ bản (38)
      • 1.6.2. Quy trình xây dựng hệ thong bài thực hành nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề (0)
    • 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đồng Nai (45)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (45)
      • 2.1.2. Kinh tế - xã hội (46)
      • 2.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và du lịch giai đoạn 2015 - 2020 (47)
      • 2.1.4. Thực trạng về thị trường lao động tỉnh Đồng Nai (0)
      • 2.1.5. Tình hình dạy nghề tại tỉnh Đồng Nai (50)
    • 2.2. Thực trạng tình hình đào tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề (0)
      • 2.2.1. Mục đích khảo sát (51)
      • 2.2.2. Công cụ khảo sát (51)
      • 2.2.3. Kết quả khảo sát (51)
    • 2.3. Thực trạng nhu cầu đào tạo nghề Pha chế thức uống tại tỉnh Đồng Nai (0)
      • 2.3.1. Công cụ khảo sát (54)
      • 2.3.2. Chọn mẫu khảo sát (54)
      • 2.3.3. Quy trình khảo sát (55)
      • 2.3.4. Kết quả khảo sát (56)
  • Chương 3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI THỰC HÀNH NGHỀ (45)
    • 3.1. Xác định các công việc của bài thực hành (0)
      • 3.1.1. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống (0)
      • 3.1.2. Xác định phạm vi xây dựng bài thực hành (0)
      • 3.1.3. Xác định các công việc của bài thực hành (0)
    • 3.2. Xác định dạng và số lƣợng bài tập minh họa (0)
    • 3.3. Soạn thảo hệ thống bài thực hành (0)
      • 3.3.1. Bài thực hành số 01: Lựa chọn và sơ chế nguyên liệu (0)
      • 3.3.2. Bài thực hành số 02: Lựa chọn và vệ sinh dụng cụ, thiết bị (0)
      • 3.3.3. Bài thực hành số 03: Pha chế nước ép đơn tầng (0)
      • 3.3.4. Bài thực hành số 04: Pha chế nước ép đa tầng (87)
      • 3.3.5. Bài thực hành số 05: Pha chế sinh tố đơn tầng (94)
      • 3.3.6. Bài thực hành số 06: Pha chế sinh tố đa tầng (100)
    • 3.4. Đánh giá và hoàn chỉnh (107)
  • Chương 3 Bảng 3.1: Thông tin nội dung mô đun 03 (67)
  • Chương 2 Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai (0)

Nội dung

Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai

Mục tiêu nghiên cứu

Thiết lập quy trình xây dựng bài thực hành nghề Pha chế thức uống trình độ sơ cấp tại tỉnh Đồng Nai, đồng thời xây dựng hệ thống bài thực hành cho một mô đun trong chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng chương trình và xây dựng hệ thống bài thực hành

- Khảo sát thực trạng xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh Đồng Nai

- Khảo sát nhu cầu đào tạo, nhu cầu tuyển dụng lao động và tiềm năng phát triển nghề “Pha chế thức uống” ở địa bàn tỉnh Đồng Nai

Xây dựng chương trình đào tạo cho mô đun “Pha chế thức uống” hệ sơ cấp dựa trên phân tích nghề và hệ thống bài thực hành là bước quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Việc này giúp đảm bảo nội dung giảng dạy phù hợp với nhu cầu thực tiễn và kỹ năng cần thiết cho học viên trong ngành pha chế.

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

Chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống trình độ sơ cấp tại tỉnh Đồng Nai tập trung vào các bài thực hành trong mô đun đã được lựa chọn nghiên cứu, nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức cho học viên trong lĩnh vực pha chế.

4.2 Khách thể nghiên cứu Đối tƣợng có nhu cầu học nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp tại tỉnh Đồng Nai.

Giả thuyết nghiên cứu

Hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hoàn chỉnh sẽ cung cấp tài liệu cần thiết cho việc đào tạo lao động trình độ sơ cấp, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh doanh ẩm thực tại tỉnh Đồng Nai.

Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp nghiên cứu t i iệu

Phương pháp này được áp dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu, từ việc xây dựng đề cương cho đề tài đến việc xác định cơ sở lý luận cho nghề pha chế thức uống và phát triển hệ thống bài thực hành.

- Các văn bản pháp quy về phát triển chương trình sơ cấp nghề

- Các văn bản về mạng lưới quy hoạch phát triển của tỉnh Đồng Nai

- Tài liệu hướng dẫn xây dựng chương trình, xây dựng tài liệu giảng dạy

- Tài liệu, sách tham khảo về đào tạo nghề

- Tài liệu, sách tham khảo về nghề Pha chế thức uống

Và một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu khác cần thiết để xây dựng hệ thống bài thực hành phù hợp với nghề

7.2 Phương pháp điều tra, khảo sát

- Khảo sát thực trạng xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh Đồng Nai

- Khảo sát nhu cầu tuyển dụng tại các nhà hàng, khách sạn, các quán cà phê lớn, các quán bar, các cơ sở kinh doanh thức uống…

- Khảo sát nhu cầu đào tạo của các cơ sở dạy nghề tại tỉnh Đồng Nai

- Khảo sát nhu cầu học nghề của đối tƣợng lao động tại tỉnh Đồng Nai

Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến từ các chuyên gia, bao gồm giáo viên giảng dạy lâu năm và các nhà quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo nghề sơ cấp tại tỉnh Đồng Nai cùng các tỉnh lân cận Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thu thập ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, cũng như các chuyên gia trong nghề pha chế thức uống.

7.3 Phương pháp quan sát, trò chuyện

- Quan sát công việc, hoạt động của lao động hành nghề Pha chế thức uống

- Trò chuyện nhằm thu thập thông tin, ý kiến đánh giá

Phương pháp chuyên gia là cách đánh giá sơ bộ chương trình và hệ thống bài thực hành thông qua việc xin ý kiến và nhận xét từ các chuyên gia trong ngành.

7.5 Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp toán thống kê để tổng hợp đánh giá, phân tích các số liệu qua quá trình khảo sát.

Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Thực trạng đào tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống tại tỉnh Đồng Nai

Chương 3 của luận văn tập trung vào việc xây dựng hệ thống bài thực hành cho nghề Pha chế thức uống ở cấp sơ cấp Luận văn cũng bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Các khái niệm sử dụng trong đề tài

Thực hành là phương pháp quan trọng giúp rèn luyện kỹ năng và hiểu sâu kiến thức lý thuyết trong từng môn học, với nhiều hình thức đa dạng phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực.

Thực hành có hai nghĩa: theo nghĩa rộng, nó là việc áp dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống, và theo nghĩa hẹp, thực hành là quá trình luyện tập giúp người học sâu sắc hơn về tri thức, áp dụng lý thuyết, cũng như rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo Hoạt động thực hành là một phần quan trọng trong dạy học, đảm bảo nguyên tắc "thống nhất giữa lý luận và thực tiễn" và "học đi đôi với hành" Trong môi trường học đường, thực hành thường được hiểu theo nghĩa hẹp, gắn liền với từng môn học và chuyên đề thông qua nhiều hình thức như làm bài tập, thí nghiệm, viết văn, và thực hành nghe, nói, đọc, viết, vẽ sơ đồ, biểu đồ, đồ thị.

Theo giáo trình Giáo dục nghề nghiệp của Nguyễn Đức Trí, bài thực hành đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành và củng cố các động tác lao động cơ bản, cũng như thực hiện hoàn chỉnh một công việc nghề nghiệp Ví dụ như gia công trục vít bằng phương pháp tiện hoặc sửa chữa hệ thống đánh lửa điện tử trong động cơ ô tô Thời gian thực hiện bài thực hành có thể kéo dài từ một đến nhiều ca, tùy thuộc vào độ lớn của mô đun năng lực và thời gian phân bổ cụ thể Bài thực hành có thể được thực hiện tại xưởng trường hoặc trong lớp học lý thuyết.

Bài thực hành đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chuyên môn của người học, giúp họ phát triển các kỹ năng cần thiết như vận dụng tri thức vào thực tế, thực hiện và kết hợp các kỹ năng Để đạt được hiệu quả học tập cao, nội dung thực hành cần đa dạng và phân loại theo mức độ thực hiện, tạo điều kiện cho người học rèn luyện Việc thực hiện các bài thực hành sau khi học lý thuyết cơ bản sẽ củng cố kiến thức vững chắc và khuyến khích phương pháp học chủ động.

Bài tập là công cụ học tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành theo chương trình môn học Mỗi môn học sẽ có những kiểu bài tập đặc trưng nhằm hỗ trợ việc nắm vững lý thuyết.

Trong lý luận, từ “bài tập” thường được hiểu tương tự như “bài toán” Theo Từ điển Tiếng Việt (1994), bài tập là nhiệm vụ dành cho học sinh nhằm luyện tập kiến thức đã học, trong khi bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học Tại Việt Nam, có nhiều quan niệm khác nhau về bài tập, như: bài tập là nhiệm vụ nhận thức, hình thức thực hành, câu hỏi hay tình huống có vấn đề Nguyễn Ngọc Quang (1989) định nghĩa bài tập là nhiệm vụ cần thực hiện, bao gồm dữ kiện và yêu cầu, còn bài toán là hệ thống thông tin với các điều kiện và yêu cầu không tương thích, cần được khắc phục qua biến đổi.

Trong các môn khoa học tự nhiên, thuật ngữ "bài tập" thường được sử dụng để chỉ các dạng bài học như bài tập toán, hóa học và vật lý Bài tập được hiểu là phương pháp mô phỏng kiến thức và thao tác thực hành đã học, nhằm rèn luyện khả năng vận dụng, củng cố lý thuyết và hình thành kỹ năng cần thiết theo chương trình học.

Bài tập đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, không chỉ là công cụ điều khiển giáo dục của giáo viên mà còn là nhiệm vụ thiết yếu cho học sinh Các bài tập có nhiều hình thức đa dạng, bao gồm bài làm miệng, bài tập viết, bài tập ngắn hạn và dài hạn, cũng như bài tập theo nhóm hoặc cá nhân, và có thể là trắc nghiệm đóng hoặc tự luận mở Chúng có thể được đưa ra dưới dạng nhiệm vụ, đề nghị, yêu cầu hoặc câu hỏi, giúp học sinh tiếp cận và nắm bắt kiến thức hiệu quả hơn.

Bài tập được xem như một nhiệm vụ thực hành quan trọng trong quá trình học tập, giúp người học áp dụng kiến thức đã học vào thực tế Việc giải bài tập không chỉ là hình thức thực hành mà còn là cách để củng cố và phát triển kỹ năng cần thiết trong môn học.

Bài tập là nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao cho học sinh, thường dưới dạng câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động Những bài tập này giúp học sinh tái hiện kiến thức, giải quyết vấn đề dựa trên những gì đã biết, đồng thời khám phá phương pháp mới để nắm vững tri thức và rèn luyện kỹ năng.

1.2.3 Xây dựng hệ thống bài thực hành

Theo từ điển tiếng Việt, "Xây dựng" được định nghĩa là tạo ra giá trị tinh thần hoặc nội dung Hành động này có thể dựa trên sản phẩm hiện có để cải thiện hoặc phát triển sản phẩm hoàn toàn mới Trong luận văn này, thuật ngữ "Xây dựng" được hiểu theo nghĩa thứ hai, tức là việc tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới chưa từng tồn tại trước đây.

Theo "Từ điển Từ và ngữ Hán Việt" (2003), khái niệm hệ thống được hiểu là một tập hợp các bộ phận liên kết chặt chẽ, có thứ tự sắp xếp quy củ và tính liên tục Bản chất của hệ thống thể hiện qua hai khía cạnh chính: thứ nhất, là mối quan hệ logic rõ ràng giữa các thành tố riêng biệt; thứ hai, là tính tổng thể, hợp thành của đối tượng từ những thành tố cùng loại hoặc có chức năng tương tự.

Hệ thống được hiểu là tập hợp các thành tố có mối quan hệ và tác động lẫn nhau, tạo nên một chỉnh thể mới Hệ thống bài tập theo thứ tự (HTBTH) là tập hợp nhiều bài tập được phân loại thành các nhóm, với các nhóm nhỏ hơn bên trong, theo một trình tự có chủ đích Để đảm bảo tính khoa học trong quá trình nhận thức của người học, HTBTH thường được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ kiến thức đơn lẻ đến kiến thức tổng hợp, nhằm rèn luyện và phát triển các kỹ năng cụ thể cho người học.

HTBTH là bộ tài liệu thực hành được thiết kế để rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo, giúp người học hiểu rõ và nắm vững lý thuyết Tài liệu này bao gồm các bài tập chuyên môn, đáp ứng yêu cầu cụ thể của cơ sở đào tạo và đối tượng sử dụng Trong nghiên cứu này, HTBTH bao gồm nhiều bài thực hành được phân loại theo trình tự có chủ đích, nhằm phát triển kỹ năng nghề Pha chế thức uống tại tỉnh Đồng Nai.

Nghề là lĩnh vực lao động mà con người được đào tạo để phát triển tri thức và kỹ năng, từ đó tạo ra sản phẩm vật chất hoặc tinh thần nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Phân loại bài tập

Theo Đỗ Thu Hà (2014), bài tập có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như hình thức thiết kế (trắc nghiệm, tự luận), nội dung chủ đề (chủ đề 1, chủ đề 2, chủ đề 3), yêu cầu giải quyết (nhận diện, tạo lập, đánh giá) và mục tiêu dạy học (hình thành, rèn luyện, phát triển kỹ năng) Trong đó, bài tập hình thành kỹ năng giúp người học nắm vững kiến thức lý thuyết và thực hiện các thao tác cần thiết để tạo ra kỹ năng cơ bản Bài tập rèn luyện kỹ năng cung cấp cơ hội cho người học thực hành nhiều lần nhằm thành thạo kỹ năng cụ thể Cuối cùng, bài tập phát triển kỹ năng được áp dụng khi người học đã có sự thành thạo nhất định, cần thử thách với các bài tập khó hơn và đa dạng hơn để hoàn thiện kỹ năng.

Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2014), bài tập có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm lĩnh vực nội dung chương trình, các bước dạy học như nhập đề, lĩnh hội tri thức mới, củng cố, luyện tập, vận dụng và kiểm tra Ngoài ra, bài tập cũng có thể được phân loại theo con đường giải quyết, dạng câu trả lời như bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn, bài tập trả lời ngắn và dài, cũng như theo các bậc năng lực thực hiện như tái hiện, vận dụng và giải quyết vấn đề.

Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể là:

Hình 1.1: Phân loại bài tập theo chức năng lý luận dạy học [6, tr 210]

Bài tập học là những hoạt động giúp người học tiếp thu kiến thức mới, bao gồm các bài tập liên quan đến tình huống mới để rút ra tri thức, cũng như các bài tập luyện tập nhằm củng cố và áp dụng kiến thức đã học.

Bài tập đánh giá bao gồm các kiểm tra do giáo viên đề ra, các kỳ thi chất lượng, so sánh, cũng như các bài thi tốt nghiệp và thi tuyển.

Hiện nay, các bài tập chủ yếu tập trung vào luyện tập và thi cử, trong khi bài tập giúp học sinh lĩnh hội tri thức mới lại ít được chú trọng Tuy nhiên, việc áp dụng bài tập học khám phá là rất quan trọng, vì nó khuyến khích học sinh tự lực tìm tòi và mở rộng kiến thức của bản thân.

Bài tập học Bài tập đánh giá

Bài tập lĩnh hội tri thức mới

Bài tập đƣợc đề ra từ “bên ngoài”

Chương trình dạy học định hướng năng lực được phát triển dựa trên chuẩn năng lực của môn học, nhấn mạnh rằng năng lực chỉ có thể hình thành qua quá trình học tập, không chỉ thông qua giảng dạy Hệ thống bài tập định hướng năng lực là công cụ hữu ích giúp học sinh rèn luyện và phát triển năng lực, đồng thời cũng là phương tiện để giáo viên và quản lý giáo dục đánh giá năng lực của học sinh và xác định mức độ đạt chuẩn trong quá trình dạy học Do đó, giáo viên cần chú trọng xây dựng các bài tập định hướng năng lực, coi đó là một phần quan trọng trong việc tổ chức và phát triển môi trường học tập.

Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hướng theo năng lực, có thể xây dựng bài tập theo các dạng sau:

Các bài tập tái hiện: yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức, bài tập tái hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực

Các bài tập vận dụng giúp củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản trong những tình huống không thay đổi Những bài tập này không yêu cầu sự sáng tạo, mà tập trung vào việc áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.

Các bài tập giải quyết vấn đề yêu cầu người học phải phân tích, tổng hợp và đánh giá thông tin, cũng như vận dụng kiến thức vào các tình huống thay đổi để tìm ra giải pháp Loại bài tập này khuyến khích sự sáng tạo và tư duy độc lập của người học.

Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề cần được thiết kế gắn liền với bối cảnh và tình huống thực tiễn Những bài tập này không chỉ mang tính mở mà còn khuyến khích nhiều cách tiếp cận và phương pháp giải quyết khác nhau, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo và linh hoạt.

Người nghiên cứu đã kế thừa và chọn lọc các kiểu bài tập để xây dựng bài tập theo định hướng năng lực, tập trung vào bài tập tái hiện, bài tập vận dụng và bài tập giải quyết vấn đề Điều này phù hợp với đối tượng học viên bậc sơ cấp nghề có trình độ không đồng đều, cần củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng cơ bản mà chưa yêu cầu sự sáng tạo cao Mặc dù vậy, vẫn có sự phát triển các bài tập giải quyết vấn đề gắn với bối cảnh thực tiễn, nhưng tỷ trọng của chúng chiếm ít hơn.

Vai trò của bài thực hành trong quá trình dạy học nghề Pha chế thức uống

Rèn luyện và phát triển kỹ năng cho người học là một mục tiêu quan trọng trong quá trình dạy học Theo Nguyễn Thị Thu Thủy (2012), để nâng cao năng lực cá nhân, người học cần chuyển hóa tri thức thành kỹ năng thực tiễn Kỹ năng này được áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống, yêu cầu người thực hành không chỉ làm tốt mà còn hiểu rõ nguyên nhân của kết quả Kỹ năng phát triển dựa trên tri thức, khả năng vận động và điều kiện cá nhân, vì vậy cần bám sát thao tác hành động và tình huống thực tế Cách hiệu quả nhất để phát triển kỹ năng là thông qua thực hành, luyện tập, cụ thể hóa bằng hệ thống bài tập thực hành (HTBTH) Khi hoàn thành tốt yêu cầu của từng bài tập, người học sẽ có thêm kinh nghiệm và sự khéo léo, từ đó phát triển các kỹ năng tương ứng Do đó, việc xác định chính xác các kỹ năng cần phát triển cho học sinh trong từng mô đun là rất quan trọng để tránh việc rèn luyện trở nên lan man và thiếu định hướng.

Từ những tham khảo trên, người nghiên cứu tổng hợp các vai trò của bài thực hành trong QTDH nghề Pha chế thức uống nhƣ sau:

1.4.1 Góp phần minh họa, củng cố tri thức lý thuyết

Tri thức lý thuyết trong nghề pha chế thức uống đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và phát triển kỹ năng nghề nghiệp Những kiến thức này bao gồm quy trình hoạt động, tính chất của nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị, cũng như nguyên tắc thực hiện sản phẩm Người học cần nắm vững và áp dụng những kiến thức này vào thực tiễn nghề nghiệp Việc rèn luyện kỹ năng thông qua thực hành giúp củng cố tri thức và nâng cao khả năng thực hiện các thao tác trong pha chế Trong quá trình thực hành, người học phải vận dụng kiến thức lý thuyết để phát triển kỹ năng nghề, biến kiến thức đã học thành kỹ năng hành nghề hiệu quả.

1.4.2 Phương tiện hình thành và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp

Trong quá trình dạy nghề Pha chế thức uống, giáo viên sử dụng các bài thực hành để giúp người học tiếp cận và nắm vững kỹ năng nghề nghiệp Các bài thực hành được thiết kế hợp lý nhằm tạo ra những hoạt động có mục tiêu, giúp người học đạt được kỹ năng cần thiết Thực hành là tập hợp các yêu cầu hoạt động hướng đến kết quả cụ thể; việc lặp lại các yêu cầu này sẽ hình thành kỹ năng tương ứng Do đó, bài thực hành không chỉ là phương tiện mà còn là yếu tố thiết yếu trong việc rèn luyện và phát triển kỹ năng nghề nghiệp.

1.4.3 Góp phần nâng cao ý thức, thái độ tích cực đối với nghề nghiệp trong tương lai của người học

Thông qua việc thực hiện các bài thực hành, người học có thể nắm vững kiến thức nghề nghiệp và hiểu biết sâu sắc hơn về tương lai của mình Các thao tác rèn luyện tay nghề giúp người học hình dung rõ ràng về hoạt động nghề nghiệp, đồng thời nâng cao trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, đặc biệt là trong khâu pha chế để tránh nguy cơ sức khỏe Việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp không chỉ tăng cường lòng tự tin mà còn phát huy khả năng sáng tạo trong thực tế Bên cạnh đó, người học cũng được rèn luyện những phẩm chất như tính kiên trì, cẩn thận, và nhẫn nại Nhìn chung, thực hiện các bài thực hành góp phần nâng cao “bản lĩnh hoạt động nghề nghiệp” cho người học.

1.5 Thiết kế chương trình đ o tạo theo năng ực thực hiện

1.5.1 Chương trình đ o tạo theo hệ thống mô đun

Chương trình theo hệ thống mô đun là một cấu trúc bao gồm nhiều mô đun được tổ chức một cách hợp lý Thiết kế chương trình theo mô đun hiện đang trở thành xu hướng phổ biến trong giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp.

Từ kết quả phân tích nghề DACCUM, thiết kế kiểu cấu trúc chương trình đào tạo theo mô đun

Sơ đồ 1.1: Chương trình đào tạo theo mô đun

Phương thức đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề mang lại sự linh hoạt về nội dung và cấu trúc, cho phép phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, phù hợp với đào tạo nghề ngắn hạn Đào tạo theo năng lực thực hiện gắn kết chặt chẽ với yêu cầu của nơi làm việc, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động.

1.5.2 Đ o tạo nghề theo năng ực thực hiện [24] Đào tạo nghề theo năng lực thực hiện bao gồm hai thành phần: dạy và học các năng lực thực hiện; đánh giá và xác nhận các năng lực thực hiện Các năng lực thực hiện cần phải có các đặc điểm sau: phải đƣợc xác định từ việc phân tích nghề một cách nghiêm ngặt, chính xác và đầy đủ; chúng phải được trình bày dưới dạng các công việc thực hành mà những người hành nghề thực tế phải làm hoặc các hành vi về mặt nhận thức và về thái độ liên quan đến nghề; chúng được công bố cho người học biết trước khi vào học

Việc dạy và học các năng lực thực hiện cần được thiết kế để đảm bảo kiến thức lý thuyết hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển các năng lực này Cần tích hợp giảng dạy lý thuyết và thực hành một cách hiệu quả, đồng thời các tài liệu học tập phải phù hợp với từng năng lực thực hiện Hơn nữa, mỗi người học cần nhận được thông tin phản hồi cụ thể và liên tục về quá trình hình thành và phát triển năng lực thực hiện của mình.

Để đạt được kết quả học tập tốt, người học cần có đủ điều kiện học tập cần thiết, đặc biệt là khả năng thực hành Họ có thể hoàn thành chương trình đào tạo với nhiều mức độ kết quả khác nhau.

1.5.3 Nội dung chương trình đ o tạo theo năng ực thực hiện

Chương trình đào tạo theo năng lực thường được tổ chức thành các mô đun, trong đó mỗi mô đun là một đơn vị học tập kết hợp các kiến thức lý thuyết chuyên môn với kỹ năng thực hành Mục tiêu của các mô đun này là phát triển năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện hiệu quả một công việc cụ thể trong nghề.

1.5.4 Đánh giá v xác nhận các năng ực thực hiện

Sự thông thạo các năng lực thực hiện của người học được đánh giá dựa trên việc họ thực hiện công việc tương tự như trong thực tế nghề nghiệp Đánh giá cần tập trung vào từng cá nhân khi họ hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời xem xét kiến thức và thái độ cần thiết Các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu để xác nhận khả năng làm việc của người học, từ đó công nhận các kỹ năng và kiến thức đã đạt được Ngoài ra, các tiêu chuẩn và chỉ số đánh giá cần được thông báo cho người học trước khi tiến hành kiểm tra.

1.5.5 Cơ sở thực tiễn về năng ực chung của người hành nghề Pha chế thức uống

Nghề pha chế thức uống đóng vai trò quan trọng trong ngành ẩm thực, trực tiếp tương tác với khách hàng Người pha chế cần phát triển kỹ năng giao tiếp, thao tác chính xác, tư duy sáng tạo và kỹ năng bán hàng tập trung vào khách hàng Hiện nay, nghề này ngày càng phổ biến với sự gia tăng các quán bar, khách sạn và nhà hàng lớn, đặc biệt phục vụ nhiều thực khách quốc tế.

Công việc của người pha chế thức uống bao gồm các công đoạn pha chế và phục vụ khách hàng tại quầy bar Họ làm việc theo ca và chịu trách nhiệm chế biến các loại nước uống theo thực đơn hoặc theo yêu cầu riêng của khách Nhiệm vụ chính của người pha chế là đảm bảo chất lượng và sự hài lòng của khách hàng thông qua việc tạo ra những thức uống hấp dẫn.

Người pha chế thức uống không chỉ đơn thuần thực hiện công việc pha chế mà còn phải tự xây dựng thực đơn phù hợp với đặc điểm của nhà hàng hoặc quán bar, cũng như đối tượng khách hàng Họ cần sáng tạo ra các loại thức uống mới bằng cách phối hợp nhiều nguyên liệu đặc biệt để tạo ra hương vị độc đáo Quá trình này bao gồm việc nghiên cứu, thử nếm và cân đối các thành phần để tìm ra công thức hoàn hảo cho thức uống mới Ngoài ra, một số người còn kết hợp kỹ thuật biểu diễn nghệ thuật pha chế, yêu cầu trình độ kỹ thuật và tay nghề cao, biến quá trình pha chế thành một màn trình diễn hấp dẫn.

Khi xây dựng chương trình đào tạo nghề pha chế thức uống, cần chú trọng đến các năng lực quan trọng như giao tiếp hiệu quả với khách hàng, đặc biệt là khách hàng nước ngoài; thực hiện thao tác nghề nghiệp một cách chính xác và linh hoạt; sáng tạo trong công việc; kỹ năng bán hàng và xử lý tình huống; khả năng hợp tác và làm việc nhóm; quản lý và phát triển nghề nghiệp; cũng như tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.

1.5.6 Thiết kế chương trình đ o tạo [26, tr26]

Các bước công việc cần thực hiện như sau:

Bước 1: Mô tả các kết quả đạt được sau đào tạo (xác định mục tiêu đào tạo của chương trình)

Bước 2: Xác định các yêu cầu về văn bằng chứng chỉ

Bước 3: Lựa chọn các nhiệm vụ và công việc trong sơ đồ phân tích nghề cần phải đưa vào chương trình đào tạo

Quy trình xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề

1.6.1 Các nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống bài thực hành

Các nguyên tắc xây dựng HTBTH đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng nội dung và hình thức bài thực hành Đây là cơ sở thiết yếu trong quá trình phát triển HTBTH, giúp đảm bảo tính hiệu quả và nhất quán trong mọi hoạt động liên quan.

1.6.1.1 Hệ thống bài thực hành phải góp phần thực hiện mục tiêu học tập của nghề

Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng bài thực hành cần được sử dụng như một công cụ tổ chức các hoạt động học tập trong suốt khóa học, nhằm mục tiêu giúp người học ghi nhớ kiến thức nghề nghiệp và phát triển kỹ năng hành nghề cơ bản.

HTBTH yêu cầu người học không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải biết áp dụng kiến thức đó vào thực tiễn, nhằm phát triển kỹ năng thực hiện các thao tác nghề nghiệp một cách thành thạo.

1.6.1.2 Hệ thống bài thực hành phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng, phong phú phù hợp với trình độ, khả năng của người học

HTBTH cần được xây dựng với sự đa dạng và phong phú, điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hình thành kỹ năng nghề nghiệp Khi người học tiếp cận và tham gia vào nhiều bài thực hành, họ sẽ hiểu sâu sắc hơn về kiến thức đã học và có khả năng vận dụng chúng một cách thành thạo trong thực tiễn nghề nghiệp.

Các loại bài thực hành cần được xây dựng theo hệ thống chặt chẽ, với bài thực hành trước làm nền tảng cho bài sau nhằm củng cố kiến thức Việc sắp xếp các bài thực hành nên từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, đảm bảo tính thống nhất với mục tiêu môn học và phù hợp với khả năng của người học Hệ thống bài thực hành cũng phải đảm bảo tính vừa sức để người học có thể giải quyết hiệu quả các yêu cầu và nhiệm vụ học tập.

1.6.1.3 Hệ thống bài thực hành phải góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của người học

Nghề pha chế thức uống yêu cầu người học phải phát triển khả năng tự học và rèn luyện liên tục để thành thạo các kỹ năng cần thiết Do đó, hiệu quả giảng dạy sẽ được nâng cao khi người học thực hành các bài tập phù hợp với nhu cầu thực tiễn của nghề và khả năng cá nhân.

1.6.1.4 Hệ thống bài thực hành vừa phù hợp với hoạt động dạy học vừa phù hợp với thực tiễn nghề nghiệp

Việc xây dựng hệ thống bài thực hành (HTBTH) cần bắt đầu từ việc xác định mục tiêu cụ thể cho từng mô-đun và bài học, từ đó xác định nội dung kiến thức và kỹ năng cơ bản của chương trình Bài thực hành phải liên kết chặt chẽ với thực tiễn nghề nghiệp của người học Trong quá trình thực hiện, giáo viên giữ vai trò cố vấn và định hướng cho người học Số lượng bài thực hành cần được thiết kế phù hợp với thời gian giảng dạy trên lớp và thời gian tự học của sinh viên, đồng thời đảm bảo đạt được mục tiêu môn học.

Nghề Pha chế thức uống yêu cầu tính thực tiễn cao, với kỹ năng sáng tạo liên tục để cải tiến và tạo mới sản phẩm Việc xây dựng bài thực hành cần phù hợp với nhu cầu thị hiếu hiện tại và xu hướng tương lai, đồng thời linh hoạt phản ánh các biến đổi kinh tế, xã hội tại địa phương và điều kiện cụ thể của từng cơ sở đào tạo.

Ngoài ra khi xây dựng bài thực hành cần phải chú ý:

Tình huống kỹ thuật cần phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu mục đích của môn học, đồng thời nội dung bài thực hành phải liên kết chặt chẽ với lý thuyết đã được cung cấp cho người học.

Tình huống kỹ thuật cần đảm bảo tính phổ biến, phong phú, đa dạng và gắn với thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp

Tình huống kỹ thuật đảm bảo kích thích và phát huy tính tích cực độc lập tƣ duy, tính sáng tạo, thái độ tích cực của người học

Tình huống kỹ thuật đa dạng và phong phú, với nhiều loại hình và mức độ phức tạp khác nhau, nhằm phát triển các kỹ năng cần thiết cho người học.

1.6.2 Quy trình xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề

Quy trình là tập hợp các giai đoạn, bước đi và thao tác được sắp xếp theo trình tự hợp lý để thực hiện một hoạt động nhằm đạt mục tiêu xác định Trong lĩnh vực Pha chế thức uống, quy trình xây dựng HTBTH nghề bao gồm các giai đoạn và thao tác liên kết chặt chẽ với nhau Quy trình này có thể được xem xét ở hai cấp độ: cấp độ vĩ mô, là quy trình xây dựng HTBTH nghề Pha chế thức uống, và cấp độ vi mô, là quy trình xây dựng một bài thực hành trong chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống.

Dựa trên lý luận xây dựng chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện và các mối quan hệ giữa các thành tố dạy học, bài viết đề xuất quy trình xây dựng hệ thống chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống cho hệ sơ cấp nghề Quy trình này bao gồm các giai đoạn cơ bản, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với nguyên tắc cơ bản trong giáo dục nghề nghiệp.

1.6.2.1 Xác định các công việc của bài thực hành

Các công việc trong bài thực hành được xác định dựa trên phân tích nghề để xây dựng chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp tại tỉnh Đồng Nai Các bước thực hiện bao gồm việc phân tích nhu cầu nghề nghiệp, thiết kế chương trình học, và triển khai các hoạt động thực hành phù hợp.

1) Xây dựng chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống bao gồm các bước sau: khảo sát thực trạng nghề; xác định nhu cầu đào tạo; xác định mục tiêu đào tạo; phân tích nghề; xây dựng chương trình; tiến hành đánh giá; hiệu chỉnh theo góp ý của chuyên gia

2) Xác định công việc của bài thực hành trong mô đun đƣợc chọn nghiên cứu: trong bước này các công việc chính là:

Xác định mục tiêu học tập cho bài thực hành là rất quan trọng, bao gồm ba khía cạnh chính: kiến thức, kỹ năng và thái độ Trong đó, cần chú trọng vào việc xác định mục tiêu về kỹ năng nghề cụ thể để đảm bảo hiệu quả trong quá trình học tập.

Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đồng Nai

2.1.1 Điều kiện tự nhiên Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, vùng đất nối liền giữa Nam

Bộ, cực nam Trung Bộ và nam Tây Nguyên Tỉnh Đồng Nai nằm ở cực bắc miền Đông Nam Bộ, có toạ độ địa lý từ 10 o 30’03 đến

11 o 34’57’’vĩ độ Bắc và từ

Tỉnh Đồng Nai, nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, có tọa độ từ 106°45'30" đến 107°35'00" kinh độ Tỉnh này tiếp giáp với nhiều khu vực quan trọng: phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, và phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.

Tỉnh này sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi với nhiều tuyến đường huyết mạch như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51, cùng với tuyến đường sắt Bắc - Nam, gần cảng Sài Gòn và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh tế trong khu vực mà còn tăng cường giao thương với cả nước, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.

Đồng Nai có diện tích 5.862,37 km², chiếm 1,76% tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam và 25,5% diện tích tự nhiên khu vực Đông Nam Bộ Vị trí của Đồng Nai rất quan trọng, đóng vai trò là cửa ngõ phía đông của thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn của miền Nam, kết nối các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên với toàn bộ khu vực Đông Nam Bộ thông qua các tuyến giao thông huyết mạch như quốc lộ 1A, quốc lộ 51 và tuyến đường sắt Thống Nhất.

Đồng Nai được xem là "bản lề chiến lược" giữa bốn vùng của các tỉnh phía Nam, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Ngoài ra, Đồng Nai còn có ý nghĩa đặc biệt trong việc kết hợp giữa kinh tế, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Theo báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2015, một số lĩnh vực chủ yếu đã đạt được kết quả đáng kể, như thể hiện trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 [31]

Tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP 42,1% năm 2015

Tổng nguồn vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn đạt 52,6%

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,7%

Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,5%

Tổng thu ngân sách tăng 18%

Kim ngạch xuất khẩu đạt tăng 15,8%

Kim ngạch nhập khẩu tăng 10,2%

Tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn tăng 28,3%

Tổng vốn đầu tư trong nước tăng 50%

Giải quyết việc làm tăng 51%

Công tác giảm nghèo tăng 76%

Đồng Nai hiện có 63 cụm và khu công nghiệp, phát triển nhanh chóng, phân bố tại các thành phố, huyện và thị xã Trong số đó, khu công nghiệp AMATA cùng với Biên Hòa 1 và 2 là những khu lớn nhất của tỉnh Tỉnh đang đầu tư vào việc phát triển các huyện vệ tinh như Long Thành và Nhơn Trạch để trở thành các thành phố chiến lược trong tương lai.

2.1.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và du lịch giai đoạn 2015-2020 [32] 2.1.3.1 Phát triển kinh tế - xã hội

Tỉnh Đồng Nai đang tập trung vào việc phát triển nhanh chóng, toàn diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng Mục tiêu là xây dựng Đồng Nai thành trung tâm công nghiệp và dịch vụ hiện đại của khu vực phía Nam, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy vai trò động lực và giao thương quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cho cả nước.

Tỉnh đã đạt được mục tiêu cơ bản công nghiệp hóa và hiện đại hóa vào năm 2015, và đến năm 2020, tỉnh tiếp tục tiến tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa, với mức tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn 5 năm cao gấp 1,3 đến 1,4 lần so với mức bình quân chung của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cần đạt trong giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2015 - 2020

Các chỉ tiêu Giai đoạn

Tốc độ tăng trường bình quân 14,5% – 15% 13,5% – 14,0%

GDP bình quân đầu người 3.270 USD 6.480 USD

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 60% 70%

Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân tăng 18% 20%

Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị dưới 2% dưới 2%

Hiện nay tỉnh đang tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch giai đoạn 2016 – 2020

Theo khảo sát của Sở Văn hóa, thể thao, du lịch Đồng Nai, gần 60% khách du lịch mong muốn khám phá cảnh rừng, suối thác và thú rừng, trong khi 32% chọn thăm sông, tắm sông và các khu vườn trái cây Khoảng 20% khách muốn tìm hiểu các di tích lịch sử, nhà cổ và vãn cảnh chùa, còn gần 8% chọn thăm làng dân tộc Điều này cho thấy nhu cầu du lịch sinh thái và sông nước tại Đồng Nai rất lớn Khu vực này nổi bật với nhiều di tích lịch sử, văn hóa và điểm du lịch tiềm năng như chùa cổ Bửu Phong, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch ven sông Đồng Nai, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, làng bưởi Tân Triều, khu du lịch sinh thái Thác Mai và khu du lịch sinh thái Xanh.

Đồng Nai là nơi lưu giữ 46 di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng được xếp hạng, trong đó có 27 di tích cấp quốc gia và 19 di tích cấp tỉnh Một số điểm đến nổi bật bao gồm Núi Chứa Chan với chùa Gia Lào, Căn cứ Trung ương Cục miền Nam, Căn cứ Khu ủy miền Đông Nam bộ (Chiến khu Đ), địa đạo Suối Linh, cùng với các danh thắng như đền thờ Rừng Sác Nhơn Trạch, Khu du lịch Bửu Long và Văn miếu Trấn Biên.

Theo thống kê từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đồng Nai, tỉnh hiện có 412 cơ sở lưu trú phục vụ du khách, bao gồm 45 khách sạn, 32 doanh nghiệp lữ hành nội địa, 4 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và 19 khu, điểm du lịch đang hoạt động Điều này tạo ra cơ hội lớn cho việc phát triển dịch vụ ẩm thực và các sản phẩm du lịch, đòi hỏi tỉnh cần có những chính sách phù hợp để tận dụng tiềm năng này.

Đồng Nai đang tích cực phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch vườn và du lịch văn hóa lễ hội, đồng thời chú trọng bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa cũng như khu bảo tồn thiên nhiên Tỉnh còn quy hoạch các tuyến du lịch hấp dẫn như tuyến du lịch sông Đồng Nai và tuyến Vĩnh Cửu – Thống Nhất – Trảng để thu hút du khách.

Bom; tuyến Long Thành – Nhơn trạch; tuyến Tân Phú – Định Quán; tuyến Xuân Lộc – Long Khánh – Cẩm Mỹ

2.1.4 Thực trạng về thị trường ao động tỉnh Đồng Nai

Theo báo cáo của Sở Lao động, Thương binh & Xã hội, tỉnh Đồng Nai có dân số khoảng 2,8 triệu người, trong đó nam giới chiếm 49,36% và nữ giới chiếm 50,64% Dân số khu vực thành thị chiếm 33,3%, trong khi khu vực nông thôn chiếm 66,7% Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động đạt 65,54%, với 54,42% lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế, chủ yếu là công nghiệp chế biến (30,68%), nông, lâm nghiệp (30,43%) và thương nghiệp, sửa chữa động cơ (14%) Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng 60%, trong đó 46% là lao động qua đào tạo nghề Đồng Nai đã quy hoạch 36 khu công nghiệp, trong đó 31 khu đã đi vào hoạt động với tổng số 1.227 doanh nghiệp được cấp giấy phép, bao gồm 977 doanh nghiệp FDI và 242 doanh nghiệp trong nước.

Tổng số lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Đồng Nai hiện đạt 425.477 người, trong đó có 387.545 người làm việc tại doanh nghiệp FDI, 32.545 người tại doanh nghiệp có vốn trong nước và 5.387 lao động nước ngoài Tỉnh Đồng Nai hiện có 18.000 tổ chức doanh nghiệp với tổng cộng 800.000 lao động Nhu cầu lao động hàng năm của tỉnh ước tính khoảng 55.000 lao động kỹ thuật.

Theo khảo sát nhu cầu thị trường lao động, năm 2014, các doanh nghiệp trong tỉnh cần tuyển khoảng 62.000 người, và hiện đã đạt gần 2/3 nhu cầu Nhu cầu về nguồn lao động vẫn cao, đặc biệt ở các lĩnh vực da giày, may mặc thời trang và chi tiết máy, nhằm phục vụ cho nhu cầu xuất hàng cuối năm.

Thực trạng tình hình đào tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề

2.2 Thực trạng đ o tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống tại tỉnh Đồng Nai

Mục đích của khảo sát này là đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống tại tỉnh Đồng Nai Điều này nhằm tạo nền tảng cho việc xây dựng một hệ thống bài thực hành nghề phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của đối tượng học nghề trong khu vực.

Người nghiên cứu đã sử dụng các công cụ khảo sát như phiếu phỏng vấn dành cho cán bộ quản lý phòng Dạy nghề và phiếu khảo sát cho cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề Mục tiêu của việc khảo sát này là để đánh giá thực trạng đào tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống.

Người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các can bộ tại Phòng Dạy nghề thuộc

Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai đã phối hợp với 10 đơn vị, bao gồm các trung tâm dạy nghề, trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề, để tổ chức đào tạo nghề ngắn hạn.

23 người Số phiếu hợp lệ là 23/23 và kết quả khảo sát như sau:

2.2.3.1 Khảo sát cán bộ phòng Dạy nghề tỉnh Đồng Nai

 Thực trạng đào tạo nghề

Biểu đồ 2.1: Mô tả thực trạng đào tạo nghề

Theo thống kê, 100% cán bộ quản lý khẳng định rằng đã có cơ sở đào tạo nghề Pha chế thức uống được đăng ký, tuy nhiên chương trình đào tạo này chưa được xây dựng dựa trên phân tích nghề.

Thực trạng đào tạo nghề

Xây dựng chương trình trên cơ sở phân tích nghề

 Trình độ nghề Pha chế thức uống đã đƣợc đăng ký đào tạo

Biểu đồ 2.2: Mô tả trình độ nghề đã đƣợc đăng ký đào tạo

Theo thống kê, 100% cán bộ quản lý nhận định rằng trình độ nghề pha chế thức uống đã được đăng ký đào tạo là ở mức sơ cấp nghề.

 Đánh giá về nhu cầu đào tạo và mức đáp ứng của chương trình đào tạo với nhu cầu thị trường lao động

Biểu đồ 2.3: Mô tả đánh giá về nhu cầu đào tạo và mức đáp ứng của chương trình đã được đăng ký

Theo thống kê, 66.67% cán bộ quản lý nhận định rằng nhu cầu đào tạo trong nghề ở mức cao, trong khi 33.33% cho rằng nhu cầu ở mức trung bình Đồng thời, 66.67% cán bộ cũng cho rằng mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với nhu cầu thị trường chỉ đạt mức trung bình, và 33.33% còn lại đánh giá mức đáp ứng ở mức cao.

Hầu hết các cán bộ quản lý phòng Dạy nghề thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nhận định rằng công ty dạy nghề tư nhân Rosa tại thành phố Biên Hòa đã đăng ký đào tạo nghề Pha chế thức uống ở hệ sơ cấp, nhưng chương trình đào tạo không được xây dựng dựa trên phân tích nghề Ngoài ra, mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo với nhu cầu thị trường chỉ đạt mức trung bình.

Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng

Nhu cầu đào tạo Mức độ đáp ứng

2.2.3.2 Khảo sát cán bộ quản ý cơ sở dạy nghề

 Thông tin về cơ sở dạy nghề

Biểu đồ 2.4: Mô tả loại hình của cơ sở dạy nghề

Trong các cơ sở đào tạo nghề người nghiên cứu khảo sát, bao gồm các Trung tâm dạy nghề (80%) và Trường có dạy nghề ngắn hạn (20%)

 Thực trạng đào tạo và xây dựng hệ thống bài thực hành nghề Pha chế thức uống

Biểu đồ 2.5: Mô tả thực trạng đào tạo nghề

Theo thống kê, 100% cán bộ quản lý cho rằng đơn vị của họ không đào tạo nghề Pha chế thức uống, trong khi 90% cho biết đã có cơ sở đào tạo nghề này tại tỉnh Đồng Nai Tuy nhiên, các cơ sở được khảo sát chưa thực hiện đào tạo nghề Pha chế thức uống, dẫn đến việc chưa xây dựng hệ thống bài thực hành tương ứng.

Công ty dạy nghề tư nhân Rosa tại thành phố Biên Hòa đang cung cấp chương trình đào tạo nghề Pha chế thức uống hệ sơ cấp, theo nhận định của các cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề.

Dựa trên kết quả khảo sát, người nghiên cứu tiến hành khảo sát tại công ty dạy nghề tư nhân Rosa nhưng không thu thập được thông tin như mong muốn Qua trang thông tin điện tử của công ty, người nghiên cứu đã tìm hiểu về chương trình đào tạo nghề pha chế thức uống, bao gồm các lớp chuyên đề như lớp thức uống Việt Nam, lớp thức uống Á, lớp thức uống châu Âu và lớp chuyên đề cà phê.

Cơ sở dạy nghề tƣ nhân Trung tâm dạy nghề

Trường có dạy nghề ngắn hạn

Trung tâm dạy nghề thuộc doanh nghiệp

Tại đơn vị Trong tỉnh

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI THỰC HÀNH NGHỀ

Ngày đăng: 28/11/2021, 10:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Quy trình xây dựng hệ thống bài thực hành nghẻ  Pha  chế  thức  uống  hệ  sơ  cấp  nghề  - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Hình 1.2 Quy trình xây dựng hệ thống bài thực hành nghẻ Pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề (Trang 42)
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cần đạt trong giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2015-2020    - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu cần đạt trong giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2015-2020 (Trang 47)
Biêu đồ 2.19: Mô tả loại hình Biêu đô 2.20: Mô tả quy mô của - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i êu đồ 2.19: Mô tả loại hình Biêu đô 2.20: Mô tả quy mô của (Trang 61)
Hình thức tuyến dụng - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Hình th ức tuyến dụng (Trang 62)
Hình thức cơ sở/doanh nghiệp huấn luyện người lao động    100%  30%  60%  40%  20%  0%       - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Hình th ức cơ sở/doanh nghiệp huấn luyện người lao động 100% 30% 60% 40% 20% 0% (Trang 63)
Biểu đồ 2.23: Mô tả về mức độ tô chức huấn Biểu đồ 2.24: Mô tả hình thức huấn - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i ểu đồ 2.23: Mô tả về mức độ tô chức huấn Biểu đồ 2.24: Mô tả hình thức huấn (Trang 63)
Bảng 3.2: Năng lực cần đạt được của các bài học trong mô đun 03 - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.2 Năng lực cần đạt được của các bài học trong mô đun 03 (Trang 70)
Tên nguyên liệu Hình minhhọa | Mẫu trang trí ứng dụng | Sản phẩm ứng dụng - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
n nguyên liệu Hình minhhọa | Mẫu trang trí ứng dụng | Sản phẩm ứng dụng (Trang 74)
Gợi ý: có thể sắp xếp theo bảng sau: - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i ý: có thể sắp xếp theo bảng sau: (Trang 75)
Tạo hình - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
o hình (Trang 81)
Tạo hình - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
o hình (Trang 88)
Bảng 3.6: Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài  thực  hành  Pha  chế  nước  ép  đa  tầng  - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.6 Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài thực hành Pha chế nước ép đa tầng (Trang 90)
liệu trang | tạo hình trang trí lên nguyên liệu - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
li ệu trang | tạo hình trang trí lên nguyên liệu (Trang 90)
Bài tập 5: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm nước ép dứa — táo theo bảng dự trù sau: - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i tập 5: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm nước ép dứa — táo theo bảng dự trù sau: (Trang 92)
Bảng 3.7: Nội dung công việc của bài thực hành Pha chế sinh tố đơn tầng - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.7 Nội dung công việc của bài thực hành Pha chế sinh tố đơn tầng (Trang 95)
Bảng 3.8: Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài  thực  hành  Pha  chế  sinh  tô  đơn  tầng  - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.8 Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài thực hành Pha chế sinh tô đơn tầng (Trang 96)
Bài tập 5: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm sinh tố mãng cầu theo bảng dự trù sau: - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i tập 5: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm sinh tố mãng cầu theo bảng dự trù sau: (Trang 98)
TT Tên nguyên liệu Đơn vịtính | Số lượng Hình ảnh gợi ý 1  | Mãng  câu  chín ø 200  - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
n nguyên liệu Đơn vịtính | Số lượng Hình ảnh gợi ý 1 | Mãng câu chín ø 200 (Trang 98)
Bảng 3.9: Nội dung công việc của bài thực hành Pha chế sinh tổ đa tầng - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.9 Nội dung công việc của bài thực hành Pha chế sinh tổ đa tầng (Trang 101)
Bảng 3.10: Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài  thực  hành  Pha  chế  sinh  tố  đa  tầng  - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.10 Các sai hỏng thường gặp và biện pháp đề phòng của bài thực hành Pha chế sinh tố đa tầng (Trang 102)
Bài tập 1: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm sinh tố chuối - dâu theo bảng dự trù sau: - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i tập 1: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm sinh tố chuối - dâu theo bảng dự trù sau: (Trang 103)
TT Tên nguyên liệu Đơn vịtính | Số lượng Hình ảnh gợi ý - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
n nguyên liệu Đơn vịtính | Số lượng Hình ảnh gợi ý (Trang 104)
Bài tập 3: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm sinh tố dâu — dứa theo bảng dự trù:                                 - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
i tập 3: Thực hiện pha chế 1 sản phẩm sinh tố dâu — dứa theo bảng dự trù: (Trang 104)
Bảng 3.11: Kết quả ý kiến đánh giá về sự tương ứng của bài thực hành với chương trình - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.11 Kết quả ý kiến đánh giá về sự tương ứng của bài thực hành với chương trình (Trang 107)
Bảng 3.12: Kết quả ý kiến đánh giá về tính logic của bài thực hành - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
Bảng 3.12 Kết quả ý kiến đánh giá về tính logic của bài thực hành (Trang 108)
I. Thông tin về người trả lời bảng hỏi - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
h ông tin về người trả lời bảng hỏi (Trang 144)
Trang trí đúng với nội |- Nguyên liệu trang Kỹ thuật tạo hìn h- Tạo hinh nguyên liệu - Tỷ mi, Tạo hình không phù - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
rang trí đúng với nội |- Nguyên liệu trang Kỹ thuật tạo hìn h- Tạo hinh nguyên liệu - Tỷ mi, Tạo hình không phù (Trang 152)
TT Môn thi Hình thức thi Thời gian thi - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
n thi Hình thức thi Thời gian thi (Trang 167)
- Góp phân hình thành lòng yêu nghề và nâng cao tinh thần học tập. - Xây dựng hệ thống bài thực hành nghề pha chế thức uống hệ sơ cấp nghề tại tỉnh đồng nai
p phân hình thành lòng yêu nghề và nâng cao tinh thần học tập (Trang 170)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w