1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo

219 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Hệ Thống Bài Tập Thực Hành Môn Tin Học 12 Theo Chuẩn Kiến Thức, Kĩ Năng Của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Trường học High School
Chuyên ngành Information Technology
Thể loại thesis
Định dạng
Số trang 219
Dung lượng 17,33 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
    • 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (13)
    • 5. Giả thuyết nghiên cứu (14)
    • 6. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 7. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận (14)
      • 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (14)
      • 7.3. Phương pháp thống kê toán học (0)
    • 8. Đóng góp của Luận văn (15)
    • 9. Cấu trúc của Luận văn (15)
  • B. PHẦN NỘI DUNG (17)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC HÀNH (17)
    • 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu (17)
    • 1.2. Các khái niệm cơ bản (18)
    • 1.3. Tiếp cận xây dựng hệ thống bài tập thực hành (21)
      • 1.3.1. Hệ thống bài tập (21)
      • 1.3.2. Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập thực hành (22)
      • 1.3.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực hành (22)
    • 1.4. Quá trình hình thành kĩ năng thực hành (22)
      • 1.4.1. Những yêu cầu khi rèn luyện kĩ năng (23)
      • 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kĩ năng (24)
      • 1.4.3. Các mức độ của kĩ năng (24)
    • 1.5. Chuẩn, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông (0)
    • 1.6. Sự khác biệt giữa bài tập thực hành truyền thống và bài tập thực hành xây dựng (26)
    • 1.7. Các mức độ về kiến thứ, kĩ năng (0)
    • 1.8. Các yếu tố tác động đến xây dựng hệ thống bài tập thực hành (30)
    • 1.9. Đánh giá kĩ năng thực hành (31)
  • Chương 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC 12 TẠI TRƯỜNG THPT GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG (34)
    • 2.2. Tổng quan chương trình môn Tin học lớp 12 (38)
      • 2.2.1. Vị trí (38)
      • 2.2.2. Mục tiêu (38)
      • 2.2.3. Cấu trúc và nội dung môn Tin học lớp 12 (39)
      • 2.2.4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học lớp 12 (41)
    • 2.3. Khảo sát và đánh giá thực trạng dạy thực hành môn Tin học 12 tại trường THPT Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang (0)
      • 2.3.1. Khảo sát giáo viên giảng dạy môn Tin học (46)
      • 2.3.2. Khảo sát học sinh học môn Tin học (0)
      • 2.3.3. Khảo sát trang thiết bị giảng dạy môn Tin học (0)
  • Chương 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (54)
    • 3.1. Các cơ sở làm căn cứ xây dựng hệ thống bài tập thực hành (54)
      • 3.1.1. Cơ sở pháp lý (54)
      • 3.1.2. Cơ sở lý luận (54)
      • 3.1.3. Cơ sở thực tiễn (54)
    • 3.2. Những định hướng có tính nguyên tắc khi xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn Tin học lớp 12 (55)
      • 3.2.1. Bài tập thực hành phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và phù hợp với thực tiễn (55)
      • 3.2.2. Bài tập thực hành phải đảm bảo phù hợp trình độ kiến thức, khả năng học (55)
      • 3.2.3. Bài tập thực hành phải đảm bảo tính sư phạm (55)
      • 3.2.4. Bài tập thực hành phải đảm bảo tính kế thừa (55)
      • 3.2.5. Bài tập thực hành phải phù hợp với xu thế đổi mới hiện nay (55)
      • 3.2.6. Bài tập thực hành phải đảm bảo về kiến thức, kĩ năng môn Tin học (56)
    • 3.3. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập thực hành môn Tin học lớp 12 (56)
    • 3.4. Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn Tin học lớp 12 (56)
      • 3.4.1. Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung môn học (56)
      • 3.4.2. Bước 2: Xác định hệ thống bài tập thực hành môn học (56)
      • 3.4.3. Bước 3: Soạn thảo bài tập và sắp xếp thành hệ thống (57)
      • 3.4.4. Bước 4: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các BT thực hành (60)
    • 3.5. Thực nghiệm sư phạm (62)
      • 3.5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (62)
      • 3.5.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm (63)
      • 3.5.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm (63)
      • 3.5.4. Khảo sát đầu và phân tích kết quả ở hai nhóm TN và ĐC (0)
      • 3.5.5. Thời gian và địa điệm thực nghiệm (0)
      • 3.5.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (67)
      • 3.5.7. Tiến hành dạy thực nghiệm (67)
      • 3.5.8. Kiểm tra, đánh giá thực nghiệm (71)
      • 3.5.9. Xử lý kết quả thực nghiệm (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (16)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, giáo dục đã trở thành quốc sách hàng đầu tại Việt Nam, với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ kế thừa Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI đã xác định rõ ràng mục tiêu phát triển trí tuệ, thể chất và phẩm chất công dân cho học sinh, đồng thời nhấn mạnh việc giáo dục lý tưởng, đạo đức và kỹ năng thực hành Tuy nhiên, chương trình và sách giáo khoa hiện nay vẫn nặng về nội dung, làm chậm sự đổi mới và ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục Môn Tin học, với mục tiêu cung cấp kiến thức cơ sở dữ liệu cho học sinh, cần có những bài tập thực hành bổ sung để phát triển năng lực thực hành Việc xây dựng hệ thống bài tập thực hành theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo là cần thiết để hình thành và rèn luyện kỹ năng chuyên biệt cho học sinh, từ đó giúp các em có năng lực sử dụng công nghệ thông tin hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng hệ thống bài tập thực hành nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học lớp 12.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn Tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo” nhằm mục tiêu phát triển một bộ bài tập thực hành phù hợp với yêu cầu của chương trình giáo dục, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết trong môn Tin học Hệ thống bài tập này sẽ được thiết kế để đảm bảo tính thực tiễn và khả năng áp dụng cao, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề.

1) Nghiên cứu cơ sở lý luận về sắp xếp hệ thống bài tập và xây dựng tiêu chí đánh giá bài tập thực hành

2) Khảo sát thực trạng việc dạy học thực hành môn Tin học 12 tại trường THPT Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang

3) Sắp xếp hệ thống bài tập và xây dựng tiêu chí đánh giá bài tập thực hành môn Tin học lớp 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo

4) Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính phù hợp và hiệu qủa của hệ thống bài tập đã sắp xếp và tiêu chí đánh giá bài tập thực hành.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Kiến thức, kĩ năng môn Tin học lớp 12 cho học sinh tại trường THPT Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang

- Nội dung môn Tin học lớp 12: Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học 12 của

Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Đối tượng nghiên cứu:

Giả thuyết nghiên cứu

Bài tập thực hành là yếu tố quan trọng trong dạy học môn Tin học, nhưng hiện tại việc xây dựng và sử dụng các bài tập này tại trường THPT Giồng Riềng, Kiên Giang vẫn chưa hiệu quả Nếu áp dụng hệ thống bài tập thực hành có tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và đặc điểm của học sinh, cùng với biện pháp sử dụng hợp lý, chất lượng dạy và học môn Tin học lớp 12 tại trường sẽ được nâng cao.

Phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả đã xây dựng và hệ thống hóa các bài tập thực hành môn Tin học dành cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, với mục tiêu giảng dạy hiệu quả hơn Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2016-2017.

Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận (giải quyết nhiệm vụ 1,3,4)

Nghiên cứu các văn bản và tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu là cần thiết để phân tích một cách toàn diện, từ đó nắm vững hệ thống lý luận cho đề tài nghiên cứu.

7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1 Phương pháp quan sát (giải quyết nhiệm vụ 4)

Quan sát hoạt động dạy và học thực hành môn tin học tại trường THPT Giồng Riềng, Kiên Giang

Thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu thông qua tri giác trực tiếp và các yếu tố liên quan, sử dụng công cụ chuyên môn một cách hệ thống Mục tiêu là cảm nhận và ghi lại hoạt động của đối tượng, từ đó rút ra những đặc tính chung của nó.

7.2.2 Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi (giải quyết nhiệm vụ 2)

Sử dụng phiếu khảo sát để thu thập ý kiến từ giáo viên và học sinh trước và sau quá trình giảng dạy và học tập, giúp đánh giá hiệu quả và kết quả đạt được.

7.2.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm

Nghiên cứu về hoạt động dạy và học trong môn Tin học 12 tập trung vào việc phân tích các hoạt động của giáo viên và học sinh để xác định trình độ phát triển trí tuệ, thái độ, hứng thú và xu hướng học tập của học sinh Từ những phân tích này, nghiên cứu nhằm đưa ra tiêu chí đánh giá chuẩn cho quá trình học thực hành của học sinh.

7.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm (giải quyết nhiệm vụ 4)

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các tác động sư phạm trong hai lớp 12 học môn Tin học, bao gồm lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, trong khi giữ ổn định các yếu tố khác Mục tiêu là đánh giá hiệu quả học tập và giảng dạy của giáo viên và học sinh, đồng thời chỉ ra mối liên hệ giữa các tác động được áp dụng và kết quả học tập cụ thể.

7.2.5 Phương pháp thống kê toán học

Bài viết này tổng hợp và thống kê số liệu từ hoạt động kiểm tra nhằm đánh giá tính khả thi của việc áp dụng hệ thống bài tập thực hành môn Tin học lớp 12 tại trường THPT Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Đóng góp của Luận văn

- Về lí luận: Tham khảo và trình bày cơ sở lí luận về xây dựng hệ thống bài tập thực hành

Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực hành cho môn Tin học lớp 12 cần được thực hiện một cách bài bản, đảm bảo tính hiệu quả trong việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh Giáo viên cần thiết lập các tiêu chí đánh giá công bằng và khách quan, nhằm phản ánh đúng khả năng thực hành của từng học sinh.

+ Góp phần nâng cao kĩ năng thực hành cho học sinh, học môn Tin học lớp 12.

Cấu trúc của Luận văn

Gồm các phần như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống bài tập thực hành

Chương 2: Khảo sát thực trạng về hệ thống bài tập thực hành môn tin học

Chương 3: Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo

C- Kết luận và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC HÀNH

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Đã có nhiều luận văn thạc sĩ và đề tài nghiên cứu về việc xây dựng bài tập và bài tập thực hành, nhằm nâng cao kỹ năng cho học sinh, đặc biệt là học sinh trung học phổ thông Những nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển phương pháp giảng dạy hiệu quả, giúp học sinh rèn luyện và áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Trần Sinh Thành, Đặng Quang Khoa với đề tài: “ Hình thành kĩ năng phán đoán cho sinh viên kỹ thuật thông qua dạy học thực hành” (2003) [16]

Cao Cự Giác trong bài viết “Phát triển khả năng tư duy và thực hành thí nghiệm qua các bài tập hóa học thực nghiệm” (Tạp chí giáo dục số 88-2004) nhấn mạnh rằng việc áp dụng bài tập thực nghiệm không chỉ giúp sinh viên củng cố kiến thức và kỹ năng mà còn phát triển khả năng tư duy thực nghiệm và kỹ năng thao tác thực hành.

Nguyễn Thị Dung, trong bài viết "Tích cực hóa hoạt động học tập trong giờ thực hành củng cố môn Sinh học ở phổ thông" đăng trên Tạp chí giáo dục số 6-2006, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích cực hóa hoạt động học tập trong giờ thực hành Tác giả cho rằng, theo quan niệm dạy học mới, cần tạo điều kiện cho học sinh tự lực tìm ra giải pháp cho các vấn đề học tập, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và củng cố kiến thức môn Sinh học.

Một số luận văn thạc sĩ trong các ngành vật lý và địa lý đã nghiên cứu về việc hình thành và rèn luyện kỹ năng Chẳng hạn, Phạm Hữu Tòng đã thực hiện luận văn năm 1996 về việc phát triển kiến thức, kỹ năng, trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý Tương tự, Vũ Đình Chiến đã nghiên cứu cách rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa địa lý lớp 7 trong luận văn thạc sĩ giáo dục học tại Huế năm 2003.

[21]; Nguyễn Văn Phượng – Phương pháp rèn luyện kĩ năng địa lý cho học sinh lớp

Nghiên cứu phương pháp giải bài tập Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu dạy học Tin học và giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo Các tác giả như Th.S Nguyễn Tương Tri và TS Vương Đình Thắng đã triển khai nghiên cứu về phương pháp giảng dạy Tin học tại Huế năm 2007, tập trung vào việc xác định mục tiêu và chức năng của việc dạy giải bài tập trong chương trình học tại trường THPT.

Việc áp dụng các phương pháp thực hành trong giảng dạy đã được nghiên cứu từ sớm, tập trung vào việc hình thành kỹ năng thực hành cho học sinh qua nội dung và phương pháp rèn luyện phù hợp với từng môn học Nghiên cứu đã đi sâu vào cơ sở lý luận, tổ chức lại hệ thống bài thực hành và tiêu chí đánh giá, nhằm nâng cao kỹ năng thực hành và khả năng tự học của người học.

Các khái niệm cơ bản

Dạy học là hoạt động chủ yếu của nhà trường, diễn ra qua một quá trình từ t0 đến tn, được gọi là quá trình dạy học Đây là một quá trình xã hội kết hợp giữa hoạt động dạy và học, trong đó học sinh tự giác và tích cực tham gia, tự tổ chức và điều chỉnh hoạt động nhận thức của mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để đạt được mục tiêu dạy học.

Quá trình dạy học bao gồm các hành động liên tục giữa người dạy và người học, diễn ra trong một không gian và thời gian cụ thể, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục.

Theo từ điển Tiếng Việt, bài tập là những nhiệm vụ được giao cho học sinh nhằm áp dụng kiến thức đã học, trong khi bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học Bài tập bao gồm các bài toán và câu hỏi, giúp học sinh nắm vững tri thức và kỹ năng nhất định Việc giải bài tập yêu cầu người học tìm kiếm phương tiện phù hợp để đạt được mục tiêu, đòi hỏi sự vận dụng có ý thức hệ thống tri thức của bản thân Tại Việt Nam, có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về thuật ngữ này.

Theo Nguyễn Ngọc Quang, "bài tập" được định nghĩa là nhiệm vụ mà người giải cần thực hiện, bao gồm dữ kiện và yêu cầu cần tìm Ông cũng nhấn mạnh rằng bài toán là một hệ thống thông tin cố định, với các điều kiện và yêu cầu mâu thuẫn, tạo ra nhu cầu khắc phục thông qua việc biến đổi chúng.

Bài tập không chỉ là công cụ thực hành giúp người học áp dụng kiến thức đã học mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lý thuyết, khắc sâu kiến thức và phát triển kỹ năng Trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, bài tập được mở rộng ứng dụng, khuyến khích tính tự giác, tích cực và sáng tạo của người học Điều này giúp người học không chỉ rèn luyện kỹ năng mà còn đáp ứng các yêu cầu học tập ngày càng cao trong quá trình học.

Bài tập là nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao cho học sinh, thường được trình bày dưới dạng câu hỏi hoặc bài đã biết Qua đó, học sinh có thể nắm vững kiến thức đã học và vận dụng vào thực hành, từ đó hình thành các kỹ năng và kỹ xảo cần thiết.

- Thực hành, bài tập thực hành

Thực hành có hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp Nghĩa rộng là việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, trong khi nghĩa hẹp đề cập đến việc luyện tập để người học hiểu sâu hơn về tri thức và rèn luyện kỹ năng Đây là hoạt động thiết yếu trong dạy học, đảm bảo nguyên lý "học đi đôi với hành" Trong trường học, thực hành thường được hiểu theo nghĩa hẹp, liên quan đến các môn học và chuyên đề cụ thể, thông qua các hình thức như làm bài tập, thí nghiệm, viết văn, và luyện nghe, nói, đọc Luận văn này sẽ tập trung vào nghiên cứu thuật ngữ thực hành theo nghĩa hẹp.

Bài tập thực hành là công cụ quan trọng trong quá trình học tập, giúp người học củng cố kiến thức và phát triển khả năng ứng dụng độc lập những tri thức đã tiếp thu Các bài tập này không chỉ rèn luyện kỹ năng mà còn bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như bài tập thực hành và nghiên cứu khoa học, đặc biệt trong các trường phổ thông hiện nay.

- Tiêu chuẩn và tiêu chí

Tiêu chuẩn (Standard) là những quy định làm căn cứ để đánh giá; tiêu chuẩn còn được hiểu là chuẩn

Tiêu chuẩn thực hiện là các tiêu chí quan trọng trong một nghề, được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành công việc một cách thỏa đáng.

+ Tiêu chí (Criteria) đòi hỏi học sinh phải đạt tới việc thực hiện thành thạo một mục tiêu công việc

Tiêu chí thực hiện là tính chất, dấu hiệu, thông số làm căn cứ nhận biết, xếp loại sự vật, hiện tượng, quá trình hay khái niệm [17, tr 22]

Kỹ năng là khả năng thực hiện công việc hoặc hoạt động với chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu và mục đích cụ thể trong những điều kiện nhất định như thời gian, phương tiện, môi trường làm việc và nguồn lực.

Tiếp cận xây dựng hệ thống bài tập thực hành

Là nhóm các bài tập thực hành được cơ cấu theo loại năng lực phù hợp với trình độ học sinh từ đơn giản đến phức tạp

* Cấu trúc của một bài tập bao gồm các yếu tố cơ bản sau:

Cấu trúc của một chỉnh thể hay hệ thống bao gồm các mối quan hệ nội tại giữa các thành tố Theo quan niệm của tác giả Thái Duy Tuyên, bài tập thường được hình thành từ những thành phần cơ bản sau đây.

- Những điều kiện: bao hàm những điều đã cho, các thuộc tính và mối quan hệ giữa chúng đây có thể coi là “cái đã cho”, “cái đã biết”

- Những yêu cầu: là “cái cần tìm”, “cái chưa biết” mà chủ thể phải hướng tới để thoả mãn nhu cầu của mình

Nhu cầu nhận thức xuất hiện khi hai tập hợp các yếu tố không phù hợp và mâu thuẫn nhau, tạo ra sự kích thích cho hoạt động nhận thức của người học nhằm giải quyết những xung đột này.

Quá trình giải bài tập đòi hỏi người học vận dụng tri thức và kỹ năng tư duy để khắc phục sự không phù hợp giữa các điều kiện và yêu cầu của bài tập Người học cần thực hiện các thao tác trí tuệ và thực hành để biến đổi thông tin, nhằm đạt được sự thống nhất cuối cùng Qua đó, quá trình này giúp người học lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả hơn.

1.3.2 Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập thực hành

- Hệ thống bài tập thực hành phải góp phần thực hiện mục tiêu của môn học

- Bài tập thực hành phải đảm bảo tính phù hợp với trình độ, khả năng của học sinh

- Hệ thống bài tập phải góp phần tích cực hóa hoạt động học của học sinh. 1.3.3 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực hành

Hệ thống bài tập thực hành cần được thiết kế theo trình tự khoa học, bao gồm nhiều giai đoạn và sắp xếp hợp lý theo hệ thống bài tập của môn học Quy trình xây dựng hệ thống này phải đảm bảo tính logic và hiệu quả trong việc nâng cao kỹ năng cho người học.

- Xác định mục tiêu, nội dung môn học

- Xác định hệ thống bài tập thực hành môn học

- Thu thập và khai thác nguồn dữ liệu

- Soạn thảo bài tập và sắp xếp thành hệ thống

- Xây dựng tiêu chí đánh giá bài tập vừa soạn thảo

- Vận dụng bài tập thực hành vào quá trình dạy học.

Quá trình hình thành kĩ năng thực hành

Kỹ năng có nhiều loại và thường được hình thành theo những quy luật nhất định, bắt đầu từ nhận thức và kết thúc bằng hành động cụ thể.

Lĩnh hội hiểu biết kỹ thuật Bắt chước Luyện tập

Hình ảnh, biểu tượng vận động Động hình vận động Kỹ năng Định hướng, thông tin kỹ thuật Làm mẫu hình động Huấn luyện

Hình 1.1: Quá trình hình thành kĩ năng - Hoạt động của giáo viên và học sinh

Qua sơ đồ trên cho ta thấy, quá trình hình thành kĩ năng ở học sinh gồm ba giai đoạn:

- Giai đoạn 1: hình thành động cơ và lĩnh hội hiểu biết cần thiết cho hoạt động

Giai đoạn này dẫn đến việc hình thành biểu tượng và hình ảnh hành động, bao gồm nhận thức về mục đích, nhiệm vụ và trình tự các động tác cần thực hiện Để đạt được kết quả này, giáo viên cần định hướng tạo động cơ học tập và cung cấp các hiểu biết cần thiết cho học sinh.

- Giai đoạn 2: tạo dựng động hình vận động

Để chuyển đổi biểu tượng vận động thành các vận động tay chân, chúng ta cần sử dụng động hình vận động, được hình thành qua việc quan sát và bắt chước có ý thức các động tác đã có trước đó Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh bằng cách làm mẫu và giải thích chi tiết về hành động cần thiết để hình thành kỹ năng.

Giai đoạn 3 là giai đoạn hình thành kỹ năng, nơi kỹ năng được phát triển thông qua việc tái hiện và lặp lại nhiều lần các động tác đã học, kết hợp với phân tích và điều chỉnh vận động Trong giai đoạn này, giáo viên cần tổ chức huấn luyện cho học sinh một cách hiệu quả Việc áp dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, như phương pháp làm mẫu – quan sát và huấn luyện - luyện tập, là rất quan trọng tùy theo mục đích và nội dung của từng giai đoạn Các giai đoạn hình thành kỹ năng đóng vai trò là nền tảng cho việc thiết kế cấu trúc bài dạy thực hành, bao gồm giai đoạn hướng dẫn ban đầu, hướng dẫn thường xuyên và hướng dẫn kết thúc.

1.4.1 Những yêu cầu khi rèn luyện kĩ năng

Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự kiên trì và phối hợp giữa các lớp học Mục tiêu cuối cùng là giúp học sinh sử dụng hiệu quả các nguồn tri thức, đặc biệt là các bài tập Tin học Để đạt được điều này, cần chú ý đến các phương pháp và cách thức dạy học phù hợp, nhằm phát triển kỹ năng và tư duy cho học sinh.

+ Việc rèn luyện phải nhằm vào mục đích yêu cầu nhất định

Để đạt hiệu quả trong việc học, cần có một trình tự chặt chẽ, bắt đầu từ những bước đơn giản và có sự hướng dẫn mẫu Sau đó, dần dần nâng cao độ phức tạp và khó khăn của các nhiệm vụ, khuyến khích sự tự lực và luyện tập độc lập của người học.

+ Phải nắm vững cơ sở lý luận rồi mới tiến hành luyện tập

+ Phải đảm bảo mức độ khó vừa sức đối với các hoàn cảnh khác nhau

Các yêu cầu này có thể được thực hiện với nhiều mức độ khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu của nhiệm vụ cũng như trình độ thuần thục của học sinh.

1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kĩ năng

Việc rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố Cụ thể:

+ Sự dễ dàng hay khó khăn trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn là phụ thuộc vào khả năng nhận dạng nhiệm vụ, bài tập

Nội dung bài tập và nhiệm vụ cần được trình bày rõ ràng để tránh làm lệch hướng suy nghĩ của học sinh trong quá trình thực hiện Tâm thế và thói quen của học sinh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và rèn luyện kỹ năng Sự xuất hiện thường xuyên hay không thường xuyên của vấn đề hay kỹ năng cần rèn luyện sẽ quyết định cơ hội cho học sinh trong việc phát triển kỹ năng giải bài toán.

1.4.3 Các mức độ của kĩ năng Ở các cấp học, từng đối tượng học sinh, các mức độ về rèn luyện kĩ năng cũng có những yêu cầu khác nhau Theo B.Bloom kĩ năng có các mức độ như Bảng 1.1 sau:

Mức độ Nội dung tóm tắt

Bắt chước Nhắc lại các hành động đã được biểu diễn

Thao tác Thực hiện công việc theo chỉ dẫn

Hành động chuẩn xác là việc thực hiện công việc đã được học một cách chính xác, trong khi hành động phối hợp yêu cầu thực hiện công việc một cách nhịp nhàng và kết hợp các kỹ năng một cách hiệu quả.

Hành động tự nhiên Thực hiện công việc một cách thành thạo, dễ dàng, không cần cố gắng nhiều về trí lực, thể lực

Bảng 1.1: Các mức độ của kĩ năng

Các mức độ kĩ năng nêu trên là cơ sở quan trọng để xác định phương pháp rèn luyện kĩ năng cho học sinh lớp 12, đặc biệt khi sử dụng sách giáo khoa Tin học 12 Do đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 đang trong quá trình hoàn thiện, việc rèn luyện các mức độ kĩ năng này cần được thực hiện một cách thuần thục.

1.5 Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông [9] Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi chung là môn học) và các chương trình cấp học Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể hóa thành chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học, chương trình cấp học

Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học bao gồm các yêu cầu cơ bản và tối thiểu mà học sinh cần đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức, như bài học, chủ đề hay mô đun Những yêu cầu này phản ánh mức độ cần đạt về kiến thức và kĩ năng của học sinh Mỗi yêu cầu có thể được chi tiết hóa thông qua các yêu cầu cụ thể hơn, với minh chứng là những ví dụ thể hiện rõ nội dung và mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.

Chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương trình cấp học là những yêu cầu tối thiểu mà học sinh cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục tại từng lớp học Các chuẩn này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc liên kết giữa các môn học để đạt được mục tiêu giáo dục Việc xác định chuẩn kiến thức và kĩ năng giúp hình dung rõ ràng về người học sau mỗi cấp học, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo và bồi dưỡng giáo viên Chương trình cấp học không chỉ thiết lập chuẩn cho từng môn học mà còn cho từng lĩnh vực học tập.

- Những đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng:

+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng

+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi học sinh cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này

+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT

Trong Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT), chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ đối với học sinh được cụ thể hóa qua các chủ đề môn học theo từng lớp và lĩnh vực học tập Ngoài ra, chuẩn này cũng được thể hiện rõ ràng ở cuối chương trình mỗi cấp học, nhằm đảm bảo sự đồng nhất và rõ ràng trong việc đánh giá năng lực học sinh.

Sự khác biệt giữa bài tập thực hành truyền thống và bài tập thực hành xây dựng

Bài tập thực hành truyền thống thường yêu cầu học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên, trong đó giáo viên trình bày thao tác mẫu để học sinh bắt chước Tuy nhiên, học sinh thường trở nên thụ động và khó khăn trong việc thực hiện đúng yêu cầu nếu không có sự hỗ trợ từ giáo viên Thêm vào đó, việc đánh giá kết quả thực hành của học sinh thường mang tính cảm tính, do thiếu các tiêu chí đánh giá cụ thể.

Bài tập thực hành được xây dựng theo chuẩn kiến thức và kĩ năng, với các thao tác chi tiết từ phiếu kĩ năng thực hành (Occupation Skill Card) Học sinh có thể tự thực hành mà không cần giáo viên thao tác mẫu, tạo điều kiện cho sự chủ động và tích cực trong quá trình học Điều này giúp học sinh cảm thấy hứng thú khi khám phá và hình thành kĩ năng cá nhân Ngoài ra, học sinh có khả năng tự đánh giá kết quả thực hành của mình hoặc thực hiện đánh giá lẫn nhau thông qua phiếu kiểm (Checklist).

Các mức độ về kiến thức, kĩ năng được thể hiện cụ thể trong chuẩn kiến thức, kĩ năng của CTGDPT [14]

Học sinh cần phải ghi nhớ và hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình và sách giáo khoa, vì đây là nền tảng vững chắc giúp phát triển năng lực nhận thức ở cấp độ cao hơn.

Kỹ năng là khả năng áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi, bài tập và thực hành Điều này bao gồm các kỹ năng tính toán, vẽ hình và dựng biểu đồ một cách hiệu quả.

Kiến thức và kỹ năng cần được xây dựng trên nền tảng phát triển năng lực và trí tuệ của học sinh, từ những khái niệm đơn giản đến những vấn đề phức tạp Nội dung học tập phải bao gồm các mức độ nhận thức khác nhau để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho học sinh.

Mức độ cần phải đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo

Nhận biết (Knowledge) là khả năng hồi tưởng các dữ liệu và thông tin đã tiếp thu trước đó, cho phép người học nhận diện và ghi nhớ thông tin từ những sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp Đây là mức độ nhận thức cơ bản nhất, thể hiện qua việc học sinh có thể nhận ra thông tin khi được cung cấp hoặc dựa trên các đặc điểm cụ thể của một khái niệm, sự vật hay hiện tượng.

HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và

Có thể cụ thể hóa mức độ nhận biết bằng các yêu cầu:

+ Nhận ra, nhớ lạ các khái niệm, định lí, định luật, tính chất

+ Nhận dạng được (không cần giải thích) các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản

+ Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng

Thông hiểu (Comprehension) là khả năng nắm bắt và hiểu ý nghĩa của các khái niệm, sự vật và hiện tượng Đây là một cấp độ cao hơn so với nhận biết, nhưng lại là mức độ thấp nhất trong việc thấu hiểu Thông hiểu liên quan đến việc giải thích và chứng minh ý nghĩa của các khái niệm, cũng như mối quan hệ giữa chúng Điều này có thể được thể hiện qua việc chuyển đổi thông tin từ dạng này sang dạng khác, giải thích hoặc tóm tắt thông tin, và dự đoán các hệ quả hoặc ảnh hưởng trong tương lai.

Có thể cụ thể hóa mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu:

Diễn đạt các khái niệm, định lý, định luật và tính chất bằng ngôn ngữ cá nhân là một kỹ năng quan trọng Việc chuyển đổi giữa các hình thức ngôn ngữ, chẳng hạn như từ lời nói sang công thức, ký hiệu hoặc số liệu, và ngược lại, giúp làm rõ ý tưởng và nâng cao khả năng hiểu biết Kỹ năng này không chỉ giúp người học nắm vững kiến thức mà còn hỗ trợ trong việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn một cách hiệu quả.

+ Biểu thị, minh họa, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa, định lí, định luật

+ Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó

+ Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải thích bài toán theo cấu trúc logic

Vận dụng là khả năng sử dụng kiến thức đã học vào các tình huống cụ thể, bao gồm việc nhận biết và hiểu thông tin để giải quyết vấn đề Điều này đòi hỏi học sinh phải biết áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lý, định luật và công thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn Mức độ vận dụng này cao hơn so với mức độ thông hiểu thông thường Các yêu cầu cụ thể hóa mức độ vận dụng có thể được xác định qua các bài tập và tình huống thực tế mà học sinh phải đối mặt.

+ So sánh các phương án giải quyết vấn đề

+ Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được

+ Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định luật, tính chất đã biết

+ Khái quát hóa, trừu tượng hóa từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức tạp hơn

Phân tích là khả năng chia nhỏ thông tin thành các phần cấu thành để hiểu rõ cấu trúc và tổ chức của nó, đồng thời thiết lập mối quan hệ phụ thuộc giữa các phần này Quá trình này yêu cầu người thực hiện phải chỉ ra các bộ phận cấu thành, xác định mối quan hệ giữa chúng và nhận biết nguyên lý cấu trúc của từng phần Phân tích không chỉ đơn thuần là vận dụng thông tin mà còn đòi hỏi sự thấu hiểu sâu sắc về nội dung và hình thái cấu trúc của thông tin, sự vật và hiện tượng.

Có thể cụ thể hóa mức độ phân tích bằng các yêu cầu:

+ Phân tích các sự kiện, dữ kiện thừa, thiếu hoặc đủ giải quyết được vấn đề + Xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận trong toàn thể

+ Cụ thể hóa được vấn đề trừu tượng

+ Nhận biết và hiểu được cấu trúc các bộ phận cấu thành

Đánh giá là khả năng xác định giá trị của thông tin, bao gồm việc bình xét, nhận định và xác định giá trị của tư tưởng, kiến thức và phương pháp Đây là bước quan trọng trong việc lĩnh hội kiến thức, giúp đi sâu vào bản chất của đối tượng và hiện tượng Quá trình đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định, có thể là tiêu chí nội bộ (cách tổ chức) hoặc tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích) Để thực hiện đánh giá, cần xác định rõ tiêu chí đánh giá, có thể do người đánh giá tự xác định hoặc được cung cấp sẵn, và áp dụng chúng trong quá trình đánh giá.

Có thể cụ thể hóa mức độ đánh giá bằng các yêu cầu:

+ Xác định được các tiêu chí đánh giá và vận dụng để đánh giá thông tin, sự vật,

+ Đánh giá, nhận định giá trị của các thông tin, tư liệu theo một mục đích, yêu cầu xác định

+ Phân tích những yếu tố, dữ liệu đã cho để đánh giá sự thay đổi về chất của sự vật, sự kiện

+ Đánh giá, nhận định được giá trị của nhân tố mới xuất hiện khi thay đổi các mối quan hệ cũ

Các công cụ đánh giá hiệu quả cần xác định rõ kết quả học tập ở tất cả các cấp độ, từ đó đưa ra nhận định chính xác về năng lực chuyên môn của người được đánh giá.

Sáng tạo là khả năng tổng hợp và sắp xếp thông tin một cách độc đáo, đồng thời khai thác và bổ sung dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau để hình thành một mẫu hình mới.

Yêu cầu tạo ra một hình mẫu mới và mạng lưới quan hệ trừu tượng, thông qua sơ đồ phân lớp thông tin Kết quả học tập trong lĩnh vực này tập trung vào hành vi và năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong việc hình thành các cấu trúc và mô hình mới.

Có thể cụ thể hóa mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu:

+ Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới

+ Khái quát hóa những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới + Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mớ

Dự đoán và dự báo sự xuất hiện của nhân tố mới trong bối cảnh thay đổi các mối quan hệ cũ là biểu hiện cao nhất của nhận thức Điều này không chỉ bao gồm các yếu tố từ những mức độ nhận thức trước đó mà còn phát triển chúng một cách sâu sắc hơn.

1.8 Các yếu tố tác động đến xây dựng hệ thống bài tập thực hành

- Trình độ chuyên môn của giáo viên: giáo viên khi dạy chỉ bám theo SGK trình bày nội dung thực hành, tháo tác mẫu, học sinh làm theo

- Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo

- Nội dung chương trình giảng dạy: sách giáo khoa được biên soạn theo hướng nội dung, từng chương, bài chưa phát huy được năng lực học sinh

Các yếu tố tác động đến xây dựng hệ thống bài tập thực hành

- Trình độ chuyên môn của giáo viên: giáo viên khi dạy chỉ bám theo SGK trình bày nội dung thực hành, tháo tác mẫu, học sinh làm theo

- Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo

- Nội dung chương trình giảng dạy: sách giáo khoa được biên soạn theo hướng nội dung, từng chương, bài chưa phát huy được năng lực học sinh

Giáo viên thường ngần ngại áp dụng phương pháp dạy học mới do lo ngại về khả năng tiếp cận của học sinh với các phương pháp này Hơn nữa, việc tổ chức các hoạt động dạy học chưa tạo ra sự hấp dẫn, khiến học sinh không hứng thú với quá trình học tập.

- Sự phát triển của khoa học công nghệ: giáo viên chậm tiếp cận với kiến thức mới dễ dẫn đến lạc hậu

- Phương tiện dạy học: Nhiều nơi chưa đáp ứng đủ trang thiết bị cho học sinh thực hành.

Đánh giá kĩ năng thực hành

Mục đích kiểm tra đánh giá kĩ năng là xác định xem HS đã làm được gì, ở m mức độ nào trong các nội dung đã học [20, tr 3]

Yêu cầu người học làm được cũng từ đơn giản nhất là bắt chước được đến làm đúng, chuẩn xác rồi đến làm nhanh và thành thao[20, tr 3]

- Kiểm tra đánh giá theo tiêu chí (Criterion Referenced Assessment)

Kiểm tra đánh giá có tính tuyệt đối là phương pháp đánh giá kết quả học tập của từng học viên dựa trên các tiêu chí đã đề ra Nếu học viên không đạt yêu cầu ở bất kỳ tiêu chí nào, họ sẽ phải học lại nội dung hoặc mô-đun đó để thi lại Do đó, việc xác định tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá là rất quan trọng.

- Kiểm tra, đánh giá quy trình:

Kiểm tra, đánh giá quy trình cần được thực hiện khi:

+ Cần biết người học có thể sử dụng dụng cụ hoặc thiết bị một cách hợp lý hay không

+ Thời gian để thực hiện công việc là quan trọng

+ Có những nguy hiểm về sức khỏe và an toàn trong quá trình thực hiện công việc

+ Nếu quy trình thực hiện sai hoặc không hợp lý sẽ có dẫn đến những sai sót về

Người ta thường dùng bảng kiểm (Checklist) để kiểm tra, đánh giá thông qua việc quan sát quy trình, quá trình thực hiện công việc (Bảng 1.1) [20, tr 22]

Bảng kiểm đánh giá quy trình

TT Bước thực hiện công việc Tiêu chí Đánh giá Đạt Không đạt

Bảng 1.2: Bảng kiểm dùng trong đánh giá kĩ năng

Trong chương này, người nghiên cứu đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Đó là:

- Vấn đề về hình thành kĩ năng thực hành đã được nghiên cứu trước đây

- Các khái niệm về bài tập, bài tập thực hành, dạy học

- Nguyên tắc và quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực hành

- Tiếp cận xây dựng hệ thống bài tập thực hành và các yếu tố tác động đến xây dựng hệ thống bài tập thực hành

- Quá trình hành thành kĩ năng thực hành, các yếu tố tác động đến xây dựng hệ thống bài tập thực hành

- Tiêu chuẩn, tiêu chí về thực hiện và đánh giá bài tập thực hành

- Chuẩn, chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình giáo dục phổ thông

Hệ thống bài tập thực hành truyền thống và hệ thống bài tập thực hành theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo có những điểm khác biệt rõ rệt Trong khi hệ thống truyền thống thường tập trung vào việc ghi nhớ và lặp lại kiến thức, hệ thống theo chuẩn mới chú trọng vào việc phát triển kỹ năng tư duy, khả năng ứng dụng thực tiễn và sự sáng tạo của học sinh Bên cạnh đó, hệ thống mới còn khuyến khích sự tương tác và hợp tác giữa học sinh, giúp các em phát triển toàn diện hơn trong môi trường học tập.

- Mục đính, mức độ đánh giá kĩ năng thực hành và đánh giá quá trình thực hành.

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC 12 TẠI TRƯỜNG THPT GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Ngày đăng: 20/09/2022, 00:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Quá trình hình thành kĩ năng - Hoạt động của giáo viên và học sinh - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Hình 1.1 Quá trình hình thành kĩ năng - Hoạt động của giáo viên và học sinh (Trang 22)
Hình 2.1: Tập thể GV trường THPT Giồng Riềng - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Hình 2.1 Tập thể GV trường THPT Giồng Riềng (Trang 34)
Hình 2.2: Tập thể GV tổ Tin học - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Hình 2.2 Tập thể GV tổ Tin học (Trang 36)
Bảng 2.1. Phân phối chương trình môn Tin học lớp 12 - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Bảng 2.1. Phân phối chương trình môn Tin học lớp 12 (Trang 39)
Bảng 2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học lớp 12 - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Bảng 2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học lớp 12 (Trang 41)
Hình  cơ  sở  dữ - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
nh cơ sở dữ (Trang 44)
Bảng 2.3: Tầm quan trọng của bài tập thực hành môn Tin học - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Bảng 2.3 Tầm quan trọng của bài tập thực hành môn Tin học (Trang 46)
Bảng 2.4: Cách thức đánh giá bài tập thực hành môn Tin học - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Bảng 2.4 Cách thức đánh giá bài tập thực hành môn Tin học (Trang 47)
Bảng 2.5: Ý thức tự học bài tập thực hành môn Tin học trong SGK - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Bảng 2.5 Ý thức tự học bài tập thực hành môn Tin học trong SGK (Trang 48)
Hình 2.8: Biểu đồ mức độ kiểm tra thực hành dưới dạng phiếu quan sát hoặc - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Hình 2.8 Biểu đồ mức độ kiểm tra thực hành dưới dạng phiếu quan sát hoặc (Trang 50)
Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng trang thiết bị thực hành môn Tin học - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Bảng 2.9 Mức độ đáp ứng trang thiết bị thực hành môn Tin học (Trang 52)
Hình ảnh  (minh họa) - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
nh ảnh (minh họa) (Trang 57)
Bảng 3.2: Bảng phân phối tỉ lệ phần trăm kết quả kiểm tra theo mức độ đánh giá - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
Bảng 3.2 Bảng phân phối tỉ lệ phần trăm kết quả kiểm tra theo mức độ đánh giá (Trang 65)
Từ bảng 3.3. bảng phân phối các tham số đặc trưng trên ta suy ra: - Xây dựng hệ thống bài tập thực hành môn tin học 12 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ giáo dục và đào tạo
b ảng 3.3. bảng phân phối các tham số đặc trưng trên ta suy ra: (Trang 66)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w