1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2

103 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 2,17 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (11)
    • I. Lí do chọn đề tài (11)
    • II. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • III. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
    • IV. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • V. Giới hạn đề tài (12)
    • VI. Giả thuyết nghiên cứu (12)
    • VII. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận (13)
      • 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (13)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (14)
  • CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN (14)
    • 1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (14)
      • 1.1.1 Nước ngoài (14)
      • 1.1.2 Trong nước (15)
    • 1.2 Cơ sở lý luận của thí nghiệm Vật lí và thí nghiệm thực hành Vật lí (16)
      • 1.2.1 Thí nghiệm Vật lí (16)
      • 1.2.2 Thí nghiệm thực hành Vật lí (16)
      • 1.2.3. Các hình thức tổ chức TNTH (17)
      • 1.2.4. Chức năng của thí nghiệm thực hành Vật lí (17)
      • 1.2.5. Các khâu trong dạy học thí nghiệm thực hành Vật lí (19)
      • 1.2.6 Sự khác biệt giữa dạy học thí nghiệm thực hành và dạy học thực hành ở xưởng (21)
    • 1.3 Phương pháp dạy học (23)
      • 1.3.1 Khái niệm (23)
      • 1.3.2 Phân loại PPDH (23)
    • 1.4 Một số phương pháp dạy học có thể áp dụng trong dạy học TN (24)
      • 1.4.1 Phương pháp dạy học theo nhóm (24)
      • 1.4.2 Phương pháp thuyết trình (26)
    • 1.5. Phương tiện dạy học (27)
      • 1.5.1 Khái niệm phương tiện dạy học (27)
      • 1.5.2 Chức năng của phương tiện dạy học (28)
      • 1.5.3 Phân loại phương tiện dạy học (29)
      • 1.5.4 Các phương tiện dạy học thí nghiệm Vật lý (29)
  • CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN (32)
    • 2.1 Giới thiệu tổng quan về trường THPT Phước Bình tỉnh Bình Phước (32)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (32)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức trường THPT Phước Bình (32)
      • 2.1.3 Điều kiện cơ sở vật chất (32)
      • 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của trường Trung học phổ thông Phước Bình 22 2.2. Thực trạng dạy và học môn Vật lí 10 tại trường THPT Phước Bình (32)
  • CHƯƠNG III (51)
    • LÝ 10 TẠI TRƯỜNG THPT PHƯỚC BÌNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC (0)
      • 3.1. Những định hướng có tính nguyên tắc khi cải tiến phương pháp dạy học TN Vật lí 10 (51)
        • 3.1.1. Đảm bảo tính khoa học (51)
        • 3.1.2. Kết hợp giữa lí thuyết và thực hành trong dạy học (51)
        • 3.1.3. Dạy học nhằm phát triển toàn diện người học (52)
      • 3.2. Đề xuất quy trình cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm Vật lí 10 (52)
        • 3.2.1 Tiến trình dạy học bài “ Xác định gia tốc rơi tự do” – Khối 10 CB (52)
        • 3.2.2 Tiến trình dạy học bài “ Thực hành xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng.” Khối 10 CB (60)
        • 3.2.3 Đề xuất cách đánh giá kết quả bài thí nghiệm thực hành Vật lí của HS 58 3.3. Kiểm nghiệm – đánh giá (68)
        • 3.3.1. Phương pháp chuyên gia (70)
        • 3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm có đối chứng (73)
      • 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm (75)
        • 3.4.1. Đánh giá định tính (75)
        • 3.4.1. Đánh giá định lượng (77)
  • KẾT LUẬN (21)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)
  • PHỤ LỤC (86)

Nội dung

Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2 Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2 Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2

CƠ SỞ LÍ LUẬN

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Trong thời cổ đại, khoa học chưa được phân ngành và vẫn gắn liền với triết học, với mục tiêu khám phá thiên nhiên một cách toàn diện mà chưa đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, lao động chân tay bị coi thường, trong khi hoạt động trí óc được đánh giá cao Nhiều nhà hiền triết cho rằng chân lý có thể được khám phá thông qua lý luận và tranh luận, mà không cần đến thí nghiệm Aristote, một đại diện tiêu biểu của khoa học cổ đại trong tác phẩm "Vật lý học", cũng đã đi đến kết luận thông qua lập luận mà không sử dụng thí nghiệm.

Trong thời trung đại, tư tưởng của Aristote trở thành những giáo điều bất khả xâm phạm Tuy nhiên, một số nhà tư tưởng như Roger Bacon (1214 – 1294) đã tìm kiếm những con đường mới để phát triển nhận thức khoa học, nhấn mạnh rằng khoa học không chỉ là việc giải thích lời lẽ của những người có uy tín mà cần dựa trên lập luận chặt chẽ và thí nghiệm chính xác Đến thế kỷ XVII, Galile (1564 - 1642) đã đặt nền móng cho một nền vật lý học mới, thay thế cho quan niệm của Aristote thông qua hàng loạt nghiên cứu trong các lĩnh vực thiên văn học, cơ học, âm học và quang học.

Galile nhấn mạnh rằng để hiểu biết về thiên nhiên, cần phải quan sát trực tiếp và tiến hành thí nghiệm Ông bắt đầu quá trình nghiên cứu bằng cách quan sát để xác định vấn đề, sau đó đưa ra lý thuyết dự đoán Từ lý thuyết này, Galile rút ra các kết luận có thể kiểm tra bằng thực nghiệm Ông thiết lập thí nghiệm phù hợp và sử dụng các phương tiện tốt nhất để đảm bảo độ chính xác của kết quả Cuối cùng, ông so sánh kết quả thực nghiệm với lý thuyết ban đầu để kiểm chứng tính đúng đắn của nó.

Các nhà khoa học sau này đã tiếp nối và hoàn thiện phương pháp của các bậc tiền bối, dẫn đến những thành tựu quan trọng trong vật lý học thực nghiệm Kết quả là thế kỷ XVII đã trở thành thời kỳ của cuộc cách mạng khoa học, với những nhân vật tiêu biểu như Torricelli, Pascal và Boyle.

Phương pháp thực nghiệm, đặc biệt là thí nghiệm Vật lý, đóng vai trò quan trọng trong nhận thức khoa học Nó không chỉ góp phần vào sự phát triển của vật lý học cổ điển mà còn giữ vị trí thiết yếu trong nghiên cứu vật lý học hiện đại.

Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến thí nghiệm tại trường phổ thông Bài viết này sẽ trình bày một số nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực mà tôi đã chọn.

Luận văn thạc sỹ của Phùng Mạnh Thường (2008) tại ĐHSP Thái Nguyên nghiên cứu việc tổ chức thí nghiệm trực diện nhằm kích thích hứng thú học tập cho học sinh dân tộc nội trú Đề tài tập trung vào việc phát huy tính tích cực và tự lập của học sinh trong quá trình dạy học hai phần kiến thức quan trọng: “Điện tích, điện trường” và “Dòng điện không đổi”.

- Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Nguyễn Nam Bình (2013), ĐHSP tpHCM :

“Cải tiến một số bộ thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí Trung học phổ thông”

Luận văn thạc sỹ của Đặng Thị Hương (2009) tại ĐHSP Thái Nguyên nghiên cứu về việc áp dụng thí nghiệm trong giảng dạy chương chất khí trong môn vật lý 10 cơ bản Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh THPT ở vùng miền núi.

- Huỳnh Trọng Dương, Sử dụng thí nghiệm vật lí nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, Tạp chí Giáo dục, số 28

Nguyễn Cảnh Vạn đã trình bày định hướng khai thác và sử dụng các thiết bị đã được trang bị nhằm tiến hành thí nghiệm trong phương pháp giảng dạy vật lý theo chương trình thí điểm THPT phân ban Bài viết được đăng tải trên Tạp chí Khoa học, số 1A, năm 2006.

Nghiên cứu các công trình khoa học cho thấy rằng các đề tài đều mô tả quy trình và phương pháp giảng dạy thí nghiệm Vật lí, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng và những lợi ích to lớn của thí nghiệm Vật lí trong chương trình giáo dục bậc THPT.

Mặc dù phương pháp dạy thí nghiệm thực hành ở trường THPT rất quan trọng, nhưng số lượng đề tài nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn hạn chế Đến nay, vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào được thực hiện để khai thác sâu hơn về phương pháp này.

Nghiên cứu này tập trung vào việc chi tiết hóa các phương pháp dạy thí nghiệm Vật lý 10, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tại trường THPT Phước Bình, tỉnh Bình Phước Quyết định thực hiện đề tài này xuất phát từ những nhận xét liên quan đến thực trạng giáo dục hiện tại.

Cơ sở lý luận của thí nghiệm Vật lí và thí nghiệm thực hành Vật lí

Theo lý thuyết dạy học Vật lý, thí nghiệm Vật lý được định nghĩa là sự can thiệp có chủ đích và có hệ thống của con người vào các đối tượng của thực tế khách quan Bằng cách phân tích các điều kiện diễn ra tác động và kết quả thu được, chúng ta có thể khám phá tri thức mới.

TN Vật lí trong trường phổ thông, hay còn gọi là TN giáo khoa, phản ánh phương pháp nghiên cứu khoa học trong việc khám phá các hiện tượng Vật lí TN không chỉ là một phương pháp dạy học mà còn là cách thức tổ chức các hoạt động học tập, mang lại yếu tố cơ bản về phương pháp thực nghiệm khoa học.

GV thể hiện sự cộng tác giữa thầy và trò trong giảng dạy và học tập, nhằm đạt hiệu quả cao trong việc truyền đạt và tiếp thu tri thức vật lý, cũng như rèn luyện kỹ năng thực hành.

1.2.2 Thí nghiệm thực hành Vật lí

Có nhiều quan điểm khác nhau về thí nghiệm thực hành Theo tài liệu của Nguyễn Mạnh Hùng biên soạn:

- Thí nghiệm thực hành (TNTH) gồm có:

+ TNTH trên lớp, trong giờ học do HS thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV nhằm mục đích nghiên cứu kiến thức mới

TNTH trong phòng thí nghiệm được thực hiện bởi học sinh sau khi đã hoàn thành và hiểu rõ các kiến thức đã học Thời gian thực hiện hoạt động này thường kéo dài từ 1 đến 2 tiết học.

+TNTH ở nhà do HS thực hiện ở nhà dưới sự hướng dẫn trên lớp của GV, chủ yếu là quan sát, định tính, tự chế các dụng cụ đơn giản…

Theo Nguyễn Đức Thâm thì

TNTH là thí nghiệm mà học sinh thực hiện trong lớp hoặc phòng thí nghiệm sau mỗi chương của chương trình vật lý, nhằm củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng thực hành.

Thí nghiệm thực hành yêu cầu học sinh phát huy khả năng tự lực làm việc, dựa vào tài liệu hướng dẫn để tiến hành thí nghiệm và hoàn thiện báo cáo thí nghiệm Kỹ năng thực hành này không chỉ giúp HS nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện khả năng phân tích và tổng hợp thông tin.

Trong luận văn này chỉ nghiên cứu đến TNTH do HS thực hiện trong phòng thí nghiệm sau mỗi chương hay mỗi phần học

Thí nghiệm thực hành vật lý là hoạt động yêu cầu học sinh tự thực hiện các giai đoạn của quá trình thí nghiệm, bao gồm nhiều thao tác, phép đo và xử lý số liệu định lượng để rút ra kết luận Nội dung của thí nghiệm có thể là định tính hoặc định lượng, nhưng chủ yếu nhằm kiểm nghiệm các định luật và quy tắc đã học, đồng thời xác định các đại lượng vật lý mà không thể thực hiện trong các thí nghiệm đồng loạt trên lớp học.

1.2.3 Các hình thức tổ chức TNTH:

TNTH có thể được tổ chức dưới hai hình thức:

Thí nghiệm thực hành đồng loại là hình thức thí nghiệm mà tất cả các nhóm học sinh thực hiện các thí nghiệm giống nhau với dụng cụ tương tự nhằm đạt được mục tiêu chung Hình thức này nổi bật với khả năng phát huy sự tương tác giữa các nhóm học sinh, đồng thời giúp giáo viên dễ dàng quản lý Tuy nhiên, một thách thức lớn là cần phải cung cấp đầy đủ dụng cụ thí nghiệm giống nhau cho tất cả các nhóm học sinh.

Thí nghiệm thực hành cá thể với nhiều phương án khác nhau cho phép các nhóm học sinh thực hiện nghiên cứu về các đề tài đa dạng, sử dụng các dụng cụ khác nhau để đạt được các mục tiêu riêng biệt Các nhóm có thể lựa chọn nghiên cứu cùng một đề tài nhưng với các phương pháp đo khác nhau hoặc sử dụng cùng một dụng cụ nhưng nhằm giải quyết các nhiệm vụ khác nhau Mặc dù hình thức này không yêu cầu nhiều dụng cụ thí nghiệm đồng loại, nhưng giáo viên gặp khó khăn trong việc theo dõi lớp và hỗ trợ kịp thời cho các nhóm học sinh khi họ gặp khó khăn.

Việc lựa chọn hình thức tổ chức bài thực hành cần xem xét nhiều yếu tố, bao gồm nội dung bài học, điều kiện cơ sở vật chất, trình độ học sinh và khả năng quản lý lớp học của giáo viên.

GV GV có thể lựa chọn một trong hai hình thức trên hoặc kết hợp cả hai

1.2.4 Chức năng của thí nghiệm thực hành Vật lí

- Bồi dưỡng cho HS phương pháp nghiên cứu Vật lí, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, sử dụng các dụng cụ đo và các dụng cụ, thiết bị khác:

Trong các thí nghiệm do mình tự tiến hành HS được rèn luyện các kĩ năng, kĩ

Trong quá trình thực hiện 8 xảo thí nghiệm, học sinh sẽ sử dụng nguồn điện và các dụng cụ đo như thước, đồng hồ, lực kế, vôn kế, ampe kế, cổng quang điện, và đồng hồ đo điện vạn năng Học sinh cũng sẽ gia công bảng ghi giá trị đo và lắp ráp thí nghiệm theo sơ đồ Đồng thời, các em được giáo dục thói quen làm việc khoa học, bao gồm việc tuân thủ các giai đoạn của quá trình thí nghiệm như đặt kế hoạch, lựa chọn dụng cụ, bố trí thí nghiệm, tiến hành đo và xử lý kết quả.

Tạo khả năng ôn tập những kiến thức đã học ở trình độ cao hơn:

Học sinh cần liên kết kiến thức lý thuyết từ các bài học khi thực hiện thí nghiệm thực hành, giúp họ hiểu rõ hơn về các mối quan hệ trong chương Bên cạnh đó, việc xử lý số liệu và phân tích, so sánh với lý thuyết là rất quan trọng để đánh giá tính chính xác Thực hành thí nghiệm không chỉ củng cố kiến thức mà còn nâng cao khả năng ôn tập của học sinh ở mức độ cao hơn.

- Củng cố kiến thức, kiểm tra kiến thức vật lí của HS:

Việc vận dụng và kiểm chứng kiến thức đã học giúp học sinh nhớ lâu hơn và tin tưởng vào kiến thức đó Thí nghiệm trong TNTH yêu cầu học sinh áp dụng lý thuyết đã học, từ đó củng cố kiến thức của các em Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng TNTH để đánh giá sự hiểu biết lý thuyết của học sinh.

HS bằng cách đặt câu hỏi khi HS làm thí nghiệm

Bồi dưỡng những đức tính tốt cho học sinh như tính chính xác, trung thực, cẩn thận, kiên trì và khả năng làm việc nhóm là rất quan trọng Để đạt được kết quả chính xác, học sinh cần thực hiện các thao tác thí nghiệm một cách cẩn thận và tỉ mỉ, tránh làm hỏng dụng cụ và sẵn sàng làm lại nếu kết quả không phù hợp Số liệu thu được phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trường, dễ dẫn đến sai số, vì vậy báo cáo cần thể hiện số liệu một cách trung thực Các thí nghiệm nhóm yêu cầu sự phân công và phối hợp, giúp học sinh phát triển khả năng làm việc tự lực trong tập thể Qua quá trình thí nghiệm, các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực hành động tập thể được bồi dưỡng và xây dựng.

- Kích thích hứng thú học tập vật lí, tổ chức quá trình học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của HS:

Trong quá trình thí nghiệm, học sinh cần thực hiện nhiều hoạt động trí tuệ và thực tiễn như thiết kế phương án, lập kế hoạch thí nghiệm, vẽ sơ đồ thí nghiệm và tạo bảng.

Phương pháp dạy học

PPDH là một yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học, cho phép sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để truyền đạt kiến thức và kỹ năng đến người học Phương pháp dạy học không chỉ là con đường đạt được mục tiêu giáo dục mà còn phản ánh cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong quá trình này Mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất về PPDH, nhưng có thể hiểu rằng khái niệm này mô tả các hình thức và cách tổ chức nhằm thực hiện các quá trình dạy và học một cách có mục đích và kế hoạch.

Lothar Klingberg nêu ra một số đặc điểm của PPDH như sau:

- PPDH định hướng mục tiêu dạy học

- PPDH là sự thống nhất của PP dạy và PP học

- PPDH thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục

- PPDH là sự thống nhất của logic nội dung dạy học và logic tâm lí nhận thức

- PPDH có mặt bên ngoài và bên trong

- PPDH có mặt chủ quan và khách quan

- PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học

Mục tiêu chính của giáo dục là phát triển năng lực và phẩm chất cho người học Mỗi bài học cần hướng đến việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, cùng với việc hình thành tình cảm và thái độ, tất cả nhằm phục vụ cho mục tiêu chung này Do đó, phương pháp dạy học (PPDH) bao gồm các hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong môi trường dạy học, nhằm phát triển tri thức, kỹ năng, thái độ, cũng như nâng cao năng lực và phẩm chất của người học.

PPDH có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, mỗi phương pháp phân loại đều mang lại những lợi ích và hạn chế riêng Mặc dù các cách phân loại này có sự khác biệt, nhưng chúng vẫn có những điểm chung và không mâu thuẫn với nhau.

Hiện nay, tại Việt Nam, các tác giả phân loại phương pháp dạy học (PPDH) thành hai nhóm chính: phương pháp truyền thống và phương pháp tích cực, nhằm phản ánh các xu hướng đổi mới trong lĩnh vực giáo dục.

Theo GS Phạm Viết Vượng cách phân loại phổ biến đang được chấp nhận và sử dụng đó là phân loại PPDH theo bốn nhóm Cụ thể như sau:

Nhóm PPDH áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy đa dạng, bao gồm phương pháp diễn giảng, phương pháp vấn đáp và thảo luận Ngoài ra, nhóm còn sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập, kết hợp với việc khai thác thông tin từ Internet Các phương pháp PPDH nêu vấn đề và nghiên cứu trường hợp cũng được triển khai để nâng cao hiệu quả học tập.

Nhóm PPDH trực quan bao gồm các phương pháp như minh họa, trình diễn thí nghiệm, và quan sát thực tế, giúp người học tiếp cận kiến thức một cách sinh động Ngoài ra, PPDH còn sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu quả giảng dạy và tạo sự hứng thú cho người học.

Nhóm PPDH thực hành bao gồm nhiều phương pháp hiệu quả như bài tập, hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học, thực hành tạo sản phẩm, trò chơi và PPDH theo dự án Những phương pháp này không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động mà còn phát triển kỹ năng thực tiễn, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện.

- Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên: kiểm tra; thi; đánh giá.

Một số phương pháp dạy học có thể áp dụng trong dạy học TN

Trong việc giảng dạy môn Vật lý tại trường THPT Phước Bình, có nhiều phương pháp dạy học (PPDH) có thể được áp dụng Tuy nhiên, dựa trên điều kiện thực tế của trường, nghiên cứu này lựa chọn phương pháp dạy học theo nhóm và phương pháp thuyết trình để triển khai.

1.4.1 Phương pháp dạy học theo nhóm

Dạy học nhóm, hay còn gọi là dạy học hợp tác và dạy học theo nhóm nhỏ, là phương pháp giáo dục trong đó học sinh được chia thành các nhóm nhỏ để hoàn thành nhiệm vụ học tập trong thời gian giới hạn Mỗi nhóm tự lực làm việc dựa trên sự phân công và hợp tác, sau đó trình bày kết quả trước toàn lớp để được đánh giá.

Trong các môn khoa học tự nhiên, phương pháp dạy học theo nhóm thường được áp dụng để thực hiện các thí nghiệm và tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề cụ thể Khi sử dụng phương pháp này, lớp học được chia thành các nhóm từ 4 đến 6 học sinh Tùy thuộc vào mục đích giáo dục và yêu cầu của bài học, các nhóm có thể được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, duy trì ổn định trong suốt tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động Mỗi nhóm có thể được giao nhiệm vụ giống nhau hoặc nhận nhiệm vụ khác nhau, nhưng đều liên quan đến một chủ đề chung.

Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi) có thể là như sau:

Bước 1 Làm việc chung cả lớp

- GV giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm

- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần)

Bước 2 Làm việc theo nhóm

- Lập kế hoạch làm việc

- Thỏa thuận quy tắc làm việc

- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập

- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm

- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm

Bước 3 Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp

- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm

- Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến

- GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo

Cần xác định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả cho các nhóm Trong quá trình làm việc nhóm, các thành viên có thể bầu chọn nhóm trưởng và luân phiên vai trò này Nhóm trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để đảm bảo công việc được thực hiện hiệu quả.

Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức như lời nói, tranh vẽ, tiểu phẩm, hoặc văn bản viết trên giấy lớn Một người đại diện có thể trình bày thay mặt nhóm, hoặc nhiều thành viên có thể lần lượt trình bày từng đoạn Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ góp phần vào kết quả chung của lớp Để trình bày trước toàn lớp, nhóm có thể cử một đại diện hoặc phân công từng thành viên trình bày nếu nhiệm vụ phức tạp.

Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá

Trong suốt quá trình HS thảo luận, GV cần đến các nhóm, quan sát, lắng nhe, gợi ý, giúp đỡ hs khi cần thiết

Phương pháp thuyết trình là cách mà giáo viên sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để truyền đạt kiến thức, kỹ năng cho học sinh trong một khoảng thời gian nhất định Đây là phương pháp chuyển giao một khối lượng kiến thức lớn một cách hệ thống thông qua ngôn ngữ nói, giúp giáo viên trình bày tài liệu mới hoặc tổng kết tri thức mà học sinh đã tiếp thu.

Một số trường hợp sử dụng phương pháp thuyết trình là tương đối phổ biến:

Khi giới thiệu một chủ đề hay bài học mới, giáo viên thường sử dụng hình thức thuyết trình để tạo phần tổng quan Phương pháp này giúp học sinh làm quen với nội dung bài học và nhận thức được giá trị của kiến thức mà họ sẽ tiếp thu.

Trong bối cảnh học tập hiện nay, nhiều học sinh vẫn chưa có cơ hội tiếp cận các tài liệu học tập quan trọng Để khắc phục điều này, giáo viên đã thu thập những thông tin quý giá từ các sách báo có giá trị, nhằm giới thiệu cho học sinh những nguồn tài liệu phù hợp và hữu ích Việc này không chỉ giúp nâng cao kiến thức cho học sinh mà còn mở rộng tầm hiểu biết của các em về các lĩnh vực học thuật khác nhau.

Sử dụng tài liệu bổ sung không chỉ làm phong phú thêm kiến thức từ sách giáo khoa mà còn giúp học sinh nhận ra những thiếu sót trong hiểu biết của mình Điều này tạo động lực cho học sinh trong việc học tập và khám phá tri thức mới.

Thuyết trình là một phương pháp hiệu quả để kích thích sự ham muốn và niềm đam mê học tập của học sinh.

Cấu trúc bài thuyết trình bắt đầu bằng việc giáo viên giới thiệu vấn đề mới một cách tổng quát và rộng rãi Mục đích là để thu hút sự chú ý của học sinh và tạo ra một tâm thế làm việc tích cực.

Giáo viên cần đặt ra những câu hỏi cụ thể để xác định rõ ràng phạm vi nghiên cứu, từ đó xác định các trọng điểm cần xem xét Việc này không chỉ giúp tạo ra nhu cầu học tập ở học sinh mà còn kích thích hứng thú và động lực học tập của họ Đồng thời, giáo viên cũng cần vạch ra nội dung cụ thể cần nghiên cứu để đảm bảo quá trình học diễn ra hiệu quả.

Giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề theo hai lôgic phổ biến: quy nạp hay diễn dịch

Kết luận không chỉ là sự tóm tắt đơn thuần, mà còn là sự cô đọng và chính xác của bản chất vấn đề đã được phân tích Nó thể hiện logic trong phương pháp giải quyết, giúp người đọc nắm bắt được ý nghĩa sâu sắc của nội dung đã trình bày.

Tiến trình bài thuyết trình

- Đánh thức hứng thú và kích thích động cơ

- Làm rõ mục tiêu bài thuyết trình

Trong nội dung bài viết, các thành phần cơ bản được thông báo bao gồm việc sử dụng các hình thức thuyết trình như báo cáo hoặc thông tin, mô tả hoặc kể chuyện, giải thích hoặc giảng giải, cùng với việc giới thiệu hoặc làm mẫu.

- Liên hệ các nội dung với cái đã biết

- Minh họa nội dung qua các ví dụ

- Chỉ dẫn ứng dụng, khả năng chuyển giao, giao bài tập

- Truyền đạt viễn cảnh của chủ đề.

Phương tiện dạy học

1.5.1 Khái niệm phương tiện dạy học

Phương tiện dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giáo viên (GV), học sinh (HS) và nội dung giảng dạy Chúng không chỉ giúp GV truyền đạt kiến thức hiệu quả mà còn tạo ra sự tương tác giữa các bên trong quá trình học tập.

Theo Bernd Meier, phương tiện dạy học bao gồm tất cả các công cụ vật chất mà giáo viên và học sinh sử dụng để hiểu rõ mục đích, chủ đề và phương pháp giảng dạy Chúng đóng vai trò trung gian trong việc truyền đạt và tiếp nhận tri thức.

Phương tiện phi vật chất như ngôn ngữ được coi là công cụ quan trọng trong dạy học, hoạt động như một bộ phận trung gian giúp chuyển tải và lưu giữ các ký hiệu trong giao tiếp Những phương tiện này không chỉ phản ánh và xử lý thông tin mà còn được giới thiệu dưới hình thức đại diện hoặc biểu trưng với sự hỗ trợ của kỹ thuật.

Sách báo, tạp chí, máy chiếu, phim ảnh và các phương tiện nghe nhìn khác, cùng với máy tính, đều là những công cụ hỗ trợ trong quá trình dạy học Những phương tiện này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

Móc kỹ thuật và thiết bị đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải, lưu trữ, phát lại và xử lý các ký hiệu, vật liệu, phần mềm, cũng như các tác động tương tác trong giao tiếp (Tulodziecki, 1997).

1.5.2 Chức năng của phương tiện dạy học

Theo quan điểm lí luận dạy học, các phương tiện dạy học có các chức năng sau:

1 Sử dụng phương tiện dạy học để tạo động cơ học tập, kích thích hứng thú nhận thức của học sinh, đặc biệt trong giai đoạn định hướng mục đích nghiên

2 Sử dụng phương tiện dạy học để hình thành kiến thức, kĩ năng mới

Các phương tiện dạy học như thiết bị thí nghiệm Vật lí, mô hình, tranh ảnh, sách giáo khoa, phim học tập và phần mềm máy vi tính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực nghiệm Chúng giúp khái quát hóa và kiểm chứng kiến thức về các khái niệm và định luật Vật lí, đồng thời mô phỏng các hiện tượng và quá trình Vật lí vi mô Ngoài ra, các phương tiện này còn giới thiệu ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời sống và kỹ thuật.

Các thí nghiệm thực hành được áp dụng trong quá trình nghiên cứu tài liệu mới nhằm nâng cao khả năng tự học và phát triển kỹ năng thực hành cho học sinh.

3 Phương tiện dạy học có thể được sử dụng để củng cố kiến thức, kĩ năng của học sinh (ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá)

4 Sử dụng phương tiện dạy học để kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã thu được

5 Phương tiện dạy học góp phần phát triển năng lực nhận thức của học sinh Khi tổ chức cho học sinh tiến hành các thí nghiệm với các thiết bị thí nghiệm thực hành là cơ hội tốt nhất để giáo viên phát triển các năng lực nhận thức của học sinh Trong quá trình thí nghiệm, học sinh phải tiến hành một loạt các hoạt động trí tuệ - thực tiễn như lập phương án, kế hoạch thí nghiệm, vẽ sơ đồ thí nghiệm, lập bảng giá trị đo, bố trí và tiến hành thí nghiệm, thu nhận và xử lí kết quả thí nghiệm (bằng số, bằng đồ thị), tính toán sai số, xét nguyên nhân của sai số Thông qua các hoạt động đó các phẩm chất cá nhân của học sinh được hình thành

6 Việc sử dụng phương tiện dạy học đem lại hiệu quả xúc cảm, thẩm mĩ cho học sinh do những đặc tính bên ngoài (hình dạng, màu sắc), cách bố trí, do hình ảnh, các hiện tượng quan sát được trái với quan niệm của học sinh hoặc không được nhìn thấy hàng ngày

7 Hiệu quả của việc điều khiển quá trình nhận thức của học sinh sẽ được nâng cao nếu các phương tiện dạy học được thiết kế, chế tạo và được giáo viên nghiên cứu sử dụng một cách hợp lí Có thể thấy rõ điều này khi sử dụng các thiết bị thí nghiệm Vật lí, các phần mềm dạy học và sự phối hợp giữa chúng

8 Phương tiện dạy học góp phần thực hiện một trong các nhiệm vụ dạy học Vật lí là phát triển tối ưu nhân cách của từng học sinh Ngoài ra, bản thân các phương tiện dạy học cũng tạo ra hiệu quả phân hoá học sinh phụ thuộc vào hứng thú và năng lực từng học sinh [15]

1.5.3 Phân loại phương tiện dạy học

 Theo phương diện phần cứng

- Các phương tiện phi kĩ thuật (không có máy móc): chữ viết bảng, sách giáo khoa, giấy làm việc, báo, kể, miêu tả, tranh ảnh treo tường

- Các phương tiện kĩ thuật có máy móc, dụng cụ

- Bản trong, các phương tiện nghe nhìn: vô tuyến nhà trường, phim dạy học, máy tính, băng ghi âm

- Các buổi phát thanh nhà trường

 Theo kênh giác quan được đòi hỏi

- Các phương tiện nghe: băng ghi âm, kể chuyện, miêu tả, báo cáo, thuyết trình chuyên gia…

- Các phương tiện nhìn: bản trong, phim kính (Dias), viết lên bảng, sách giáo khoa, tranh ảnh treo tường…

- Các phương tiện nghe nhìn kết hợp: loạt âm thanh- hình ảnh

1.5.4 Các phương tiện dạy học thí nghiệm Vật lý

Các thiết dạy học TN trong phòng thí nghiệm Vật lý có thể bao gồm:

Các thiết bị chuyên dùng cho nội thất bao gồm ổ cắm và hệ thống điện, nước, thiết bị che tối, hệ thống màn ảnh, đồ gỗ làm việc cho giáo viên và học sinh, giá bảo quản dụng cụ, cùng với chân dung các nhà khoa học và các bảng biểu mẫu như bảng tuần hoàn Men-đê-lê-ép và bảng hệ thống các đơn vị đo lường Vật lí hệ SI.

- Bộ các thiết bị kĩ thuật, dụng cụ Vật lí: Các loại đèn chiếu, máy ghi âm, máy thu hình, đầu video, máy vi tính

Các thiết bị phục vụ cho việc thực hiện thí nghiệm thực hành, bao gồm thí nghiệm trực diện và các trò chơi kỹ thuật, giúp giới thiệu ứng dụng của Vật lý trong đời sống và khoa học kỹ thuật.

Các thiết bị bổ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc tiến hành thí nghiệm biểu diễn, mặc dù chúng không phải là đối tượng quan sát chính Những thiết bị này bao gồm các nguồn nước, máy khuếch đại, máy phát dao động âm tần và bơm chân không, giúp nâng cao hiệu quả và độ chính xác của thí nghiệm.

- Các ấn phẩm in với các tranh học tập, phim đèn chiếu, phim nhựa hoặc băng video, đĩa VCD học tập

- Tủ sách Vật lí và tài liệu về phương pháp, sách, tạp chí tham khảo cho giáo viên và học sinh, các sách tra cứu

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Giới thiệu tổng quan về trường THPT Phước Bình tỉnh Bình Phước

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Được thành lập năm 1997 trên diện tích 1ha với quy mô ban đầu chỉ 5 lớp (186 HS), sau gần 20 phát triển trường ngày một lớn mạnh về quy mô cũng như chất lượng

2.1.2 Cơ cấu tổ chức trường THPT Phước Bình Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhà trường gồm 123 người trong đó gồm 1 hiệu trưởng, 3 hiệu phó, 109 GV giảng dạy, 10 nhân viên Trường có 10 tổ chuyên môn: Toán, Vật lý – KTCN, Hóa học, Sinh học,Sử, Địa, GDCD, Thể dục- Quốc phòng,Tin học, Ngoại ngữ và tổ văn phòng

Năm học 2015-2016, trường có 1.539 học sinh được chia thành 43 lớp, bao gồm 16 lớp 10, 12 lớp 11 và 15 lớp 12 Đa số học sinh là con em địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý Trường cũng nhận được sự quan tâm và hỗ trợ nhiệt tình từ các cấp chính quyền địa phương cùng các cơ quan ban ngành tại tỉnh Bình Phước, góp phần lớn vào hoạt động của nhà trường.

2.1.3 Điều kiện cơ sở vật chất

Trường có 3 dãy phòng học kiên cố với 1 lầu, đủ cho 44 lớp học trong hai buổi Bên cạnh đó, trường có 2 phòng thí nghiệm bộ môn Lý và Hóa, 1 phòng thực hành tin học, cùng 1 phòng thiết bị được trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học cho 10 môn học, hỗ trợ công tác giảng dạy của giáo viên Ngoài ra, trường còn có 2 phòng trang bị máy chiếu cố định phục vụ cho các giờ dạy ứng dụng công nghệ thông tin Tuy nhiên, chất lượng thiết bị thực hành và thí nghiệm chưa đạt yêu cầu, và các phòng thực hành không đúng chuẩn, gây hạn chế trong quá trình giảng dạy.

2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của trường Trung học phổ thông Phước Bình a Chức năng của trường Trung học phổ thông Phước Bình

- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ Giáo Dục

- Quản lí cán bộ GV, cán bộ, nhân viên

- Tuyển sinh và tiếp nhận HS, vận động HS đến trường, quản lí HS theo quy định của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo

Huy động và quản lý hiệu quả nguồn nhân lực cho hoạt động giáo dục là rất quan trọng Điều này bao gồm việc phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh cũng như các tổ chức và cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng

- Quản lí, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của nhà nước

- Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội

- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật b Nhiệm vụ của trường Trung học phổ thông Phước Bình

- Đổi mới nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản

Nhà trường cần chủ động và linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhằm phát triển năng lực học sinh, điều chỉnh nội dung dạy và học một cách hợp lý Việc xây dựng các chủ đề tích hợp và nội dung giảng dạy phải đảm bảo đạt chuẩn kiến thức và kỹ năng cần thiết.

- Chú trọng giáo dục đạo đức, pháp luật, giá trị và kỹ năng sống, sự hiểu biết xã hội cho học sinh

Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho học sinh Tăng cường kỹ năng thực hành và áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn Đa dạng hóa hình thức học tập, chú trọng vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và nghiên cứu khoa học của học sinh Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình dạy học.

Đổi mới kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh là cần thiết để đảm bảo tính trung thực và khách quan Cần phối hợp giữa kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối kỳ và cuối năm, đồng thời kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh Hơn nữa, việc so sánh đánh giá của nhà trường với đánh giá từ gia đình và xã hội cũng rất quan trọng.

 Kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động giáo dục

Nhà trường thực hiện theo Công văn số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01 tháng 11 năm 2010, tổ chức dạy 2 buổi/ngày (6 buổi/tuần) nhằm hỗ trợ học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi Đồng thời, nhà trường cam kết chống dạy thêm học thêm tràn lan theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5.

Trong năm học 2015-2016, việc tổ chức dạy tiếng Anh cần được chú trọng đặc biệt Cần rà soát chất lượng giảng dạy của từng giáo viên trong năm học trước, tiến hành kiểm điểm sâu sắc để xác định nguyên nhân hạn chế trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh Từ đó, cần đưa ra các biện pháp chỉ đạo hiệu quả nhằm cải thiện tình hình.

Theo Công văn số 3162/BGDĐT-GDTrH ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Bộ GD&ĐT, việc triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức thi KHKT cho học sinh THPT trong năm học 2015-2016 cần được thực hiện một cách chặt chẽ và nghiêm túc.

Phổ biến và giáo dục pháp luật, đặc biệt là luật an toàn giao thông, là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó học sinh cần ký cam kết thực hiện ngay từ đầu năm học Đồng thời, cần triển khai đề án xây dựng quy chế ứng xử cho cán bộ giáo viên và học sinh nhằm tạo môi trường học tập an toàn và văn minh.

 Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá

Đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết để khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Việc này giúp khắc phục lối truyền thụ một chiều và ghi nhớ máy móc, đồng thời tăng cường kỹ năng thực hành và vận dụng kiến thức Tập trung vào việc dạy cách học, cách nghĩ và khuyến khích tự học sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình giáo dục.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cần phù hợp với nội dung bài học, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Cần đẩy mạnh việc áp dụng các phương pháp giải quyết vấn đề, thực hành và dạy học theo dự án trong các môn học Đồng thời, cần quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp giữa khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trong việc thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.

Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần đa dạng hóa hình thức học tập và chú trọng đến hoạt động trải nghiệm, sáng tạo cũng như nghiên cứu khoa học của học sinh Việc tổ chức học tập trên lớp phải được thực hiện hiệu quả, đồng thời cần hướng dẫn học sinh học tập tại nhà và ngoài trường Khuyến khích sự tham gia của học sinh vào các hoạt động văn hóa, thể thao, hội thi năng khiếu và giao lưu, dựa trên sự tự nguyện của phụ huynh và học sinh, phù hợp với tâm lý lứa tuổi sẽ góp phần phát triển năng lực toàn diện cho các em.

Ngày đăng: 28/11/2021, 10:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Trần Nguyễn Nam Bình (2013), “Cải tiến một số bộ thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí Trung học phổ thông” , luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải tiến một số bộ thí nghiệm thực hành trong chương trình Vật lí Trung học phổ thông
Tác giả: Trần Nguyễn Nam Bình
Nhà XB: ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2013
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học tối thiểu lớp 10, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học tối thiểu lớp 10
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2006
5. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình sách giáo khoa THPT môn vật lí lớp 10, NXBGD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình sách giáo khoa THPT môn vật lí lớp 10
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXBGD
6. Bộ giáo dục và đào tạo,Tài liệu tâp huấn chuyên môn giáo viên THPT chuyên –Môn Vật lý- chuyên đề thí nghiệm thực hành (2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tâp huấn chuyên môn giáo viên THPT chuyên –Môn Vật lý- chuyên đề thí nghiệm thực hành
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Năm: 2011
7. Phạm Đình Cương (2005), Thí nghiệm vật lý ở trường Trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thí nghiệm vật lý ở trường Trung học phổ thông
Tác giả: Phạm Đình Cương
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2005
8. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier (2009): Bài giảng lí luận dạy học hiện đại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng lí luận dạy học hiện đại
Tác giả: Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier
Năm: 2009
9. TS Nguyễn Mạnh Hùng, Phương pháp dạy học Vật lý ở trường Trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Vật lý ở trường Trung học phổ thông
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
10. Đặng Thị Hương (2009),: “Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm khi dạy chương chất khí (vật lí 10 - cơ bản) nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh THPT miền núi”, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐH Sư phạm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm khi dạy chương chất khí (vật lí 10 - cơ bản) nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh THPT miền núi
Tác giả: Đặng Thị Hương
Nhà XB: ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Năm: 2009
11. Nguyễn Văn Khải (chủ biên), Nguyễn Huy Chiến, Phạm Thị Mai, Lý luận dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học vật lí ở trường phổ thông
Tác giả: Nguyễn Văn Khải, Nguyễn Huy Chiến, Phạm Thị Mai
Nhà XB: NXB giáo dục
12. Đào Văn Phúc (1986), Lịch sử vật lí, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử vật lí
Tác giả: Đào Văn Phúc
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1986
14. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường (2005), NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường
Tác giả: Phan Trọng Ngọ
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2005
16. Lê Thị Thanh Thảo (2006), giáo trình bài giảng những cơ sở lý luận của dạy học Vật lí hiện đại ,Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình bài giảng những cơ sở lý luận của dạy học Vật lí hiện đại
Tác giả: Lê Thị Thanh Thảo
Nhà XB: Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2006
18. Phạm Hữu Tòng (2004), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo, tư duy khoa học, NXB Đại học Sư Phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo, tư duy khoa học
Tác giả: Phạm Hữu Tòng
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
Năm: 2004
4. Bộ giáo dục và đào tạo, Khung phân phối chương trình Vật lý 10 Khác
13. Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Khác
15. PGS Nguyễn Đức Thâm, TS Nguyễn Ngọc Hưng, TS Phạm Xuân Quế, Phương pháp dạy học Vật lý ở trường phổ thông Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH SÁCH CÁC HÌNH - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
DANH SÁCH CÁC HÌNH (Trang 7)
14 Bảng 3.1 Ý kiến của GV về đề xuất cải tiến phương pháp dạy học TN Vật lí 10  - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
14 Bảng 3.1 Ý kiến của GV về đề xuất cải tiến phương pháp dạy học TN Vật lí 10 (Trang 10)
Bảng 2.2. Mức độ tiếp thu kiến thức của HS khi học TN Vật lí 10 - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 2.2. Mức độ tiếp thu kiến thức của HS khi học TN Vật lí 10 (Trang 38)
Bảng 2.4. Các hoạt động và mức độ tham gia của HS trong giờ TN Vật lí 10                       Mức độ  - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 2.4. Các hoạt động và mức độ tham gia của HS trong giờ TN Vật lí 10 Mức độ (Trang 40)
Bảng 2.5. Các hình thức học tập mà HS thích tham gia                       Mức độ  - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 2.5. Các hình thức học tập mà HS thích tham gia Mức độ (Trang 41)
Số liệu của bảng 2.5 và biểu đồ 2.5 thì đa số các em thích học nhóm hơn là hình thức học cá nhân cũng như học toàn lớp - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
li ệu của bảng 2.5 và biểu đồ 2.5 thì đa số các em thích học nhóm hơn là hình thức học cá nhân cũng như học toàn lớp (Trang 42)
Biểu đồ 2.5. Các hình thức học tập mà HS thích tham gia - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
i ểu đồ 2.5. Các hình thức học tập mà HS thích tham gia (Trang 42)
Biểu đồ 2.6. Hình thức kiểm tra đánh giá - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
i ểu đồ 2.6. Hình thức kiểm tra đánh giá (Trang 43)
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy của GV - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy của GV (Trang 44)
Bảng 2.10. Ý kiến của GV về nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học thí nghiệm môn Vật lí 10  - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 2.10. Ý kiến của GV về nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học thí nghiệm môn Vật lí 10 (Trang 46)
Bảng 2.11. Phân công HS trong nhóm làm thí nghiệm của GV - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 2.11. Phân công HS trong nhóm làm thí nghiệm của GV (Trang 47)
Bảng 2.12. Những khâu mà GV thường thấy HS gặp khó khăn trong TN - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 2.12. Những khâu mà GV thường thấy HS gặp khó khăn trong TN (Trang 48)
Qua bảng 2.11. và biểu đồ 2.11. ta thấy hầu như GV chỉ cho HS làm một trong các phương án thí nghiệm và làm đồng loạt cùng 1 phương án - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
ua bảng 2.11. và biểu đồ 2.11. ta thấy hầu như GV chỉ cho HS làm một trong các phương án thí nghiệm và làm đồng loạt cùng 1 phương án (Trang 48)
Qua số liệu thống kê ở bảng 2.12. và biểu đồ 2.12. cho thấy khó khăn thường gặp đối với HS nhiều nhất là lắp ráp dụng cụ và tiến hành đo đạt, điều này cho thấy HS còn rất  bỡ ngỡ trong việc làm thí nghiệm thực hành - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
ua số liệu thống kê ở bảng 2.12. và biểu đồ 2.12. cho thấy khó khăn thường gặp đối với HS nhiều nhất là lắp ráp dụng cụ và tiến hành đo đạt, điều này cho thấy HS còn rất bỡ ngỡ trong việc làm thí nghiệm thực hành (Trang 49)
+ Kẻ sẵn bảng ghi số liệu - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
s ẵn bảng ghi số liệu (Trang 62)
Bảng 3.9: Thang điểm đánh giá cá nhân - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 3.9 Thang điểm đánh giá cá nhân (Trang 69)
Bảng 3.10: Thang điểm đánh giá nhóm - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 3.10 Thang điểm đánh giá nhóm (Trang 70)
Bảng 3.1: Ý kiến của GV về đề xuất cải tiến phương pháp dạy học TN Vật lí 10 Nội dung Số lượng (N=18) Tỉ lệ (%)  - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 3.1 Ý kiến của GV về đề xuất cải tiến phương pháp dạy học TN Vật lí 10 Nội dung Số lượng (N=18) Tỉ lệ (%) (Trang 71)
Bảng 3.2 Ý kiến của GV về nội dung của đề xuất cải tiến phương pháp dạy học TN Vật lí 10  - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 3.2 Ý kiến của GV về nội dung của đề xuất cải tiến phương pháp dạy học TN Vật lí 10 (Trang 72)
Bảng 3.4. Tổng hợp đánh giá của HS - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 3.4. Tổng hợp đánh giá của HS (Trang 75)
3.4.1. Đánh giá định lượng - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
3.4.1. Đánh giá định lượng (Trang 77)
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất qua các lần thực hành Lần  Lớp Số  - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất qua các lần thực hành Lần Lớp Số (Trang 78)
Bảng 3.7: Bảng phân phối tần số lũy tích qua các lần thực hành - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 3.7 Bảng phân phối tần số lũy tích qua các lần thực hành (Trang 79)
Bảng 3.8: Các tham số thống kê qua các lần thực hành Lần Lớp Số HS  Các tham số thống kê  - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
Bảng 3.8 Các tham số thống kê qua các lần thực hành Lần Lớp Số HS Các tham số thống kê (Trang 81)
□c. Dạy học cá nhân □d. Các hình thức tổ chức khác - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
c. Dạy học cá nhân □d. Các hình thức tổ chức khác (Trang 88)
Câu 5: Trong những hình thức học dưới đây, em thích hình thức học nào? - Cải tiến phương pháp dạy thí nghiệm môn vật lý 10 tại trường trung học phổ thông phước bình, tỉnh bình phước 2
u 5: Trong những hình thức học dưới đây, em thích hình thức học nào? (Trang 91)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w