1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp hồ chí minh

169 170 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Phương Pháp Dạy Học Theo Dự Án Trong Dạy Học Môn Công Nghệ 11 Tại Trường Trung Học Phổ Thông Thủ Đức, Quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh
Trường học Trường Trung Học Phổ Thông Thủ Đức
Chuyên ngành Công Nghệ
Thể loại luận văn
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 169
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • 1.2.1.2. Dự án học tập (22)
  • 1.2.2. Phân loại phương pháp DHTDA (26)
  • 1.2.3. Cơ sở khoa học của phương pháp DHTDA (29)
    • 1.2.3.1. Cơ sở triết học của phương pháp DHTDA (29)
    • 1.2.3.2. Cơ sở giáo dục học của phương pháp DHTDA (29)
    • 1.2.3.3. Cơ sở tâm lí học của phương pháp DHTDA (31)
  • 1.2.4. Đặc điểm của phương pháp DHTDA (31)
  • 1.2.5. Quy trình tổ chức DHTDA (34)
  • 1.2.6. Đánh giá trong phương pháp DHTDA (36)
  • 1.2.7. Ưu, nhược điểm của phương pháp DHTDA (37)
    • 1.2.7.1. Ưu điểm của phương pháp DHTDA (37)
    • 1.2.7.2. Nhược điểm của phương pháp DHTDA (38)
  • 1.2.8. Vai trò của GV và HS trong phương pháp DHTDA (39)
  • 1.3. Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong môn Công nghệ 11 (40)
    • 1.3.1. Lý do áp dụng phương pháp DHTDA (40)
    • 1.3.2. Một số nguyên tắc để vận dụng phương pháp DHTDA trong dạy học môn Công nghệ 11 (41)
    • 1.3.3. Quy trình của phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ 11 (42)
    • 1.3.4. Xây dựng kế hoạch dạy học theo dự án và tổ chức thực hiện (45)
    • 1.3.5. Thiết kế giáo án theo phương pháp DHTDA với môn Công nghệ 11 (45)
    • 1.3.6. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học hỗ trợ phương pháp DHTDA (46)
    • 1.3.7. Điều kiện để vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong môn Công nghệ đạt hiệu quả (54)
    • 2.1.1. Đặc điểm tình hình nhà trường (58)
    • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trường THPT Thủ Đức, TP HCM (58)
  • 2.2. GIỚI THIỆU MÔN CÔNG NGHỆ 11 49 1. Mục tiêu môn học (0)
    • 2.2.2. Nhiệm vụ của môn Công nghệ ở trường THPT (59)
    • 2.2.3. Đặc điểm của môn Công nghệ ở trường THPT (60)
      • 2.2.3.1. Tính cụ thể và tính trừu tượng (60)
      • 2.2.3.2. Tính tổng hợp (61)
      • 2.2.3.3. Ngôn ngữ và thuật ngữ của môn học (61)
      • 2.2.3.4. Tính đa chức năng, đa phương án (62)
      • 2.2.3.5. Tính tiêu chuẩn hóa (62)
      • 2.2.3.6. Tính ứng dụng - thực tiễn (62)
  • 2.3. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ (63)
    • 2.3.2. Kết quả khảo sát (64)
    • 3.1.2 Xây dựng hệ thống đề tài các dự án học tập môn Công nghệ 11 (73)
    • 3.1.3 Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phương pháp DHTDA (74)
      • 3.2.1.1. Các bước chuẩn bị của GV và HS cho một dự án học tập (75)
      • 3.2.1.2. Thiết kế giáo án tiến trình Dạy học theo dự án (77)
    • 3.2.2. Thiết kế công cụ và phương án đánh giá kết quả học tập của học sinh (90)
  • 3.3. Thực nghiệm dạy học theo dự án (92)
    • 3.3.1. Mục đích thực nghiệm (92)
    • 3.3.2. Nội dung thực nghiệm (93)
    • 3.3.3. Đối tượng thực nghiệm (93)
    • 3.3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm (0)
    • 3.3.5. Kiểm nghiệm kết quả học tập (0)

Nội dung

Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp hồ chí minh Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp hồ chí minh Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp hồ chí minh

Dự án học tập

Dự án ban đầu chỉ áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhưng sau này đã mở rộng sang lĩnh vực giáo dục, được gọi là dự án học tập.

(DAHT) Một số tác giả đã định nghĩa về DAHT như sau:

Theo Trần Việt Cường: “Dự án học tập là một dự án trong đó người học

Thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp đòi hỏi sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, đồng thời tích hợp kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn từ nhiều lĩnh vực khác nhau.

DAHT là loại dự án được thiết kế và thực hiện bởi người học trong quá trình dạy học, với sự hỗ trợ từ giáo viên, nhằm mục đích giáo dục và phát triển năng lực của người học.

Dự án học tập và dự án trong thực tiễn có những điểm tương đồng và khác biệt rõ rệt Thứ nhất, dự án học tập là một nhiệm vụ trong DHTDA, với mục tiêu chính là đạt được các mục tiêu dạy học, trong khi sản phẩm của dự án thực tiễn lại là mục tiêu cuối cùng Thứ hai, quy mô của dự án học tập thường nhỏ hơn so với dự án trong thực tiễn Cuối cùng, dự án học tập cần phải do người học thực hiện, trong khi dự án thực tiễn có thể được ủy nhiệm cho nhiều người khác nhau.

Khi thiết kế một dự án học tập, cần xem xét cả đặc điểm và tiến trình của dự án đó, đồng thời cũng phải dựa trên các quan điểm lý luận dạy học để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp.

1.2.1.3 Dạy học theo dự án

Hiện nay, có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về DHDA Nhiều nhà nghiên cứu coi DHDA là một hình thức dạy học, trong đó sử dụng nhiều phương pháp dạy học cụ thể như học hợp tác nhóm, phương pháp nêu vấn đề và phương pháp đóng vai Tuy nhiên, khi không phân biệt rõ giữa hình thức và phương pháp dạy học, người ta thường gọi nó là phương pháp dự án, cần hiểu rằng đây là một phương pháp dạy học phức hợp theo nghĩa rộng.

Phương pháp DHTDA của Kilpatrick được định nghĩa là “hành động có chủ ý, với toàn bộ nhiệt tình, diễn ra trong một môi trường xã hội”, nhấn mạnh vào sự hứng thú và tính tích cực của người học Ông cho rằng, trong quá trình học, học sinh cần có sự chủ động và đam mê, ví dụ như một học sinh gái khi may một chiếc áo liền váy, nếu em tập trung vào việc học sẽ phát huy được khả năng sáng tạo và kỹ năng của mình.

Phương pháp dự án là một cách tiếp cận hiệu quả trong giáo dục, có thể áp dụng cho nhiều nội dung dạy học khác nhau, bao gồm cả lý thuyết mà không nhất thiết phải gắn liền với hoạt động thực hành Ví dụ như việc tự thiết kế và tự may một sản phẩm thể hiện sự tâm huyết và sáng tạo của người học.

Khác với Kilpatrick, K Frey nhấn mạnh đến việc tạo ra sản phẩm trong phương pháp dự án Ông định nghĩa phương pháp này là một con đường giáo dục, một hình thức học tập có tác dụng giáo dục Theo K Frey, nhóm học viên sẽ xác định một chủ đề làm việc, thống nhất nội dung, tự lập kế hoạch và tiến trình để đạt được một kết quả có ý nghĩa, thường là một sản phẩm có thể trình bày.

Trong khi K.Freg và Kilpatrick coi DHTDA là một PPDH, nhiều nhà sư phạm khác từ Đức và Việt Nam lại xem DHTDA như một hình thức dạy học Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, phương pháp DHTDA là hình thức dạy học mà học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp, liên quan đến thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, tự lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả Đặc điểm nổi bật của phương pháp này bao gồm tính phức hợp của nhiệm vụ, sự tự lực của học sinh, và sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, với sản phẩm cuối cùng là kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ học tập.

Nguyễn Thị Diệu Thảo định nghĩa DHTDA là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thực hiện nhiệm vụ học tập phức tạp mang tính thực tiễn chủ yếu qua hình thức làm việc nhóm Nhiệm vụ này yêu cầu tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập và dẫn đến việc tạo ra các sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu Định nghĩa này xác định DHTDA như một hình thức dạy học lớn, phù hợp với bản chất của DHTDA và có khả năng hòa nhập với các khái niệm quen thuộc trong phương pháp dạy học hiện nay.

15 ở Việt Nam, như bài giảng, seminar, thí nghiệm, thực tập, tham quan, hội thảo và DHTDA

Theo chương trình Đối tác giáo dục (Partner in Learning - PIL) của Microsoft, DHTDA được xem là một mô hình dạy học hiệu quả, với các hoạt động học tập được thiết kế cẩn thận và bền vững, liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật Mô hình này tập trung vào học sinh và kết nối với các vấn đề thực tiễn của thế giới Đỗ Hương Trà cũng nhận định rằng DHDA là một mô hình dạy học đáng chú ý.

Dạy học dự án là mô hình giáo dục tập trung vào hoạt động của học sinh, giúp phát triển kiến thức và kỹ năng thông qua việc giải quyết các bài tập tình huống thực tiễn Trong quá trình này, học sinh đóng vai trò tích cực như người giải quyết vấn đề, ra quyết định, điều tra viên hoặc viết báo cáo Họ thường làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia và cộng đồng để tìm hiểu sâu về nội dung bài học Học theo dự án yêu cầu học sinh nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập thông qua sản phẩm và phương thức thực hiện.

Có thể khái quát hai nhóm khái niệm chính về phương pháp DHTDA hiện nay như sau:

– Khái niệm phương pháp DHTDA theo nghĩa rộng nhấn mạnh tính tự lực cao của HS Hoạt động thực hành không được coi là bắt buộc

Phương pháp DHTDA, theo nghĩa hẹp, yêu cầu sự gắn kết chặt chẽ với hoạt động thực hành và phải tạo ra các sản phẩm hành động cụ thể của Dự án.

Việc xếp loại phương pháp DHTDA có nhiều quan niệm khác nhau, trong đó phương pháp này được hiểu như một PPDH theo nghĩa hẹp, đồng thời cũng được xem là một hình thức dạy học do sự đa dạng của các phương pháp cụ thể được áp dụng trong DHTDA.

– phương pháp DHTDA được hiểu theo nghĩa rộng nhất như một quan điểm, mô hình hay nguyên tắc dạy học với thuật ngữ dạy học định hướng DA

Phân loại phương pháp DHTDA

Phương pháp DHTDA có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Dưới đây là một số cách phân loại phương pháp DHTDA theo các tiêu chí đa dạng.

- Phân loại theo quỹ thời gian

Trong công trình Die Projektmethode của K Frey đã phân chia DAHT thành 3 loại [36]:

• Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ học

• Dự án trung bình: Dự án thực hiện trong một số ngày (ngày dự án), nhưng giới hạn là dưới một tuần hoặc 40 giờ học

• Dự án lớn: là dự án được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần

(hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (tuần dự án)

Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông.Trong đào tạo đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn

- Phân loại theo nhiệm vụ

Theo Knoll M.[45] đã khái quát các dự án theo các dạng sau:

+ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng

+ Dự án nghiên cứu: Nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình

Dự án kiến tạo tập trung vào việc sản xuất các sản phẩm vật chất và thực hiện các hoạt động thực tiễn, với mục tiêu phục vụ cho các nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn và sáng tác.

Dự án hành động là những dự án kết hợp nhiều nội dung khác nhau Các loại dự án này không hoàn toàn tách biệt, và trong mỗi lĩnh vực chuyên môn, chúng có thể được phân loại theo những đặc thù riêng biệt.

Có thể tóm tắt phân loại dự án học tập như sau:

Hình 1.1: Sơ đồ phân loại các dạng dự án theo đặc thù

+ Trong phạm vi luận văn này, người nghiên cứu sử dụng loại phương pháp

CÁC LOẠI DỰ ÁN HỌC TẬP

DA trung bình (Ngày dự an

DA lớn (Tuần dự án)

Theo hình thức tham gia

DHTDA là một nhiệm vụ quan trọng trong việc phát triển dự án kiến tạo, nơi học sinh cần chủ động lập kế hoạch và thực hiện dự án của mình để tạo ra sản phẩm.

- Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập

Tính phức hợp là một đặc điểm quan trọng của phương pháp DHTDA Theo Knoll M., nội dung có thể được phân loại thành hai loại cơ bản dựa trên mức độ phức hợp.

Dự án thực hành là một loại dự án tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ phức tạp, sử dụng kiến thức và kỹ năng cơ bản đã học để tạo ra sản phẩm vật chất.

Dự án tích hợp là một loại dự án kết hợp nhiều hoạt động khác nhau, bao gồm tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lý thuyết, giải quyết vấn đề và thực hành.

- Phân loại theo cách thức dạy học DAHT

Theo Kirpatrick, có hai cách tiếp cận cơ bản để thực hiện phương pháp dạy học theo dự án [44]

Cách thứ nhất bao gồm hai bước: đầu tiên, học sinh được đào tạo trong một khóa học hệ thống về kỹ năng học tập và các sự kiện cụ thể Sau đó, họ áp dụng những kỹ năng và kiến thức đã học để sáng tạo và tự định hướng cho các dự án phù hợp.

Giáo viên có thể không hướng dẫn trước dự án, mà thay vào đó, việc hướng dẫn được tích hợp trong quá trình thực hiện dự án Sinh viên sẽ bắt đầu bằng cách chọn các dự án của mình, sau đó thảo luận về những thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề, tìm hiểu các kỹ thuật và khái niệm liên quan Cuối cùng, họ sẽ thực hiện các dự án mà mình đã lựa chọn.

Cả hai phương pháp đều yêu cầu thời gian đầy đủ ở mọi giai đoạn của dự án học tập, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tự đánh giá tiến bộ của mình.

Ngoài các phương pháp phân loại dự án thông thường, có thể phân loại dự án theo chuyên môn như dự án một môn học hoặc dự án liên môn Bên cạnh đó, phân loại dựa trên sự tham gia của người học cũng rất quan trọng, bao gồm dự án cá nhân, dự án nhóm, lớp học, khối lớp học và toàn trường.

Cơ sở khoa học của phương pháp DHTDA

Cơ sở triết học của phương pháp DHTDA

Những quan điểm triết học giáo dục John Dewey được các nhà sư phạm

Vào đầu thế kỷ XX, Mỹ và các nhà nghiên cứu hiện đại đã xây dựng nền tảng triết học cho phương pháp DHTDA, nhấn mạnh rằng "cách duy nhất để chuẩn bị cho đời sống xã hội là tham gia vào đời sống xã hội".

Dewey nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng lý thuyết giáo dục định hướng kinh nghiệm, cho rằng giáo dục và kinh nghiệm cá nhân có mối quan hệ chặt chẽ Ông coi kinh nghiệm không chỉ là phương tiện mà còn là mục đích của giáo dục Những tư tưởng cốt lõi từ triết lý giáo dục của Dewey đã tạo nền tảng vững chắc cho phương pháp dạy học theo định hướng trải nghiệm (DHTDA).

Kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức và cuộc sống của con người Giáo dục nên bắt nguồn từ kinh nghiệm của học sinh và hướng tới việc mở rộng những trải nghiệm đó.

Hành động là yếu tố quan trọng trong việc tích lũy kinh nghiệm sống, vì cuộc sống chính là quá trình tương tác liên tục với môi trường xung quanh Giữa tư duy và hành động, cũng như giữa lý thuyết và thực hành, luôn tồn tại mối quan hệ tương hỗ, giúp nâng cao hiểu biết và kỹ năng của con người.

Thực tiễn là tập hợp các hoạt động vật chất có mục đích lịch sử xã hội của con người, nhằm cải biến tự nhiên và xã hội Đây là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất cho nhận thức, đồng thời cũng là động lực và mục đích của quá trình nhận thức Thực tiễn còn đóng vai trò là tiêu chuẩn để kiểm tra tính chân lí.

Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, trong đó nhận thức kinh nghiệm đóng vai trò là nền tảng cho nhận thức lý luận.

Cơ sở triết học của phương pháp DHTDA thể hiện sự thống nhất giữa lý thuyết và thực hành, tư duy và hành động, cũng như giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính Theo quy luật nhận thức của Lênin, quá trình nhận thức chân lý diễn ra qua ba giai đoạn: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn Đây là con đường biện chứng dẫn đến việc hiểu rõ thực tại khách quan.

Cơ sở giáo dục học của phương pháp DHTDA

Lý thuyết học tập đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức quá trình dạy học và phát triển các phương pháp dạy học Trong số nhiều lý thuyết như thuyết hành vi, thuyết nhận thức, thuyết kiến tạo và thuyết đa thông minh, thuyết kiến tạo đang thu hút sự quan tâm quốc tế trong giáo dục Lý thuyết này cung cấp những cơ sở lý thuyết quan trọng cho phương pháp dạy học tích cực Các đặc điểm cơ bản của học tập theo thuyết kiến tạo có thể được tóm tắt như sau:

- Tri thức là một quá trình và sản phẩm được kiến tạo theo từng cá nhân thông qua tương tác giữa đối tượng học tập và người học

Nội dung học tập cần được thiết kế theo hướng các lĩnh vực và vấn đề phức tạp, liên quan mật thiết đến cuộc sống và nghề nghiệp Việc khảo sát nội dung này phải được thực hiện một cách tổng thể và kết nối với sở thích của người học, nhằm tạo ra sự hứng thú và động lực trong quá trình học tập.

Học tập trong nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng tự điều chỉnh của người học Qua tương tác xã hội, sự hợp tác không chỉ thúc đẩy tư duy mà còn cải thiện thái độ, cảm xúc và kỹ năng giao tiếp.

Đánh giá không chỉ dựa vào kết quả học tập mà còn cần xem xét sự tiến bộ trong quá trình học tập và khả năng xử lý các tình huống học tập phức tạp.

Phương pháp DHTDA phù hợp với thuyết kiến tạo, trong đó học sinh (HS) làm việc nhóm để giải quyết các nhiệm vụ phức tạp liên quan đến tình huống thực tiễn Qua đó, HS được khuyến khích tự tạo ra tri thức thông qua các nhiệm vụ cá nhân và nhóm, đồng thời tham gia quyết định về mục tiêu, nội dung và phương pháp học tập Phương pháp này cũng phản ánh quan điểm sư phạm tương tác, với sự tương tác tích cực giữa HS và nội dung học, cũng như giữa các thành viên trong nhóm.

21 nhóm trong quá trình làm việc.

Cơ sở tâm lí học của phương pháp DHTDA

Tâm lý học hoạt động nghiên cứu quá trình nhận thức của con người trong mối liên hệ với hoạt động, dựa trên cơ sở nhận thức luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng Nó khám phá sự thống nhất giữa tâm lý và hoạt động trong quá trình phát triển Tâm lý con người hình thành, phát triển và thể hiện thông qua hoạt động, cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động trong quá trình phát triển nhân cách.

Cơ sở tâm lý học của phương pháp DHTDA dựa trên lý thuyết hoạt động, với luận điểm chính rằng "Tâm lý con người hình thành và bộc lộ thông qua hoạt động." Phương pháp này cũng dựa trên quan điểm lý thuyết kiến tạo, nhấn mạnh rằng "thông qua hành động tự lực, học sinh tự lĩnh hội và kiến tạo kiến thức."

Phương pháp DHTDA dựa trên các nguyên tắc dạy học cơ bản như: phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của người học, phát huy tính tự lực và động cơ học tập, khuyến khích sự cộng tác trong quá trình học, gắn liền với thực tiễn và kết hợp lý thuyết với thực tiễn, đồng thời chú ý đến tính liên môn trong giảng dạy.

Phương pháp DHTDA tích hợp nhiều quan điểm dạy học hiện đại, bao gồm dạy học định hướng người học, dạy học định hướng hành động, dạy học giải quyết vấn đề và dạy học phân hoá.

Phương pháp DHTDA có liên quan chặt chẽ đến các phương pháp dạy học khác như dạy học theo tình huống và dạy học tích hợp Các chủ đề trong DHTDA thường gắn liền với những tình huống thực tiễn, đồng thời nội dung được thiết kế phức hợp và liên môn, giúp nâng cao hiệu quả học tập.

Đặc điểm của phương pháp DHTDA

Phương pháp DHDA được xác định bởi ba đặc điểm cốt lõi: định hướng học sinh, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm Những đặc điểm này được các nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 nêu ra nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết cho hình thức dạy học này.

Phương pháp DHTDA có những đặc điểm được xác định và mô tả bằng sơ

22 đồ trong hình 1.2 như sau:

Theo tài liệu của Đỗ Hương Trà [27], các đặc điểm đó như sau:

- Định hướng vào người học

+ Định hướng hứng thú của người học:

Học sinh (HS) được khuyến khích đề xuất và chọn lựa đề tài học tập phù hợp với khả năng và sở thích cá nhân, từ đó phát huy tính tích cực, tự lực, trách nhiệm và sự sáng tạo HS có khả năng kiểm soát việc học của mình, chủ động tham gia giải quyết nhiệm vụ được giao Việc đặt HS vào tình huống khám phá thế giới và chia sẻ quá trình khai thác kiến thức, giải quyết vấn đề cùng cơ hội hợp tác trong phương pháp dạy học dựa trên hoạt động (DHDA) là những biện pháp hiệu quả để duy trì động lực học tập.

+ Tính tự lực cao của người học:

HS tích cực tham gia vào từng giai đoạn của quá trình học, bao gồm việc đề xuất vấn đề, lập kế hoạch giải quyết, thực hiện giải pháp và trình bày, báo cáo kết quả sản phẩm.

Trong quá trình thực hiện dự án, việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành là rất quan trọng Điều này giúp huy động mọi giác quan, củng cố và mở rộng kiến thức, đồng thời tăng cường khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Hình 1.2: Sơ đồ những đặc điểm của phương pháp DHTDA

Kĩ năng hành động thực tiễn, kinh nghiệm sống Từ đó, con người trở nên năng động, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội

Các dự án được thực hiện theo nhóm, khuyến khích sự cộng tác và phân công công việc giữa các thành viên, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa học sinh, giáo viên và các lực lượng xã hội Qua đó, người học được rèn luyện tính sẵn sàng và khả năng làm việc nhóm hiệu quả.

Kỹ năng cộng tác và giao tiếp, cùng với ý thức kỷ luật, là những yếu tố quan trọng trong quá trình học tập Học tập không chỉ là việc tiếp thu kiến thức mà còn mang tính chất xã hội, giúp mở rộng tầm hiểu biết và khả năng làm việc nhóm.

Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều môn học hay lĩnh vực khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp

- Định hướng vào thực tiễn

+ Gắn liền với thực tiễn:

Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống thực tiễn của đời sống xã hội, phù hợp với trình độ của người học

+ Kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội:

Các dự án kết nối việc học tập trong trường với thực tiễn đời sống xã hội và môi trường địa phương đã tạo ra những tác động tích cực cho cộng đồng Những hoạt động này không chỉ giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn mà còn nâng cao ý thức trách nhiệm xã hội của họ Việc gắn liền giáo dục với môi trường sống giúp phát triển kỹ năng sống và tạo ra những giá trị bền vững cho xã hội.

- Định hướng vào sản phẩm

Các sản phẩm không chỉ là kết quả lý thuyết mà còn bao gồm những sản phẩm vật chất từ hoạt động thực tiễn và thực hành Những sản phẩm này có thể được sử dụng, công bố và giới thiệu một cách hiệu quả.

Kết quả cuối cùng của dự án cần phải liên kết chặt chẽ với tiến trình thực hiện và thể hiện đặc trưng tập thể Điều này cho thấy việc làm chủ kiến thức đã tích lũy được, đồng thời phản ánh rõ ràng mục tiêu mà dự án hướng tới.

Phương pháp DHTDA có những đặc điểm chính giúp phân biệt nó với các phương pháp dạy học khác Những đặc điểm này không chỉ là cơ sở để nhận diện phương pháp DHTDA mà còn là căn cứ để xem xét các nội dung trong chương trình đào tạo nghề có thể áp dụng phương pháp này.

24 pháp DHTDA cho phù hợp.

Quy trình tổ chức DHTDA

Trong DHTDA, có nhiều quan điểm khác nhau về các giai đoạn thực hiện K.Frey đề xuất tiến trình gồm các bước: sáng kiến dự án, thảo luận, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc và kiểm tra, điều chỉnh Chương trình PIL của Microsoft (2008) chia thành các giai đoạn: giới thiệu dự án, chia nhóm, thực hiện và báo cáo Kilpatrick lại đưa ra cấu trúc gồm: ý tưởng, lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá Đỗ Hương Trà phân chia tiến trình dạy học dự án thành các pha: chuẩn bị, thực hiện và khai thác các hoạt động học sinh trong tương tác, đặc biệt là với mạng tin học.

Trong luận văn này, quy trình DHTDA được xây dựng dựa trên lý luận dạy học và cấu trúc tiến trình thực hiện DA Dựa vào quy trình DHTDA của Kilpatrick, tác giả đã phát triển quy trình DHTDA trong dạy học Công nghệ, bao gồm hoạt động của giáo viên và học sinh qua 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn có các hoạt động cụ thể được thể hiện bằng sơ đồ.

Hình 1.3: Sơ đồ quy trình phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ

Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án

Giáo viên (GV) đề xuất ý tưởng cho đề tài dự án học tập, có thể xuất phát từ sáng kiến của GV, học sinh (HS) hoặc nhóm HS HS sẽ quyết định chọn đề tài, nhưng cần đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, chương trình giảng dạy và điều kiện thực tế.

Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho học sinh, đồng thời xem xét các yếu tố liên quan đến dự án Trong quá trình này, giáo viên không chỉ là người đề xuất mà còn cần tạo điều kiện cho học sinh tự chọn nhóm làm việc của mình.

GV hướng dẫn các nhóm học sinh lập kế hoạch thực hiện dự án, yêu cầu học sinh xác định chủ đề, mục tiêu, công việc cần thực hiện, kinh phí, thời gian và phương pháp Giai đoạn này đòi hỏi học sinh phát huy tính tự lực và khả năng cộng tác để xây dựng kế hoạch nhóm Sản phẩm cuối cùng của giai đoạn này là bản kế hoạch chi tiết.

QUY TRÌNH PHƯƠNG PHÁP DHTDA CHUẨN BỊ DỰ ÁN

THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN

 Lập chủ đề dự án

 Xác định mục tiêu dự án

 Phân chia nhóm và lập kế hoạch dự án

 Báo cáo trình bày sản phẩm

Giai đoạn 2: Thực hiện dự án

Trong giai đoạn này, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tập trung thực hiện nhiệm vụ được giao thông qua các hoạt động như đề xuất phương án giải quyết, kiểm tra và nghiên cứu tài liệu, thực hiện thí nghiệm, cũng như trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm.

Trong dự án, giáo viên cần tôn trọng kế hoạch của các nhóm và tạo điều kiện cho học sinh trao đổi, thu thập tài liệu và tìm kiếm thông tin Các nhóm nên thường xuyên đánh giá và chỉnh sửa công việc để đạt được mục tiêu Giáo viên cũng cần hỗ trợ học sinh trong việc làm chủ hoạt động học tập, chú ý đến phương pháp học và khuyến khích học sinh tạo ra sản phẩm cụ thể, chất lượng.

Giai đoạn 3: Đánh giá dự án

HS thu thập kết quả, công bố SP trước lớp Sau đó GV và HS tiến hành ĐÁNH GIÁ, bao gồm:

- HS tự đánh giá: HS tự nhận xét quá trình thực hiện DA và tự đánh giá SP;

Giáo viên đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của học sinh, từ việc đánh giá sản phẩm đến việc rút ra kinh nghiệm cho các dự án sau.

Đánh giá trong phương pháp DHTDA

Đánh giá dự án không chỉ là việc xem xét sản phẩm mà còn bao gồm việc đánh giá hiểu biết, nhận thức và kỹ năng của học sinh, đồng thời theo dõi sự tiến bộ của các em Các công cụ đánh giá đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

- Bài kiểm tra viết và kiểm tra nói:

Các bài kiểm tra có thể đưa ra được chứng cứ trực tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức của học sinh

Sổ ghi chép là tài liệu phản ánh quá trình học tập và các phản hồi đối với những gợi ý viết Bên cạnh việc cung cấp những phản hồi, các gợi ý này còn giúp thể hiện rõ ràng các kỹ năng tư duy quan trọng trong từng phần của dự án.

- Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã chuẩn bị:

Các cuộc phỏng vấn miệng chính thức được tổ chức với các thành viên trong nhóm nhằm đánh giá sự hiểu biết của học sinh Trong quá trình phỏng vấn, học sinh được yêu cầu giải thích và đưa ra lý do cho cách hiểu của mình về vấn đề Bên cạnh đó, các quan sát cũng được thực hiện để đánh giá kỹ năng, tiến trình và năng lực của học sinh, và điều này có thể do chính học sinh thực hiện.

Sự thể hiện là những bài trình bày, sản phẩm và sự kiện mà học sinh thiết kế và thực hiện nhằm phản ánh quá trình học tập của mình.

Kế hoạch dự án giúp học sinh phát triển tính tự chủ trong việc học tập bằng cách cho phép họ xác định mục tiêu rõ ràng, thiết kế các chiến lược hiệu quả để đạt được những mục tiêu đó, lập thời gian biểu hợp lý và xác định các tiêu chí đánh giá kết quả học tập.

- Phản hồi qua bạn học:

Phản hồi của bạn học giúp cho học sinh tiếp thu được đặc điểm về chất lượng học tập qua đánh giá việc học của bạn học

- Quan sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kĩ năng cộng tác

Sản phẩm là những gì học sinh sáng tạo ra hoặc xây dựng nên thể hiện việc học tập của các em

Các công cụ đánh giá cần được áp dụng liên tục trong quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là vào các thời điểm quan trọng và giai đoạn cuối Những kỹ thuật đánh giá này cung cấp thông tin quý giá cho cả giáo viên và học sinh, với mỗi kỹ thuật mang lại các phương pháp và công cụ đồng nhất Điều quan trọng là hiểu rõ mục đích khác nhau của từng kỹ thuật, cách chúng được thiết kế, và cách xử lý kết quả thu được.

Ưu, nhược điểm của phương pháp DHTDA

Ưu điểm của phương pháp DHTDA

Nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác giữa các đồng nghiệp trong giảng dạy là rất quan trọng; điều này không chỉ tạo cơ hội xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với người học mà còn thúc đẩy sự phát triển chung trong quá trình giáo dục.

28 mô hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối tượng người học đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong dạy học

Học theo dự án giúp tăng cường tính chuyên cần và tự lực của người học, đồng thời cải thiện thái độ học tập Phương pháp này cho phép người học thu được lượng kiến thức và kỹ năng tương đương hoặc nhiều hơn so với các mô hình dạy học truyền thống Người học trở nên có trách nhiệm hơn và có cơ hội phát triển các kỹ năng quan trọng như giải quyết vấn đề, hợp tác và giao tiếp Ngoài ra, họ còn học được các kỹ năng nghiên cứu và quan sát mà khó có thể đạt được từ các hình thức dạy học truyền thống Tham gia vào cách học theo dự án, người học có khả năng lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng cao hơn, khuyến khích sự tự lực và khả năng giao tiếp hiệu quả.

Để kết nối lý thuyết với thực hành và phát triển tư duy cùng hành động, cần thiết phải liên kết nhà trường với xã hội, đồng thời gắn kết quá trình học tập với nghề nghiệp của học viên Điều này cho phép người học thực hiện nhiệm vụ theo nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với phong cách cá nhân của từng học sinh.

Nhược điểm của phương pháp DHTDA

- Về nội dung chương trình:

Không phải tất cả nội dung trong chương trình học đều phù hợp để áp dụng phương pháp DHTDA một cách hiệu quả, đặc biệt là đối với các môn lý thuyết thuần túy Do đó, giáo viên cần nghiên cứu kỹ lưỡng mục đích, yêu cầu và nội dung của môn học, bài học để lựa chọn và xây dựng các kiến thức, kỹ năng phù hợp nhằm tổ chức phương pháp DHTDA một cách hiệu quả.

Giáo viên cần thời gian để chuẩn bị cho phương pháp DHTDA, vì họ thường quen với các phương pháp dạy học truyền thống Tâm lý ngại thay đổi khiến giáo viên gặp khó khăn trong việc áp dụng các phương pháp mới Họ cũng phải cân nhắc giữa việc cho học sinh làm việc nhóm, có thể gây ồn ào, và việc duy trì trật tự trong lớp học.

29 thời gặp kho khăn trong thiết kế bộ công cụ đánh giá khách quan và chính xác nhất những mục tiêu học tập và giáo dục [47]

Người học cần thời gian để nghiên cứu và hoàn thành các dự án học tập, nhưng thói quen thụ động từ các phương pháp dạy học truyền thống có thể cản trở quá trình này Đặc biệt, với những bài học kỹ thuật yêu cầu kiến thức và kỹ năng cao, học sinh sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.

Vai trò của GV và HS trong phương pháp DHTDA

Trong phương pháp DHTDA, các hoạt động giáo dục được điều chỉnh để phù hợp hơn so với các hình thức và phương pháp dạy học truyền thống Sự thay đổi này làm nổi bật vai trò quan trọng của việc áp dụng phương pháp DHTDA trong giáo dục.

GV và HS trong phương pháp DHTDA cũng có phần khác biệt:

- Vai trò của GV trong phương pháp DHTDA

Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên trong DHTDA không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người hướng dẫn, tư vấn và tạo cơ hội học tập cho học sinh GV đóng vai trò quan trọng trong việc đặt ra các câu hỏi định hướng và nêu vấn đề, giúp HS cộng tác hoàn thành nhiệm vụ học tập Đồng thời, GV cần xây dựng môi trường học tập khuyến khích sự hợp tác giữa học sinh với nhau, giữa học sinh với giáo viên, và giữa học sinh với tài liệu học tập, nhằm đạt được mục tiêu học tập hiệu quả và nhanh chóng.

Giáo viên hiện nay không còn đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy học, mà chuyển sang làm người hướng dẫn và hỗ trợ học sinh, nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi nhất cho các em thực hiện dự án của mình.

- Vai trò của HS trong phương pháp DHTDA

Trong phương pháp DHTDA, học sinh được tham gia vào việc lựa chọn đề tài và nội dung học tập, tự xác định mục tiêu phù hợp với khả năng và sở thích cá nhân, từ đó khuyến khích tính tích cực, tự lực, trách nhiệm và sáng tạo Học sinh quyết định cách tiếp cận vấn đề, phương pháp và các hoạt động cần thiết để giải quyết vấn đề Họ làm việc nhóm trong thời gian nhất định để xử lý nội dung học tập phức tạp, hệ thống hóa kiến thức, thiết lập mối quan hệ giữa các nội dung và kỹ năng, đồng thời học tập trong môi trường hợp tác Học sinh cần tạo ra các sản phẩm học tập đạt yêu cầu về thẩm mỹ, khoa học, kinh tế và thời gian Cuối cùng, học sinh tự đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập, cũng như tính hợp lý trong cách trình bày theo tiêu chí đã được xây dựng trước.

Do đó khơi gợi sự tò mò và óc sáng tạo của người học, hiệu quả của việc học sẽ được nâng cao

- Vai trò của Công nghệ:

Công nghệ không phải là yếu tố quyết định trong phương pháp DHDA, nhưng nó có thể cải thiện trải nghiệm học tập, giúp học sinh kết nối với thế giới bên ngoài và tìm kiếm tài nguyên Một số giáo viên có thể cảm thấy không thoải mái với công nghệ mới, nhưng những thách thức này hoàn toàn có thể vượt qua Giáo viên cần nhận thức rằng họ không phải là chuyên gia trong tất cả các lĩnh vực và học sinh có thể có kiến thức vượt trội, đặc biệt về công nghệ Học cùng học sinh các kỹ năng kỹ thuật hoặc nhờ học sinh hỗ trợ như một cố vấn kỹ thuật là những cách hiệu quả để vượt qua rào cản này.

Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án trong môn Công nghệ 11

Lý do áp dụng phương pháp DHTDA

Dựa trên phân tích chương trình Công nghệ 11, có thể thấy rằng môn học này cung cấp nhiều kiến thức liên quan đến nghề nghiệp thực tiễn như thiết kế, cơ khí động lực và vật liệu Với thời lượng thực hành phong phú, môn Công nghệ tạo điều kiện cho việc tổ chức dạy học tích cực, giúp học sinh rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức và giải quyết vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường phổ thông.

Một số nguyên tắc để vận dụng phương pháp DHTDA trong dạy học môn Công nghệ 11

Để hiệu quả trong việc áp dụng phương pháp DHTDA vào môn Công nghệ 11, cần tuân thủ một số nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo sự phù hợp với các định hướng đã nêu.

- Đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung môn Công nghệ 11 với đặc điểm của

Nội dung chương trình đào tạo môn Công nghệ 11 không hoàn toàn phù hợp với DHTDA, do đó cần lựa chọn những nội dung có tính tích hợp cao, định hướng hành động và sản phẩm, đồng thời tạo hứng thú và khuyến khích tính tự lực của học sinh.

- Đảm bảo tính thực tiễn

Khi thiết kế các dự án học tập, cần kết nối chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn sản xuất Chẳng hạn, trong việc học Công nghệ đúc trong khuôn cát, nên tích hợp các hư hỏng thường gặp của sản phẩm vào dự án Điều này giúp người học chủ động tìm ra biện pháp khắc phục và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo và hiệu quả.

- Đảm bảo tính khả thi Để áp dụng phương pháp DHTDA, cần có những điều kiện nhất định như:

GV cần nắm vững kiến thức về DHTDA, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đầy đủ, đồng thời cần có thời gian thích hợp để áp dụng phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ một cách hiệu quả.

11 Nếu không có đủ những điều kiện này thì DHTDA sẽ không có tính khả thi Bởi vậy, để đảm bảo tính khả thi, việc vận dụng DHTDA trong đào tạo môn Công nghệ

11 cần căn cứ vào điều kiện thực tế của từng trường

- Đảm bảo tính hiệu quả

Tính hiệu quả thể hiện trên các mặt:

+ Kết thúc dự án học tập, người học có thể hoàn thành được một công việc nào đó của môn học và có sản phẩm cụ thể

+ Nâng cao được chất lượng các công việc trong thời gian quy định.

Quy trình của phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ 11

Dựa trên quy trình DHTDA đã được đề cập, nghiên cứu xây dựng quy trình phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ 11 được chia thành ba giai đoạn chính: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và đánh giá dự án, tương ứng với sáu bước cụ thể.

Xác định chủ đề và mục tiêu dự án

Phân chia nhóm và giao nhiệm vụ

Xây dựng kế hoạch dự án

Kế hoạch dự án Chưa đạt đạt

Hình 1.4: Sơ đồ quy trình phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ 11

- Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án

+ Bước 1: Xác định chủ đề và mục tiêu dự án

GV và HS cùng nhau xác định chủ đề và mục tiêu của dự án, đây là bước quan trọng trong quá trình dạy học theo phương pháp DHTDA Việc này không chỉ giúp giới hạn nội dung mà còn định hướng dự án phù hợp với mục tiêu dạy học và chương trình đào tạo GV có thể gợi ý cho HS lựa chọn các nội dung phù hợp với điều kiện thực tế Mục tiêu dự án được xác định rõ ràng sẽ giúp HS có định hướng tốt trong suốt quá trình thực hiện.

+ Bước 2: Phân chia nhóm và giao nhiệm vụ

Việc chia nhóm trong lớp học là một phần quan trọng của quá trình tổ chức Giáo viên đóng vai trò chủ trì trong việc phân chia nhóm và giao nhiệm vụ cho học sinh Tuy nhiên, cần tạo điều kiện cho học sinh tự chọn nhóm của mình để phát huy tính chủ động và sáng tạo.

HS làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch dưới sự giám sát và hỗ trợ của giáo viên Dự án sẽ được đánh giá thông qua báo cáo và trình bày sản phẩm, từ đó tiến hành đánh giá và tổng kết kết quả dự án.

Sản phẩm Chưa đạt đạt

Trong 34 nhóm làm việc, việc giao nhiệm vụ cần được thực hiện một cách cụ thể Các giảng viên có thể gợi ý sinh viên thực hiện các hồ sơ dự án để thuận tiện trong việc theo dõi quá trình làm việc và đánh giá kết quả dự án.

+ Bước 3: Xây dựng kế hoạch dự án

HS làm việc theo nhóm (GV chuyển cho các nhóm câu hỏi nội dung của

Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh lập kế hoạch dự án, xác định chủ đề, mục tiêu, công việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện Học sinh phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm hoặc chia thành các nhóm nhỏ Giáo viên kiểm tra kế hoạch của các nhóm, đặc biệt chú ý đến bảng phân công công việc, kế hoạch thời gian, chuẩn bị nguyên vật liệu và kinh phí dự trù Nếu kế hoạch không đạt yêu cầu, học sinh sẽ phải xây dựng lại; nếu đạt, sẽ chuyển sang giai đoạn 2.

Giai đoạn 2 hay bước 4 trong thực hiện dự án là thời điểm học sinh (HS) làm việc theo nhóm và cá nhân dựa trên kế hoạch đã đề ra, trong khi giáo viên (GV) đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ Để hoàn thành dự án, HS cần thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin thông qua các hoạt động như tìm kiếm tài liệu, đề xuất phương án giải quyết, tiến hành thí nghiệm, và hợp tác với các thành viên trong nhóm Từ đó, HS sẽ thiết kế và chế tạo sản phẩm, chuẩn bị cho việc giới thiệu mô hình hoặc bài báo cáo.

- Giai đoạn 3: Đánh giá dự án

+ Bước 5: Báo cáo và trình bày sản phẩm

Các nhóm học sinh cử đại diện để báo cáo kết quả sản phẩm của dự án trước lớp Các nhóm khác theo dõi và phỏng vấn nhóm báo cáo để hiểu rõ hơn về quá trình thực hiện Sản phẩm của dự án có thể bao gồm bảng thiết kế, đề án, bài thuyết trình hoặc kết quả nghiên cứu có tính lịch sử.

+ Bước 6: Đánh giá và tổng kết dự án

GV đánh giá quá trình thực hiện dự án của học sinh, nhấn mạnh vào kỹ năng và thái độ của các em Đặc biệt, việc đánh giá sản phẩm thực hành của các nhóm học sinh được chú trọng, nhằm phản ánh sự sáng tạo và nỗ lực trong quá trình học tập.

Học sinh (HS) đánh giá sản phẩm dựa trên 35 tiêu chí, bao gồm chất lượng, hình thức và vận hành của mô hình vật chất Quá trình đánh giá không chỉ giúp HS nhận diện ưu, nhược điểm của dự án (DA) mà còn rút ra bài học cho các DA sau Ngoài ra, việc theo dõi và quan sát trong suốt quá trình thực hiện DA cũng đóng vai trò quan trọng, giúp HS kiểm soát hiệu quả quá trình học tập của mình.

Xây dựng kế hoạch dạy học theo dự án và tổ chức thực hiện

Để triển khai phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ 11, giáo viên cần xây dựng một kế hoạch dạy học rõ ràng Kế hoạch này bao gồm việc xác định đối tượng dạy học, đặt ra mục tiêu cụ thể, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện, và lập tiến trình cho phương pháp DHTDA trong môn học này.

Việc tổ chức thực hiện, gồm các bước:

Trước khi bắt đầu dự án, giáo viên cần chuẩn bị kỹ lưỡng bằng cách xây dựng mục tiêu và điều kiện thực hiện cho phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ 11 Đồng thời, giáo viên cũng cần thông báo cho học sinh về kế hoạch học tập, bao gồm thời gian thực hiện dự án, chuẩn bị tư liệu và cơ sở vật chất cần thiết Cuối cùng, giáo viên nên giới thiệu cho học sinh về phương pháp DHTDA và các bước học tập liên quan để đảm bảo sự hiểu biết và chuẩn bị tốt cho quá trình học.

DA cung cấp hướng dẫn về kỹ năng tổ chức nhóm, nhiệm vụ của nhóm trưởng và các thành viên, cùng với việc sử dụng bản đồ tư duy, sổ theo dõi DA và phiếu đánh giá Ngoài ra, DA cũng cung cấp cho học sinh các tài liệu hỗ trợ, địa chỉ email và số điện thoại của giáo viên để học sinh có thể liên hệ khi cần trợ giúp.

Trong bước 2 của dự án, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh thực hiện các tiến trình của phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ 11 Học sinh sẽ được tổ chức báo cáo và trình bày kết quả của mình, giúp củng cố kiến thức và kỹ năng thuyết trình.

HS tham gia chất vấn và trả lời chất vấn;

Sau khi hoàn thành dự án (DA), giáo viên sẽ đánh giá và nhận xét các sản phẩm của từng nhóm, cho điểm cho từng thành viên tham gia Nếu có, giáo viên sẽ khen thưởng những thành viên xuất sắc Ngoài ra, giáo viên yêu cầu các nhóm chỉnh sửa những sai sót trong sản phẩm và đưa ra gợi ý để học sinh triển khai tiếp.

Thiết kế giáo án theo phương pháp DHTDA với môn Công nghệ 11

Giáo án trong dạy học là kịch bản hướng dẫn cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy Thiết kế giáo án không chỉ bao gồm phương pháp dạy học hiệu quả mà còn chú trọng đến sản lượng và chất lượng học tập Văn hóa thiết kế thể hiện tính chuyên nghiệp trong nghề giáo, một nghề đòi hỏi sự nghiêm túc và phức tạp Việc thiết kế giáo án giúp định hướng cụ thể cho tiến trình dạy học, cho phép giáo viên dự kiến các hoạt động của học sinh và xác định cách thức hỗ trợ họ đạt được mục tiêu học tập mà không bị lệch hướng.

Quá trình thiết kế giáo án dạy học yêu cầu giáo viên xem xét kinh nghiệm, phân tích nội dung học tập, đánh giá lớp học và học sinh Giáo viên cần hình dung và tổ chức các hoạt động cần thiết để học sinh tiếp thu nội dung hiệu quả, đồng thời cân nhắc phương pháp và kỹ năng dạy học phù hợp Việc thiết lập môi trường học tập thuận lợi và thường xuyên học hỏi, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào giảng dạy cũng rất quan trọng Một giáo án chất lượng là sản phẩm của quá trình thiết kế, phản ánh hoạt động thiết kế bài học của giáo viên Nếu giáo án chỉ sao chép từ tài liệu hay người khác, nó sẽ trở nên vô giá trị và giáo viên sẽ không thể dạy học hiệu quả.

Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học hỗ trợ phương pháp DHTDA

Để áp dụng hiệu quả phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ, cần sử dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học hỗ trợ, được trình bày chi tiết trong bảng phụ lục.

Bảng 1.1: Các kĩ thuật dạy học và Kĩ năng hỗ trợ phương pháp DHTDA

Quy trình tổ chức cho HS học theo DHTDA Kĩ thuật dạy học, Kĩ năng cần có

Bước 1 Chuẩn bị dự án Dạy học nhóm, kĩ thuật mảnh ghép

1.1 Lựa chọn chủ đề và mục tiêu dự án Kĩ thuật khăn phủ bàn

1.2 Xây dựng tiểu chủ đề Lập sơ đồ tư duy

1.3 Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H

Bước 2 Thực hiện DA Dạy học nhóm

Sử dụng máy vi tính, mạng Internet

Kĩ năng phỏng vấn (tương ứng kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H), sử dụng máy ảnh, quay phim

2.2 Xử lí thông tin Kĩ năng lập bảng, biểu đồ

Kĩ năng so sánh và đối chiếu 2.3 Tổng hợp thông tin Kĩ năng so sánh và đối chiếu, tổng hợp

Bước 3 Tổng hợp báo cáo kết quả

3.1 Xây dựng sản phẩm Sử dụng máy ảnh, máy quay phim, máy vi tính, các phần mềm MS Microsoft Word, PowerPoint, Flash, …

3.2 Báo cáo trình bày sản phẩm Kĩ năng thuyết trình, đóng kịch

3.3 Đánh giá Kĩ năng so sánh và đối chiếu

Các kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại như máy ảnh, máy quay phim, và máy vi tính, cùng với các phần mềm CNTT như Microsoft Word, PowerPoint, và Flash, đều là những công cụ hỗ trợ quan trọng Tuy nhiên, các kỹ năng này, bao gồm thuyết trình, diễn xuất, lập bảng, biểu đồ, và so sánh, thường không được trình bày trong luận văn vì học sinh có thể dễ dàng tiếp cận thông qua tài liệu hướng dẫn và sự hỗ trợ của giáo viên.

DHTDA là phương pháp dạy học xã hội, nơi các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm Trong quá trình này, các thành viên trong nhóm hợp tác và phân công công việc cho nhau Vì vậy, dạy học nhóm trở thành một kỹ thuật quan trọng và thường xuyên được áp dụng trong DHTDA.

Trong dạy học nhóm, HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ

Trong thời gian giới hạn, các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ học tập dựa trên sự phân công và hợp tác Kết quả làm việc của từng nhóm sẽ được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

Dạy học nhóm, còn được biết đến với các tên gọi như dạy học hợp tác hay dạy học theo nhóm nhỏ, không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một hình thức xã hội và hợp tác trong giáo dục Nhiều tài liệu cũng coi đây là một cách tổ chức dạy học hiệu quả.

1.3.6.2 Các cách thành lập nhóm

Có nhiều phương pháp để thành lập nhóm dựa trên các tiêu chí khác nhau, bao gồm: (1) Nhóm được hình thành từ những người tự nguyện và có cùng sở thích; (2) Nhóm được tạo ra một cách ngẫu nhiên.

Trong việc tổ chức nhóm học tập, có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để tối ưu hóa hiệu quả học tập Đầu tiên, việc hình thành nhóm ghép hình giúp học sinh phát huy khả năng sáng tạo Thứ hai, các nhóm nên được tạo ra dựa trên những đặc điểm chung để tăng cường sự tương tác Thứ ba, duy trì các nhóm cố định trong một thời gian dài sẽ giúp học sinh phát triển mối quan hệ và sự hợp tác Bên cạnh đó, việc kết hợp học sinh khá để hỗ trợ những học sinh yếu cũng là một cách hiệu quả để nâng cao khả năng học tập Phân chia nhóm theo năng lực học tập khác nhau, bao gồm các nhóm học sinh có trình độ khá, giỏi, trung bình và yếu, cũng rất quan trọng Ngoài ra, việc phân chia theo các dạng học tập và thiết kế các bài tập khác nhau cho từng nhóm sẽ tạo ra sự đa dạng trong phương pháp học Cuối cùng, việc đảm bảo sự cân bằng giữa số lượng học sinh nam và nữ trong các nhóm cũng góp phần tạo nên môi trường học tập công bằng và hiệu quả.

Trong DHTDA, giáo viên cần linh hoạt trong việc chia nhóm học sinh, không nên áp dụng một tiêu chí cố định suốt năm học Việc phân bổ đồng đều các học sinh tích cực và năng động vào mỗi nhóm là rất quan trọng, vì họ sẽ là những tác nhân kích thích cho sự sáng tạo và đưa ra những giải pháp bất ngờ trong dự án Bên cạnh đó, giáo viên cũng nên cân nhắc đến sự hứng thú của học sinh đối với chủ đề của dự án để tạo ra môi trường học tập hiệu quả hơn.

- Tiến trình dạy học nhóm

Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:

+ Nhập đề và giao nhiệm vụ

GV tiến hành những hoạt động chính sau:

• Giới thiệu chủ đề chung của giờ học và những chỉ dẫn cần thiết

• Xác định nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể cần đạt được của các nhóm

Thành lập các nhóm làm việc: Tuỳ theo mục tiêu dạy học để quyết định cách thành lập nhóm

- Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm

Dạy học nhóm mang lại nhiều lợi ích, trong đó nổi bật là khả năng phát triển tính tự lực, sự sáng tạo và năng lực xã hội cho học sinh Thông qua việc hợp tác trong các nhiệm vụ học tập, học sinh không chỉ cải thiện kỹ năng làm việc nhóm mà còn nâng cao thái độ đoàn kết và tinh thần hợp tác.

Phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh là rất quan trọng, đồng thời nâng cao trách nhiệm và sự tự tin của các em Điều này giúp khắc phục tính thô bạo, cục cằn, phát triển năng lực làm việc nhóm và giao tiếp hiệu quả Học sinh cần biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến của người khác, cũng như biết trình bày và bảo vệ quan điểm của mình trong nhóm.

+ HS có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và không cảm thấy phải chịu áp lực từ GV

+ Phát triển năng lực phương pháp: giúp HS rèn luyện, phát triển phương pháp làm việc, phương pháp giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn

Dạy học nhóm giúp phát triển khả năng dạy học phân hóa bằng cách lựa chọn nhóm và giao nhiệm vụ với độ khó khác nhau cho từng cá nhân hoặc nhóm Sự phân công công việc trong nhóm cũng góp phần vào việc tối ưu hóa quá trình học tập, tạo điều kiện cho mỗi thành viên phát huy tối đa năng lực của mình.

+ Dạy học nhóm đòi hỏi thời gian nhiều

Việc học theo nhóm có thể dẫn đến sự hỗn loạn nếu chưa được luyện tập đúng cách, đặc biệt khi học sinh phụ trách nhóm thiếu kinh nghiệm Ngoài ra, hiện tượng “ăn theo” và tách nhóm cũng thường xảy ra trong những tình huống này.

1.3.6.2 Kĩ thuật khăn phủ bàn

Kỹ thuật khăn phủ bàn là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập hợp tác, kết hợp giữa cá nhân và nhóm Kỹ thuật này giúp kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, đồng thời tăng cường tính độc lập và trách nhiệm cá nhân Ngoài ra, nó còn phát triển mô hình tương tác giữa học sinh trong quá trình học tập.

Kĩ thuật khăn phủ bàn được tiến hành như sau:

+ Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0

Trên giấy A0, có một phần chính giữa và các phần xung quanh được phân chia theo số lượng thành viên trong nhóm Mỗi thành viên sẽ ngồi ở vị trí tương ứng với từng phần xung quanh, tạo nên sự tổ chức hợp lý và hiệu quả cho buổi họp hoặc thảo luận.

Mỗi cá nhân sẽ làm việc độc lập trong vài phút để tập trung suy nghĩ và trả lời câu hỏi hoặc nhiệm vụ theo cách hiểu riêng của mình, sau đó ghi lại ý kiến trên tờ giấy A0.

Từ ý kiến của mỗi cá nhân, HS thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ A0 “khăn phủ bàn”

Một số lưu ý khi sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn:

– Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở

Điều kiện để vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong môn Công nghệ đạt hiệu quả

Để việc vận dụng phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ đạt được hiệu quả cao cần đảm bảo các điều kiện sau:

Xác định mục tiêu học tập rõ ràng cho học sinh là rất quan trọng, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh sẽ đạt được qua dự án học tập Các dự án này nên có tính liên môn hoặc chỉ tập trung vào nội dung môn Công nghệ, đồng thời chú trọng vào khía cạnh khoa học và thực nghiệm Hơn nữa, cần khuyến khích hoạt động tư duy bậc cao, không chỉ giới hạn ở kỹ năng đọc sách hay sử dụng công nghệ thông tin.

Nội dung của đề án (DA) cần phải liên kết chặt chẽ với thực tiễn và các vấn đề xã hội đang diễn ra, phản ánh tính thời sự và có mối liên hệ với môn học hoặc bài học Ví dụ, một đề án có thể tập trung vào việc tìm hiểu lịch sử, vai trò và ứng dụng của Đô thị hóa đối với Giao thông Vận tải trong bối cảnh hiện nay.

GV, nhà trường và gia đình cần phối hợp để xây dựng một môi trường học tập thân thiện và tích cực Việc hỗ trợ các điều kiện vật chất, đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật CNTT và Internet, cùng với sự hỗ trợ tinh thần và thời gian cho phương pháp học tập mới của học sinh là rất quan trọng.

– GV phải xây dựng một lịch trình đánh giá hiệu quả và luôn theo dõi, tư vấn cho HS trong qúa trình thực hiện DA

GV cần phát triển và nâng cao các kỹ năng tư duy bậc cao cùng những kỹ năng thiết yếu cho người lao động thế kỷ XXI, nhằm làm gương cho học sinh.

Phương pháp DHTDA là một phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, kết nối lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động Phương pháp này không chỉ giúp hình thành và phát triển năng lực tự lực, sáng tạo mà còn nâng cao khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp, tinh thần trách nhiệm của học sinh.

Phương pháp DHTDA giúp học sinh làm quen với việc học tập kết hợp nghiên cứu, từ đó phát triển 45 năng lực cộng tác làm việc Điều này giúp các em dễ dàng thích nghi với phương pháp học tập mới khi bước vào môi trường đại học.

Chương 1 của luận văn đã nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các quan điểm đa dạng của nhiều tác giả trong và ngoài nước về cơ sở lý luận của DHTDA, từ đó đề cập đến những vấn đề quan trọng liên quan.

DHTDA, với lịch sử phát triển từ thế kỷ XVI, hiện đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới Phương pháp này đã được ứng dụng rộng rãi trong giảng dạy ở nhiều cấp độ khác nhau và được công nhận như một phương pháp dạy học hiệu quả (PPDH) Tại Việt Nam, DHTDA cũng đang dần được chú trọng và áp dụng trong giáo dục.

DHTDA đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực đào tạo từ Tiểu học đến Đại học Tuy nhiên, trong lĩnh vực Công nghệ, đặc biệt là môn Công nghệ 11, vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào và DHTDA cũng chưa được áp dụng trong các trường phổ thông.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dạy học theo dự án bao gồm các khía cạnh triết học, giáo dục học và tâm lý học Bài viết phân tích bảy đặc điểm nổi bật của phương pháp dạy học theo dự án (DHTDA), bao gồm định hướng thực tiễn, hứng thú của người học, định hướng hành động, tính tự lực cao, khả năng cộng tác, tính tích hợp và định hướng sản phẩm Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến các nguyên tắc, quy trình giảng dạy và đánh giá trong dạy học theo dự án.

Để áp dụng phương pháp DHTDA trong giảng dạy môn Công nghệ lớp 11, luận văn đã xây dựng một quy trình tổng thể gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và đánh giá dự án Mỗi giai đoạn này bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình dạy học.

Việc áp dụng phương pháp DHTDA trong giảng dạy Công nghệ 11 đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc và điều kiện cụ thể Luận văn đã chỉ ra 5 điều kiện cần thiết để thực hiện DHTDA cho các mô đun nghề Công nghệ ô tô.

Để thực hiện DHTDA trong dạy học môn Công nghệ 11, cần áp dụng nhiều kỹ thuật dạy học cụ thể như dạy học nhóm, kỹ thuật khăn phủ bàn, kỹ thuật đặt câu hỏi 5W1H và sơ đồ tư duy Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của bài học, giáo viên có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức tổ chức dạy học phù hợp.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN

TRONG MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC

Đặc điểm tình hình nhà trường

Trường THPT Thủ Đức được thành lập từ năm học 1976 – 1977, tiếp quản từ trường trung học tư thục Đức Minh vào ngày 27/11/1975 Sau gần 40 năm phát triển, trường đã mở rộng từ 20 phòng học ban đầu thành 5 dãy nhà với hơn 50 phòng học, cùng với 2 phòng hội trường lớn, nhiều phòng thí nghiệm, phòng bộ môn và thư viện.

Toàn trường có 52 lớp với 2035 HS và 112 Cán bộ - Giáo viên - Công nhân viên.

Chức năng và nhiệm vụ của Trường THPT Thủ Đức, TP HCM

Trường trung học phổ thông Thủ Đức, TP HCM thực hiện theo điều lệ trường THPT có chức năng và nhiệm vụ [24]như sau:

1 Tổ chức giảng dạy, học tập, đánh giá chất lượng giáo dục và các hoạt động giáo dục khác của chương trình giáo dục phổ thông

2 Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; được Sở Giáo Dục và Đào Tạo TP HCM cho phép được tham gia tuyển dụng giáo viên mới

3 Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

4 Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng

5 Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục

6 Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước

7 Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội

8 Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.

GIỚI THIỆU MÔN CÔNG NGHỆ 11 49 1 Mục tiêu môn học

THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ

Thực nghiệm dạy học theo dự án

Ngày đăng: 28/11/2021, 10:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Chau Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương (2011), Dạy học theo dự án – Từ lí luận đến thực tiễn, Tạp chi khoa học (số 28), Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học theo dự án – Từ lí luận đến thực tiễn
Tác giả: Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Chau Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương
Năm: 2011
2. Nguyễn Văn Bính, Nguyễn Văn Khôi (2007), Phương pháp luận nghiên cứu Sư phạm kĩ thuật, Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu Sư phạm kĩ thuật
Tác giả: Nguyễn Văn Bính, Nguyễn Văn Khôi
Năm: 2007
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK môn Công nghệ lớp 11 PTTH, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK môn Công nghệ lớp 11 PTTH
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2006
5. Nguyễn Văn Cường (1997), “Dạy học Project hay dạy học theo dự án”, Thông báo khoa học, Trường ĐHSẢN PHẨM Hà Nội (3), tr. 3 - 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Dạy học Project hay dạy học theo dự án”
Tác giả: Nguyễn Văn Cường
Năm: 1997
6. Nguyễn Văn Cường (2009), Lí luận dạy học hiện đại, Trường Đại học Potsdam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học hiện đại
Tác giả: Nguyễn Văn Cường
Năm: 2009
7. Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường (2005). Hội thảo tập huấn “Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Bộ GD&ĐT, Dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo tập huấn “Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới
Tác giả: Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường
Năm: 2005
8. Nguyễn Văn Cường - Nguyễn Thị Diệu Thảo (2014), Dạy học theo dự án - một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên, Tạp chí giáo dục số 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học theo dự án - một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên
Tác giả: Nguyễn Văn Cường - Nguyễn Thị Diệu Thảo
Năm: 2014
9. Trần Việt Cường, Phạm Thanh Tâm (2009), Tổ chức dạy học theo dự án nội dung “Dạy học các hệ thông số” cho sinh viên khoa Toán, Tạp chí Giáo dục, Trung tâm KHCNQG số 222, trang 47-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức dạy học theo dự án nội dung “Dạy học các hệ thông số” cho sinh viên khoa Toán
Tác giả: Trần Việt Cường, Phạm Thanh Tâm
Năm: 2009
10. Trần Việt Cường (2011), Quy trình tổ chức dạy học theo dự án học phần Phương pháp dạy học với định hướng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tháng 9/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình tổ chức dạy học theo dự án học phần Phương pháp dạy học với định hướng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm
Tác giả: Trần Việt Cường
Năm: 2011
11. Trần Việt Cường (2011), Vận dụng dạy học theo dự án trong tổ chức dạy học cho sinh viên sư phạm Toán, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Cán bộ trẻ các trường Sư phạm toàn quốc, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng dạy học theo dự án trong tổ chức dạy học cho sinh viên sư phạm Toán
Tác giả: Trần Việt Cường
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2011
12. Trần Việt Cường (2012), Tổ chức dạy học theo dự án học phần Phương pháp dạy học môn Toán góp phần rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh viên khoa Toán, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức dạy học theo dự án học phần Phương pháp dạy học môn Toán góp phần rèn luyện năng lực sư phạm cho sinh viên khoa Toán, Luận án Tiến sĩ giáo dục học
Tác giả: Trần Việt Cường
Năm: 2012
13. Đảng Cộng sản Việt nam (2013), Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 29 NQ/TW, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
14. Tưởng Duy Hải - Đỗ Hương Trà, (2010), Thực hiện giáo dục vì sự phát triển bền vững qua việc tổ chức dạy học dự án trong dạy học Vật lí, Tạp chí Giáo dục, số 241, trang 52-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện giáo dục vì sự phát triển bền vững qua việc tổ chức dạy học dự án trong dạy học Vật lí
Tác giả: Tưởng Duy Hải - Đỗ Hương Trà
Năm: 2010
15. Trịnh Thị Hồng Hà, Nguyễn Khải Hoàn, Đặng Thành Hưng, Trần Vũ Khánh (2012), Lí thuyết phương pháp dạy học, NXB Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí thuyết phương pháp dạy học
Tác giả: Trịnh Thị Hồng Hà, Nguyễn Khải Hoàn, Đặng Thành Hưng, Trần Vũ Khánh
Nhà XB: NXB Đại học Thái Nguyên
Năm: 2012
16. Nguyễn Thị Phương Hoa- Võ Thị Bảo Ngọc (2004), Tình hình vận dụng phương pháp project trong dạy học ở trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình vận dụng phương pháp project trong dạy học ở trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Hoa- Võ Thị Bảo Ngọc
Nhà XB: NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
Năm: 2004
17. Lê Văn Hồng (chủ biên), Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1995), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm: dùng cho các trường Đại học Sư phạm và Cao đẳng Sư phạm, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm: dùng cho các trường Đại học Sư phạm và Cao đẳng Sư phạm
Tác giả: Lê Văn Hồng (chủ biên), Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1995
18. Đoàn thị Liên Hương,Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Văn Long (2009), Quản trị dự án, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị dự án
Tác giả: Đoàn thị Liên Hương,Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Văn Long
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2009
19. Nguyễn Dục Quang (2004), Học để cùng chung sống- một con đường giáo dục nhân cách cho học sinh, Tạp chí giáo dục, số 155 kỳ1 tháng 2 năm 2004, tr. 22- 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học để cùng chung sống- một con đường giáo dục nhân cách cho học sinh
Tác giả: Nguyễn Dục Quang
Năm: 2004
20. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Giáo dục sửa đổi, Nxb. chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giáo dục sửa đổi
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: Nxb. chính trị Quốc gia
Năm: 2013
22. Trần Sinh Thành, Phương pháp dạy học kĩ thuật công nghiệp ở trường phổ thông, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: dạy học kĩ thuật công nghiệp ở trường phổ thông
Nhà XB: NXB Giáo dục

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ phân loại các dạng dự án theo đặc thù - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Hình 1.1 Sơ đồ phân loại các dạng dự án theo đặc thù (Trang 27)
Hình 1.2: Sơ đồ những đặc điểm của phương pháp DHTDA - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Hình 1.2 Sơ đồ những đặc điểm của phương pháp DHTDA (Trang 32)
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Hình 1.3 Sơ đồ quy trình phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ (Trang 35)
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ 11 - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Hình 1.4 Sơ đồ quy trình phương pháp DHTDA trong môn Công nghệ 11 (Trang 43)
2.2. Xử lí thông tin Kĩ năng lập bảng, biểu đồ Kĩ năng so sánh và  đối chiếu  - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
2.2. Xử lí thông tin Kĩ năng lập bảng, biểu đồ Kĩ năng so sánh và đối chiếu (Trang 47)
Bảng 2.1: Bảng thống kê thái độ HS học tập môn Công nghệ 11 - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 2.1 Bảng thống kê thái độ HS học tập môn Công nghệ 11 (Trang 67)
Bảng 2.2: Bảng thống kê mức độ khó khăn khi học môn Công nghệ - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 2.2 Bảng thống kê mức độ khó khăn khi học môn Công nghệ (Trang 67)
HS sử dụng bảng câu hỏi hướng  dẫn  để  xử  lí  thông  tin  và  sử  dụng  phần  mềm  Exel  để  lập  bảng  biểu  so  sánh - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
s ử dụng bảng câu hỏi hướng dẫn để xử lí thông tin và sử dụng phần mềm Exel để lập bảng biểu so sánh (Trang 81)
Hình thức 10 - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Hình th ức 10 (Trang 91)
điểm) Hình thức 8 - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
i ểm) Hình thức 8 (Trang 92)
Bảng 3.6: Bảng thống kê thái độ học tập của lớp TN và ĐC - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3.6 Bảng thống kê thái độ học tập của lớp TN và ĐC (Trang 95)
Bảng 3.8: Bảng thống kê về mức độ tham gia đề xuất ý tưởng - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3.8 Bảng thống kê về mức độ tham gia đề xuất ý tưởng (Trang 96)
Bảng 3. 7: Bảng thống kê về mức độ tích cực trong nhiệm vụ được giao - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3. 7: Bảng thống kê về mức độ tích cực trong nhiệm vụ được giao (Trang 96)
Bảng 3.12: Bảng thống kê kĩ năng có được sau bài khi học - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3.12 Bảng thống kê kĩ năng có được sau bài khi học (Trang 98)
Bảng 3.1 3: Bảng phân bố tần suất điểm số của HS lớp TN và lớp ĐC dự án 1 - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3.1 3: Bảng phân bố tần suất điểm số của HS lớp TN và lớp ĐC dự án 1 (Trang 99)
Bảng 3.14: Bảng tổng hợpphân loại HS theo kết quả điểm bài kiểm tra theo dự án - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3.14 Bảng tổng hợpphân loại HS theo kết quả điểm bài kiểm tra theo dự án (Trang 100)
Hình 3.2: Đồ thị tổng hợpphân loại kết quả học tập theo dự án 2 Bảng 3.18: Mô tả và so sánh kết quả bài kiểm tra theo dự án 2  - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Hình 3.2 Đồ thị tổng hợpphân loại kết quả học tập theo dự án 2 Bảng 3.18: Mô tả và so sánh kết quả bài kiểm tra theo dự án 2 (Trang 102)
Bảng 3.17: Bảng tổng hợpphân loại HS theo kết quả điểm bài kiểm tra theo dự án - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3.17 Bảng tổng hợpphân loại HS theo kết quả điểm bài kiểm tra theo dự án (Trang 102)
Bảng 3.20: Bảng tổng hợpphân loại HS theo kết quả điểm bài kiểm tra theo dự án - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3.20 Bảng tổng hợpphân loại HS theo kết quả điểm bài kiểm tra theo dự án (Trang 104)
9 Bảng kiểm đánh giá Sổ theo dõi DA 22 - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
9 Bảng kiểm đánh giá Sổ theo dõi DA 22 (Trang 114)
Bảng 3.23: Phiếu quan sát quá trình thực hiện DA nhóm - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3.23 Phiếu quan sát quá trình thực hiện DA nhóm (Trang 126)
BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ Phụ lục 6a  - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
h ụ lục 6a (Trang 129)
Bảng 3.26: Bảng kiểm đánh giá Sổ theo dõi DA - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3.26 Bảng kiểm đánh giá Sổ theo dõi DA (Trang 136)
Bảng 3.28: Phiếu nhìn lại quá trình thực hiện dự án - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Bảng 3.28 Phiếu nhìn lại quá trình thực hiện dự án (Trang 140)
HS sử dụng bảng câu hỏi hướng  dẫn  để  xử  lí  thông  tin  và  sử  dụng  phần  mềm  Exel  để  lập  bảng  biểu  so  sánh - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
s ử dụng bảng câu hỏi hướng dẫn để xử lí thông tin và sử dụng phần mềm Exel để lập bảng biểu so sánh (Trang 153)
Hình thức Tính  sáng tạo của sản phẩm  (10 điểm)  - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Hình th ức Tính sáng tạo của sản phẩm (10 điểm) (Trang 157)
Hình thức Tính  sáng tạo của sản phẩm  (10 điểm)  - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Hình th ức Tính sáng tạo của sản phẩm (10 điểm) (Trang 163)
Hình thức Tính  sáng tạo của sản phẩm  (10 điểm)  - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
Hình th ức Tính sáng tạo của sản phẩm (10 điểm) (Trang 166)
5. Sản phẩm của dự án - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn công nghệ 11 tại trường trung học phổ thông thủ đức, quận thủ đức, tp  hồ chí minh
5. Sản phẩm của dự án (Trang 168)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w