1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh

160 53 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cải tiến Phương Pháp Dạy Học Môn Kỹ Năng Mềm Cho Sinh Viên Dân Tộc Khmer Khoa Ngôn Ngữ - Văn Hóa - Nghệ Thuật Khmer Nam Bộ Tại Trường Đại Học Trà Vinh
Trường học Trường Đại học Trà Vinh
Chuyên ngành Ngôn ngữ - Văn hóa - Nghệ thuật Khmer Nam Bộ
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Trà Vinh
Định dạng
Số trang 160
Dung lượng 2,04 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (13)
  • 4. Khách thể nghiên cứu (13)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (14)
  • 6. Giả thuyết nghiên cứu (14)
  • 7. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (16)
      • 1.1.1. Trên thế giới (16)
      • 1.1.2. Trong nước (18)
    • 1.2. Các thuật ngữ chính trong đề tài (20)
      • 1.2.1. Khái niệm về phương pháp dạy học (20)
      • 1.2.2. Khái niệm về tính tích cực trong học tập (20)
      • 1.2.3 Cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học (21)
      • 1.2.4 Kỹ thuật dạy học (21)
    • 1.3. Các vấn đề dạy học ở trường đại học (22)
      • 1.3.1. Các vấn đề về phương pháp dạy học (22)
      • 1.3.2. Các nội dung về đổi mới phương pháp dạy học (22)
    • 1.4. Những đặc điểm cơ bản về tâm lý nhận thức của sinh viên dân tộc khmer … (23)
    • 1.5. Đặc điểm của Kỹ năng mềm (26)
      • 1.5.1. Cơ sở tâm lý hoạt động của phương pháp dạy học kỹ năng mềm (26)
      • 1.5.2. Các yêu cầu cho dạy học kỹ năng mềm (27)
    • 1.6 Vận dụng các lý thuyết học tập vào dạy học theo hướng tích cực hóa người học (28)
      • 1.6.1. Thuyết hành vi ( Behaviorism ) (28)
      • 1.6.2. Thuyết kiến tạo (Constructivism) (30)
    • 1.7. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học (31)
      • 1.7.1. Đặc điểm của PPDH tích cực (31)
      • 1.7.2. Những biểu hiện đặc trưng của tính tích cực (33)
      • 1.7.3. Các nguyên tắc vận dụng PPDH tích cực (33)
      • 1.7.4. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực … (34)
      • 1.7.5. Điều kiện để vận dụng PPDH tích cực (42)
      • 1.7.6. Những lợi ích và hạn chế khi sử dụng các PPDH tích cực … (43)
    • 1.8. Tổ chức của quá trình dạy học (44)
      • 1.8.1. Dạy học theo hướng lấy giáo viên làm trung tâm (44)
      • 1.8.2. Dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm (44)
      • 1.8.3. Dạy học theo hướng tích cực hóa người học (45)
  • Chương 2 THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN DÂN TỘC KHMER KHOA NGÔN NGỮ - VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT (2)
    • 2.1. Vài nét về trường Đại học Trà Vinh và Khoa Ngôn ngữ – Văn hóa – Nghệ thuật Khmer Nam Bộ (48)
      • 2.1.1. Trường Đại học Trà Vinh, lịch sử hình thành và phát triển … (48)
      • 2.1.2 Khoa Ngôn ngữ – Văn hóa – Nghệ thuật Khmer Nam Bộ (49)
    • 2.2 Tình hình giảng dạy kỹ năng mềm ở Trường Đại học Trà Vinh ………... 39 2.3 Thực trạng dạy học môn kỹ năng mềm tại Trường Đại học Trà Vinh và 39 (50)
      • 2.3.1 Mức độ nhận thức của SV đối với môn kỹ năng mềm (50)
      • 2.3.2 Thái độ của sinh viên trước giờ học môn kỹ năng mềm (51)
      • 2.3.3 Tính tích cực của học sinh trong giờ học và sau giờ học môn kỹ năng mềm (52)
      • 2.3.4 Nhu cầu học tập của sinh viên tại Khoa Ngôn ngữ – Văn hóa – Nghệ thuật Khmer Nam Bộ (54)
      • 2.3.5 Thực trạng phương tiện dạy học môn kỹ năng mềm tại khoa Ngôn ngữ - Văn hóa - Nghệ thuật khmer Nam Bộ (59)
    • 2.4. Nguyên nhân của thực trạng (61)
  • Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN KỸ NĂNG MỀM THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC CHO SINH VIÊN DÂN TỘC KHMER KHOA NGÔN NGỮ - VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT KHMER NAM BỘ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH … (2)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất (65)
      • 3.1.1 Cơ sở khoa học lý luận (65)
      • 3.1.2 Cơ sở pháp lý (65)
      • 3.1.3 Cơ sở thực tiễn (66)
    • 3.2 Các giải pháp đề xuất (67)
      • 3.2.1. Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách thiết kế qui trình dạy học (68)
      • 3.2.2 Hình thức tổ chức dạy học kỹ năng mềm (79)
      • 3.2.3 Đổi mới phương tiện dạy học (81)
      • 3.2.4 Đổi mới cách dạy và cách học … (82)
      • 3.2.5 Đổi mới về tổ chức quản lý đào tạo (83)
    • 3.3 Thực nghiệm sư phạm (84)
      • 3.3.1. Mô tả quá trình thực nghiệm (84)
      • 3.3.2 Xây dựng bộ công cụ vá chọn mẫu thực hiện (0)
      • 3.3.3 Tổ chức thực nghiệm (85)
      • 3.3.4 Xử lý số liệu và đánh giá kết quả thực nghiệm … (86)
    • 1. Tóm tắt luận văn (97)
    • 2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn của đề tài (0)
    • 3. Hướng phát triển của đề tài (98)
    • 4. Kiến nghị (99)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)

Nội dung

Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh

Mục đích nghiên cứu

Cải tiến phương pháp dạy học kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc Khmer tại Khoa Ngôn ngữ - Văn hóa - Nghệ thuật Khmer Nam Bộ, trường Đại học Trà Vinh, nhằm tích cực hóa người học, sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập và phát triển toàn diện cho sinh viên.

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy - học của giảng viên và sinh viên dân tộc khmer Khoa Ngôn ngữ - Văn hóa - Nghệ thuật Khmer Nam Bộ tại trường Đại học Trà Vinh.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, người nghiên cứu sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:

5.1 Cơ sở lý luận về PPDH tích cực, đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa người học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc Khmer

5.2 Khảo sát thực trạng dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc Khmer

Khoa Ngôn ngữ - Văn hóa - Nghệ thuật Khmer Nam Bộ tại trường Đại học Trà Vinh

5.3 Đề xuất cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc

Khmer Khoa Ngôn ngữ - Văn hóa - Nghệ thuật Khmer Nam Bộ tại trường Đại học Trà Vinh

5.4 Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của cải tiến phương pháp dạy học.

Giả thuyết nghiên cứu

Khảo sát thực trạng dạy học Kỹ năng mềm tại Trường Đại học Trà Vinh sẽ cung cấp cơ sở lý luận quan trọng cho việc đề xuất cải tiến phương pháp dạy học tích cực Điều này nhằm nâng cao chất lượng học tập môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc Khmer, đặc biệt tại Khoa Ngôn ngữ - Văn hóa - Nghệ thuật Khmer Nam Bộ.

Phương pháp nghiên cứu

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Từ thời cổ đại, các nhà triết học như Khổng Tử và Aristot đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong học tập Trong thời kỳ Phục Hưng từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 19, nhiều tác giả tiêu biểu cũng đã đề cập đến quan điểm này, nhấn mạnh các biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh.

Socrates (469-339 TCN) là nhà triết học nổi tiếng với câu nói “hãy tự biết mình”, khuyến khích việc tự học và khám phá tri thức Ông sử dụng phương pháp vấn đề hay “phương pháp tiêu dao” để giúp học trò nhận ra chân lý thông qua các câu hỏi gợi mở Aristotle (384-322 TCN) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục đối thoại lý luận thực tế và đa dạng, làm nền tảng cho xu hướng dạy học tập trung vào sự chủ động và tự lực của người học Tại Pháp, từ những năm 1990, Guy Brousseau đã phát triển lý thuyết tình huống tại Viện Đại học đào tạo giáo viên ở Grenoble, trở thành công cụ hữu ích trong nghiên cứu giáo dục.

Toán học dựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ của các nhân tố: giáo viên, học sinh, tri thức và môi trường [29, tr.115]

Vào thế kỷ 20, lý luận giáo dục đã có sự phát triển mạnh mẽ với nhiều quan điểm hiện đại nổi bật như dạy học nêu vấn đề và chương trình hóa dạy học.

John Dewey (1859-1952) là một nhà giáo dục người Mỹ nổi bật trong trào lưu “giáo dục tích cực”, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cá nhân hóa giáo dục thay vì đồng nhất tất cả học sinh Ông tin rằng sinh viên học tốt hơn qua trải nghiệm thực tế và quan sát, thay vì chỉ học thuộc lòng Trong lớp học, cách tổ chức không gian linh hoạt cho phép bàn ghế được sắp xếp theo phương pháp giảng dạy, tạo điều kiện cho sinh viên di chuyển, trao đổi và đặt câu hỏi Tài liệu học tập không chỉ giới hạn trong sách giáo khoa mà còn bao gồm nguồn tài liệu từ trường và xã hội, với việc sinh viên được phân chia thành nhóm để thảo luận và tìm kiếm thông tin Giáo viên không còn giảng bài một chiều mà đóng vai trò là người hướng dẫn, khuyến khích sinh viên tham gia thảo luận và thể hiện ý kiến của mình Bên cạnh phương pháp thảo luận, sinh viên còn có thể sử dụng nghệ thuật như kể chuyện và đóng kịch để minh họa cho bài học.

Phong trào cải cách giáo dục tại Mỹ đã chuyển từ dạy học lấy người dạy làm trung tâm sang dạy học lấy người học làm trung tâm, nhằm nâng cao tính tích cực của học sinh trong quá trình học Các nhà tư tưởng như J Deway, C Roger và Skinner đã đóng góp vào quan điểm này, nhấn mạnh tầm quan trọng của hứng thú cá nhân và vai trò chủ động của học sinh Mục tiêu là khắc phục phương pháp dạy học áp đặt từ người dạy, cho phép học sinh tự lực trong việc lựa chọn nội dung học tập.

Theo Roger Johnson và David Johnson, thời gian dạy học chủ yếu tập trung vào tương tác giữa học sinh với giáo viên và tài liệu, trong khi tương tác giữa học sinh với nhau thường bị bỏ qua Trong bối cảnh học hợp tác, sự tương tác này thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau về mục đích và trách nhiệm cá nhân Điều này có nghĩa là nhóm cần chấp nhận rằng họ sẽ cùng thành công hoặc cùng thất bại.

Roger Johnson và David Johnson chỉ ra sự khác biệt giữa "chủ trương học sinh làm việc trong một nhóm" và cấu trúc làm việc hợp tác Một nhóm hợp tác thực sự không chỉ là nhóm học sinh ngồi cùng bàn mà còn cần có sự tương tác tích cực giữa các thành viên Nếu một nhóm được giao nhiệm vụ mà chỉ có một học sinh làm việc trong khi những học sinh khác không tham gia, thì đó không phải là nhóm hợp tác Để đạt được thành công, mỗi học sinh trong nhóm cần có ý thức trách nhiệm cá nhân và cùng nhau nỗ lực để nắm vững kiến thức.

Trong cuốn sách “Giáo dục - của cải nội sinh” của Ủy ban giáo dục UNESCO, tác giả Giắc Đờ - Lo đã đưa ra những nhận định tích cực về cải cách phương pháp sư phạm trong trường học thế kỷ XXI Tác phẩm phân tích rõ vai trò và vị trí của học sinh, giáo viên và môi trường học tập, đồng thời nhấn mạnh sự tương tác giữa ba yếu tố này trong hoạt động dạy học Cuốn sách được đánh giá là hữu ích cho các nhà giáo dục, giúp giáo viên nâng cao nghiệp vụ sư phạm và cải thiện chất lượng giáo dục.

“trồng người” cao quý của nghề nhà giáo [31, tr.11]

Việc dạy kỹ năng mềm (KNM) đã được khởi xướng không chỉ từ các cơ quan giáo dục mà còn từ các tổ chức chăm sóc nguồn nhân lực tại Cộng đồng chung Châu Âu (EU) ở Canada Sau đó, nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore cũng đã quan tâm và đưa KNM trở thành một trào lưu toàn cầu.

Giáo dục ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Mỹ và Singapore, chú trọng trang bị kỹ năng mềm (KNM) cho sinh viên, nhằm phát triển thái độ tự lập và trách nhiệm cá nhân từ khi còn nhỏ Nghiên cứu cho thấy, việc giáo dục các kỹ năng ứng phó với tình huống thực tế là rất quan trọng Hiện nay, KNM không chỉ là tiêu chí đánh giá kết quả học tập mà còn quyết định chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Từ những năm 1960, ngành giáo dục Việt Nam đã chú trọng đến việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh Các trường sư phạm thời điểm đó đã khẳng định tầm quan trọng của việc "biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo", nhằm khuyến khích học sinh chủ động trong việc học tập.

Nhiều nhà nghiên cứu và giáo dục tại Việt Nam, như Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Thành Hưng, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Kế Hào, Trần Bá Hoành và Lê Khánh Bằng, đã đóng góp nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực, tập trung vào việc phát huy tính tích cực của học sinh Các dự án phương pháp dạy học tại các trường phổ thông và đại học đã tạo ra nhiều tài liệu và chương trình tập huấn nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy, từ đó nâng cao vai trò của người học Những kết quả nghiên cứu này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về phương pháp dạy học tích cực và cách phát huy tính chủ động của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập.

Theo PGS TS Vũ Hồng Tiến, tính tích cực học tập thể hiện qua nhiều dấu hiệu như sự hăng hái trong việc trả lời câu hỏi, bổ sung ý kiến cho bạn bè, và sẵn sàng phát biểu quan điểm cá nhân Học sinh cũng thường xuyên đặt câu hỏi và yêu cầu giải thích chi tiết những vấn đề chưa rõ ràng Họ chủ động áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học để nhận thức những vấn đề mới, tập trung chú ý vào nội dung học tập, và kiên trì hoàn thành bài tập mà không nản lòng trước những khó khăn.

Nhóm tác giả Nguyễn Thành Hải, Phùng Thúy Phượng và Đồng Thị Bích Thủy đã nghiên cứu và giới thiệu một số phương pháp giáo dục cải tiến nhằm hỗ trợ sinh viên học tập chủ động và đạt chuẩn đầu ra theo mô hình CDIO Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Cải tiến Phương pháp Dạy và Học thuộc Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên - Đại học Quốc Gia TP.HCM Các phương pháp này không chỉ giúp sinh viên hoàn thành mục tiêu môn học mà còn đáp ứng các yêu cầu của xã hội.

Đề tài của Ths Nguyễn Phương Hà tập trung vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng thông qua việc tích cực hóa người học Nghiên cứu đã phân tích các khái niệm liên quan đến chất lượng dạy học và thực trạng giảng dạy môn Hóa tại trường Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả học tập của sinh viên, với mục tiêu khuyến khích sự tham gia tích cực của người học trong quá trình học tập môn Hóa.

Các thuật ngữ chính trong đề tài

1.2.1 Khái niệm về phương pháp dạy học

Theo bách khoa toàn thư Liên Xô năm 1965, phương pháp dạy học (PPDH) được định nghĩa là cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh, nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo Qua đó, PPDH không chỉ hình thành thế giới quan cho học sinh mà còn phát triển năng lực nhận thức của họ.

Theo Iu K Babanxki (1983), PPDH là phương pháp tương tác giữa giáo viên và học sinh, nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trong quá trình dạy học.

PPDH theo nghĩa hẹp là các hình thức và cách thức mà giáo viên và học sinh thực hiện để đạt được các mục tiêu dạy học cụ thể, phù hợp với nội dung và điều kiện dạy học Phương pháp dạy học xác định các mô hình hành động cho cả giáo viên và học sinh.

1.2.2 Khái niệm về tính tích cực trong học tập

Theo từ điển Tiếng Việt, "tích cực" được định nghĩa là có ý nghĩa và tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển Người tích cực là người chủ động và tham gia vào các hoạt động hướng tới sự phát triển.

Tính tích cực (TTC) theo Thái Duy Tuyên thể hiện nỗ lực của cá nhân trong việc tương tác với môi trường xung quanh Nỗ lực này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sinh lý, tâm lý và xã hội Tích cực được xem như một thuộc tính của nhân cách, liên quan đến các yếu tố như nhu cầu, động cơ và hứng thú.

Trần Bá Hoành thì cho rằng, TTC của con người biểu hiện trong hoạt động

“TTC là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của con người hành động”

TTC trong đề tài này được định nghĩa là trạng thái hoạt động của học sinh, thể hiện qua khát vọng học tập, nỗ lực trí tuệ và nghị lực cao, góp phần vào việc củng cố kiến thức.

1.2.2.2 Tính tích cực hóa trong học tập

Tích cực hóa người học là quá trình chuyển đổi từ việc tiếp nhận tri thức một cách thụ động sang việc chủ động tìm kiếm và khám phá tri thức, nhằm nâng cao hiệu quả học tập Hoạt động này đòi hỏi sự sáng tạo và nỗ lực của giáo viên, giúp học sinh từ trạng thái lơ là, lười biếng trở nên tích cực và đam mê hơn với việc học, từ đó đạt được kết quả học tập tốt hơn.

Tích cực hóa người học là phát triển và nâng cao tính tích cực của người học, hình thành và phát triển hoạt động học tập của họ [16, tr 193]

1.2.3 Cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học

Cải tiến là động từ, có nghĩa là làm cho tình hình có sự chuyển biến phần nào tốt hơn

Cải tiến, theo từ điển Tiếng Việt, có nghĩa là sửa đổi để đạt được sự tiến bộ hơn Ví dụ về cải tiến bao gồm cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý doanh nghiệp và công cụ cải tiến.

Cải tiến phương pháp dạy học (PPDH) là việc áp dụng các phương pháp dạy và học mới nhằm nâng cao tính chủ động, sáng tạo của học sinh Việc này không chỉ cải thiện các phương tiện và hình thức dạy học mà còn khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp truyền thống Mục tiêu là phát huy tối đa tính tích cực của người học, nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu và trang bị các kỹ năng cần thiết như kỹ năng làm việc hợp tác, tìm kiếm và xử lý thông tin, cũng như kỹ năng trình bày.

1.2.3.2 Đổi mới phương pháp Đổi mới là động từ, có nghĩa là thay đổi cái cũ chuyển sang mới

Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là quá trình cải tiến các hình thức và cách thức giảng dạy hiện tại của giáo viên và học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Mục tiêu của việc đổi mới này là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, đồng thời phát triển năng lực của các em thông qua việc áp dụng những phương pháp hiệu quả hơn.

Cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa người học không có nghĩa là từ bỏ hoàn toàn các phương pháp giảng dạy cũ, mà là khắc phục những hạn chế của chúng và phát huy những ưu điểm vốn có.

Việc cải tiến phương pháp giáo dục nhằm tích cực hóa người học đã khẳng định vai trò của giáo viên như những người hướng dẫn, khuyến khích sinh viên khám phá tri thức và tự rút ra những chân lý Sinh viên trở thành lực lượng chủ đạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, từ đó thực hiện triết lý giáo dục lấy sinh viên làm trung tâm A.Komenxki đã nhấn mạnh rằng giáo dục cần đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn và phát triển nhân cách, đồng thời tìm ra phương pháp để giáo viên dạy ít hơn và sinh viên học nhiều hơn.

Kỹ thuật dạy học (KTDH) và phương pháp dạy học (PPDH) hiện nay chưa được phân biệt rõ ràng Theo các nhà lý luận dạy học, trong đó có TS Nguyễn Văn Cường, KTDH được coi là đơn vị nhỏ nhất trong PPDH, tuy nhiên, các KTDH này vẫn chưa được xác định một cách cụ thể.

Kỹ thuật dạy học bao gồm các phương pháp và hành động của giáo viên và học sinh trong những tình huống cụ thể, nhằm điều khiển và tối ưu hóa quá trình dạy học.

Các vấn đề dạy học ở trường đại học

1.3.1 Các vấn đề về phương pháp dạy học

Nền giáo dục đại học tại Việt Nam đang trải qua những thay đổi đáng kể, nhưng vẫn còn tồn tại tính hàn lâm và kinh viện Phương pháp dạy học chủ yếu vẫn mang tính thông báo, với việc truyền thụ kiến thức khoa học một cách thụ động, nơi giáo viên là người chủ yếu truyền đạt thông tin.

Trong bối cảnh giáo dục hiện nay, phương pháp dạy học truyền thống vẫn còn tồn tại, khiến sinh viên trở nên thụ động và phụ thuộc vào giáo viên Điều này không đáp ứng được mục tiêu giáo dục toàn diện, theo đó sinh viên cần có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng thực hành và khả năng làm việc độc lập Để thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết Đây không chỉ là trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục và giáo viên, mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học.

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập toàn cầu, trình độ học vấn và bằng cấp không còn là yếu tố quyết định duy nhất trong tuyển dụng lao động Các nhà tuyển dụng ngày nay yêu cầu người lao động phải có kỹ năng mềm như sự nhạy bén, quyết đoán, khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, và hòa nhập tốt trong môi trường làm việc Để đáp ứng nhu cầu này, ngành giáo dục đang tích cực cải cách hệ thống, nhằm trang bị cho thế hệ trẻ những kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại.

1.3.2 Các nội dung về đổi mới phương pháp dạy học

Việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là cần thiết để cải thiện hiệu quả giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh Điều này bao gồm việc áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, khai thác ưu điểm của các phương pháp truyền thống, và sử dụng các hình thức dạy học hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Mục tiêu là phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, nâng cao năng lực tự học và tự nghiên cứu, đồng thời trang bị cho học sinh các kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng làm việc nhóm, và kỹ năng tìm kiếm, xử lý thông tin Do đó, cải tiến PPDH cho giáo viên cần tập trung vào việc đổi mới các phương pháp giảng dạy.

 Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy, phiếu học tập

 Đổi mới PPDH trên lớp học

 Đổi mới kỹ năng vận dụng và kết hợp có hiệu quả của các phương tiện dạy học

Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục Đối với sinh viên, việc cải tiến phương pháp học tập, giao tiếp, xử lý tình huống và khả năng chịu áp lực trong công việc sẽ góp phần phát triển toàn diện kỹ năng cần thiết cho tương lai.

Những đặc điểm cơ bản về tâm lý nhận thức của sinh viên dân tộc khmer …

Người Khmer ở Trà Vinh là một trong những tộc người đầu tiên khai phá và định cư tại khu vực này, với nguồn gốc chung từ người Khmer ở Campuchia Mặc dù chưa xác định được thời điểm chính xác họ bắt đầu định cư, tài liệu cho thấy người Khmer đã có mặt ở Đồng bằng sông Cửu Long từ thế kỷ XIII Đại đa số người Khmer tại Trà Vinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp, trồng lúa và các loại cây hoa màu như bắp, khoai, dưa, đậu, mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho gia đình Ngoài ra, họ còn chăn nuôi gia cầm, gia súc, nuôi trồng thủy sản và sản xuất thủ công nghiệp, tạo nên những nét văn hóa đặc trưng của dân tộc Khmer.

Một bộ phận người Khmer ở Trà Vinh cư trú ven biển tại các khu vực như Ngũ Lạc, Long Toàn, Long Vĩnh (huyện Duyên Hải) và Định An (Trà Cú), chủ yếu làm nghề đánh bắt cá, tôm ở cửa sông và ven biển Tuy số lượng này không nhiều và không tạo ra sự khác biệt lớn so với cộng đồng chủ yếu sống trên đất giồng và làm nông nghiệp, họ vẫn phát triển một nếp sống riêng biệt gắn liền với môi trường sông nước.

Tổ chức xã hội truyền thống của người Khmer ở Trà Vinh được hình thành từ các phum sóc tương tự như xóm làng của người Việt, với khoảng 5 - 10 gia đình tạo thành một phum và nhiều phum hợp thành một sóc Các phum sóc này thường có mối quan hệ thân tộc, huyết thống và giao lưu với người Việt, người Hoa, dẫn đến sự trao đổi kinh tế, văn hóa và xã hội Điều này đã tạo nên bản sắc văn hóa đặc trưng và tiêu biểu trong khu vực cư dân hỗn hợp đa tộc người như Khmer, Việt và Hoa.

Người Khmer ở Trà Vinh có hai nhóm tín ngưỡng chính: tín ngưỡng dân gian sùng bái tự nhiên và tín ngưỡng sùng bái con người, thể hiện tính cộng đồng, dòng họ và gia đình.

Tín ngưỡng của cộng đồng thờ Neak Tà được thể hiện qua việc thờ cúng các hòn đá to và nhỏ, tượng trưng cho thần bảo hộ phum sóc, tương tự như thành hoàng của người Việt Đối với người Khmer, Neak Tà không chỉ là thần bảo hộ mà còn là thần ban phúc, giáng họa, xét xử và chữa bệnh Trong khi người Việt và người Hoa ăn Tết theo âm lịch, người Khmer tổ chức Tết vào thời điểm chuyển giao giữa mùa khô và mùa mưa, kèm theo các trò chơi dân gian như ném còn và hát đối đáp, tạo cơ hội cho thanh niên giao lưu và gìn giữ bản sắc văn hóa Nghi lễ Sel Dolta diễn ra trong thời kỳ lúa làm đòng, mang ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định mùa màng, đồng thời tưởng nhớ tổ tiên, do đó người dân thường hạn chế vui chơi trong thời gian này.

Om Bok là một lễ hội lớn của người Khmer ở Trà Vinh được tổ chức vào ngày 15 -

Vào ngày 10 âm lịch, người dân tổ chức lễ tưởng nhớ mặt trăng, vị thần bảo hộ mùa màng, với lễ đút cốm dẹp và các hoạt động múa hát vui chơi kéo dài đến khuya Lễ hội kết thúc bằng việc thả đèn gió, trong đó nếu đèn bay cao và xa được xem là điềm tốt, ngược lại nếu đèn cháy hoặc vướng vào cây cối thì được coi là điềm xấu.

Bàn thờ Arăk là những chòi nhỏ ngoài trời, được trang trí bằng giấy màu hình tháp, thể hiện tín ngưỡng của người Khmer ở Trà Vinh Arăk được tôn thờ như một vị thần không có hình dáng rõ rệt và tính chất thiện ác khó phân biệt Trong khi cả Arăk và Neak Tà đều là thần bảo hộ, Neak Tà có vị trí cao hơn trong tâm thức người Khmer, ảnh hưởng đến cả cộng đồng, trong khi Arăk chủ yếu ảnh hưởng đến gia đình và dòng họ Các hình thức cúng thần ruộng, thần mục súc tồn tại lâu đời, nhằm bảo vệ mùa màng khỏi sâu bọ và dịch bệnh Tín ngưỡng thờ hồn lúa và tục cúng sân lúa sau thu hoạch được thực hành rộng rãi, với lễ vật đơn giản là một mâm cơm canh Ngoài ra, người Khmer cũng cúng Tổ nghề cho các nghề thủ công như đan lát, rèn, điêu khắc, với mỗi nghề có nghi lễ và vật cúng riêng, thường diễn ra trước lễ Chol Chnam Thmay.

Cưới hỏi là một sự kiện quan trọng trong vòng đời người Khmer, gắn liền với hệ thống nghi lễ và tín ngưỡng phong phú, ảnh hưởng đến đời sống cá nhân, gia đình, họ hàng và cộng đồng Tương tự như người Thái Lan, lễ cưới của người Khmer ở Trà Vinh không thể thiếu trầu cau, thể hiện nét văn hóa đặc trưng trong các nghi thức hôn nhân.

Tang ma là một tín ngưỡng cổ xưa, với nghi thức rửa sạch thi hài và tổ chức lễ viếng Người Khmer, theo Phật giáo, tin rằng cái chết không phải là kết thúc mà là chuyển tiếp sang thế giới bên kia, với linh hồn bất tử Họ thực hiện hỏa táng và lưu giữ tro cốt trong tháp tại chùa, cũng như thờ tại nhà, đặc biệt trong lễ Dolta hàng năm để tưởng nhớ Nhiều người Khmer tin rằng nếu gặp khó khăn trong cuộc sống, họ sẽ mời thần tài xuống nước để thu hút tài lộc Việc quăng răng rụng lên nóc nhà với hy vọng răng sẽ mọc lại cũng khá phổ biến Hình thức tín ngưỡng này, như việc "trộm Ông Thần tài", thể hiện sự giao thoa văn hóa giữa người Khmer và các cộng đồng khác như người Việt và người Hoa, có thể xem như một dạng ma thuật kinh tế.

Sinh viên người dân tộc Khmer thường học chung với sinh viên người Việt và Hoa từ nhỏ, và một số em có điều kiện kinh tế tốt hơn đã theo học tại các trường dân tộc nội trú Tuy nhiên, các em vẫn thể hiện những cử chỉ và thái độ rụt rè, dẫn đến việc giao tiếp chưa thật sự cởi mở với những người xung quanh.

Lối sống cộng đồng từ phum, sóc ảnh hưởng đến việc học của các em, khiến các em thích tham gia sinh hoạt cộng đồng và làm theo xu hướng đám đông Điều này dẫn đến nhiều khó khăn và làm chậm phát triển các lĩnh vực như văn hóa, y tế và giáo dục Để khơi dậy tri thức và kỹ năng tiềm ẩn, cần hiểu rõ hơn về các em và lựa chọn nội dung, phương pháp phù hợp, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để trang bị cho các em kiến thức và kỹ năng mềm, giúp các em tự tin bước vào đời.

Đặc điểm của Kỹ năng mềm

Kỹ năng mềm bao gồm các kỹ năng xã hội thiết yếu, như khả năng tương tác cá nhân trong các hoạt động cộng đồng Những kỹ năng này bao gồm khởi xướng, giao tiếp hiệu quả, chia sẻ thông tin, thiết lập và duy trì mối quan hệ, ứng xử phù hợp, chủ động hỗ trợ người khác và thể hiện sự cảm thông.

Kỹ năng mềm thường được hình thành qua quá trình phát triển tự nhiên, nhưng không phải ai cũng đạt được kết quả như mong đợi Vì vậy, việc giảng dạy các kỹ năng thực hành xã hội trở nên cần thiết để hỗ trợ những người gặp khó khăn trong việc phát triển những kỹ năng này.

Kỹ năng mềm không chỉ đơn thuần là kiến thức mà cần được hoàn thiện qua trải nghiệm thực tế Để phát triển những kỹ năng này, chúng ta phải liên tục trau dồi, rèn luyện và điều chỉnh bản thân, từ đó tích lũy kinh nghiệm quý giá.

Kỹ năng mềm của sinh viên khi ra trường được các nhà tuyển dụng đánh giá qua nhiều yếu tố quan trọng như cách chuẩn bị hồ sơ xin việc, sự tự tin, khả năng giao tiếp và ứng xử, cũng như khả năng giải quyết tình huống và lập luận bảo vệ quan điểm.

Kỹ năng mềm nói riêng và kỹ năng nói chung là một thói quen, một phản xạ

Để cải thiện kỹ năng mềm, việc thường xuyên rèn luyện và học hỏi là rất cần thiết, giúp những kỹ năng này trở thành phản ứng tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày.

1.5.1 Cơ sở tâm lý hoạt động của phương pháp dạy học kỹ năng mềm Đối tượng của việc học kỹ năng mềm Đầu tiên, đối tượng của việc học kỹ năng mềm là thực hiện các kỹ năng giao tiếp mà người học hướng đến để học, để lĩnh hội tri thức Kế đó, là đối tượng người học, là chủ thể người học, người chủ của quá trình chiếm lĩnh tri thức Nên quá trình học tập, cả người dạy và người học đều tạo cơ hội cho họ chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình tìm tòi, khám phá tri thức của họ

Hoạt động của việc học kỹ năng mềm

Hoạt động dạy học kỹ năng mềm

Dạy học kỹ năng mềm là quá trình giúp người học nắm vững các kỹ năng và hành vi ứng xử cần thiết Theo quan điểm hoạt động, việc dạy học này được xem là một hoạt động đặc biệt với những đặc điểm riêng biệt, nhằm phát triển toàn diện khả năng giao tiếp và tương tác xã hội của người học.

Hoạt động dạy và học kỹ năng giao tiếp là quá trình thể hiện bản chất của việc giáo dục, bao gồm tất cả các hoạt động của giáo viên và học sinh Đây không phải là việc dạy và học kỹ năng mềm một cách ngẫu nhiên, mà diễn ra trong khuôn khổ nhà trường với sự tự giác Hoạt động này có chương trình, mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức được xác định rõ ràng.

Học và hoạt động học không chỉ giúp tích lũy tri thức ngôn ngữ mà còn phát triển kỹ năng giao tiếp và năng lực ứng xử Ngôn ngữ là công cụ quan trọng trong giao tiếp và nhận thức, được hình thành từ sự hướng dẫn của người thầy Quá trình này là một hoạt động phức tạp, bao gồm sự tương tác giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò Các hoạt động này có mối liên hệ chặt chẽ, góp phần vào việc nắm vững các kỹ năng mềm, tạo nên nền tảng thiết yếu trong việc dạy học kỹ năng mềm.

Các cấp độ của việc học kỹ năng mềm

Việc học kỹ năng mềm diễn ra qua nhiều cấp độ, bắt đầu từ cảm giác, vận động đến tổng hợp Các cấp độ này liên kết chặt chẽ với nhau và thể hiện qua các kỹ năng giao tiếp Để đạt hiệu quả trong việc dạy và học kỹ năng mềm, cần chú trọng vào phương pháp thực hành, giao tiếp và hoạt động tích cực.

Hướng và phương pháp dạy học kỹ năng mềm dựa trên tâm lý học hành động phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học tích cực hiện nay.

1.5.2 Các yêu cầu cho dạy học kỹ năng mềm

Tạo động cơ học tập kỹ năng mềm bằng chính nội dung được học

Tổ chức quá trình học tập bằng cách xác định rõ mục đích, nội dung và mục đích của hoạt động đó

Tổ chức bài học bằng cách sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ (hành động) thông qua cấu trúc mô hình lời nói đặc trưng giúp làm cho bài học trở nên sinh động hơn, giúp người học dễ hiểu và dễ tiếp thu kiến thức.

Tổ chức luyện tập mẫu trong các kỹ năng khác nhau giúp tự động hóa hành động và hình thành kỹ xảo ứng xử Qua đó, quá trình nắm vững các kỹ năng mềm được thực hiện theo quy luật, nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Người học tích cực tham gia vào các hoạt động kỹ năng mềm, được tổ chức bởi giáo viên, cả ở bên ngoài và trong lớp học, nhằm phát triển khả năng làm việc nhóm và rèn luyện kỹ năng giao tiếp.

Người học cần thực hiện các kỹ năng mềm một cách độc lập, tự giác và chủ động Điều này đòi hỏi sự tích cực và sáng tạo trong quá trình rèn luyện và phát triển bản thân.

Vận dụng các lý thuyết học tập vào dạy học theo hướng tích cực hóa người học

Quan điểm dạy học kỹ năng mềm được hỗ trợ bởi tâm lý học hoạt động, cung cấp những cơ sở lý luận quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến dạy học kỹ năng mềm Điều này bao gồm việc hình thành các khái niệm ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và kỹ năng ứng xử.

Việc điều khiển quá trình nắm vững kỹ năng mềm liên quan đến việc tạo nhu cầu và động cơ hoạt động lời nói, hình thành ý định giao tiếp, xác định mục đích hành động ứng xử, và xây dựng tình huống ứng xử Đồng thời, cần chỉ ra các điều kiện và phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ để thiết lập hợp lý hệ thống các thao tác lời nói thực hiện hành động ứng xử.

1.6 Vận dụng các lý thuyết học tập vào dạy học theo hướng tích cực hóa người học Ở thế kỷ XIX- XX, có nhiều thuyết học tập đã ra đời Các lý thuyết học tập là đối tượng nghiên cứu của tâm lý học dạy học, là những mô hình lý thuyết nhằm mô tả, giải thích cơ chế tâm lý của việc học tập Chúng đặt nền tảng cho việc tổ chức quá trình dạy học và cải tiến phương pháp dạy học Mặc dù, có nhiều thuyết học tập của các nhà tâm lý học, nhưng nhìn chung vẫn xoay quanh 3 nhóm chính: huyết hành vi (Behaviorism), thuyết nhận thức (Cognitivism), và thuyết kiến tạo (Constructism)

1.6.1 Thuyết hành vi (Behaviorism): Học tập là sự thay đổi hành vi

Thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov

Năm 1889, nhà sinh lý học người Nga Pavlov đã tiến hành nghiên cứu về quá trình học tập thông qua thí nghiệm với chó Ông phát hiện rằng khi chưa có phản xạ có điều kiện, chó không chảy nước bọt khi nghe tiếng chuông Tuy nhiên, sau thời gian luyện tập, chó đã hình thành phản xạ này và bắt đầu chảy nước bọt khi nghe tiếng chuông Khi thay tiếng chuông bằng ánh đèn, chó vẫn tiết nước bọt vì nó đã liên tưởng giữa âm thanh và thức ăn Nghiên cứu của Pavlov đã đặt nền tảng cho lý thuyết hành vi, với cơ chế kích thích - phản ứng.

Thuyết hành vi: Học tập là sự thay đổi hành vi

Dựa trên lý thuyết phản xạ của Pavlov, vào năm 1913 nhà tâm lý học người

Mỹ Watson đã phát triển thuyết hành vi (Behaviorism) nhằm giải thích cơ chế tâm lý trong quá trình học tập Các nhà nghiên cứu như Thorndike (1864-1949) và Skinner (1904-1990) cùng nhiều tác giả khác đã tiếp tục mở rộng và hoàn thiện các mô hình khác nhau của thuyết này.

Cơ chế của quá trình học tập: Học tập là quá trình thay đổi hành vi

Mô hình học tập theo thuyết hành vi:

Thông tin đầu vào → SV → GV kiểm tra kết quả đầu ra

 Đặc điểm chung của cơ chế học tập theo thuyết hành vi:

Dạy học theo định hướng hành vi bao gồm việc quan sát các hành vi đặc trưng Quá trình học tập phức tạp được phân chia thành các bước học tập đơn giản với trình tự quy định rõ ràng Những hành vi phức tạp được hình thành từ sự kết hợp của các bước học tập đơn giản này.

GV khuyến khích hành vi đúng đắn của người học bằng cách tổ chức hoạt động học tập hiệu quả, giúp học viên đạt được những hành vi mong muốn Họ sẽ nhận được phản hồi trực tiếp thông qua việc khen thưởng và công nhận thành tích.

GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến bộ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm

 Ứng dụng của thuyết hành vi:

Thuyết hành vi được ứng dụng hiệu quả trong dạy học chương trình hóa, dạy học bằng máy vi tính, và huấn luyện thao tác Nguyên tắc quan trọng của thuyết này là phân chia nội dung học tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ, giúp học sinh tiếp thu tri thức và kỹ năng theo trình tự, đồng thời thường xuyên kiểm tra kết quả để điều chỉnh quá trình học Khi thuyết hành vi ra đời, nhiều người tin rằng đây là cơ chế lý tưởng cho dạy học, dẫn đến sự ra đời của nhiều sách giáo khoa và phòng nghe trong dạy học ngoại ngữ, cho phép học sinh học theo tốc độ riêng của mình Theo quan điểm này, học sinh học chậm hơn chỉ cần nhiều thời gian hơn để đạt được kết quả tương đương với những học sinh học nhanh hơn.

 Nhược điểm của thuyết hành vi:

Thuyết hành vi chỉ tập trung vào các kích thích bên ngoài, trong khi học tập còn bao gồm sự kích thích chủ động từ bên trong, đó là tư duy Tư duy đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập, điều mà thuyết hành vi không xem xét đầy đủ Việc phân chia quá trình học thành các hành vi đơn giản không mang lại cái nhìn toàn diện về các mối quan hệ phức tạp trong học tập.

Học tập là quá trình tự tạo ra kiến thức, và tư tưởng về dạy học kiến tạo đã tồn tại từ lâu Tuy nhiên, khái niệm này đã được phát triển mạnh mẽ từ những năm 1960, đặc biệt thu hút sự chú ý từ cuối thế kỷ 20.

20 Piagies, Vugotski là những đại diện tiên phong của thuyết này Thuyết kiến tạo có thể là bước phát triển tiếp theo của thuyết nhận thức Tư tưởng nền tảng của thuyết kiến tạo là đặt vai trò của chủ thể nhận thức lên hàng đầu của quá trình nhận thức

- Cơ chế của quá trình học tập: Học tập là sự kiến tạo tri thức

Trong mô hình học tập theo thuyết kiến tạo, học sinh chủ động khám phá và tìm hiểu kiến thức, thay vì chỉ tham gia vào các chương trình dạy học đã được lập trình sẵn.

 Những đặc điểm cơ bản của học tập theo thuyết kiến tạo:

Tri thức trong học tập là một quá trình cá nhân hóa, được hình thành thông qua sự tương tác giữa người học và nội dung học.

Dạy học phải định hướng theo các lĩnh vực và vấn đề phức hợp gần với cuộc sống và nghề nghiệp, được khảo sát một cách tổng thể

Học tập hiệu quả chỉ xảy ra khi người học tham gia tích cực vào quá trình này Chỉ khi tiếp thu kinh nghiệm và kiến thức mới, cá nhân mới có khả năng điều chỉnh và cá nhân hóa những kỹ năng và kiến thức đã có.

Học tập trong nhóm đóng vai trò quan trọng, vì tương tác xã hội trong nhóm giúp người học tự điều chỉnh quá trình học tập của mình.

Học qua sai lầm là điều có ý nghĩa

Phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học

1.7.1 Đặc điểm của PPDH tích cực

Tính tích cực (TTC) của SV có mặt tự phát và mặt tự giác

Mặt tự phát là những yếu tố bẩm sinh tiềm ẩn, thể hiện qua tính tò mò, hiếu kỳ, hiếu động và linh hoạt trong hành vi của trẻ Mỗi trẻ sẽ có những mức độ khác nhau về những yếu tố này Việc coi trọng và nuôi dưỡng các yếu tố tự phát này là rất quan trọng trong quá trình dạy học, giúp phát triển toàn diện khả năng của trẻ.

Mặt tự giác là trạng thái tâm lý có mục đích và đối tượng rõ ràng, thể hiện qua hoạt động nhằm chiếm lĩnh đối tượng đó Tính tự giác còn bộc lộ ở khả năng phê phán trong tư duy và trí tò mò khoa học.

TTC nhận thức phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ và nhu cầu giao lưu văn hóa Hạt nhân cơ bản của TTC nhận thức là hoạt động tư duy cá nhân, được thúc đẩy bởi một hệ thống nhu cầu đa dạng.

TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như

Về kiến thức: SV trình bày lại các thông tin trong sách, giáo trình

Về kỹ năng: SV bắt chước, làm theo mẫu hành động của giáo viên, của bạn…và luôn luôn phải chịu sự giám sát của GV

Cấp độ tái nhận bao gồm các hoạt động như nhận dạng, đối chiếu và chỉ ra Những động từ liên quan đến cấp độ này bao gồm xác định, đặt tên, liệt kê, đối chiếu, giới thiệu và chỉ ra.

Về kiến thức: SV hiểu và nắm được ý nghĩa của các thông tin, có khả năng diễn giảng cho người khác

Sinh viên cần phát triển kỹ năng tự tìm hiểu và độc lập trong việc giải quyết vấn đề, đồng thời khám phá nhiều phương pháp khác nhau để xử lý các tình huống mà không cần sự giám sát từ giáo viên.

Các hoạt động tương ứng với cấp độ tái hiện là: diễn giải, tổng kết, kể lại, viết lại, lấy được ví dụ theo cách hiểu của mình…

Các động từ liên quan đến cấp độ tái hiện bao gồm: tóm tắt, giải thích, diễn dịch, mô tả, so sánh đơn giản, phân biệt, đối chiếu, trình bày lại, viết lại, minh họa, hình dung, chứng tỏ và chuyển đổi.

Sinh viên nắm vững các khái niệm cơ bản và có khả năng liên kết chúng một cách logic Họ tự tổ chức và cấu trúc lại thông tin, từ đó phát triển những cách thức và hình thức mới khác biệt so với bài giảng của giáo viên hoặc nội dung trong giáo trình.

Về kỹ năng : SV có khả năng cơ cấu lại qui trình công nghệ mới

Các hoạt động tương ứng với cấp độ tái tạo là: xây dựng mô phân loại, sắm vai và đảo vai trò, …

Các động từ tương ứng với cấp độ tái tạo là: tính toán, phân loại, sửa đổi, đưa vào thực tế, chứng minh, ước tính, vận hành…

Về kiến thức: SV sáng tạo ra lý thuyết mới trên cơ sở các kiến thức đã tiếp thu được

Sinh viên phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề một cách độc đáo và hiệu quả, đồng thời có khả năng sáng tạo quy trình công nghệ mới Sáng tạo ở cấp độ này được hiểu là sự kết hợp của ba cấp độ nhận thức trong bảng phân loại của Bloom: phân tích, tổng hợp và đánh giá.

Các hoạt động liên quan đến cấp độ sáng tạo bao gồm thiết kế, lập kế hoạch, sáng tác, biện minh, phê bình, rút ra kết luận và tạo ra sản phẩm mới.

Các động từ tương ứng với cấp độ sáng tạo là: lập kế hoạch, thiết kế, tạo ra,…

1.7.2 Những biểu hiện đặc trưng của tính tích cực

Chú ý: tập trung lắng nghe, theo dõi tiến trình bài giảng của giáo viên

Sự nỗ lực của ý chí: thể hiện ở sự kiên trì, nhẫn nại có ý chí, vượt lên khó khăn, có quyết tâm trong học tập

Hành vi: hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập, phát biểu xây dựng bài, ghi chép bài đầy đủ

Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh, theo L.F Kharlamov, là trạng thái thể hiện khát vọng học tập và sự nỗ lực trí tuệ cao trong việc nắm vững kiến thức.

1.7.3 Các nguyên tắc vận dụng PPDH tích cực

Huy động tối đa các giác quan trong quá trình học tập là phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) mà giáo viên lựa chọn để tối ưu hóa sự tham gia và nhận thức của người học, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.

Nghiên cứu cho thấy hiệu quả học tập của con người liên quan chặt chẽ đến số lượng giác quan được sử dụng trong quá trình tiếp nhận thông tin Vì vậy, trong dạy học tích cực, giáo viên cần khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào các hoạt động học tập Trong vai trò người hướng dẫn, giáo viên sẽ điều chỉnh quá trình học của học sinh để đảm bảo phù hợp với mục tiêu bài học đã được xác định.

Tài liệu cho dạy học tích cực cần đa dạng và phong phú, không chỉ giới hạn trong sách giáo khoa hay giáo trình chính thức Ngoài các nguồn tài liệu truyền thống, giáo viên có thể sử dụng thông tin từ báo chí, bạn bè và Internet để làm phong phú thêm quá trình giảng dạy.

Quá trình dạy học tích cực rất cần sự phản hồi đa dạng, bao gồm phản hồi xuôi từ người dạy đến người học, phản hồi ngược từ người học đến người dạy, và phản hồi lẫn nhau giữa các học viên Những phản hồi này đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng mục tiêu bài học và chương trình học, giúp cả người dạy và người học điều chỉnh quá trình dạy và học một cách hiệu quả, phù hợp với mục tiêu đã đề ra.

Dạy và học tích cực cần có sự khen thưởng kịp thời để động viên và khích lệ người học Hình thức khen thưởng có thể đa dạng, từ vật chất đến tinh thần, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh Việc tán thưởng những kết quả học tập tốt không chỉ tạo động lực cho người học mà còn giúp họ tự tin hơn, đặc biệt là những học sinh nhút nhát, chưa quen với các hoạt động tập thể.

1.7.4 Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực

1.7.4.1 Dạy và học theo thuyết kiến tạo [9, tr 41]

THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN DÂN TỘC KHMER KHOA NGÔN NGỮ - VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN KỸ NĂNG MỀM THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC CHO SINH VIÊN DÂN TỘC KHMER KHOA NGÔN NGỮ - VĂN HÓA - NGHỆ THUẬT KHMER NAM BỘ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH …

Ngày đăng: 30/11/2021, 21:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung tâm kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung tâm kĩ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
[6] Trần Văn Bổn (2002, Phong tục và nghi lễ vòng đời người Khmer Nam Bộ, Hội văn nghệ dân gian Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong tục và nghi lễ vòng đời người Khmer Nam Bộ
[9] Nguyễn Văn Cường - BERND MEIER (2010), “Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học
Tác giả: Nguyễn Văn Cường - BERND MEIER
Năm: 2010
[12] TS. Nguyễn Văn Cường (2009), Bài giảng lí luận dạy học hiện đại, Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng lí luận dạy học hiện đại
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Cường
Năm: 2009
[13] TS. Ngô Thu Dung, Về quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam 20 năm qua, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam 20 năm qua
[14] Chu Đức, Thái Trí Dũng, Lương Minh Việt (2005), giáo trình Kỹ năng giao tiếp, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình Kỹ năng giao tiếp
Tác giả: Chu Đức, Thái Trí Dũng, Lương Minh Việt
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2005
[16] Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học hiện đại
Tác giả: Đặng Thành Hưng
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia
Năm: 2002
[18] GS. Đặng Vũ Hoạt – PTS. Hà Thị Đức , Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học đại học
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội
[22]. Nguyễn Thế Thanh Trúc (2006), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh Tiểu học trong môn Thủ công – Kỹ thuật, luận văn Thạc sĩ Giáo dục học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh Tiểu học trong môn Thủ công – Kỹ thuật
Tác giả: Nguyễn Thế Thanh Trúc
Năm: 2006
[23] TS. Nguyễn Văn Tuấn và tập thể các tác giả (2007), Giáo trình phương pháp giảng dạy, Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật - TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp giảng dạy
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Tuấn và tập thể các tác giả
Năm: 2007
[24] TS. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Tài liệu học tập về phương pháp dạy học theo hướng tích hợp (Chuyên đề bồi dưỡng sư phạm), Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật - TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập về phương pháp dạy học theo hướng tích hợp (Chuyên đề bồi dưỡng sư phạm)
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Tuấn
Năm: 2010
[27] Huỳnh Ngọc Trảng, Văn Xuân Chí, Hoàng Túc, Đặng Vũ Thị Thảo, Phan Thị Yến Tuyết (1987), Người Khơ-me tỉnh Cửu Long, Sở Văn hóa – Thông tin Cửu Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Người Khơ-me tỉnh Cửu Long
Tác giả: Huỳnh Ngọc Trảng, Văn Xuân Chí, Hoàng Túc, Đặng Vũ Thị Thảo, Phan Thị Yến Tuyết
Năm: 1987
[28] Nguyễn Đức Trí (chủ biên), Hoàng Thị Minh Phương - Đinh Công Thuyến - Hồ Ngọc Vinh, Giáo trình giáo dục học nghề nghiệp, NXB GDVN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình giáo dục học nghề nghiệp
Nhà XB: NXB GDVN
[29] Thái Duy Tuyên, Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB Giáo dục, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới
Nhà XB: NXB Giáo dục
[33] TS. Võ Thị Xuân (2002), Đổi mới phương pháp dạy học, nhận thức từ góc độ chuyên môn, Hội nghị chuyên đề “Đổi mới phương pháp dạy và học”, Trường ĐHSP Kỹ thuật Tp. Hồ Chí MinhTrang website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học, nhận thức từ góc độ chuyên môn", Hội nghị chuyên đề “Đổi mới phương pháp dạy và học
Tác giả: TS. Võ Thị Xuân
Năm: 2002
[38] Jon Wiles – Joseph Bondi (2005), Xây dựng chương trình học hướng dẫn thực hành, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chương trình học hướng dẫn thực hành
Tác giả: Jon Wiles – Joseph Bondi
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2005
[1] Bộ lao động thương binh và xã hội - Tổng cục dạy nghề, tài liệu hướng dẫn “khóa đào tạo giáo viên dạy nghề theo năng lực thực hiện – TTC’’ (2010) Khác
[3] Quyết định số 141/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Trà Vinh Khác
[4] Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010; chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và những năm tiếp theo Khác
[5] Quyết định số 1209/QĐ-ĐHTV, ngày 30/7/2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học Trà Vinh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.3.2 Thái độ của sinh viên trước giờ học môn kỹ năng mềm - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
2.3.2 Thái độ của sinh viên trước giờ học môn kỹ năng mềm (Trang 51)
Bảng 2.4: Tính tích cực của học sinh sau giờ học môn kỹ năng mềm - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 2.4 Tính tích cực của học sinh sau giờ học môn kỹ năng mềm (Trang 53)
Bảng 2.5: Các PPDH sử dụng trong dạy học môn kỹ năng mềm - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 2.5 Các PPDH sử dụng trong dạy học môn kỹ năng mềm (Trang 54)
Bảng 2.7: Các hình thức kiểm tra, - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 2.7 Các hình thức kiểm tra, (Trang 56)
viên bằng hình thức thực hành đã làm cho sinh viên hạn chế những phản xạ nhạy bén trong giao tiếp - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
vi ên bằng hình thức thực hành đã làm cho sinh viên hạn chế những phản xạ nhạy bén trong giao tiếp (Trang 57)
Bảng 3.10. Về việc PPDH tích cực được đề xuất hiệu quả Các hoạt động ở lớp  Số lượng  - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.10. Về việc PPDH tích cực được đề xuất hiệu quả Các hoạt động ở lớp Số lượng (Trang 88)
Bảng 3.11. Về việc để thực hiện PPDH tích cực hóa người học, GV cần chuẩn bị các bước  - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.11. Về việc để thực hiện PPDH tích cực hóa người học, GV cần chuẩn bị các bước (Trang 89)
Bảng 3.14. Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 1 của học sinh lớp TN và ĐC - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.14. Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 1 của học sinh lớp TN và ĐC (Trang 91)
Bảng 3.16. Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 2 của sinh viên lớp TN và ĐC - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.16. Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 2 của sinh viên lớp TN và ĐC (Trang 92)
Bảng 3.18: Hệ số Z của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.18 Hệ số Z của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (Trang 93)
Bảng 2.5: Các PPDH sử dụng trong dạy học môn kỹ năng mềm - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 2.5 Các PPDH sử dụng trong dạy học môn kỹ năng mềm (Trang 104)
Bảng 2.4: Tính tích cực của học sinh sau giờ học môn kỹ năng mềm - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 2.4 Tính tích cực của học sinh sau giờ học môn kỹ năng mềm (Trang 104)
Bảng 2.6: Các phương tiện dạy học môn kỹ năng mềm - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 2.6 Các phương tiện dạy học môn kỹ năng mềm (Trang 105)
Bảng 3.2. Về đánh giá hạn chế PPDH mà GV đã sử dụng - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.2. Về đánh giá hạn chế PPDH mà GV đã sử dụng (Trang 107)
Bảng 3.1. Về đánh giá ưu điểm của PPDH mà GV đã sử dụng - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.1. Về đánh giá ưu điểm của PPDH mà GV đã sử dụng (Trang 107)
Bảng 3.3. Về đánh giá PPDH mà GV sử dụng trong lớp - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.3. Về đánh giá PPDH mà GV sử dụng trong lớp (Trang 108)
Bảng 3.6. Về việc khi gặp bài tập khó, hay tình huống khó, các em thường: - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.6. Về việc khi gặp bài tập khó, hay tình huống khó, các em thường: (Trang 109)
Bảng 3.7. Về đánh giá ưu điểm của PPDH mà GV đã sử dụng - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.7. Về đánh giá ưu điểm của PPDH mà GV đã sử dụng (Trang 109)
Bảng 3.9. Về việc PPDH tích cực được đề xuất sử dụng trong lớp - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.9. Về việc PPDH tích cực được đề xuất sử dụng trong lớp (Trang 110)
Bảng 3.14. Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 1 của học sinh lớp TN và ĐC - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.14. Xếp loại kết quả bài kiểm tra số 1 của học sinh lớp TN và ĐC (Trang 112)
Bảng 3.17: Giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn qua 2 lần TN - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng 3.17 Giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn qua 2 lần TN (Trang 113)
1 Phấn bảng - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
1 Phấn bảng (Trang 117)
Câu 8. Giảng viên thường sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá nào dưới đây trong - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
u 8. Giảng viên thường sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá nào dưới đây trong (Trang 117)
1 Phấn bảng - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
1 Phấn bảng (Trang 121)
BẢNG ĐÁNH GIÁ VỀ QUI TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC  - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
BẢNG ĐÁNH GIÁ VỀ QUI TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC (Trang 132)
BẢNG NHẬN XÉT CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
BẢNG NHẬN XÉT CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (Trang 136)
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC (Trang 138)
3.3. Kỹ năng mềm giúp hình thành nhận thức hành vi   - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
3.3. Kỹ năng mềm giúp hình thành nhận thức hành vi (Trang 139)
- Bảng phấn, projector, bảng quy trình thực hiện. -  Slide trình chiếu.  - Cải tiến phương pháp dạy học môn kỹ năng mềm cho sinh viên dân tộc khmer khoa ngôn ngữ văn hóa nghệ thuật khmer nam bộ tại trường đại học trà vinh
Bảng ph ấn, projector, bảng quy trình thực hiện. - Slide trình chiếu. (Trang 153)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w