1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM

158 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 158
Dung lượng 6,78 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (14)
  • 5. Giả thuyết nghiên cứu (14)
  • 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu (14)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 8. Đóng góp của luận văn (17)
  • 9. Cấu trúc của luận văn (17)
    • 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài (18)
      • 1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài (18)
      • 1.1.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam (23)
    • 1.2 Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên (29)
      • 1.2.1 Khái niệm liên quan đến đề tài (0)
      • 1.2.2 Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên… (36)
        • 1.2.2.1 Mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm (36)
        • 1.2.2.2 Nguyên tắc giáo dục kỹ năng mềm (37)
        • 1.2.2.3 Nội dung giáo dục kỹ năng mềm (37)
        • 1.2.2.4 Phương pháp giáo dục KNM cho sinh viên (0)
        • 1.2.2.5 Các con đường giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên (0)
        • 1.2.2.6 Các hình thức kiểm tra đánh giá KNM (0)
      • 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GD KNM cho sinh viên (0)
      • 1.2.4 Đặc điểm tâm lý của sinh viên (50)
    • 2.1 Khái quát về Trường Đại học Giao thông vận tải TP.HCM (54)
    • 2.2 Khái quát về điều tra, khảo sát thực trạng (54)
      • 2.2.1 Mục đích khảo sát (54)
      • 2.2.2 Nội dung khảo sát (55)
      • 2.2.3 Đối tượng và địa bàn khảo sát (55)
      • 2.2.4 Phương pháp, công cụ khảo sát (57)
    • 2.3 Kết quả khảo sát (58)
      • 2.3.1 Nhận thức của cán bộ giảng viên và sinh viên về KNM và sự quan tâm của nhà trường đến việc giáo dục KNM cho sinh viên (0)
      • 2.3.2 Thực trạng một số KNM thiết yếu của sinh viên (0)
      • 2.3.3 Thực trạng các con đường giáo dục KNM cho sinh viên (0)
        • 2.3.3.1 Thực trạng giáo dục KNM thông qua môn học kỹ năng mềm (0)
        • 2.3.3.2 Thực trạng giáo dục KNM thông qua khóa huấn luyện KNM (75)
        • 2.3.3.3 Thực trạng giáo dục KNM thông qua các môn học khác (0)
        • 2.3.3.4 Thực trạng giáo dục KNM thông qua các hoạt động ngoại khóa (0)
      • 2.3.4 Thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục (82)
  • Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM (18)
    • 3.1 Cơ sở đề xuất các biện pháp (0)
      • 3.1.1 Cơ sở pháp lý (89)
      • 3.1.2 Cơ sở thực tiễn (90)
    • 3.2 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp (90)
      • 3.2.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu (90)
      • 3.2.2 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa (91)
      • 3.2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý (91)
      • 3.2.4 Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện (91)
      • 3.2.5 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi (92)
    • 3.3 Các biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên (92)
      • 3.3.1 Nâng cao nhận thức của cán bộ giảng viên và sinh viên trong việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên (92)
        • 3.3.1.1 Mục đích, ý nghĩa của biện pháp (92)
        • 3.3.1.2 Nội dung và cách thức triển khai (93)
        • 3.3.1.3 Các điều kiện thực hiện biện pháp (94)
        • 3.3.2.1 Mục đích, ý nghĩa của biện pháp (95)
        • 3.3.2.2 Nội dung và cách thức triển khai (95)
        • 3.3.2.3 Các điều kiện thực hiện biện pháp (97)
      • 3.3.3 Tăng cường lồng ghép đồng bộ giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua các môn học khác (97)
        • 3.3.3.1 Mục đích, ý nghĩa của biện pháp (97)
        • 3.3.3.2 Nội dung và cách thức triển khai (98)
        • 3.3.3.3 Các điều kiện thực hiện biện pháp (100)
      • 3.3.4 Nâng cao hiệu quả các hoạt động trải nghiệm ngoài giờ lên lớp (0)
        • 3.3.4.1 Mục đích, ý nghĩa của biện pháp (0)
        • 3.3.4.2 Nội dung và cách thức triển khai (0)
        • 3.3.4.3 Các điều kiện thực hiện biện pháp (0)
    • 3.4 Kiểm nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp (0)
      • 3.4.1 Mục đích kiểm nghiệm (109)
      • 3.4.2 Đối tượng kiểm nghiệm (109)
      • 3.4.3 Nội dung kiểm nghiệm (0)
      • 3.4.4 Phương pháp và công cụ kiểm nghiệm (109)
      • 3.4.5 Kết quả kiểm nghiệm tính cần thiết của các biện pháp (110)
      • 3.4.6 Kết quả kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp (114)

Nội dung

Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa trên lý luận và khảo sát thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên tại trường ĐH Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh Mục tiêu là đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng mềm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên của trường.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã xác định, đề tài thực hiện 3 nhiệm vụ chính sau đây: xviii

+ Nhiệm vụ 1: Làm rõ cơ sở lý luận về kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên;

Nhiệm vụ 2 tập trung vào việc điều tra và đánh giá thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên tại Trường Đại học Giao thông vận tải TP Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét hiệu quả của công tác giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và chuẩn bị tốt hơn cho sinh viên trong môi trường làm việc hiện đại.

+ Nhiệm vụ 3: Đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Trường ĐH Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1 Khách thể nghiên cứu: Kỹ năng mềm của sinh viên đại học

4.2 Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Trường ĐH Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh.

Giả thuyết nghiên cứu

Sinh viên Trường ĐH Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh hiện còn thiếu nhiều kỹ năng mềm, và công tác giáo dục kỹ năng mềm tại trường chưa đạt hiệu quả cao Việc xác định quy trình và yêu cầu cụ thể để cải thiện giáo dục kỹ năng mềm sẽ là nền tảng quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này, từ đó phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Do thời gian có hạn nên phạm vi nội dung đề tài khảo sát các đối tượng là CBGV và SV về:

Sinh viên trường đã được giáo dục về 8 kỹ năng mềm thiết yếu, bao gồm kỹ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, thiết lập mục tiêu, làm việc nhóm, học và tự học, thuyết trình, quản lý thời gian và quản lý tài chính cá nhân Những kỹ năng này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện và nâng cao khả năng cạnh tranh của sinh viên trong môi trường làm việc hiện đại.

Hiện nay, giáo dục kỹ năng mềm (KNM) đang được triển khai tại các trường học thông qua nhiều hình thức khác nhau Đầu tiên, giáo dục KNM được thực hiện qua các môn học chuyên biệt về KNM Thứ hai, các khóa huấn luyện KNM cũng đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết Thứ ba, việc tích hợp giáo dục KNM vào các môn học khác giúp học sinh phát triển kỹ năng một cách toàn diện Cuối cùng, các hoạt động ngoại khóa cũng là một phương thức hiệu quả để giáo dục KNM, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện và áp dụng kỹ năng trong thực tiễn.

6.2 Về đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát

+ Về đối tượng khảo sát:

- Giảng viên, cán bộ quản lý và cán bộ đoàn hội (gọi chung là cán bộ giảng viên)

- Sinh viên đại học hệ chính quy

+ Địa bàn: Trường Đại học Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh

+ Thời gian: từ tháng 2/2018 đến tháng 8/2018

+ Phạm vi khảo sát: khảo sát thực trạng kỹ năng mềm và các con đường giáo dục kỹ năng mềm;

Để kiểm nghiệm tính khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất, cần tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia và thực hiện phỏng vấn sâu Việc này giúp đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đã được đưa ra.

Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp phân tích lịch sử bao gồm việc tổng hợp các khía cạnh lịch sử liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đồng thời hệ thống hóa các quan điểm và lý thuyết có liên quan.

Phương pháp so sánh là một cách hiệu quả để khám phá và áp dụng những kinh nghiệm quốc tế trong giáo dục Qua việc phân tích và lựa chọn các thành tựu lý luận phù hợp, chúng ta có thể áp dụng những phương pháp giáo dục tiên tiến nhất vào thực tiễn Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn đảm bảo rằng các giải pháp được đưa ra phù hợp với tư tưởng của đề tài nghiên cứu.

Phương pháp khái quát hóa lý luận bao gồm việc xác định hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài và quan điểm nghiên cứu Quá trình này còn bao gồm việc xây dựng khung lý thuyết, xác định đường lối phương pháp luận, cũng như thiết kế các điều tra và khảo sát một cách hợp lý.

7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nghiên cứu đã thực hiện quan sát tổng thể hoạt động của Trường Đại học Giao thông Vận tải TP Hồ Chí Minh để phân tích các đặc điểm và tình hình môi trường ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu.

Dự giờ giáo viên và tham gia các buổi huấn luyện kỹ năng mềm đầu khóa, cũng như các hoạt động ngoại khóa do Đoàn thanh niên và hội sinh viên tổ chức như phiên chợ môi trường và mùa hè xanh, nhằm thu thập thông tin về mức độ thành thục kỹ năng mềm của sinh viên Qua đó, đánh giá thực trạng các con đường giáo dục kỹ năng mềm, đồng thời phát hiện những khó khăn và thuận lợi trong việc thực hiện các hoạt động này.

Phương pháp điều tra được thực hiện bằng cách sử dụng bảng hỏi đối với cán bộ giảng viên (CBGV) và sinh viên (SV) của Trường Đại học Giao thông vận tải TP.Hồ Chí Minh Mục tiêu của khảo sát là đánh giá tính khả thi và sự cần thiết của biện pháp đề xuất trong đề tài nghiên cứu.

7.2.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:

Nghiên cứu các sản phẩm liên quan đến đề cương môn học kỹ năng mềm đang được áp dụng, bao gồm báo cáo thành tích hoạt động đoàn hội, kết quả các khóa huấn luyện kỹ năng mềm, bảng điểm của sinh viên môn học kỹ năng mềm, phiếu dự giờ và các tài liệu liên quan.

Để hiểu rõ thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên, cần đặt câu hỏi trực tiếp với CBGV về mức độ quan tâm của nhà trường đối với hoạt động giáo dục kỹ năng mềm Đồng thời, cần thảo luận về các con đường giáo dục kỹ năng mềm, những khó khăn trong quá trình này và lắng nghe những đề xuất từ phía giáo viên nhằm tìm ra giải pháp khắc phục những vấn đề hiện tại.

Phỏng vấn sâu nhóm giáo viên dạy môn Kỹ năng mềm nhằm khảo sát nội dung giảng dạy, các phương pháp giảng dạy đang được áp dụng và kết quả học tập của sinh viên, từ đó đánh giá thực trạng dạy và học môn Kỹ năng mềm.

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sinh viên để tìm hiểu về mức độ thành thục kỹ năng mềm, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong quá trình rèn luyện tại trường Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xem xét sự quan tâm của nhà trường đối với hoạt động giáo dục kỹ năng mềm, hiệu quả của các phương pháp giáo dục hiện đang được áp dụng, và mức độ tham gia của sinh viên vào các hoạt động này Ngoài ra, chúng tôi lắng nghe những đề xuất của sinh viên nhằm đưa ra những biện pháp giáo dục kỹ năng mềm hiệu quả hơn.

7.2.5 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: xxi

Xin ý kiến từ cán bộ giáo viên về những thuận lợi và khó khăn trong việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đồng thời, cần thảo luận về các phương hướng khắc phục những khó khăn này, cũng như đánh giá mức độ khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đã được đề xuất trong đề tài.

7.3 Phương pháp thống kê toán học

Nghiên cứu được thực hiện bằng phần mềm Microsoft Excel 2013 để xử lý và phân tích số liệu thu thập Các thông số thống kê chính được chú trọng bao gồm số lượng, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình (M) và thứ hạng.

Đóng góp của luận văn

+ Về mặt lí luận: Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên

Trong bối cảnh thực tiễn hiện nay, việc nghiên cứu thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên trở nên cấp thiết Trường Đại học Giao thông vận tải đang áp dụng nhiều phương pháp giáo dục nhằm nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên, giúp họ phát triển toàn diện và chuẩn bị tốt hơn cho thị trường lao động Việc cải thiện kỹ năng mềm không chỉ giúp sinh viên tự tin hơn mà còn tăng cường khả năng làm việc nhóm và giao tiếp hiệu quả.

TP Hồ Chí Minh; đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Nhà trường.

Cấu trúc của luận văn

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài

Nghiên cứu về kỹ năng mềm đã được khởi xướng từ tác phẩm nổi tiếng "Trí tuệ xúc cảm" của Daniel Goleman, phát hành năm 1995 Goleman nhấn mạnh rằng chỉ số thông minh (IQ) không quan trọng bằng chỉ số trí tuệ xúc cảm (EQ) trong cả cuộc sống và công việc, với 90% yếu tố quyết định sự thành công của các nhà lãnh đạo đến từ EQ Trí tuệ xúc cảm không chỉ là khả năng kiểm soát cảm xúc mà còn là nghệ thuật định hướng cảm xúc một cách hiệu quả, bao gồm những kỹ năng có thể rèn luyện để phát triển Trí tuệ cảm xúc thường được coi là một phần quan trọng trong khái niệm "năng lực" hay "kỹ năng mềm".

Kỹ năng sống (KNS) đã được giới thiệu vào những năm 1960 bởi các nhà tâm lý học như một khả năng xã hội quan trọng cho sự phát triển cá nhân Đến những năm 1990, KNS trở nên phổ biến trong các chương trình giáo dục của Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), với các nghiên cứu nhằm thống nhất quan niệm về KNS và xác định danh mục KNS cơ bản cần thiết Đây là nền tảng để Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNESCO phát triển chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên, giúp họ đối phó hiệu quả với những thử thách trong cuộc sống, vượt qua những kỹ năng cơ bản như đọc, viết và tính toán.

Hiện nay, nhiều công trình và dự án nghiên cứu về kỹ năng sống đã được thực hiện trên toàn thế giới UNESCO đã đề xuất bốn trụ cột giáo dục quan trọng: "Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để chung sống" Những trụ cột này không chỉ phản ánh mục tiêu giáo dục mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển toàn diện cá nhân trong xã hội hiện đại.

Kỹ năng sống đang ngày càng được chú trọng trong giáo dục, với nhiều quốc gia tích cực đưa vào chương trình học chính khóa và ngoại khóa Nghiên cứu của John Winn và J David Armstrong (2006) cho thấy sinh viên tham gia các khóa học kỹ năng sống đạt thành công cao hơn trong học tập và sự nghiệp Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) dựa trên lý thuyết học tập xã hội của Bandura (1977) để phân loại kỹ năng sống thành ba nhóm chính: kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội và kỹ năng cảm xúc.

Kỹ năng mềm ngày càng được chú trọng trên toàn cầu, với nhiều tổ chức và nghiên cứu phát triển các chương trình đào tạo đa dạng dành cho sinh viên và người lao động.

 Về các kỹ năng mềm cần thiết cho người lao động:

Cục Phát triển lao động Singapore đã xác định 10 kỹ năng cần thiết cho người lao động, bao gồm viết và tính toán, sử dụng công nghệ thông tin, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, học tập suốt đời, tư duy mở toàn cầu, quản lý bản thân, tổ chức công việc và an toàn lao động, vệ sinh sức khỏe Đồng thời, Hiệp hội Đào tạo và Phát triển Mỹ cũng đã nghiên cứu và đưa ra 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc, như kỹ năng học và tự học, lắng nghe, thuyết trình, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, quản lý bản thân, đặt mục tiêu, phát triển cá nhân, giao tiếp, làm việc nhóm, đàm phán, tổ chức công việc hiệu quả và lãnh đạo bản thân.

Tác phẩm “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học Úc (2002) nêu rõ 8 kỹ năng thiết yếu mà người lao động cần có, bao gồm: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc đồng đội, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm, kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc, kỹ năng quản lý bản thân, kỹ năng học tập và kỹ năng công nghệ.

Bộ Phát triển Nguồn Nhân lực và Kỹ năng Canada đã tiến hành nghiên cứu để xác định các kỹ năng mềm thiết yếu cho người lao động trong thế kỷ 21 Các kỹ năng này bao gồm: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy và hành vi tích cực, khả năng thích ứng, kỹ năng làm việc với con người, cùng với kiến thức về khoa học, công nghệ và toán học.

Cơ quan chứng nhận chương trình và tiêu chuẩn của Anh đã công bố danh sách các kỹ năng quan trọng, bao gồm: kỹ năng tính toán, kỹ năng giao tiếp, khả năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ năng giải quyết vấn đề, cũng như kỹ năng làm việc với con người.

Cục phát triển lao động WDA của Singapore đã xây dựng hệ thống kỹ năng hành nghề ESS (Singapore Employability Skills System) với 10 kỹ năng chính, bao gồm: kỹ năng công sở và tính toán, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định, kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm, kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ, kỹ năng học tập suốt đời, kỹ năng tư duy mở toàn cầu, kỹ năng tự quản lý bản thân, kỹ năng tổ chức công việc, và kỹ năng an toàn lao động cùng vệ sinh sức khỏe.

Nghiên cứu về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên tại Bồ Đào Nha đã được Artur Ferreira da Silva và José Tribolet, giảng viên trường ĐH Kỹ thuật Lisbon, trình bày tại hội nghị quốc tế năm 2007 Bài tham luận mang tên "Phát triển kỹ năng mềm trong các nghiên cứu kỹ thuật – Kinh nghiệm từ hồ sơ cá nhân của sinh viên" đã chia sẻ những kinh nghiệm thực tiễn trong 15 năm, tập trung vào 6 học kỳ, đào tạo kỹ năng mềm thông qua các hoạt động ngoại khóa và thực hành trong chương trình học.

Bài viết "Personal Portfolio" nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, thông qua việc tạo ra những cơ hội trải nghiệm phong phú qua các hoạt động ngoại khóa Nghiên cứu chỉ ra rằng những hoạt động này không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ năng cá nhân mà còn nâng cao khả năng làm việc nhóm và giao tiếp hiệu quả.

Bài viết này nhấn mạnh những đóng góp tích cực của giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên đại học, khẳng định hiệu quả của việc phát triển kỹ năng mềm thông qua các hoạt động trải nghiệm ngoài giờ học Những hoạt động này không chỉ giúp sinh viên nâng cao kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm mà còn tạo cơ hội thực hành và áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Bài viết "Teaching Soft Skills to Engineers" của Susan H Pulko và Samir Parikh, đăng trên International Journal of Electrical Engineering Education, nêu ra một số phương pháp giảng dạy kỹ năng mềm cho sinh viên khối kỹ thuật như dạy học nhóm, động não và mô phỏng Các tác giả nhấn mạnh rằng vai trò của người giáo viên và các phương pháp dạy học có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục kỹ năng mềm, đồng thời giáo viên cũng là tấm gương để sinh viên học tập noi theo.

Bài viết “Tầm quan trọng của kỹ năng mềm: học thức nằm ngoài kiến thức giáo khoa” của Bernd Schulz (2008) nhấn mạnh vai trò thiết yếu của kỹ năng mềm đối với sinh viên trong và ngoài môi trường học tập Tác giả kêu gọi các nhà giáo dục cần có trách nhiệm hơn trong việc giảng dạy kỹ năng mềm, vì họ là tấm gương cho sinh viên Việc kết hợp giáo dục kỹ năng mềm với các khóa học chuyên ngành tại trường đại học được coi là phương pháp hiệu quả để nâng cao cả nội dung học tập lẫn kỹ năng mềm cho sinh viên.

Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên

1.2.1 Khái niệm kỹ năng, kỹ năng sống, kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm:

Trong tiếng Anh, kỹ năng được dịch thành “skill”, từ điển Oxford định nghĩa

“skill” là khả năng tìm ra giải pháp cho một vấn đề nào đó và có được nhờ vào rèn luyện

Theo Bùi Hiền trong từ điển Giáo dục học, kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện đúng các hành động và hoạt động phù hợp với mục tiêu cụ thể Điều này bao gồm cả những hành động thực tiễn lẫn các hoạt động trí tuệ.

Theo tác giả Nguyễn Công Khanh, kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện một hành động thông qua việc lựa chọn và áp dụng tri thức, kinh nghiệm, cùng kỹ xảo hiện có Điều này giúp cá nhân hành động một cách phù hợp với các mục tiêu và điều kiện thực tế đã được xác định.

Kỹ năng được hiểu từ nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó có quan điểm xem kỹ năng là kỹ thuật thực hiện hành động và quan điểm coi kỹ năng là biểu hiện của năng lực con người.

Kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện các thao tác, được hình thành và củng cố thông qua quá trình thực hành và trải nghiệm cá nhân.

Kỹ năng chính là công cụ để gia tăng giá trị cho kiến thức của bản thân

Kỹ năng sống là thuật ngữ phổ biến áp dụng cho mọi lứa tuổi và lĩnh vực hoạt động Định nghĩa về kỹ năng sống có thể khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận của từng người.

WHO định nghĩa Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội, giúp cá nhân có khả năng hành động thích ứng và tích cực Những kỹ năng này cho phép người dùng giải quyết hiệu quả các nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày.

UNICEF định nghĩa Kỹ năng sống (KNS) là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến tri thức, giá trị và thái độ, giúp cá nhân thích nghi và đối phó hiệu quả với các yêu cầu và thách thức trong cuộc sống.

Theo UNESCO, KNS (kỹ năng sống) là những kỹ năng thiết yếu giúp con người duy trì cuộc sống an toàn và khỏe mạnh Những kỹ năng này bao gồm cả kỹ năng tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp, được áp dụng trong các tình huống hàng ngày để tương tác hiệu quả với người khác và giải quyết vấn đề trong cuộc sống.

Có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về kỹ năng mềm (KNS), dẫn đến sự phân loại đa dạng và phong phú về số lượng cũng như tên gọi của các KNS và nhóm KNS.

Cách phân loại của WHO, KNS được chia thành 3 nhóm:

+ Nhóm kỹ năng nhận thức

+ Nhóm kỹ năng đương đầu với xúc cảm

+ Nhóm kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác

Cách phân loại của UNESCO, phân chia thành nhóm kỹ năng chung và nhóm kỹ năng chuyên biệt

Nhóm kỹ năng chung bao gồm các kỹ năng cơ bản mà mọi cá nhân cần có để thích ứng với cuộc sống Những kỹ năng này bao gồm kỹ năng nhận thức, kỹ năng liên quan đến cảm xúc và các kỹ năng xã hội cơ bản.

Nhóm kỹ năng chuyên biệt bao gồm các kỹ năng sống cần thiết trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội Những kỹ năng này bao gồm kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng, hiểu biết về giới và giới tính, cũng như các vấn đề xã hội như rượu, ma túy, thuốc lá và HIV - AIDS Ngoài ra, nhóm kỹ năng này còn liên quan đến môi trường, giúp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cá nhân trong việc bảo vệ và phát triển bền vững.

Bài viết này đề cập đến 14 lĩnh vực thiên nhiên và các kỹ năng thiết yếu liên quan đến bạo lực, rủi ro, cuộc sống gia đình và môi trường cộng đồng Những kỹ năng này không chỉ giúp nâng cao nhận thức mà còn trang bị cho cá nhân khả năng ứng phó hiệu quả trong các tình huống khác nhau, từ việc bảo vệ bản thân đến việc xây dựng một gia đình hạnh phúc và góp phần tích cực vào cộng đồng.

Tổ chức UNICEF phân loại thành 3 nhóm KNS như:

+ Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình

+ Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác

+ Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả

Trong giáo dục, Kỹ năng sống (KNS) có thể được phân loại theo lĩnh vực học tập Có nhiều quan niệm và cách phân loại khác nhau về KNS, tuy nhiên để một kỹ năng phát huy hiệu quả, cần có sự phối hợp và vận dụng cùng với các kỹ năng liên quan khác Do đó, các phương pháp phân loại KNS chỉ mang tính chất tương đối.

Trong lĩnh vực giáo dục và xã hội, "kỹ năng sống" và "kỹ năng mềm" (soft skills) đang trở thành những khái niệm được chú trọng, đặc biệt đối với sinh viên đại học và những người mới ra trường Việc phát triển kỹ năng mềm là rất quan trọng cho quá trình lập thân và lập nghiệp, giúp nâng cao khả năng giao tiếp, làm việc nhóm và giải quyết vấn đề trong môi trường làm việc hiện đại.

Có nhiều khái niệm kỹ năng mềm (KNM) và cách phân loại nhóm KNM tùy theo cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu như:

Kỹ năng mềm, hay còn gọi là kỹ năng thực hành xã hội, là những kỹ năng quan trọng liên quan đến trí tuệ xúc cảm trong cuộc sống Chúng bao gồm kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc nhóm, quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, cũng như khả năng sáng tạo và đổi mới Những kỹ năng này đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển cá nhân và thành công trong môi trường xã hội.

UNICEF cho rằng: kỹ năng mềm là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới [21, tr.12]

Tổ chức UNESCO định nghĩa: KNM là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày [21, tr.12]

Khái quát về Trường Đại học Giao thông vận tải TP.HCM

Trường Đại học Giao thông vận tải TP.HCM, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, được thành lập năm 1988 với tên gọi ban đầu là Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tại chức Giao thông vận tải tại TP Hồ Chí Minh Đến năm 2001, trường chính thức đổi tên thành Trường Đại học Giao thông vận tải tại TP Hồ Chí Minh Trường tọa lạc tại Số 2, Đường Võ Oanh, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM.

Hồ Chí Minh Điện thoại: 028.38991373 - Fax: 028.35120567

Trường đại học công lập đa ngành về giao thông vận tải lớn nhất phía Nam Việt Nam có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh vực như hàng hải, đường bộ, đường sông và các ngành liên quan.

Cơ cấu tổ chức của Trường bao gồm Hội đồng trường, Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, cùng với 17 đơn vị đào tạo và 17 đơn vị chức năng phục vụ đào tạo Ngoài ra, Trường còn có 7 đơn vị dịch vụ - lao động sản xuất và 4 tổ chức chính trị xã hội Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Trường có hơn 500 người, trong đó 2,53% đạt chuẩn Giáo sư, phó giáo sư, 10,47% có trình độ tiến sĩ, 58,45% đạt trình độ thạc sĩ, và 28,55% có trình độ đại học cùng các hệ khác.

Trường hiện có 04 chuyên ngành đào tạo Tiến sĩ với hơn 40 học viên, 13 chuyên ngành Thạc sĩ với hơn 800 học viên, cùng 32 chuyên ngành Đại học chính quy thu hút hơn 8.000 sinh viên Ngoài ra, trường còn đào tạo 12 chuyên ngành đại học hệ vừa làm vừa học và văn bằng 2, phục vụ cho hơn 1.900 sinh viên.

Khái quát về điều tra, khảo sát thực trạng

Khảo sát nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng kỹ năng mềm và giáo dục kỹ

Tại trường Đại học Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh, có 38 năng mềm cần thiết cho sinh viên Bài viết đề xuất các biện pháp phù hợp và hiệu quả nhằm giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, giúp họ phát triển toàn diện và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động.

Trên cơ sở lý luận về KNM và GD KNM đã xác định ở chương 1, người nghiên cứu tập trung khảo sát các nội dung chính sau:

+ Nhận thức của cán bộ giảng viên và sinh viên về vai trò của KNM và GD KNM cho sinh viên;

+ Mức độ thành thục 8 kỹ năng mềm thiết yếu của sinh viên;

+ Mức độ hiệu quả của các con đường giáo dục kỹ năng mềm;

+ Những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên

2.2.3 Đối tượng và địa bàn khảo sát

 Địa bàn: Trường Đại học Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh, Số 2 đường

Võ Oanh, Phường 25, quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh

+ Phương pháp chọn mẫu: Mẫu được chọn theo cách thức thuận tiện phối hợp, phân tầng đơn giản cho từng khoá học

Với độ tin cậy 95% và sai số cho phép 5%, nghiên cứu yêu cầu 385 sinh viên và 255 giảng viên Tuy nhiên, qua khảo sát trực tuyến, số lượng mẫu thu được là 310 giảng viên và 723 sinh viên.

+ Đặc điểm mẫu khảo sát được thể hiện cụ thể trong bảng thống kê 2.1 và bảng 2.2 dưới đây:

Bảng 2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát là giảng viên và cán bộ quản lý

Bảng 2.2 Đặc điểm mẫu khảo sát là sinh viên

Tình trạng Đã học môn KNM 540 75,00

2.2.4 Phương pháp, công cụ khảo sát

+ Phương pháp điều tra giáo dục

+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

+ Phương pháp quan sát sư phạm

+ Phương pháp thống kê toán học

Công cụ khảo sát được sử dụng trong đề tài bao gồm các mẫu phiếu khảo sát (Phụ lục 01, 02) dành riêng cho hai đối tượng chính là cán bộ giảng viên và sinh viên.

+ Nhận thức của sinh viên và giảng viên về kỹ năng mềm và tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với SV (GV câu 1, 2, 3 và SV câu 1, 2, 3);

+ Thực trạng một số kỹ năng mềm thiết yếu của sinh viên (GV câu 7 và SV câu 5);

+ Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên (GV câu 4, 5, 6,

Các nguyên nhân làm giảm hiệu quả giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên bao gồm thiếu sự quan tâm từ giảng viên, chương trình đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, và thiếu cơ hội thực hành Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng mềm còn có sự tham gia của sinh viên, môi trường học tập không khuyến khích sáng tạo, và sự hỗ trợ từ các tổ chức bên ngoài.

+ Đối với thang đo 4 mức độ: quy ước cho điểm mỗi mức độ khảo sát như sau:

Mức 1: điểm 1, Mức 2: điểm 2 , Mức 3: điểm 3, Mức 4: điểm 4

Giá trị khoảng cách: (maximum – minimum)/n = (4-1)/4 = 0.75

Thỉnh thoảng Ít cần thiết Ít khả thi

2,52 – 3,25 Thành thục Hiệu quả Thường xuyên

+ Đối với thang đo 3 mức độ: chủ yếu sử dụng tỉ lệ % để phân tích, đánh giá

Sau khi thu thập phiếu khảo sát, người nghiên cứu sử dụng phần mềm Excel và phương pháp thống kê toán học để xử lý dữ liệu Phân tích dựa trên tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình và thứ hạng nhằm so sánh và đưa ra nhận xét về thực trạng kỹ năng mềm cũng như giáo dục kỹ năng mềm tại trường Đại học Giao thông vận tải TP Hồ Chí Minh.

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TPHCM

Ngày đăng: 15/03/2022, 20:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Văn Cường, 2016. Lý luận dạy học hiện đại. NXB Đại học sư phạm, Hà Nội, 232 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học hiện đại
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm
4. Trần Trung Dũng, 2018. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ tại trường THCS Ngô Quyền, P. Vĩnh Hiệp, Tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, ĐH SPKT TPHCM, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ tại trường THCS Ngô Quyền, P. Vĩnh Hiệp, Tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
5. Nguyễn Thị Hảo, Nguyễn Hoàng Giang, Hoàng Thị Minh Anh và Lê Hà Thu, 2015. Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên đại học một số nước trên thế giới và đề xuất cho Việt Nam, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên đại học một số nước trên thế giới và đề xuất cho Việt Nam
7. Lê Thị Hoa, 2012. Tâm lý học quản lý, NXB Đại học quốc gia TPHCM, TPHCM, 456 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học quản lý
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia TPHCM
8. Nguyễn Văn Hộ, 2000. Thích ứng sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội, 239 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thích ứng sư phạm
Nhà XB: NXB Giáo dục
9. Nguyễn Thị Bích Hồng và Võ Văn Nam, 2004. Giáo dục học đại cương, tài liệu lưu hành nội bộ Trường ĐH Sư phạm TPHCM, 148 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học đại cương
10. Trần Thị Kim Huệ, 2017. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sống của học sinh, sinh viên, địa chỉ website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sống của học sinh, sinh viên
11. Vũ Thu Hương 2010. Kỹ năng mềm – bài toán khó của người Việt trẻ, Báo Người lao động, địa chỉ website: https://laodong.vn/lao-dong-cuoi-tuan/ky-nang-mem-bai-toan-kho-cua-nguoi-viet-tre-53240.bld,Truycậpngày15/12/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ năng mềm – bài toán khó của người Việt trẻ, Báo Người lao động
16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa và Bùi Thị Thúy Hằng, 2010. Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 199 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa và Đặng Hoàng Minh, 2010. Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 212 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
18. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính và Vũ Phương Liên, 2010. Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THPT, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 236 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THPT
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
19. Lê Ngọc Lương, 2016. Dạy kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên cần sự nỗ lực của người dạy và người học, Tạp chí Thanh niên, Số 23, tr. 20-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên cần sự nỗ lực của người dạy và người học
20. Đoàn Thị Huệ Minh, 2017. Giáo dục kỹ năng sống thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS lớp 4 tại Quận Thủ Đức, TPHCM, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, ĐH SPKT TPHCM, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ năng sống thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS lớp 4 tại Quận Thủ Đức, TPHCM
21. Võ Ngọc Nữ, 2014. Giáo dục kỹ năng mềm thông qua công tác giáo viên chủ nhiệm cho học sinh trường THCS Linh Đông quận Thủ Đức, TPHCM, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, ĐH SPKT TPHCM, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ năng mềm thông qua công tác giáo viên chủ nhiệm cho học sinh trường THCS Linh Đông quận Thủ Đức, TPHCM
22. Huỳnh Văn Sơn, 2017. Bộ sách về kỹ năng sống cho học sinh, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ sách về kỹ năng sống cho học sinh
Nhà XB: NXB Giáo dục
23. Huỳnh Văn Sơn, 2013. Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội, 302 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm
Nhà XB: NXB Giáo dục
24. Huỳnh Văn Sơn, 2013. Thử nghiệm một vài biện pháp phát triển một số kỹ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm, tạp chí ĐHSP TPHCM, TPHCM, số 50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thử nghiệm một vài biện pháp phát triển một số kỹ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm
25. Huỳnh Văn Sơn, 2012. Phân biệt kỹ năng sống và kỹ năng mềm, Tạp chí đại học Sài Gòn, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân biệt kỹ năng sống và kỹ năng mềm
26. Lê Hà Thu, 2016. Quản lý giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường ĐHSP Hà Nội, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học giáo dục VN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường ĐHSP Hà Nội
27. Nguyễn Văn Tuấn, 2013. Từ nghiên cứu đến công bố kỹ năng mềm cho nhà khoa học, NXB TPHCM, TPHCM, 600 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ nghiên cứu đến công bố kỹ năng mềm cho nhà khoa học
Nhà XB: NXB TPHCM

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát là giảng viên và cán bộ quản lý - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát là giảng viên và cán bộ quản lý (Trang 56)
Bảng 2.3 Đánh giá của GV và SV về mức độ thành thục KNM của sinh viên: - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.3 Đánh giá của GV và SV về mức độ thành thục KNM của sinh viên: (Trang 63)
Bảng 2.4 Mức độ thường xuyên tham gia các con đường GD KNM của SV: - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.4 Mức độ thường xuyên tham gia các con đường GD KNM của SV: (Trang 65)
Bảng 2.5 Đánh giá của SV về mức độ hiệu quả của các con đường GD KNM: - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.5 Đánh giá của SV về mức độ hiệu quả của các con đường GD KNM: (Trang 66)
Bảng 2.6. Đánh giá của sinh viên về môn Kỹ năng mềm - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.6. Đánh giá của sinh viên về môn Kỹ năng mềm (Trang 69)
Bảng 2.7 Đánh giá của GV và SV về mức độ sử dụng các PPDH - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.7 Đánh giá của GV và SV về mức độ sử dụng các PPDH (Trang 75)
Bảng 2.8 Đánh giá của GV và SV về các nguyên nhân làm giảm hiệu quả của hoạt - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.8 Đánh giá của GV và SV về các nguyên nhân làm giảm hiệu quả của hoạt (Trang 83)
Bảng 2.9 Nhận thức của sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.9 Nhận thức của sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn (Trang 85)
Bảng 2.3 Đánh giá của GV và SV về mức độ thành thục KNM của sinh viên: - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.3 Đánh giá của GV và SV về mức độ thành thục KNM của sinh viên: (Trang 140)
Bảng 2.4 Mức độ thường xuyên tham gia các con đường GD KNM của SV: - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.4 Mức độ thường xuyên tham gia các con đường GD KNM của SV: (Trang 140)
Bảng 2.5 Đánh giá của SV về mức độ hiệu quả của các con đường GD KNM: - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.5 Đánh giá của SV về mức độ hiệu quả của các con đường GD KNM: (Trang 141)
Bảng 2.6. Đánh giá của sinh viên về môn kỹ năng mềm - Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học giao thông vận tải TP HCM
Bảng 2.6. Đánh giá của sinh viên về môn kỹ năng mềm (Trang 142)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w