Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.
Khoa thận nhân tạo được thành lập tháng 1 năm 2008, hiện tại khoa có
Khoa lọc máu tại bệnh viện có đội ngũ gồm 3 bác sĩ và 7 điều dưỡng, chuyên chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân suy thận lọc máu chu kỳ Ngoài việc điều trị cho bệnh nhân nội trú, khoa còn thực hiện lọc máu cấp cứu và siêu lọc Hiện tại, khoa đang sử dụng 12 máy thận và phục vụ hơn 90 bệnh nhân tham gia lọc máu.
Là những người bệnh suy thận mạn tính được lọc máu chu kỳ tại Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên
Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh:
+ Bệnh nhân đủ 18 tuổi trở lên tính tại thời điểm nghiên cứu.
+ Bệnh nhân suy thận mạn tính được lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo. + Bệnh nhân đang được điều trị chung theo một phác đồ.
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Bệnh nhân đang có viêm cấp tính phải điều trị các phác đồ phối hợp. + Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.
- Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018: thu thập số liệu tại khoa Thận nhân tạo.
- Từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2019: sử lý số liệu viết báo cáo bảo vệ
Phương pháp nghiên cứu
Là nghiên cứu qua một cuộc điều tra cắt ngang có phân tích nhằm:
- Xác định TTDD và một số chỉ số sinh hóa của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biện.
- Mô tả kiến thức, thực hành về chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biện
2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn cỡ mẫu a/ Cỡ mẫu
Trong giai đoạn từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018, 87 bệnh nhân suy thận mạn đã được điều trị bằng phương pháp lọc máu chu kỳ tại khoa Thận nhân tạo của Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, tất cả đều đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu và loại mẫu.
Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018, tất cả bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên được lựa chọn theo tiêu chuẩn mẫu Các bệnh nhân này sẽ được kiểm tra các chỉ số như cân nặng, chiều cao, vòng mông, vòng eo, huyết áp, đồng thời thực hiện phỏng vấn và khám lâm sàng nhằm phân loại bệnh tật và đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
2.2.3 Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu
- Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới, dân tộc, nghề nghiệp, thời gian suy thận, thời gian lọc máu
- Giá trị trung bình cân nặng, chiều cao của người bệnh theo giới.
- Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đánh giá theo BMI theo giới.
- Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đánh giá theo SGA theo giới, tuổi ≤ 65, thời gian mắc bệnh
- Tình trạng dinh dưỡng của bệnh cứu đánh giá theo MNA theo giới,tuổi > 65, thời gian mắc bệnh
- Giá trị trung bình 1 số xét nghiệm về huyết học và sinh hóa.
- Tỷ lệ thiếu máu, thiếu albumin, thiếu sắt.
- Nguồn thông tin cung cấp để người bệnh lựa chọn chế độ ăn.
- Tỷ lệ người bệnh được hướng dẫn chế độ dinh dưỡng.
- Nhu cầu của người bệnh về phòng tư vấn dinh dưỡng.
- Các chế độ can thiệp dinh dưỡng đã thực hiện tại các khoa.
- Tỷ lệ người bệnh thực hiện các chế độ ăn theo hướng dẫn.
- Tần suất tiêu thụ các loại thực phẩm.
2.2.4 Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
2.2.4.1 Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu
+ Điều tra tập tính dinh dưỡng và tần xuất tiêu thụ thực phẩm
Để xác định tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tuần qua hoặc tháng qua, Viện Dinh dưỡng FPQ đã áp dụng phương pháp Food – Prequence – Questionnaire Phương pháp này bao gồm việc phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bảng kiểm đã được chuẩn bị sẵn, với các danh mục thực phẩm phổ biến.
Các thực phẩm sử dụng ở mức thường xuyên là: Sử dụng hàng ngày hoặc ở mức 4-7 ngày/ tuần.
Các thực phẩm sử dụng ở mức không thường xuyên là: Sử dụng ở mức 1-3 lần/ tuần, đôi khi hoặc thỉnh thoảng mới sử dụng.
Phỏng vấn kiến thức và thực hành ăn uống của bệnh nhân là một bước quan trọng để xác định các yếu tố liên quan như điều kiện sống, thói quen ăn uống, sinh hoạt và mức độ hoạt động thể lực Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được thực hiện thông qua bộ câu hỏi đã được thiết kế và thử nghiệm tại thực địa, đảm bảo tính chính xác trước khi tiến hành điều tra.
Bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng để phát hiện các triệu chứng đặc hiệu và thực hiện chẩn đoán sàng lọc các bệnh lý liên quan như tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch, và rối loạn chuyển hóa Quá trình khám bệnh được thực hiện bởi các bác sĩ lâm sàng của khoa Thận nhân tạo tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.
Để đo cân nặng chính xác, sử dụng cân SECA với độ chính xác 0,01kg Thực hiện việc cân vào buổi sáng khi chưa ăn uống và đã đi đại tiểu tiện, chỉ mặc quần áo gọn nhẹ và trừ bớt trọng lượng trung bình của quần áo Đối tượng cần đứng giữa bàn cân, giữ thăng bằng, mắt nhìn thẳng, và trọng lượng phân bố đều trên cả hai chân Đảm bảo cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng Kết quả sẽ được đọc theo đơn vị kilogram với 1 số lẻ sau khi cân.
+ Đo chiều cao đứng bằng thước gỗ sản xuất theo tiêu chuẩn của Hoa
Kỳ đo chiều cao có độ chính xác tới milimét, yêu cầu người đo bỏ guốc dép và đứng chân không, quay lưng vào thước đo Gót chân, mông, vai và đầu cần thẳng hàng sát với thước, mắt nhìn thẳng theo đường ngang, hai tay thả lỏng bên hông Kéo chặn đầu thước xuống cho đến khi chạm đỉnh đầu, sau đó đọc kết quả trên thước Chiều cao được ghi theo cm với một số lẻ.
Đo vòng eo là một quá trình quan trọng, thực hiện bằng thước dây không co giãn và ghi kết quả theo cm với một số lẻ Vòng eo được đo ở mặt phẳng ngang, tại điểm giữa giữa bờ dưới xương sườn cuối và bờ trên của mào chậu, ở đường nách giữa.
Để đo vòng mông chính xác, bạn cần sử dụng thước dây không co dãn Đo ở vị trí rộng nhất của mông trong tư thế đứng thoải mái, đảm bảo các vòng đo nằm trên mặt phẳng ngang Kết quả đo được ghi lại theo đơn vị cm, bao gồm cả số lẻ.
+ Tỷ số vòng eo/vòng mông được coi là cao khi giá trị này > 0,8 đối với nữ và > 0,9 đối với nam.
Đo huyết áp là một quy trình quan trọng, sử dụng huyết áp kế đồng hồ ALPK2 của Nhật Trước khi tiến hành đo, người bệnh cần ngồi nghỉ ngơi trong 15 phút để đảm bảo kết quả chính xác.
2 lần cách nhau 2 phút Kết quả ghi theo đơn vị mmHg
Vào buổi sáng, mỗi đối tượng sẽ được lấy 2ml máu khi đói Các mẫu máu này sẽ được cho vào ống nghiệm chứa chất chống đông chuyên dụng để xét nghiệm Sau đó, mẫu máu sẽ được ly tâm trong vòng 10 phút để tách huyết thanh, và xét nghiệm sẽ được thực hiện ngay trong ngày Mẫu huyết thanh còn lại sẽ được bảo quản ở nhiệt độ -80 độ C.
Các chỉ tiêu xét nghiệm được thực hiện tại khoa sinh hoá Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên
Toàn bộ các đối tượng tham gia nghiên cứu được xét nghiệm các chỉ số sinh hóa máu và huyết học.
- Các chỉ số xét nghiệm:
Nồng độ Hemoglobin (Hb) được xác định bằng phương pháp cyanmethemoglobin thông qua máy đo HemoCue Hb301 Phương pháp này sử dụng 1 giọt máu tĩnh mạch để đo trực tiếp, đảm bảo độ chính xác cao trong việc định lượng Hemoglobin.
Hemoglobin, một loại protein trong hồng cầu, có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan và nhận CO2 để thải ra ngoài Khi hemoglobin bị ôxy hóa thành methemoglobin với sự có mặt của kali kiềm ferricyanide, nó sẽ phản ứng với kali cyanide để tạo ra cyanmethemoglobin, có độ hấp phụ cao nhất tại 540 nm Cường độ màu đo được tại bước sóng này tỷ lệ thuận với nồng độ hemoglobin, đồng thời huyết sắc tố cũng là chất tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị bình thường: Nữ 120 – 150 g/L Nam 130 – 170 g/L
Hồng cầu đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển oxy từ phổi đến các mô và thu nhận CO2 từ các mô để thải ra ngoài qua phổi Thời gian sống trung bình của hồng cầu là từ 90 đến 120 ngày.
Giá trị bình thường nữ: 3.8 – 5.0 T/L, Nam: 4.2 – 6.0 T/L.
+ Hematocrit: giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá và theo dõi tình trạng mất máu Giá trị bình thường 36 – 55%.
+ Bạch cầu: có chức năng bảo vệ cơ thể bằng cách phát hiện và tiêu diệt các vật lạ gây bệnh Giá trị bình thường 4.0 – 10.0G/L
Nồng độ ferritin trong huyết thanh được xác định bằng máy xét nghiệm AU680 của Beckman Coulter, thông qua sự ngưng kết của hạt latex có phủ kháng thể kháng ferritin người Mức độ ngưng kết này tỷ lệ thuận với nồng độ ferritin và được đo bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục Ferritin huyết thanh có vai trò quan trọng trong việc tích trữ và giải phóng sắt theo nhu cầu sinh lý, với mỗi phân tử ferritin có khả năng chứa tới 4500 nguyên tử sắt.
Đánh giá tình trạng nhân trắc và sinh hóa dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2018
Bảng 3.1 Đặc điểm về nhóm tuổi và trình độ học vấn của người bệnh
Thông tin Nam (nQ) Nữ (n6) Chung (n)
Trung học, Cao đẳng, Đại học
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm tuổi từ 40-65 chiếm tỷ lệ cao nhất với 50,6% Về trình độ học vấn, hơn 50% đối tượng chỉ có trình độ từ tiểu học đến trung học, đặc biệt có đến 20,7% người bệnh không biết chữ.
Bảng 3.2 Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nghề nghiệp Nam (nQ) Nữ (n6) Chung (n)
Nội trợ, nông dân, buôn bán
Kết quả bảng 3.2 cho thấy: 74,7% người bệnh là nông dân, nội trợ và buôn bán, chỉ có 6,9% người bệnh là cán bộ viên chức, bộ đội, công an.
Bảng 3.3 Đặc điểm về thời gian bị bệnh suy thận
Thời gian bị bệnh suy thận
Theo bảng 3.3, thời gian mắc bệnh suy thận cho thấy 50,6% bệnh nhân đã mắc bệnh từ 4 đến 10 năm, trong khi chỉ có 8,0% bệnh nhân mắc bệnh dưới 1 năm và 14,9% bệnh nhân mắc bệnh trên 10 năm.
Bảng 3.4 Đặc điểm về thời gian lọc máu thận của người bệnh
Thời gian lọc máu thận
Tìm hiểu về thời gian lọc máu kết quả cho thấy trên 50% người bệnh đã lọc máu từ 4-10 năm, số người bệnh lọc máu trên 10 năm chỉ có 6,9%.
Bảng 3.5 Phân loại thình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo BMI theo giới
BMI Nam (nQ) Nữ (n6) Chung (n)
Theo kết quả từ bảng 3.5, có 27,6% bệnh nhân gặp phải tình trạng thiếu năng lượng trường diễn, với tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới Ngoài ra, chỉ có 6,9% bệnh nhân được xác định là tiền béo phì và 1,1% mắc béo phì độ 1.
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ người bệnh có vòng eo cao, eo/mông cao theo giới tính(n)
Kết quả từ biểu đồ 3.1 cho thấy 56,3% bệnh nhân có chỉ số vòng eo/vòng mông cao, trong khi 25,3% có chỉ số vòng eo cao, với tỷ lệ nữ cao hơn nam và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p