1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018

105 59 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Dinh Dưỡng Và Kiến Thức, Thực Hành Chăm Sóc Dinh Dưỡng Của Người Bệnh Suy Thận Mạn Lọc Máu Chu Kỳ Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Điện Biên Năm 2018
Tác giả Nguyễn Hồng Loan
Người hướng dẫn PGS.TS. Ninh Thị Nhung, TS. Phan Hướng Dương
Trường học Trường Đại Học Y Dược Thái Bình
Chuyên ngành Quản lý Y tế
Thể loại Luận Văn Chuyên Khoa Cấp II
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Bình
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 24,7 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. Một số khái niệm

      • 1.1.1. Tình trạng dinh dưỡng

      • 1.1.2. Suy dinh dưỡng

      • 1.1.3. Khái niệm chung về suy thận mạn

  • 1.2. Đại cương về suy thận mạn - thận nhân tạo

    • 1.2.1. Các giai đoạn bệnh thận mạn

    • 1.2.2. Ảnh hưởng của lọc máu đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh

      • Sơ đồ 1.1. Liên quan giữa chất lượng cuộc lọc và tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh suy thạn mạn tính LMCK

    • 1.3.1.Phương pháp nhân trắc

    • 1.3.2.Phương pháp hoá sinh

    • 1.3.3.Phương pháp điều tra khẩu phần:

    • 1.3.4.Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng phương pháp đánh giá tổng thể đối tượng SGA (Subject Global Assessment) và MNA (Mini Nutritional Assessment).

    • 1.4. Những nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh suy thận mạn tính trên thế giới và tại Việt Nam

      • 1.4.1.Vai trò của dinh dưỡng đối với người bệnh thận nhân tạo chu kỳ

      • 1.4.2. Một số nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn trên thế giới

      • 1.4.3. Các nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn tại Việt Nam

  • Chương 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.1. Địa bàn nghiên cứu

      • 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu

      • 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn cỡ mẫu

      • 2.2.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu

      • 2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu

      • 2.2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu

      • 2.2.6. Xử lý số liệu.

      • 2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu:

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đánh giá tình trạng nhân trắc và sinh hóa dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2018

      • Bảng 3.1. Đặc điểm về nhóm tuổi và trình độ học vấn của người bệnh

      • Bảng 3.2. Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

      • Bảng 3.3. Đặc điểm về thời gian bị bệnh suy thận

      • Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian lọc máu thận của người bệnh

      • Bảng 3.5. Phân loại thình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo BMI theo giới

        • Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ người bệnh có vòng eo cao, eo/mông cao theo giới tính(n=87)

      • Bảng 3.6. Phân loại BMI của người bệnh theo vòng eo và tỷ lệ eo/mông

      • Bảng 3.8. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo SGA theo thời gian bị bệnh suy thận (n=65)

      • Bảng 3.9. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo SGA theo thời gian lọc máu thận (n=65)

      • Bảng 3.10. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo MNA

      • Đánh giá TTDD theo MNA kết quả cho thấy: 31,8% người bệnh SDD và chỉ 4,5% có nguy cơ SDD, trong đó nam cao hơn nữ (38,5 % và 22,2%)

      • Bảng 3.11. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo MNA theo thời gian bị bệnh suy thận (n=22)

      • Bảng 3.12. Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp theo giới tính

      • Bảng 3.13. Giá trị trung bình một số chỉ số sinh hóa của đối tượng

        • Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ thiếu albumin và thiếu máu của người bệnh

      • Bảng 3.14. Tỷ lệ thiếu máu, thiếu albumin của người bệnh theo BMI

    • 3.2. Mô tả kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2018

      • Bảng 3.16. Tỷ lệ người bệnh biết về chế độ dinh dưỡng cho bệnh suy thận mạn theo thời gian mắc bệnh

      • Bảng 3.17. Tỷ lệ người bệnh biết về mục đích chế độ dinh dưỡng cho bệnh suy thận mạn theo thời gian mắc bệnh

      • Bảng 3.18. Tỷ lệ người bệnh biết về chế độ ăn nhạt và thời điểm thực hiện

      • Bảng 3.19. Tỷ lệ người bệnh biết cụ thể về chế độ ăn nhạt theo thời gian mắc bệnh

      • Bảng 3.20. Tỷ lệ người bệnh biết hậu quả không kiểm soát lượng nước đưa vào cơ thể theo thời gian mắc bệnh

      • Bảng 3.21. Tỷ lệ người bệnh được tư vấn và thực hiện chế độ dinh dưỡng

        • Biểu đồ 3.6. Lý do người bệnh không thực hiện đúng chế độ ăn theo tư vấn (n=24)

      • Bảng 3.22. Các thực phẩm người bệnh hạn chế sử dụng khi bị suy thận theo thời gian mắc bệnh

      • Bảng 3.23. Lượng muối người bệnh đưa vào cơ thể hàng ngày

      • Bảng 3.24. Thực hành ăn lượng protein sau mỗi lần lọc máu của người bệnh theo thời gian mắc bệnh

      • Bảng 3.26. Tần suất sử dụng trong tuần qua(Tần suất sử dụng trong tuầnqua một số loại thực phẩm của người bệnh

  • CHƯƠNG 4

  • BÀN LUẬN

    • 4.1. Tình trạng dinh dưỡng và một số chỉ số sinh hóa của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2018

    • 4.2. Mô tả kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2018

  • KẾT LUẬN

    • 1. Tình trạng nhân trắc và sinh hóa dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2018

    • 2. Kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2018

  • KHUYẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.

Khoa thận nhân tạo được thành lập tháng 1 năm 2008, hiện tại khoa có

Khoa lọc máu tại bệnh viện có đội ngũ gồm 3 bác sĩ và 7 điều dưỡng, chuyên chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân suy thận lọc máu chu kỳ Ngoài việc điều trị cho bệnh nhân nội trú, khoa còn thực hiện lọc máu cấp cứu và siêu lọc Hiện tại, khoa đang sử dụng 12 máy thận và phục vụ hơn 90 bệnh nhân tham gia lọc máu.

Là những người bệnh suy thận mạn tính được lọc máu chu kỳ tại Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên

Tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh:

+ Bệnh nhân đủ 18 tuổi trở lên tính tại thời điểm nghiên cứu.

+ Bệnh nhân suy thận mạn tính được lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo. + Bệnh nhân đang được điều trị chung theo một phác đồ.

+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

+ Bệnh nhân đang có viêm cấp tính phải điều trị các phác đồ phối hợp. + Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.

- Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018: thu thập số liệu tại khoa Thận nhân tạo.

- Từ tháng 1/2019 đến tháng 7/2019: sử lý số liệu viết báo cáo bảo vệ

Phương pháp nghiên cứu

Là nghiên cứu qua một cuộc điều tra cắt ngang có phân tích nhằm:

- Xác định TTDD và một số chỉ số sinh hóa của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biện.

- Mô tả kiến thức, thực hành về chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biện

2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn cỡ mẫu a/ Cỡ mẫu

Trong giai đoạn từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018, 87 bệnh nhân suy thận mạn đã được điều trị bằng phương pháp lọc máu chu kỳ tại khoa Thận nhân tạo của Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên, tất cả đều đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu và loại mẫu.

Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2018, tất cả bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên được lựa chọn theo tiêu chuẩn mẫu Các bệnh nhân này sẽ được kiểm tra các chỉ số như cân nặng, chiều cao, vòng mông, vòng eo, huyết áp, đồng thời thực hiện phỏng vấn và khám lâm sàng nhằm phân loại bệnh tật và đánh giá tình trạng dinh dưỡng.

2.2.3 Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu

- Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới, dân tộc, nghề nghiệp, thời gian suy thận, thời gian lọc máu

- Giá trị trung bình cân nặng, chiều cao của người bệnh theo giới.

- Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đánh giá theo BMI theo giới.

- Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh đánh giá theo SGA theo giới, tuổi ≤ 65, thời gian mắc bệnh

- Tình trạng dinh dưỡng của bệnh cứu đánh giá theo MNA theo giới,tuổi > 65, thời gian mắc bệnh

- Giá trị trung bình 1 số xét nghiệm về huyết học và sinh hóa.

- Tỷ lệ thiếu máu, thiếu albumin, thiếu sắt.

- Nguồn thông tin cung cấp để người bệnh lựa chọn chế độ ăn.

- Tỷ lệ người bệnh được hướng dẫn chế độ dinh dưỡng.

- Nhu cầu của người bệnh về phòng tư vấn dinh dưỡng.

- Các chế độ can thiệp dinh dưỡng đã thực hiện tại các khoa.

- Tỷ lệ người bệnh thực hiện các chế độ ăn theo hướng dẫn.

- Tần suất tiêu thụ các loại thực phẩm.

2.2.4 Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu

2.2.4.1 Phỏng vấn đối tượng nghiên cứu

+ Điều tra tập tính dinh dưỡng và tần xuất tiêu thụ thực phẩm

Để xác định tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tuần qua hoặc tháng qua, Viện Dinh dưỡng FPQ đã áp dụng phương pháp Food – Prequence – Questionnaire Phương pháp này bao gồm việc phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bảng kiểm đã được chuẩn bị sẵn, với các danh mục thực phẩm phổ biến.

Các thực phẩm sử dụng ở mức thường xuyên là: Sử dụng hàng ngày hoặc ở mức 4-7 ngày/ tuần.

Các thực phẩm sử dụng ở mức không thường xuyên là: Sử dụng ở mức 1-3 lần/ tuần, đôi khi hoặc thỉnh thoảng mới sử dụng.

Phỏng vấn kiến thức và thực hành ăn uống của bệnh nhân là một bước quan trọng để xác định các yếu tố liên quan như điều kiện sống, thói quen ăn uống, sinh hoạt và mức độ hoạt động thể lực Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được thực hiện thông qua bộ câu hỏi đã được thiết kế và thử nghiệm tại thực địa, đảm bảo tính chính xác trước khi tiến hành điều tra.

Bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng để phát hiện các triệu chứng đặc hiệu và thực hiện chẩn đoán sàng lọc các bệnh lý liên quan như tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch, và rối loạn chuyển hóa Quá trình khám bệnh được thực hiện bởi các bác sĩ lâm sàng của khoa Thận nhân tạo tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.

Để đo cân nặng chính xác, sử dụng cân SECA với độ chính xác 0,01kg Thực hiện việc cân vào buổi sáng khi chưa ăn uống và đã đi đại tiểu tiện, chỉ mặc quần áo gọn nhẹ và trừ bớt trọng lượng trung bình của quần áo Đối tượng cần đứng giữa bàn cân, giữ thăng bằng, mắt nhìn thẳng, và trọng lượng phân bố đều trên cả hai chân Đảm bảo cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng Kết quả sẽ được đọc theo đơn vị kilogram với 1 số lẻ sau khi cân.

+ Đo chiều cao đứng bằng thước gỗ sản xuất theo tiêu chuẩn của Hoa

Kỳ đo chiều cao có độ chính xác tới milimét, yêu cầu người đo bỏ guốc dép và đứng chân không, quay lưng vào thước đo Gót chân, mông, vai và đầu cần thẳng hàng sát với thước, mắt nhìn thẳng theo đường ngang, hai tay thả lỏng bên hông Kéo chặn đầu thước xuống cho đến khi chạm đỉnh đầu, sau đó đọc kết quả trên thước Chiều cao được ghi theo cm với một số lẻ.

Đo vòng eo là một quá trình quan trọng, thực hiện bằng thước dây không co giãn và ghi kết quả theo cm với một số lẻ Vòng eo được đo ở mặt phẳng ngang, tại điểm giữa giữa bờ dưới xương sườn cuối và bờ trên của mào chậu, ở đường nách giữa.

Để đo vòng mông chính xác, bạn cần sử dụng thước dây không co dãn Đo ở vị trí rộng nhất của mông trong tư thế đứng thoải mái, đảm bảo các vòng đo nằm trên mặt phẳng ngang Kết quả đo được ghi lại theo đơn vị cm, bao gồm cả số lẻ.

+ Tỷ số vòng eo/vòng mông được coi là cao khi giá trị này > 0,8 đối với nữ và > 0,9 đối với nam.

Đo huyết áp là một quy trình quan trọng, sử dụng huyết áp kế đồng hồ ALPK2 của Nhật Trước khi tiến hành đo, người bệnh cần ngồi nghỉ ngơi trong 15 phút để đảm bảo kết quả chính xác.

2 lần cách nhau 2 phút Kết quả ghi theo đơn vị mmHg

Vào buổi sáng, mỗi đối tượng sẽ được lấy 2ml máu khi đói Các mẫu máu này sẽ được cho vào ống nghiệm chứa chất chống đông chuyên dụng để xét nghiệm Sau đó, mẫu máu sẽ được ly tâm trong vòng 10 phút để tách huyết thanh, và xét nghiệm sẽ được thực hiện ngay trong ngày Mẫu huyết thanh còn lại sẽ được bảo quản ở nhiệt độ -80 độ C.

Các chỉ tiêu xét nghiệm được thực hiện tại khoa sinh hoá Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên

Toàn bộ các đối tượng tham gia nghiên cứu được xét nghiệm các chỉ số sinh hóa máu và huyết học.

- Các chỉ số xét nghiệm:

Nồng độ Hemoglobin (Hb) được xác định bằng phương pháp cyanmethemoglobin thông qua máy đo HemoCue Hb301 Phương pháp này sử dụng 1 giọt máu tĩnh mạch để đo trực tiếp, đảm bảo độ chính xác cao trong việc định lượng Hemoglobin.

Hemoglobin, một loại protein trong hồng cầu, có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan và nhận CO2 để thải ra ngoài Khi hemoglobin bị ôxy hóa thành methemoglobin với sự có mặt của kali kiềm ferricyanide, nó sẽ phản ứng với kali cyanide để tạo ra cyanmethemoglobin, có độ hấp phụ cao nhất tại 540 nm Cường độ màu đo được tại bước sóng này tỷ lệ thuận với nồng độ hemoglobin, đồng thời huyết sắc tố cũng là chất tạo màu đỏ cho hồng cầu.

Giá trị bình thường: Nữ 120 – 150 g/L Nam 130 – 170 g/L

Hồng cầu đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển oxy từ phổi đến các mô và thu nhận CO2 từ các mô để thải ra ngoài qua phổi Thời gian sống trung bình của hồng cầu là từ 90 đến 120 ngày.

Giá trị bình thường nữ: 3.8 – 5.0 T/L, Nam: 4.2 – 6.0 T/L.

+ Hematocrit: giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá và theo dõi tình trạng mất máu Giá trị bình thường 36 – 55%.

+ Bạch cầu: có chức năng bảo vệ cơ thể bằng cách phát hiện và tiêu diệt các vật lạ gây bệnh Giá trị bình thường 4.0 – 10.0G/L

Nồng độ ferritin trong huyết thanh được xác định bằng máy xét nghiệm AU680 của Beckman Coulter, thông qua sự ngưng kết của hạt latex có phủ kháng thể kháng ferritin người Mức độ ngưng kết này tỷ lệ thuận với nồng độ ferritin và được đo bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục Ferritin huyết thanh có vai trò quan trọng trong việc tích trữ và giải phóng sắt theo nhu cầu sinh lý, với mỗi phân tử ferritin có khả năng chứa tới 4500 nguyên tử sắt.

Đánh giá tình trạng nhân trắc và sinh hóa dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2018

Bảng 3.1 Đặc điểm về nhóm tuổi và trình độ học vấn của người bệnh

Thông tin Nam (nQ) Nữ (n6) Chung (n)

Trung học, Cao đẳng, Đại học

Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm tuổi từ 40-65 chiếm tỷ lệ cao nhất với 50,6% Về trình độ học vấn, hơn 50% đối tượng chỉ có trình độ từ tiểu học đến trung học, đặc biệt có đến 20,7% người bệnh không biết chữ.

Bảng 3.2 Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

Nghề nghiệp Nam (nQ) Nữ (n6) Chung (n)

Nội trợ, nông dân, buôn bán

Kết quả bảng 3.2 cho thấy: 74,7% người bệnh là nông dân, nội trợ và buôn bán, chỉ có 6,9% người bệnh là cán bộ viên chức, bộ đội, công an.

Bảng 3.3 Đặc điểm về thời gian bị bệnh suy thận

Thời gian bị bệnh suy thận

Theo bảng 3.3, thời gian mắc bệnh suy thận cho thấy 50,6% bệnh nhân đã mắc bệnh từ 4 đến 10 năm, trong khi chỉ có 8,0% bệnh nhân mắc bệnh dưới 1 năm và 14,9% bệnh nhân mắc bệnh trên 10 năm.

Bảng 3.4 Đặc điểm về thời gian lọc máu thận của người bệnh

Thời gian lọc máu thận

Tìm hiểu về thời gian lọc máu kết quả cho thấy trên 50% người bệnh đã lọc máu từ 4-10 năm, số người bệnh lọc máu trên 10 năm chỉ có 6,9%.

Bảng 3.5 Phân loại thình trạng dinh dưỡng của người bệnh theo BMI theo giới

BMI Nam (nQ) Nữ (n6) Chung (n)

Theo kết quả từ bảng 3.5, có 27,6% bệnh nhân gặp phải tình trạng thiếu năng lượng trường diễn, với tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới Ngoài ra, chỉ có 6,9% bệnh nhân được xác định là tiền béo phì và 1,1% mắc béo phì độ 1.

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ người bệnh có vòng eo cao, eo/mông cao theo giới tính(n)

Kết quả từ biểu đồ 3.1 cho thấy 56,3% bệnh nhân có chỉ số vòng eo/vòng mông cao, trong khi 25,3% có chỉ số vòng eo cao, với tỷ lệ nữ cao hơn nam và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p

Ngày đăng: 27/11/2021, 20:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Nguyễn Thị Lết, (2011), Đặc điểm hội chứng thiếu máu ở bệnh nhân Suy thận mạn tại bệnh viện đại học y Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y học, Trường Đại học y hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm hội chứng thiếu máu ở bệnh nhân Suythận mạn tại bệnh viện đại học y Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Lết
Năm: 2011
13. Đinh Đức Long, (2014), "Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân STMT có chỉ định làm lỗ thông động tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai", Tạp chí Y học thực hành. tập 907 (số 3), tr. 18-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàngbệnh nhân STMT có chỉ định làm lỗ thông động tĩnh mạch tại Bệnh việnBạch Mai
Tác giả: Đinh Đức Long
Năm: 2014
14. Dương Thị Phượng, (2017), "Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện đại học Y Hà Nội ", Tạp chí nghiên cứu y học Tập 106(số 1), tr. 163-170 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thưtại bệnh viện đại học Y Hà Nội
Tác giả: Dương Thị Phượng
Năm: 2017
17. Nguyễn Hữu Sơn (2009 ), Nghiên cứu thực trạng rối loạn điện giải ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ y học chuyên ngành nội khoa, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng rối loạn điện giải ở bệnhnhân mắc bệnh thận mạn tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang
18. Nguyễn Văn Tân, (2010), "Các biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn lớn tuổi chưa lọc máu chu kỳ ", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.tập 14 (số 1), tr. 68-76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân suy thậnmạn lớn tuổi chưa lọc máu chu kỳ
Tác giả: Nguyễn Văn Tân
Năm: 2010
20. Phạm Thị Ánh Tuyết (2014), Nghiên cứu mối liên quan giữa albumin huyết thanh với một số đặc điểm ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Quân y 120, Đề tài nghiên cứu khoa học, Bệnh viện quân y 120 - Cục Hậu cần - Quân khu 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mối liên quan giữa albumin huyếtthanh với một số đặc điểm ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Quân y120
Tác giả: Phạm Thị Ánh Tuyết
Năm: 2014
21. Lê Đình Thanh, (2017), "Khảo sát tỷ lệ, một số đặc điểm biến đổi liên quan đến biểu hiện suy dinh dưỡng-năng lượng ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 21(5), tr. 12-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ, một số đặc điểm biến đổi liên quanđến biểu hiện suy dinh dưỡng-năng lượng ở bệnh nhân thận nhân tạo chukỳ
Tác giả: Lê Đình Thanh
Năm: 2017
22. Vũ Thị Thanh, (2011), Tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần ăn thực tế và kiến thức thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu có chu kỳ tại bệnh viện Bạch Mai Luận văn thạc sĩ y học chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần ăn thực tế và kiếnthức thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu cóchu kỳ tại bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Vũ Thị Thanh
Năm: 2011
23. Lê Việt Thắng (2012), "Ảnh hưởng của tăng huyết áp lên tình trạng rối loạn giấc ngủ bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ ", Tạp chí Y học thực hành. tập 813(số 3), tr. 57-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của tăng huyết áp lên tình trạng rối loạngiấc ngủ bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ
Tác giả: Lê Việt Thắng
Năm: 2012
24. Nguyễn Thị Thư (2018), "Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nặng tại Khoa Hồi sức Truyền nhiễm, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 ", Tạp chí y dược lâm sàng 108. tập 13(2), tr. 140-142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liênquan trên bệnh nhân nặng tại Khoa Hồi sức Truyền nhiễm, Bệnh viện Trungương Quân đội 108
Tác giả: Nguyễn Thị Thư
Năm: 2018
25. Ngô Thị Khánh Trang (2017), Nghiên cứu đặc điểm và giá trị tiên lượng của hội chứng suy dinh dưỡng - viêm - xơ vữa ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối, Luận án tiến sĩ y học chuyên ngành Nội thận tiết niệu, Trường Đại học Y dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm và giá trị tiên lượng củahội chứng suy dinh dưỡng - viêm - xơ vữa ở bệnh nhân bệnh thận mạn giaiđoạn cuối
Tác giả: Ngô Thị Khánh Trang
Năm: 2017
26. Trường đại học Y Dược Thái Bình (2016), Giáo trình dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình dinh dưỡng và an toànthực phẩm
Tác giả: Trường đại học Y Dược Thái Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2016
30. Trần Văn Vũ (2013), "Vai trò của định lượng Transferrin huyết thanh trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. tập 17(3), tr. 174- 185.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của định lượng Transferrin huyết thanh trongđánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trịthay thế thận
Tác giả: Trần Văn Vũ
Năm: 2013
31. Abdollahi S. and Razmpoosh E. (2018), "Nutritional Status of Patients with Chronic Kidney Disease in Iran: A Narrative Review", Journal of Nutrition and Food security 3(1), pp. 51-59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nutritional Status of Patients withChronic Kidney Disease in Iran: A Narrative Review
Tác giả: Abdollahi S. and Razmpoosh E
Năm: 2018
32. Abozead S.E and Ahmed A. M (2015), "Nutritional Status and Malnutrition Prevalence among Maintenance Hemodialysis Patients", Journal of Nursing and Health Science 4(4), pp. 51-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nutritional Status and MalnutritionPrevalence among Maintenance Hemodialysis Patients
Tác giả: Abozead S.E and Ahmed A. M
Năm: 2015
33. Alharbi K. A (2010), Assessment of nutritional status of patients on hemodilaysis: a single center study from Jeddah, Saudi Arabia, University, Florida International, 'Editor' Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of nutritional status of patients onhemodilaysis: a single center study from Jeddah, Saudi Arabia
Tác giả: Alharbi K. A
Năm: 2010
34. Allman M. A (2006), "Factors affecting the nutritional status of patients with chronic renal failure undergoing haemodialysis ", Journal of Human Nutrition and Dietetics. 3(5), pp. 225-232 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors affecting the nutritional status of patients withchronic renal failure undergoing haemodialysis
Tác giả: Allman M. A
Năm: 2006
35. Baccaro, F. and Sanchez, A. (2015), "Body mass index is a poor precdictor of malnutrition in hospitalized patients ", Niger J Med. 24(4), pp. 310-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Body mass index is a poor precdictorof malnutrition in hospitalized patients
Tác giả: Baccaro, F. and Sanchez, A
Năm: 2015
36. Cohen .D.S and Kimme P.L (2007), "Nutritional Status, Psychological Issues and Survival in Hemodialysis Patients", Nutrition and Kidney Disease: A New Era. 55(7), pp. 1-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nutritional Status, Psychological Issuesand Survival in Hemodialysis Patients
Tác giả: Cohen .D.S and Kimme P.L
Năm: 2007
37. Cupisti A. and D’Alessandro C. (2010), "Food Intake and Nutritional Status in Stable Hemodialysis Patients", Renal Failure. 32(18), pp. 47-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food Intake and Nutritional Statusin Stable Hemodialysis Patients
Tác giả: Cupisti A. and D’Alessandro C
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Đặc điểm về nhúm tuổi và trỡnh độ học vấn của người bệnh - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.1. Đặc điểm về nhúm tuổi và trỡnh độ học vấn của người bệnh (Trang 41)
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Cỏc đối tượng tham gia trong nghiờn cứu này chủ yếu tập trung ở nhúm 40-65 tuổi chiếm 50,6% - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
t quả bảng 3.1 cho thấy: Cỏc đối tượng tham gia trong nghiờn cứu này chủ yếu tập trung ở nhúm 40-65 tuổi chiếm 50,6% (Trang 42)
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian lọc mỏu thận của người bệnh - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời gian lọc mỏu thận của người bệnh (Trang 43)
Tỡm hiểu về thời gian bị bệnh suy thõn kết quả bảng 3.3 cho thấy: 50,6% người bệnh mắc từ 4-10 năm, chỉ cú 8,0% mắc bệnh dưới 1 năm và 14,9% mắc bệnh trờn 10 năm. - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
m hiểu về thời gian bị bệnh suy thõn kết quả bảng 3.3 cho thấy: 50,6% người bệnh mắc từ 4-10 năm, chỉ cú 8,0% mắc bệnh dưới 1 năm và 14,9% mắc bệnh trờn 10 năm (Trang 43)
Kết quả bảng 3.5 cho thấy: Cú 27,6% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn, trong đú tỷ lệ nam cao hơn nữ - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
t quả bảng 3.5 cho thấy: Cú 27,6% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn, trong đú tỷ lệ nam cao hơn nữ (Trang 44)
Bảng 3.6. Phõn loại BMI của người bệnh theo vũng eo và tỷ lệ eo/mụng - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.6. Phõn loại BMI của người bệnh theo vũng eo và tỷ lệ eo/mụng (Trang 44)
Bảng 3.7. Phõn loại tỡnh trạng dinh dưỡng của người bệnh theo SGA theo giới (n=65)  - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.7. Phõn loại tỡnh trạng dinh dưỡng của người bệnh theo SGA theo giới (n=65) (Trang 45)
Bảng 3.10. Phõn loại tỡnh trạng dinh dưỡng của người bệnh theo MNA - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.10. Phõn loại tỡnh trạng dinh dưỡng của người bệnh theo MNA (Trang 46)
Kết quả bảng trờn cho thấy: Trong số người bệnh suy thận mạn lọc mỏu chu kỳ cú 35,6% tăng huyết ỏp chủ yếu là THA độ 1 (26,2%), nam cao hơn nữ - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
t quả bảng trờn cho thấy: Trong số người bệnh suy thận mạn lọc mỏu chu kỳ cú 35,6% tăng huyết ỏp chủ yếu là THA độ 1 (26,2%), nam cao hơn nữ (Trang 47)
Bảng 3.12. Tỷ lệ người bệnh tăng huyết ỏp theo giới tớnh - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.12. Tỷ lệ người bệnh tăng huyết ỏp theo giới tớnh (Trang 47)
Bảng 3.14. Tỷ lệ thiếu mỏu, thiếu albumin của người bệnh theo BMI - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.14. Tỷ lệ thiếu mỏu, thiếu albumin của người bệnh theo BMI (Trang 49)
Kết quả bảng 3.14 cho thấy: Những người bệnh thiếu năng lượng trường diễn thỡ tỷ lệ thiếu albumin là 25% và cú 58,3% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn bị thiếu mỏu nặng - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
t quả bảng 3.14 cho thấy: Những người bệnh thiếu năng lượng trường diễn thỡ tỷ lệ thiếu albumin là 25% và cú 58,3% người bệnh thiếu năng lượng trường diễn bị thiếu mỏu nặng (Trang 49)
Bảng 3.16. Tỷ lệ người bệnh biết về chế độ dinh dưỡng cho bệnh suy thận mạn theo thời gian mắc bệnh - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.16. Tỷ lệ người bệnh biết về chế độ dinh dưỡng cho bệnh suy thận mạn theo thời gian mắc bệnh (Trang 50)
Bảng 3.17. Tỷ lệ người bệnh biết về mục đớch chế độ dinh dưỡng cho bệnh suy thận mạn theo thời gian mắc bệnh - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.17. Tỷ lệ người bệnh biết về mục đớch chế độ dinh dưỡng cho bệnh suy thận mạn theo thời gian mắc bệnh (Trang 50)
5 16, 78 14,0 13 14,9 Cho muối vừa ăn khi chế biến13 43,3 37 64,9 50 57,5 - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
5 16, 78 14,0 13 14,9 Cho muối vừa ăn khi chế biến13 43,3 37 64,9 50 57,5 (Trang 53)
Bảng 3.19. Tỷ lệ người bệnh biết cụ thể về chế độ ăn nhạt theo thời gian mắc bệnh - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.19. Tỷ lệ người bệnh biết cụ thể về chế độ ăn nhạt theo thời gian mắc bệnh (Trang 53)
Bảng 3.20. Tỷ lệ người bệnh biết hậu quả khụng kiểm soỏt lượng nước đưa vào cơ thể theo thời gian mắc bệnh - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.20. Tỷ lệ người bệnh biết hậu quả khụng kiểm soỏt lượng nước đưa vào cơ thể theo thời gian mắc bệnh (Trang 54)
Kết quả bảng trờn cho thấy: trờn 50% người bệnh biết hậu quả của việc khụng kiểm soỏt được lượng nước đưa vào cơ thể như tăng huyết ỏp, phự phổi cấp, khú thở, tràn dịch - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
t quả bảng trờn cho thấy: trờn 50% người bệnh biết hậu quả của việc khụng kiểm soỏt được lượng nước đưa vào cơ thể như tăng huyết ỏp, phự phổi cấp, khú thở, tràn dịch (Trang 54)
Bảng 3.23. Lượng muối người bệnh đưa vào cơ thể hàng ngày - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.23. Lượng muối người bệnh đưa vào cơ thể hàng ngày (Trang 56)
Bảng 3.22. Cỏc thực phẩm người bệnh hạn chế sử dụng khi bị suy thận theo thời gian mắc bệnh - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.22. Cỏc thực phẩm người bệnh hạn chế sử dụng khi bị suy thận theo thời gian mắc bệnh (Trang 56)
Bảng 3.24. Thực hành ăn lượng protein sau mỗi lần lọc mỏu của người bệnh theo thời gian mắc bệnh - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.24. Thực hành ăn lượng protein sau mỗi lần lọc mỏu của người bệnh theo thời gian mắc bệnh (Trang 57)
Kết quả bảng 3.24 cho thấy: Sau lọc mỏu 59,8% số người bệnh đó ăn tăng lượng protein trong khẩu phần và  chỉ cú 3,4% ăn hạn chế - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
t quả bảng 3.24 cho thấy: Sau lọc mỏu 59,8% số người bệnh đó ăn tăng lượng protein trong khẩu phần và chỉ cú 3,4% ăn hạn chế (Trang 57)
Bảng 3.26. Tần suất sử dụng trong tuần qua(Tần suất sử dụng trong tuầnqua một số loại thực phẩm của người bệnh  - Thực trạng dinh dưỡng và kiến thức thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện đa khoa tỉnh điện biên năm 2018
Bảng 3.26. Tần suất sử dụng trong tuần qua(Tần suất sử dụng trong tuầnqua một số loại thực phẩm của người bệnh (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w